Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Ebook chỉ dẫn kĩ thuật thi công và kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 53 trang )

|ỊI. KIỂM TRA CHẤT LƯỘNG
CỌ C KHOAN NHỒI
Việc kiểm tra cọc khoan nhồi nhằm mục đích khẳng
iịnh chất lượng bê tông củng như sự tiếp xúc giữa bê tông
ỉằ đất nền tại mũi cọc. Công việc này không liên quan tói
nệc thử tải trọng tĩnh cọc mà clii đơn thuần là xác định
đch thước hình học cọc (thử ngiiyên cọc).
Để kiểm tra cọc, hiện nay người ta hay sử dụng các
)iện pháp thăm dò phát hiện các khuyết tật của thân cọc
/à mũi cọc.
P H Ư Ơ N G PH Ấ P K IỂ M TRA

C ác phương pháp kiểm tra :

Các phương pháp thường được sử dụng :
- Thăm dò động chất lượng cọc móng bằng phương
Dháp tiếng vọng âm (tiếng dội âm).
- Thăm dò cọc và vách cọc bằng phương pháp siêu âm
:ruyền qua.
- Thăm dò cọc và vách cọc bằng phương pháp tia
^arnma truyền qua (phương pháp nổi trội hơn cả).
Vlột vài phương pháp khác như phương pháp trở kháng
:ơ học.
1.1. Kiểm tra bằng tiếng vọng xung lượng cơ học

Phương pháp kiểm tra này kliòng chi biểu hiện trong bộ
ihổ vì khi sử dụng đã hướng tới sự biến đổi có lợi của
67


phương pháp truyền. Phương pháp có thể diễn tả một vài


trường hợp cá b iệ t: cọc ngắn không có lồng cốt thép hoặc cọc
đường kính nhỏ (0 ^ 60cm), cọc đóng bằng bê tông cốt
thép đúc sẵn.

Hình ĨII.l : N gu y ên lí kiểm tra bằn g tiến g vọng

a) Nguyên lí :
Phương pháp này chỉ thích ứng cho quy luật phân phối
sự lan truyền và phản xạ của sóng trong môi trường đồng
nhất, bao gồm :
- Phát một chấn động vào đầu cọc.
- Thu nhận sau khi phản xạ
- Đo thời gian hành trình do sóng phát ra với vận tốc
lan truyền.
Trong khoảng cách không đáng kể giữa đầu phát và
đầu thu, chiều cao h của cọc hoặc vật dạng dị thường
(khuyết tật...) được cho bởi :
68


h = 1/2VT

Trong đó :
V - vận tốc truyền sóng
T - thời gian truyền sóng
Tốc độ V đo trên mẫu do khoan lấy lõi kiểm tra hay là
mẫu viên trụ được chế tạo đồng nhát trước.

T


sóng tnjyẽn t ố i ,

ĐÔ'thi tô’ngcộng
trên móy hiện sóng.

Sóng phản >ạ.

1
lỶchukì

A %

A /

Tan so

Hình III.2 .

69


Thời gian truyền sóng T được xác định từ khi bắt đầu
có tín hiệu trên màn hình của máy hiện sóng, vẽ biểu đồ
của dao động sóng hoặc những biến đổi các nửa chu kì
trong hàm thời gian.
Giá tiị do có tác dụng trong các điểm đo khác nhau của
đầu cọc kết hợp với sự kiểm xét tự động đưa đến sự tăng
ên rất lớn các số liệu đo nhanh.
Cọc được thăm dò ở thời điểm nhỏ hơn 7 ngày sau khi
đổ bê tông hoặc sau khi cắt cọc.


h) ưu điểm và nhược diêm của phương pháp :
Phương pháp tiếng vọng xung lượng cơ học có 2
ưu điểm ;
- Trị số đo nhanh có thể thực hiện tới 20 cọc/ngày ở
điều kiện bình thường.
- Không cần đặt các ống riêng trong kết cáu cọc
Phương pháp này có một số nhược điểm :
- Với chiều sâu khoảng lõm sóng phản xạ quá yếu để
tiếng vọng xuất hiện trên biểu đồ dao động. Một vài khuyết
tật không thể dò tìm được do hạn chế của thiết bị hiện nay.
- Khr ng thể kết luận được chất lượng 2m đầu tiên của
đầu cọc.
- Vị trí dạng dị thường cục bộ là kém chính xác trong
mặt bằng tiết diện cọc, cũng như chiều sâu mà mà tại đó
sai số tương đối từ 6 ^ 30% ở cao độ vùng khuyết tật,
- Thí nghiệm chỉ đặt ra kiểm tra chất lượng của tiếp
xúc mũi cọc khi tầng nền là đá liền khối (đá nguyên không
70


