Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

định nghĩa và phân loại không gian xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.39 KB, 14 trang )

LUẠN VĂN TỐT NGHIỆP
Tổng quan về không gian xanh
1. Định nghĩa

Không gian xanh đô thị được coi là một thuật ngữ tương đối gần đây, có nguồn
gốc từ các phong trào bảo tồn thiên nhiên đô thị và các ý tưởng quy hoạch không gian
xanh (Swanwick, Dunnett, và Woolley 2003).
Định nghĩa về “không gian xanh đô thị” là một vấn đề luôn được tranh luận và
chưa có sự thống nhất. Trên thế giới đã có rất nhiều định nghĩa được đưa ra. Mỗi chuyên
ngành khác nhau đã đề xuất các định nghĩa khác nhau từ góc độ chuyên môn của họ,
chẳng hạn như: không gian xanh đô thị, không gian mở đô thị, hệ thống vườn đô thị, hệ
thống vườn sinh thái (Manlun, 2003).
George Wu (1999) cho rằng không gian xanh ám chỉ những khu đất được bao phủ
bởi thảm thực vật tự nhiên hoặc nhân tạo trong khu vực xây dựng và các khu vực quy
hoạch. Bayram Cemil Bilgili and Ercan Gökyer (2012) đã định nghĩa không gian xanh từ
một gốc độ khác, có tính đến các tác động của con người vào tự nhiên, Không gian xanh
được định nghĩa là những khu vực đô thị nơi xảy ra sự chuyển đổi các hệ sinh thái tự
nhiên hoặc bán tự nhiên thành không gian đô thị dưới các hoạt động của con người. Từ
gốc độ quy hoạch cảnh quan và thiết kế đô thị, Ling Zhang (2001) đã định nghĩa không
gian xanh gần như là tất cả các khu vực trong thành phố và các khu vực xung quanh nó,
cho phép mọi người hòa mình vào với thiên nhiên.
Theo tổ chức Greenspace Scotland: Không gian xanh là" lá phổi xanh "của các thị
trấn và thành phố. Về cơ bản “không gian xanh” là bất kỳ diện tích thảm thực vật nào đó
trong khu vực. Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) định nghĩa không gian xanh là
đất đai mà một phần hoặc hoàn toàn bao phủ bởi cỏ, cây, cây bụi, hoặc thảm thực vật
khác. Chúng bao gồm các công viên, vườn cộng đồng, và nghĩa trang.
Đề cập đến một số định nghĩa từ các nước khác như Anh, Mỹ, Nhật Bản thì đinh
nghĩa về không gian xanh được ưu tiên với ý nghĩa không gian. Anh định nghĩa không

Lê Thị Hiền


Trang 1


LUẠN VĂN TỐT NGHIỆP
gian xanh là đất ở các khu dân cư nơi mà các diện tích kiến trúc hạ tầng thấp hơn 1/20
của toàn bộ khu vực (không bao gồm đất hoang). Mỹ định nghĩa rằng không gian xanh là
đất trong môi trường tự nhiên phục vụ cho mục đích giải trí hay quy hoạch xây dựng đô
thị. Nhật Bản đưa ra định nghĩa về không gian xanh như sau: không gian xanh là đất
không có các kiến trúc hạ tầng như Công viên, quảng trường, sân thể dục, vườn thú, khu
vườn thực vật (trừ đường và kênh) (Gaoyuan Rongzhong, Yang Zhengzhi, 1983).
Cá nhân, tôi nghĩ rằng không gian xanh đô thị bao gồm vùng nước và đất đai mà
một phần hoặc hoàn toàn được bao phủ bởi cỏ, cây, cây bụi, hoặc thảm thực vật khác
thuộc khu vực đô thị, không phân biệt thành phần và quyển sở hữu.
2. Lợi ích

Hệ thống không gian xanh có tác dụng rất lớn đối với đô thị. Nó tác động và ảnh
hương trực tiếp đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống bao gồm cả lợi ích sinh thái,
lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế. Chúng là một cách để thúc đẩy phát triển bền vững và
nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.1.