bị phá vỡ) tức là trở kháng cơ học là nhỏ so với bê tông.
Ngi-iợc lại (ví dụ đá mác nơ) không kết luận được.
~ Một cục biếu (u) bê tông giải thích như một khuyết
tật nghiêm trọng cũng giống như một tiêu đề về sự thắt
(thu hẹp) của tiết diện thân cọc.
~ Cuối cùng khuyết tật xếp hàng đầu trong chiều sâu
tổn;g thể cọc và những vấn đề khác nghiêm trọng... thì thiết
bị mô tả như những khuyết tật thứ yếu.


H lnh ỈII.3 : Bộ thiét bị siêu ăm kiểm tra
chát lưo n g bê tông cọc nhôi

1,2. Kiểm tra bằng truyền âm (siêu âm)

Bộ thiết bị siêu âm xem hình III.3
Phương pháp có thể khảo sát những thay đổi về chất
lượ ng bê tông trên toàn bộ chiều dài cọc và vỊ trí cục bộ
khuyết tật có thể xẩy ra. Phương pháp này là khá tốt.
lữ .

Nguyên lí

Thăm dò bằng siêu âm bao gồm :
71


Điểu khiên tòi

Hình III.4 : K iềm tra bằng siêu ăm truyên qua

- Phát một chấn động siêu âm trong một ống nhựa đầy
nước đặt trong thân cọc.
- Đầu thu đặt cùng mức trong một ống khác cũng chứa
đầy nước, được bố trí trong thân cọc.
- Đo thời gian hành trình và biểu lộ độ dao động
thu được.
Coc ^ Ị . a m
Cọc oroom


ỏm 50/60

ŨnqXE/m

Hình ĨĨĨ.5 : V ùng ả nh h ư ỏ n g cùa kiểm tra
bằng siêu ăm truyen qua

72


Chiềj sâu{m')
Thốigian (p.s")

0

Biêndộív)

1
-

2

-

VỊ trC
ựwet

3'

tạt


ì

&Hình III.6 : X ử li các kết quả

D ao động được lặp lại ừong một tần số cao ở mức đủ
xích lại nhau để ghi các trị số đo rút ra, xem xét kĩ liên tục
trẽru suốt chiều dài cọc.
Tuy nhiên về tổng thể phương'pháp đo chỉ khảo sát
phầm lõi cọc bao quanh các ống để sẵn, bởi vậy nó bỏ qua
các khuyết tật ở thành biên cọc (ví dụ bê tông bao cốt thép
rất :xấu...) khi đổ bê tông không cẩn thận.
K ế t quả đo cho dưới dạng biểu đồ gồm 2 đường cong
của hàm chiều sâu cọc :
- Đường cong thời gian truyền sóng
- Đường cong thay đổi biên độ của sóng thu lại
73


Mỗi một dị thường thể hiện đặc trưng bằng 1 sự giảm
đột nhiên của biên độ và sự gia tăng thời gian hành trình.

b) Diêu kiện áp dụng :
Cần thiết phải dự Idến đặt các ống bằng thép, số lượng
ống thay đổi tùy theo kích thước cọc.
Các ống phải rất sạch trước khi sử dụng : tẩy rửa chất
cặn hoặc bùn đọng trong ống.
Tuổi tối thiểu của cọc nếu thực hiện trong điều Idện tốt
ứii thăm dò siêu âm phải là 2 ngày.
Trong các trường hợp khác, cắt cọc không được thực

hiện trước khi đo. Thực tế việc cắt cọc gây nguy hiểm về
biến dạng cho các ống để sẵn, cản trở sự truyền sóng, vì
khi cắt cọc có thể gây ra sự bong bê tông liên kế với ống,
dẫn đến giá tĩị đo không tốt ở những mét đầu tiên của cọc.

c. Tiến độ thực hiện
Sử dụng phương pháp siêu âm tiến độ thực hiện được
5 -í- 12 cọc/ngày nhưng phụ thuộc vào :
- Số lượng ống đặt trưức trong cọc
- Điều kiện tiếp xúc và khoảng cách giữa cọc. Đối với
tiếp xúc yếu và khoảng cách giữa chứng rất ngắn, thời gian
chết kéo dài khi di chuyển thiết bị (tời, điện, ôtô chuyên
dụng...) sẽ hạn chế tiến độ thực hiện.

d) ưu điểm và nhược điểm :
ưu điểm :
- Xác định vị trí của dị thường trong chiều sâu cọc cũng
như tiết diện thân cọc (nếu số lượng ống đặt trong chu vi
cọc là đủ).
74


- Diễn tả các kết quả trực tiếp.
- Ghi liên tục trên toàn bộ chiều dài thân cọc.

Nhược điêm :
- Phương pháp này không thể hiện chất lượng tiếp xúc
mũi cọc, các thăm dò dừng lại cách mũi cọc 10 cm trong
trường hỢp tốt. Sự ghi các số đo có thể đồng thdi liên tục
sau khi dùng xe khoan, khoan lỗ trong thân cọc, nhưng

bước tiến hành này sẽ tăng giá thành thăm dò trong tổng
các ti lệ giá cáu thành công trình.
- Cần dự kiến đặt tại chỗ các ống thăm dò, như vậy
hiệu quả giá thành cọc không phải là không đáng kể.
- Khoảng cách lớn nhất giữa các ống đặt sẵn khoảng
1.50m tương ứng với thiết bị hiện nay.
1.3. Kiểm tra bằng truyền tia gam m a :

Hình IIL 7 : K iểm tra bàng tia g a m m a truyần qua

75


Phương pháp này xác định vị trí các khuyết tật thân
cọc, diễn biến xẩy ra ở mũi cọc và các giá trị nghiêm trong
khuyết tật khác. Phương pháp chi ra mức độ đồng chất
của bê tông.

a ) Nguyên lí :
Phương pháp dựa trên cơ sở các hiện tượng hấp thụ
của một chùm tia gamma đi qua vật liệu cụ thể.
Nếu N - biểu thị số lượng phôtôn (quang tử) gamma
tách sóng (dò tìm) sau khi qua một chiều dày X của vật
liệu có mật độ y là :

Trong đó :

biểu thị số lượng quang tử truyền trong một đơ
vị thời gian (N^ - là hoạt tính của nguồn phóng xạ).
K - Hệ số phụ thuộc vào năng lượng của tia gamma

và bản chất của vật liệu thăm dò.
Với điều kiện so chuẩn có thể, quá trình này dẫn đến
phép đo mật độ của bê tông, chiều dài của thân cọc, nhờ
vào sự ghi số lượng quang tử thu được trong một đơn vị
thời gian.

b) Diều kiện áp dụng :
Phương pháp sử dụng tương tự như thăm dò cọc bằng
siêu âm.

c) Tiến độ thực hiện :
Tiến độ thực hiện giới hạn trong 4 -ỉ- 8 cọc/ngày có xét
đến tốc độ di chuyển của đầu đo truyền sóng và sự thận
trọng cần thiết khi sử dụng chất đồng vị phóng xạ.
76


ữiiêùsỏu
' (m)

,Vị tri,
'khuyết lât

Sô'phô tônỵ^g
300

A(D

"sõõ


600

Hình IIỈ.8 : T h i dụ g h i d ư ợ c và uị trí khuyết tật
khi kiềm tra băng tia g a m m a truyền qua

d) ưu điêm và nhược diêm :
ưu điểm :
Chi ra chính xác những dị thường ở các mặt cắt trong
chiều dài cọc
77


- Diễn tả ngay kết quả tại công trường
- Ghi liên tục trên suốt chiều dài cọc
- Có thể dò tìm các khuyết tật của tiếp xúc mũi cọc
nếu các ống đặt sẵn đủ sâu, gần đáy lỗ khoan cọc
5cin). Trong từng trường hợp ứng với mỗi thời điểm sẽ
thu được các số đo thể tích dạng elip soide tròn xoay
mà trục chính là chiều dày vật chất tia truyền qua và
trục nhỏ khoảng 15cm.
Óng 5ũ/60
Ống 50/6ũ

ỏng X ìl/m
Hình ỈỈỈ.9 : V ừng ả nh h ư ở n g của kiểm tra
bầng tia g a m m a truyần qua