Lợi ích sinh thái

2.1.1. Làm sạch không khí

(1) Cân bằng cacbon và oxy: Trong quá trình quang hợp, thực vaath hút khí CO 2
và nhả khí O2. Quá trình này đóng một vai trò quan trọng trong việc cân bằng carbon và
oxy. Theo số liệu thống kê từ các nghiên cứu, 1 ha cây xanh có thể tiêu thụ 1 tấn CO2 và
giải phóng 0,75 tấn O2 hàng ngày trong mùa sinh trưởng. Theo Lingzhang (2001) nếu
một người lớn hấp thụ 0,75 kg O2 và giải phóng 0,90 kg CO2 mỗi ngày thì cần 10m 2 lâm

nghiệp hoặc nhiều hơn 25m2 thảm cỏ để duy trì sự cân bằng giữa cacbon và oxy cho một
người. Vì vậy, tại các khu vực đô thị dân số đông, mật độ dân số cao thì không gian xanh
là một nhu cầu tất yếu.
(2) Hấp thụ khí độc: Cùng với sự phát triển không ngừng của ngành công nghiệp
thì ngày càng có nhiều khí độc hại phát sinh, trong đó chủ yếu bao gồm SO 2, NOx, Cl2,
HF, NH3, Hg... Thảm thực vật có khả năng hấp thụ và chuyển đổi các khí độc hại trong
môi trường thông qua các cơ quan như lá, rễ... Như vậy, không gian xanh góp phần làm
giảm ô nhiễm không khí. Một số nghiên cứu đã cho thấy, hàm lượng HF sẽ giảm 47,9%
khi đi qua một vành đai xanh có chiều rộng 40 mét.
Lê Thị Hiền

Trang 2


LUẠN VĂN TỐT NGHIỆP
(3) Lọc bụi: Bụi là một trong những tác nhân gây ô nhiễm không khí chính bên
cạnh các loại khí độc hại. Thảm thực vật có khả năng giữ, lọc và hấp thụ bụi. Nguyên
nhân là do lá cây được bao phủ bởi lông và chất bài tiết nên có thể giữ lại các hạt bụi,
đồng thời nhờ hệ thống mao mạch nên cây có khả năng hấp thụ bụi trong không khí. Một
ví dụ tại Bắc Kinh, khi tỷ lệ cây xanh che phủ là 10%, tổng số hạt bụi trong môi trường
khu vực đã giảm 15,7%, tuy nhiên khi tỷ lệ che phủ là 40%, con số này đã giảm 62,9%.
2.1.2. Cải thiện môi trường đô thị

Các hiệu ứng đảo nhiệt đô thị thường xảy ra tại các khu vực đô thị hoá, nơi mà các
tòa nhà, nhựa đường, bê tông hấp thụ bức xạ mặt trời và sau đó phản xạ lại, làm cho nhiệt
độ không khí của thành phố tăng lên. Cây xanh có khả năng làm giảm hiệu ứng đảo nhiệt
trong các đô thị, ngăn chặn và lọc bức xạ mặt trời trực tiếp bằng cách hấp thụ nhiệt bề
mặt, và gián tiếp thông qua việc làm chậm quá trình thoát hơi nước. Đồng thời, cây có thể
làm chậm gió và chơi một chức năng che chắn để giảm nhiệt độ của các tòa nhà hấp thu.
Như vậy không gian xanh có hiệu quả có thể làm giảm mức tiêu thụ năng lượng đô thị

(W.Miller 1996).
Thảm thực vật còn có khả năng giữ độ ẩm đất và không khí. Một số nghiên cứu đã
chứng minh rằng mỗi năm 1 ha rừng có thể thoát hơi nước 8000 tấn nước và hấp thụ 4 tỷ
calo nhiệt mỗi năm. Vì vậy, không gian xanh có thể cải thiện độ ẩm không khí 4% ~
30%. Ngoài ra . Ngoài ra khả năng kiểm soát và lưu thông gió của chúng cũng góp phần
đáng kể trong việc cải thiện không khí. Những không gian xanh ở ven sông và ven hồ có
thể được sử dụng để dẫn luồng không khí tự nhiên từ ngoại ô vào nội đô. Như vậy, đối
lưu không khí được cải thiện.
2.1.3. Ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro

(1) Ngăn chặn động đất và cháy rừng: Theo nhu cầu bảo vệ môi trường và ngăn
chặn các mối nguy hiểm, đô thị diện tích không gian xanh nên cao hơn 30% trong tổng
diện tích đô thị. Các vùng nước như ao, hồ, sông, suối... có tác dụng chữa cháy, ngoài ra
lá cây chứa nhiều nước và có thể làm chậm gió, vì vậy nó có thể đóng một vai trò hiệu
quả trong việc ngăn ngừa hỏa hoạn. Không gian xanh đô thị có thể được sử dụng để sơ
tán dân khi động đất hoặc hỏa hoạn xảy ra.
(2) Bảo tồn nước và đất: Thảm thực vật có tác dụng làm giảm các tác động trực
tiếp lên mặt đất. Ví dụ hệ thống lá cây làm giảm lực tác động của các hạt mưa xuống mặt
đất. Ngoài ra, hệ thống rễ có thể bám chặt trong đất, giữ lại cát, đá. Như vậy không gian
xanh có tác dụng tốt trong việc làm giảm lũ lụt và ngăn chặn đất bị xói mòn. Vì vậy,

Lê Thị Hiền

Trang 3


LUẠN VĂN TỐT NGHIỆP
không gian xanh đô thị có chức năngbảo tồn nước và đất thông qua quá trình giữ lại nước
mưa, làm chậm lại gió và dùng hệ thống rễ của chúng để giữ đất.
2.1.4. Loại bỏ tiếng ồn


Tiếng ồn sẽ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân khi nó có giá trị lớn hơn 70
decibel. Bề mặt của thân cây và lá cây là rất thô, nhiều lỗ nhỏ và lông dày đặc có thể
ngăn chặn làn sóng âm thanh truyền tới. Khoa học đã chứng minh rằng 4,4 mét chiều
rộng vành đai xanh có thể loại bỏ 6 decibel tiếng ồn. Tiếng ồn sẽ được loại bỏ tốt hơn
nhiều nếu không gian xanh gần gũi hơn với các nguồn tiếng ồn.
2.2.

Lợi ích xã hội

2.2.1.

Giải Trí

Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, mức sống người dân không ngừng
được nâng cao, đặc biệt là các vùng đô thị. Kéo theo yêu cầu thảo mãn các nhu cầu vui
chơi, giải trí tăng cao. Không gian xanh cung cấp không gian, dịch vụ cùng các tiện nghi
tự nhiên phục vụ cho hoạt động giải trí của con người. Chúng ta có thể đi bộ, ngắ cảnh,
chơi thể thao, gặp gỡ bạn bè... trong các không gian xanh. Tại Quảng Châu – Trung quốc,
không gian xanh là một nguồn lực quan trọng và cơ bản cho du lịch, tỷ lệ không gian
xanh có một số ý nghĩa quyết định sự hấp dẫn đối với khách du lịch, từ đó có thể thúc
đẩy hiệu quả bán hàng và sản xuất các sản phẩm du lịch đô thị.
2.2.2. Thẩm mỹ cảnh quan

Không gian xanh không chỉ làm đẹp đô thị mà còn nâng cao hiệu quả thẩm mỹ,
làm cho môi trường đô thị đa dạng hơn. Không gian xanh đô thị là yếu tố quan trọng để
mọi người nhận biết và nắm bắt cấu trúc phong cảnh. Mặt khác, không gian xanh đã trở
thành một yếu tố quan trọng để thể hiện văn hóa đô thị và tái tạo lại các tính năng đô thị.
Mỗi không gian xanh có hình thức cụ thể của nó, màu sắc và phong cách. Tất cả những
đặc điểm này sẽ có một biểu hiện của 'Tính địa phương'. không gian xanh đem lại giá trị

du lịch tương đối lớn.
2.2.3. Điều chỉnh tâm lý

không gian xanh có sự tác động lên tâm lý của con người trong khu vực. Kurt
Lewin, một nhà tâm lý học người Đức, mô tả mối quan hệ như công thức sau đây, mà cấu
khung cơ bản của ông về "Lý thuyết Field" (Shi 2002):
B = f (P, E)
Trong đó: B-hành vi; P-cá tính; E-môi trường