Nhược điểm :
- Khoảng cách lớn nhất giữa các ống đặt sẵn là 80cm
tương ứng với các cọc có đường kính Im, bố trí 3 ống

thăm dò.
- Phương pháp cho kết quả ngay tại công trường do
vậy sự thận trọng rất cần thiết khi sử dụng và điều khiển
nguồn phóng xạ.
- Phương pháp đòi hỏi sự như nhau của cọc có số lượng
khá đủ các ống đặt trước để thăm dò.
1.4. Kiểm tra tính nguyên dạng của cọc PIT (hay gọi là
phương pháp biến dạng nhỏ)
Bô thiết bi PIT xem hình III. 11
78


H ìn h III. 10 : K iểm tra cọc bàng thiết bị P ỈT. Sơ dò đo

Hình III.II : Bộ thiết bị P IT kiểm tra
chát lương cọc nhồi

79


a) Nguyên lí :
- Phát một chấn động vào đầu cọc bằng búa gõ
tiêu chuẩn.
- Thu nhập sóng phản xạ từ chân cọc lên đầu cọc bằng
đầu đo gia tốc.
- Phân tích tốc độ dịch chuyển sau mỗi lần gõ búa, xây
dựng biểu đồ quan hệ giữa tín hiệu và độ dài của cọc, xác
địiih vùng khuyết tật xẩy ra trong cọc.

b) Điêu kiện áp dụng :

- Tiếp điểm giữa búa gõ và đầu cọc phải đảm bảo tiếp
xúc thật tốt.
- Đầu đo gia tốc vào thân cọc phải thỏa mãn tiêu chuẩn
kĩ thuật đo.

c) Tiến độ thực hiện :
Trong điều kiện kĩ thuật chuẩn bị tốt, một ngày một
người thao tác vận hành máy có thể đo được tối đa
350 cọc.

d) ưu điểm và nhược điểm :
ưu điểm :
- Phát hiện các khuyết tật trong phạm vi cho phép
nhanh, giá thành chi phí hạ.
- Thi công kiểm tra chất lượng nhanh trong bất kì điều
kiện thời tiết nào.

Nhược điểm :
- Chỉ phản ánh chính xác tính nguyên dạng của cọc
trong giới hạn chiều dài cọc $ 30D (D ; đường kính cọc).
80


1.5. K h o a n lấy lỗi

Phương pháp kiểm tra này khá tốn kém trong trường
lỢp khoan lấy lõi liên tục trong toàn bộ chiều dài cọc,
thực tể tự nó cho phép đánh giá chất iượng tiếp xúc giữa
mũi cọc với đất nền
Để khoan lấy lõi, bê tông phải đạt tuổi tối thiểu 4 ngày.

M ặt khác còn phải kể đến sự cắt các hạt đá to trong bê
tông (cỡ hạt 15/25), lõi khoan về đường kính lí thuyết nhỏ
hơn 75mm. Người ta thường sử dụng máy khoan ống vách
2 thành (đúp) đường kính 80- lOOmm.

1.5.1. K hoan lấy lõi mủi cọc :
Khi đặt ống thép đường kính 102/114 mm cách đáy mũi
cọc khoảng 50 cm thì chi phí cho công việc này với giá
tương đối nhỏ. Khi đã phát hiện một khuyết tật ở mủi cọc,
ống này cho phép làm sạch bề mặt phân giới giữa bê tông
- đát nền, lấy ra nước nhủ tương nhờ vào khí nén.
Khoan lấy lõi bê tông 50 cm cuối cùng của cọc cần
thiết phải tuân theo một cơ sở là cọc ít ra cũng đồng nhất
trên một chiều dài. Khoan xuyên lần lượt chọn tốc độ
khoan cho mỗi lần (thông thường 5cm) và quan sát, theo
dõi tất cả quá trình khoan có thể giúp các chuyên gia trong
công tác phân tích và lí giải chi tiết.
Cách kiểm tra lõi khoan cho thấy đều liên quan đến
tính không đồng nhất của bê tông (Sự tách lớp,, rỗng và
íhông liên tục trong khi đổ bê tông) và chất lượng tiếp
xúc bê tông - đất nền tại mũi cọc. Có thể phân biệt nhanh
những chỗ vỡ, chỗ gẫy theo tiến trình khoan, những chỗ
íhông liên tục khi đổ bê tông. Trường hợp cần thiết có
thổ chụp ảnh theo tiến trình khoan, v ề nguyên tắc chung,
81


oại khoan lỗ này nhà thầu chi thực hiện trong phần giữa
của thân cọc.


1.6. Cam era vô tuyến thu nhỏ

Đấy là biện pháp quan sát, theo dõi công việc khoan,
àm cho thấy rõ vách cọc trên màn hình vô tuyến.

1.6.1. Thiết bị
Bao gồm :
Một Camera kín, hình viên trụ đưòng kính ngoài 48
mm cỏ lắp những đầu khác nhau để quan sát dọc trục
hoăc vi trí cuc bô.
82


Hình III. 12.

- Một dây cáp dài khoảng lOOm nối với camera với
trung tâm điều khiển thiết bị :
- Một trung tâm điều khiển thiết bị
- M ột máy thu vô tuyến (màn hình theo dõi điện tử)
- M ột máy ghi từ tính có hiệu năng cao
Sơ đồ nguyên lí của thiết bị theo dõi tại chỗ và lắp đặt
trên ôtô đặc biệt.

1.6.2. Những ứng dụng
Quá trình theo dõi đáp ứng đặc biệt về quan sát tháy
rõ chất lượng tiếp xúc bê tông - đất nền tại mũi cọc và
vách coc.
83



Trường hợp khi thăm dò có khuyết tật tại thân cọc, bằng
quan sát của Camera vô tuyến trong lỗ khoan, đánh giá
mức độ nghiêm trọng so với giới hạn cho phép.

1.6.3. Điều kiện áp dụng
Camera thả xuống lỗ khoan có đường kính trong 65
mm. Cần phải lau chùi sạch sẽ ống khoan trước khi sử
dụng, nếu cần thiết thì phải bố trí ngay tại công trường
một khối lượng nước riêng biệt để rửa. Công tác lau chùi
này có thể thực hiện khá dễ dàng nhờ một máy tạo nhũ.
Vlặt khác để tăng thêm sự theo dõi trên màn hình, đôi
khi cần thiết phải bơm nước trong suốt dưới áp lực nhỏ
trước camera tức là gây ra sự kết tủa các hạt huyền phù
nhờ các tác động thích hợp.

1.6.4. Tiến độ thực hiện
Phương pháp khó dự kiến tiến độ thực hiện vì chủ yếu
gặp các trở ngại sau đây : khả năng tiếp xúc, e ngại sụt lở
vách khoan, độ trong của nước... M ặt khác nếu điều kiện
tốt, người ta có thể dự kiến như sau (trừ thời gian khoan
lấy lõi) :
- Quan sát tiếp xúc bê tông - đất nền : 3 - 4 cọc/ngày
- Quan sát suốt chiều sâu cọc : 2 cọc/ngày
- Quan sát khuyết tật ở độ cao định trưóc : 2 cọc/ngà}/
2. CHỈ DẪN ĐẶT ỐNG

Các cọc được trang bị các ống đặt sẵn thẳng đứng trước
khi thăm dò :
84



- Kiểm tra thân cọc bằng phương pháp siêu âm tnayền
qua hoặc truyền qua tia gamma.
- Khoan lấy lõi về mức độ tiếp xúc bê tông - đất nền
- Kiểm tra hiện thực có thể xẩy ra ở mũi cọc bằng
camera vô tuyến thu nhỏ.
- Sau khi khoan thủng, rửa cọc bằng bơm vữa

Hình III.13 : S o dò quan sát bằng C am éra vô tuyến cục nhỏ

2.1. Dạng ống và đưòng kính ống

- Ống để thăm dò thân cọc : là các ống thép mà đường
kính trong phải nhỏ hơn 50mm. ó n g thuộc loại "đúc" tên
gọi thông thường 50/60 mm hay 2" có chiều dài 6m có ren
ở đầu với bước ren như đường ống dẫn gas hay sử dụng
là phù hợp.
85


ố n g thăm dò thân cọc và khoan láy lõi ở mũi : là
ống thép có đường kính trong ^ lOOmm (01O2/114mm
loặc 4" chẳng hạn, cũng có ren ở đầu như bước ren của
ống gas,
Nếu thấy cần thiết, ống phải rửa sạch trước khi đặt vào
vị trí bằng một chế phẩm khử dầu mỡ để tránh tạo một
mạng dầu làm hại đến vấn đề dính bám giữa ống - bê tông,
Thực tế khi thăm dò thân cọc bằng phương pháp siêu âm,
sự dính kết xấu giữa ống thép và bê tông làm giảm yếu rát
ớn những sóng siêu âm biểu hiện trên biểu đồ ghi sự thaj>

M Ậ T CẮTA-A

Ô'ngíẾ^50/60

Hĩnh IỈL14 : B ố tri và đ ịn h vị ống thăm dò và khoan láy lõi
trong cọc có dư ờ n g k ín h trong ^ l,0 0 m .