Lê Thị Hiền

Trang 4


LUẠN VĂN TỐT NGHIỆP
Ba thông số trên có thể chuyển tiếp với nhau. Nó có nghĩa là hành vi của con
người là kết quả của bản chất thực tế và môi trường xã hội.
Với các không gian xanh đẹp có tác dụng loại bỏ sự mệt mỏi về thể chất và áp bức
về tinh của con người. Ngoài ra, không gian xanh có vị trí, cơ sở tự nhiên tốt tốt có thể
tạo ra một số không gian tương đối riêng tư và làm cho mọi người cảm thấy thoải mái.
Hơn nữa, không gian xanh có thể là nơi làm việc, học tập, và cung cấp không gian để
nghỉ ngơi và giao tiếp ngoài trời.
2.2.4. Giáo dục

Không gian xanh là một phương tiện truyền thông mạnh mẽ có khả năng truyền tải
tất cả các loại thông tin đến mọi người dân trong đô thị và nó có ảnh hưởng đến tính cách
của người dân. Để tạo ra một môi trường thanh lịch cùng một hệ thống không gian xanh
thích hợp, cần cung cấp cho mọi người có nhiều cơ hội tiếp cận với thiên nhiên, đặc biệt
là đối với giới trẻ. Nó có lợi cho trẻ em để tìm hiểu thêm về bản chất, nâng cao ý thức, sự
sáng tạo, trí tưởng tượng, tinh thần yêu thương cuộc sống trong chúng. Vì vậy, cần chú

trọng nhiều hơn đến lợi ích xã hội của không gian xanh.
2.3.

Lợi ích kinh tế

Mọi người thường quan tâm về lợi ích kinh tế của không gian xanh đô thị, nhưng
rất khó để xác định cụ thể giá trị của chúng. Giá trị kinh tế bao gồm ba phần. Một là một
số sản phẩm hữu hình có thể trực tiếp tạo ra giá thị trường, chẳng hạn các sản phẩm như
thuốc, vườn ươm, vườn trái cây… Một phần khác là một số sản phẩm vô hình cũng có
thể tạo ra giá thị trường, chẳng hạn như sự gia tăng của giá đất, dịch vụ... Phần cuối cùng
của giá cả thị trường cũng gắn liền với một số sản phẩm vô hình, có thể tạo ra giá thị
trường nhưng không được thực hiện bằng cách trao đổi chất. Ví dụ quá trình nhả khí O 2,
hấp thụ khí CO2, khí độc và bụi bẫy có thể tiết kiệm năng lượng. Những biện pháp can
thiệp an toàn như phòng chống động đất, hỏa hoạn, bảo tồn nước và đất có thể làm giảm
một số mất mát. Người ta ước tính rằng, 100 triệu cây trưởng thành có thể tiết kiệm được
30 tỷ kilowatt điện mỗi năm tại các thành phố của Mỹ, tương đương với tiết kiệm năng
lượng tiêu thụ 2 tỷ USD. Vì vậy nó có thể được cho thấy, đó là hiệu quả để sử dụng
không gian xanh để tiết kiệm năng lượng thông qua giảm nhiệt độ môi trường.
3. Phân loại

Các tiêu chí phân loại không gian xanh trong hầu hết các tài liệu chuẩn về không
gian xanh trên thế giới gần như là đồng nhất với nhau (McConnells & Walls, 2005). Tuy
nhiên, chưa có một phương pháp thống nhất để phân loại hệ thống không gian xanh trên

Lê Thị Hiền

Trang 5


LUẠN VĂN TỐT NGHIỆP

thế giới cho đến bây giờ. Các nước khác nhau đã đề xuất phân loại khác nhau dựa trên
các chức năng, kích thước và các đặc tính vật lý của hệ thống không gian xanh
Theo Kong et al (2007), Saphores và Li (2012) thì việc phân loại không gian xanh
dựa vào việc mô tả các đặc tính của từng loại không gian xanh thông qua việc đánh giá
"khách quan" các đặc điểm như mật độ màu xanh lá cây, kích thước, đặc điểm địa hình.
Khi tính đến các yếu tố về địa hình, nó có thể được phân loại thành núi, nước, rừng, đất
nông nghiệp và đường. Hệ thống không gian xanh cũng có thể được phân loại thành
miếng vá, khu vực, đường và điểm (Yang Manlun, 2003). Tuy nhiên, các phương pháp
thiết thực và hiệu quả nhất để phân loại hệ thống không gian xanh được dựa trên các chức
năng của chúng. Trung Quốc, Đan Mạch và các nước khác áp dụng phương pháp này để
phân loại hệ thống không gian xanh quốc gia của họ.
3.1.

Ví dụ phân loại không gian xanh trên thế giới

3.1.1. Phân loại không gian xanh tại Châu Âu

Không gian xanh Châu Âu được phân loại trong nghiên cứu “Không gian xanh đô
thị và một cách tiếp cận kết hợp để Môi trường bền vững” của Shah Md. Atiqul Haq năm
2011. Nghiên cứu trên 26 thành phố đến từ 15 nước châu Âu đã chỉ ra rằng không gian
xanh đô thị như là một đóng góp quan trọng cho sự phát triển bền vững. Định nghĩa của
không gian xanh đô thị được thống nhất từ các nhà sinh thái học, kinh tế, khoa học xã hội
là không gian mở công cộng hoặc tư nhân tại các khu vực đô thị, chủ yếu được bao phủ
bởi thảm thực vật, mà có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp đến con người.
Dựa trên các nghiên cứu của các thành phố khác nhau, các nhà nghiên cứu khác
nhau cung cấp một số hướng để phân loại không gian xanh. Thứ nhất, một trong những
yếu tố chính trong việc xác định bản chất của không gian xanh là số lượng của chúng ở
thành phố. Thứ hai, cơ sở hiện có của không gian xanh cho phép con người có thể tiếp
cận và sử dụng các lợi ích mà chúng đem lại. Thứ ba, các chức năng của những không
gian xanh là như nhau đối với vị trí và phân bố trong toàn thành phố, vai trò của chúng vô


Lê Thị Hiền

Trang 6


LUẠN VĂN TỐT NGHIỆP
cùng quan trọng và không thể bỏ qua đối với sự phát triển bền vững. Cuối cùng, kích
thước không gian xanh là tiêu chí được xem xét để phân loại không gian xanh. Bảng 3.1
thể hiện các tiêu chuẩn về kích thước tối thiểu của các loại không gian xanh đô thị ở
Châu Âu.
Mức độ chức năng
Không gian xanh khu dân cư
Vườn cộng đồng
Khu phố xanh
Khu vực quận huyện xanh
Thành phố xanh
Rừng đô thị

Khoảng cách tối đa từ nhà (m)
150
400
80
1600
3200
5000

Bề mặt tối thiểu (ha)
1
10 (công viên: 5)

30 (công viên: 10)
60
≥ 200 thị trấn nhỏ
≥ 300 thành phố lớn

Bảng 3.1: Tiêu chuẩn tối thiểu cho các không gian xanh đô thị
Nguồn: Herzele and Wiedemann, 2003
3.1.2. Phân loại không gian xanh tại thành phố Aalborg – Đan Mạch

Trong nghiên cứu của Toke Emil Panduro và Kathrine Lausted Veie (2013) về
phân loại và xác định giá trị của không gian xanh đô thị. Không gian xanh tại thành phố
Aalborg được chia thành tám loại lấy cơ sở từ việc phân loại của Bell, Montarzino, và
Travlou (2007).
Tiêu chí phân loại không gian xanh dựa trên số lượng và chất lượng của các dịch
vụ được cung cấp bởi chúng. Khả năng tiếp cận với không gian xanh đóng một vai trò
quan trọng trong việc xác định các dịch vụ tiềm năng của không gian xanh (Kienast et al,
2012;. Zhang, Chen, Sun, & Bảo, 2013). Trong nghiên cứu này, các cách tiếp cận không
gian xanh được xem xét trên năm hướng tiếp cận. Đầu tiên là "Tiếp cận từ bên ngoài":
Những cách tiếp cập vào không gian xanh đô thị như lối vào, các con đường mòn và
đường vào không gian xanh đô thị. "Tiếp cận nội bộ": những cách tiếp cập trong nội bộ
không gian xanh đô thị như các đường mòn và con đường mở ra khu vực và cung cấp khả
năng tiếp cận trên toàn khu vực. "Tiếp cận xã hội" tiếp cận với nhận thức xã hội và pháp
lý của khu vực. Một đặc điểm thứ tư của không gian xanh là mức độ của "bảo dưỡng".