86


đổi thời gian lan truyền và biên độ sự thay đổi này dẫn đến
sai lầm khi đánh giá về hiện diện của khuyết tật thân cọc.
2.2. Nối Ống

Các ống bắt buộc phải được nối với nhau bằng măng
sông bắt vít.
Trong bất cứ trường hợp nào không được nối ống bằng
hàn vì không đảm bảo sự liên tục mặt trong ống do ba via
(xỉ hán động lại) cản trở di động dễ dàng của đầu đo sóng.
2.3. Nút

Các nút ống phải đóng kín đáy ống nhằm tránh bùn,
chất lắng đọng hoặc bê tông tràn lên.
Để đảm bảo chiều cao thăm dò lớn nhát và cho mũi
khoan để xuyên thủng (xe khoan) hoặc cái khoan lấy lõi
thuận lợi... cần loại trừ các nắp bịt tương tự như nút đậy
bằng gỗ tra cán chắc, vòng đệm bằng thép hàn, nắp bằng
vữa, giẻ lau...
Có thể sử dụng nắp khít (vừa kích thước lỗ) bằng chất
dẻo tổng hợp PVC (Ví dụ như loại ARMOSIG) bán trên

thị trường với giấy chứng nhận :
- B BG 2" hoặc B6.60 đối với ống 50/60 mm
- BBG 4" hoặc B6.114 đối với ống 102/114min
Để tránh việc cung cấp không kịp thời, các nguồn nắp
đậy cần được tham khảo trước.
Đầu nút trên của ống phải được đóng kín tránh những
mảnh vụn hoặc bê tông rơi vào trong ống.
87


2.4. Định vị ống thép vào lông cốt thép

Hệ định vị giữa ống trong lồng cốt thép cọc phải chắc
chắn để chống lại sự rời bê tông va vào ống (cũng như sự
đẩy của bê tông) khi đổ bê tông và phải đủ gần nhau
(khoảng 3 m) nhằm hạn chế biến dạng của ống trong quá
trình thả lỏng cốt thép và ừong khi đổ bê tông.
2.5. Chiêu dài ống chôn sâu

Các ống đặt sẵn phải thỏa mãn các điều kiện sau :
- Ống để thăm dò thân cọc phải đặt tói đáy lồng thép.
- Ống để khoan lấy lõi ở mũi cọc phải cách đáy lổng
thép 0,50m..
ỏ trên đầu cọc, các ống phải vượt ít nhất 0,50 m trên
mặt bê tông cọc để dễ dàng đặt cùng một mức các đầu đo
và tránh những vật rơi vào ống : sỏi sạn, bùn hoặc bê tông.
2.6. Bô trí các ống đặt sẵn

Bố trí các ống và số lượng ống thay đổi tùy theo đường
kính cọc trên sơ đồ thể hiện cách bố trí khá phù hợp cho

đường kính cọc để có thể áp dụng phương pháp kiểm tra.
Những giới hạn đạt được xác định trong chỉ dẫn với quy mô
của các khuyết tật (kích thước dị dạng) phát hiện (độ chíĩih
xác liên quan tới số lượng ống đặt sẵn).
Vị trí đặt ống thăm dò theo đường kính cọc khi Mểm
tra bằng áêu âm truyền qua hoặc tia gamma truyền qua.
Còn đối với những barét (cọc thanh), cách bố trí các
ống và số lượng ống cần phải xác định trên mặt bằng và
88


trên kích thước cụ thể của cọc thanh, thoả mãn với những
thí nghiệm kiểm tra của phòng thí nghiệm và tôn trọng các
nguyên tắc sau :
' Khoảng cách giữa 2 ống không vượt quá 1.50 m khi
thăm dò bằng phương pháp siêu âm và 0,80 m khi thăm dò
bằng phương pháp tán xạ gamma, nghĩa là tôn trọng những
giới hạn hiện hành có thể thực hiện được của thiết bị.
d)