Lê Thị Hiền

Trang 7


LUẠN VĂN TỐT NGHIỆP

Một khu vực đòi hỏi một mức độ bảo dưỡng cao thường cung cấp nhiều cung cấp các
dịch vụ tốt và thu hút hơn so với hững khu vực có mức độ bảo trì thấp. Một xem xét cuối
cùng là việc sử dụng đất của cộng đồng xung quanh. Một số cách sử dụng đất xung
quanh các không gian xanh có thể làm giảm đáng kể từ sự hấp dẫn của chúng, ví dụ
ngành công nghiệp, đường sắt, đường cao tốc. Dựa trên các tiếp cận đó để xác định các
dịch vụ tiềm năng mỗi không gian xanh đem lại, từ đó làm cơ sở để phân loại không gian
xanh trong khu vực. Từ kết quả điều tra thực địa, không gian xanh tại thành phố được
chia làm tám loại, được thể hiện ở bảng 3.2.
Cách tiếp cận

Công
viên

Hồ

Thiên
nhiên

Nghĩa
trang

Sân
thể
thao
H
H
H
M
R


Khu
vực
chung
M
M
M
H/M
R

Bên ngoài
H
H
H
H
Nội bộ
H
M
M
M
Xã hội
H
H
H
M
Duy trì
H
M
L
H
Sử dụng đất xung quanh

R
R
R
R
Chý thích:
H: mức độ cao; M: mức độ trung bình; L mức độ thấp; R: buôn bán; I: công nghiệp

Đất
nông
nghiệp
L
L
L
M
(R)

Vùng
đệm
xanh
L
L
L
L
I

Bảng 3.2: phân loại không gian xanh tại thành phố Aalborg – Đan Mạch
3.1.3. Phân loại không gian xanh tại Mỹ

Mỹ sử dụng tiêu chí kích thước để phân loại không gian xanh. Tùy thuộc vào diện
tích và bán kính phục vụ mà chia không gian xanh thành sáu loại như sau:

Phân loại
Công viên thiếu nhi
Vườn nhỏ
Công viên cộng
đồng
Công viên huyện
Công viên khu vực
đô thị lớn
Công viên vùng
Cơ sở cụ thể

Diện tích
200 – 400 m2
200 – 400 m2
2 – 8 ha

Phục vụ (người)
500 - 2500
500 - 2500
2000 - 10000

8 – 40 ha
≥ 40 ha

10000 - 50000
≥ 50000

Bán kính phục vụ
Xung quanh
Xung quanh

400 – 800 m

800 – 5000 m
Khoảng cách trong vòng nửa giờ lái xe
(xe ô tô)
≥ 100 ha
Phục vụ một khu vực Khoảng cách trong vòng nửa giờ lái xe
lớn hơn
(xe ô tô)
Bao gồm đường, bờ biển, hình vuông, khu di tích lịch sử, ngập nước, công viên
nhỏ,bãi cỏ, đất lâm nghiệp…