Hình ĨĨI.Ỉ5 : S ố lượng ống theo kết quả ngh iên cứu
của p h ò n g thi n gh iệm riên g
a) Cọc (p ^ l,0 0 m - ^ 3 ống; b) Cọc l.OOm « p ^ l,3 0 n i - ^ 4
Óng ; c) Cọc Ĩ.SOm <(p ^ l , 5 0 m ^ 5 ống ; d) Cọc (p ^ l,50m

Kích thước thăm dò giữa các ống đáp ứng từng cặp
(2 và 2) phải được để ý đến thể tích lớn nhát của cọc
thanh : Sơ đồ giới thiệu cách bố trí chung có thể chấp
nhận được đối với cọc thanh có tiết diện dài 2iĩi và rộng
0,8m (xem hình III. 16)

89


Hình Ĩ I U 6 : T h i dụ bố trí ống thăm dò trong cọc barét
kích thước 2 0 0 X 80cm
3. T Ổ CHỨC T H Ự C H IỆ N K IỂ M t r a

Trong mục này chúng tôi chỉ nêu công tác kiểm tra cọc
cần xác định trong hồ sơ hướng dẫn (tư ván) và không
kiểm tra hình điểm do yêu cầu của chủ công trình trên
một cọc thi công có khuyết tật do một sự cố đã biết như
sự gián đoạn trong khi đổ bê tông.
3.1, Đặt vấn đề

Về mặt tổng quát những hư hỏng có thể xẩy ra ở cọc
đã thi công là sự tiếp xúc không tốt tại mũi cọc với đất
nền hoặc có thể sự không đồng nhất của bê tông thân cọc.
a) Nếu tiếp xúc ở mũi cọc bị khuyết tật và nếu cọc làm
việc chủ yếu tại mũi (ít sức kháng ma sát cục bộ) sự nguy
hiểm hiển nhiên là : Khi đặt tải, cọc có thể lún và một
đại lượng liên quan chủ yếu là khoảng trống thực sự tách
khỏi nền. Điều đó có thể đưa đến kết quả độ lún khác
nhau đối với móng. Làm cho móng lún không đều.
b) Những hư hỏng của thân cọc có thể có những hậu
quả tương tự, ví dụ tại cao độ đã có tiết diện của một cọc
90


rõ ràng nhỏ hơn so với tiết diện lí thuyết, ứng suất (tiêu
chuẩn) trong bê tông tăng lên so với ứng suất tính toán, và

trong các trường hợp cực đoan có thể vượt quá cường độ
của bê tông chịu nén. Cốt thép dọc không đủ bê tông bao
quanh có thể bị chảy trong tiết diện mà ở đó có độ liín so
với cao độ đầu cọc. Như vậy tiết diện có độ cúcng yếu chịu
uốn, sẽ sớm xuất hiện khớp đến mức coi như móng đặt dưới
tác dụng lực ngang (ví dụ mố - gối cầu). Do đó các biến
dạng quá lớn so với dự kiến. Những sự cố chưa xẩy ra ngay
mà sau nhiều năm, sau khi xây dựng xong công trình mới
tới thời kì tăng nhanh ở phần móng công trình.
Sự xác định công tác kiểm tra phải dựa trên các phân
tích điều kiện kĩ thuật và phâĩi tích các nguy hiểm. Các
phân tích này có thể là cơ sở cho các tiêu chuẩn sẽ đề cập
sau này.
3.2. Các tiêu chuẩn xác định của công tác kiểm tra

3.2.7. Các tiêu chuẩn k ĩ thuật
Các tiêu chuẩn kĩ thuật liên quan về sự hạn chế công
nghệ của các phương pháp kiểm tra trong mối liên hệ với
dạng hình học của cọc. Như phương pháp dội âm xung
ượng cơ học không có khả năng phát hiện các khuyết tật
ở độ sâu quá lõm. Nhưng đã giới hạn cho từng phương
pháp trình bày ở trên.
Chủ công trình cần phải cung cấp các thuận lợi có thể
(khả dĩ) cho phòng thí nghiệm kiểm tra mà họ đã chọn
về phần lớn các số liệu đo thực tế bằng phương pháp siêu
âm, giá trị đo đảm bảo của phương pháp tán xạ gamma
và bố trí camera vô tuyến thu nhỏ quan sát.
91



×