Bảng 3.3: phân loại không gian xanh ở Mỹ

Lê Thị Hiền

Trang 8


LUẠN VĂN TỐT NGHIỆP
3.1.4. Phân loại không gian xanh tại Trung Quốc

Hệ thống phân loại không gian xanh của Trung Quốc được phát triển từng bước.
Quy hoạch đô thị và nông thôn (1961) phân loại hệ thống không gian xanh thành bốn lớp:
không gian xanh công cộng, không gian xanh khu vực đường phố, không gian xanh cảnh
quan và không gian xanh phục hồi sức khoẻ. Năm 1973, Ủy ban xây dựng quốc gia phân
loại hệ thống không gian xanh thành năm loại: không gian xanh công cộng, không gian
xanh sân vườn, cây đường phố, không gian xanh đô thị và không gian xanh phòng thủ.
Quy hoạch không gian xanh vườn đô thị (1981) phân không gian xanh thành có sáu loại:
không gian xanh công cộng, không gian xanh khu dân cư, không gian xanh liên kết,

không gian xanh giao thông, không gian xanh khu vực cảnh quan và không gian xanh
phòng thủ. Có bảy lớp trong đô thị Greening Byelaw (1992), trong đó bao gồm không
gian xanh công cộng, không gian xanh nhà ở, phòng ban trực thuộc không gian xanh, lâm
nghiệp phòng thủ, không gian xanh sản xuất, cảnh quan và không gian xanh đường chính.
Đô thị Landuse phân thành hai loại: không gian xanh công cộng, sản xuất và không gian
xanh phòng thủ (yang manlun, 2003).
Những năm gần đây, nhiều học giả đã phân loại hệ thống không gian xnah đô thị
thành nhiều loại khác nhau để đáp ứng nhu cầu của công trình xây dựng đô thị. Năm
2001, Jia Jian Zhong đã phân loại không gian xanh thành chín loại như sau: Công viên,
không gian xanh đường bộ, nhà ở, không gian xanh thuộc sở hữu, hành lang xanh, không
gian xanh phòng thủ, sản xuất, cảnh quan và không gian xanh sinh thái ngoại ô (bảng
3.3).
STT
1

Phân loại
Công viên

2
3

Đường bộ
Nhà ở

4

Sở hữu

5
6

7
8

Hành lang xanh
Phòng thủ
Sản xuất
Cảnh quan

9

Sinh thái ngoại ô

Định nghĩa
Công viên toàn thành phố, công viên toàn quận, vườn thú, công viên thiếu
nhi…
Vườn nhỏ, đại lộ, vành đai sân vườn…
không gian xanh trong khu dân cư, không gian xanh trong khu vực đường
phố…
không gian xanh liên kết trong các nhà máy, trường học, bệnh viện, khách
sạn, nhà kho, cơ sở công cộng thành phố …
cây bên đường, không gian xanh có liên quan đến hệ thống đường sá.
Đát lâm nghiệp phòng thủ gió, nước và lâm nghiệp, bảo vệ đất…
Nhà trẻ, hoa, vườn vườn cỏ…
Hệ thống cảnh quan, bưu kiện lâm nghiệp, bưu kiện và lâm nghiệp độc lập
khác.
Khu vực cảnh quan, sân vườn, bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn nguồn nước, đất
nông nghiệp, vườn cây ăn trái, và đất lâm nghiệp khác.

Bảng 3.4: Phân loại không gian xanh tại Trung Quốc
3.2.


Phân loại không gian xanh tại Huế

Lê Thị Hiền

Trang 9


LUẠN VĂN TỐT NGHIỆP
Dựa vào đặc điểm của khu vực nghiên cứu và mục tiêu của đề tài, tôi đã thành lập
hệ thống phân loại không gian xanh cho thành phố Huế. Lấy cơ sở từ việc phân loại của
Bell, Montarzino, và Travlou (2007) được áp dụng để phân loại không gian xanh tại
thành phố Aalborg – Đan Mạch, tôi lựa chon tiêu chí “chức năng” để phân loại không
gian xanh, tuy nhiên có kèm theo những biến đổi cho phù hợp với khu vực nghiên cứu.
Ngoài ra, còn căn cứ vào hệ thống phân loại lớp phủ thực vật và sử dụng đất Hoa Kỳ,
được phát minh bởi Anderson at al. (1976), các quyết định, thông tư của bộ thể thao, bộ
xây dựng nước ta để xác định tiêu chí về “diện tích” trong hệ thống phân loại. Từ hai tiêu
chí đưa ra, tôi phân loại không gian xanh tại thành phố Huế thành chín loại như sau:
1) Công viên: Đây là một loại không gian xanh với thảm thực vật có mật độ cao, phục vụ

mục tiêu sinh hoạt ngoài trời cho người dân đô thị vui chơi giải trí, triển khai các hoạt
động văn hoá quần chúng, tiếp xúc với thiên nhiên, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần ... diện tích công viên tối thiểu là 2 ha.
STT

Phân loại

Quy mô (ha)

1


Công viên trung tâm đô thị

15

2

Công viên văn hóa nghỉ ngơi (đa chức
năng)

3

Công viên khu vực (Quận, phường)

10

4

Công viên khu nhà ở

3

5

Vườn dạo

6

Vườn công cộng ở đô thị nhỏ


2

7

Công viên rừng thành phố

50

11 - 14

0,5

Bảng 3.5: Diện tích tối thiểu của các loại đất công viên
Nguồn: quyết định số 01/1006/ QĐ – BXD của bộ xây dựng
2) Hành lang xanh: Không gian xanh có thể được tìm thấy trong các cơ sở hạ tầng như

đường cao tốc, đường giao thông lớn hơn, và đường sắt. Thường là hệ thống cây cối và
có chức năng chính là giảm thiểu tác động tiêu cực của tiếng ồn và ô nhiễm không khí
đến từ các phương tiện, thiết bị lân cận. Bao gồm bulơva, dải cây xanh ven đường đi

Lê Thị Hiền

Trang 10


LUẠN VĂN TỐT NGHIỆP
bộ(vỉa hè), dải cây xanh trang trí, dải cây xanh ngăn cách giữa các đường, hướng giao
thông ... diện tích tối thiểu được thể hiện ở bảng sau:

STT


Cách bố trí

Chiều rộng tối thiểu (m)

1

Cây trồng một hàng

2-4

2

Cây trồng hai hàng

5-6

3

Dải cây bụi và bãi cỏ

1

4

Vườn trước nhà 1 tầng

4 + kết hợp cây bụi

5


Vườn cây trước nhà nhiều tầng

6 + kết hợp cây bụi,
mảng hoa, mảng cỏ

Bảng 3.6: Kích thước dải cây xanh đường phố
Nguồn: quyết định số 01/1006/ QĐ – BXD của bộ xây dựng
3) Đất trống: Là vùng đất có dưới 1/3 diện tích được bao phủ bởi thực vật, bao gồm cả đất

trồng trọt trước khi sử dụng hoặc sau thu hoạch, đất bỏ hoang, đất cằn cỗi, nghĩa trang,
bãi rác…
4)

Đất nông nghiệp: Loại hình không gian xanh có diện tích tương đối lớn.. Bao gồm các
vùng đất được sử dụng cho mục đích nông nghệp như các cánh đồng lúa, rau màu…

5)

Vùng nước: Một số không gian xanh ở thành phố được đặc trưng chủ yếu bởi sự hiện
diện của các khu vực chứa nước như ao, hồ, sông, suối… Là những khu vực liên tục được
bao phủ bởi nước, với điều kiện, nếu tuyến tính, thì có chiều rộng tối thiểu là 20 m, nếu
mở rộng có thể bao phủ một diện tích 16 ha (Nguyễn Xuân Trung Hiếu, 2013).

Lê Thị Hiền

Trang 11


LUẠN VĂN TỐT NGHIỆP

6) Khu vực thể thao: Bề mặt tự nhiên hoặc nhân tạo, thuộc hoặc không thuộc quyền sở hữu,

được sử dụng cho mục đích thể thao, giải trí. Diện tích tối thiểu là 3000 m 2, được quy
định trong quyết định số 12/2004/QĐ-BXD của bộ xây dựng.

Tên sân

Diện tích đất sử dụng

Sức chứa của khán đài,

( ha )

( ngàn người )

loại nhỏ loại trungLoại lớn loại nhỏ loại trungloại lớn
bình
bình
1.

2.

3.

4.

1. Sân tập luyện

0,3


0,4

0,6

2. Sân thể thao cơ bản

1,5

1,7

2,0

3. Sân vận động

2,5¸3,0 3,5

4,5¸5,0

5.

6.
-

7.
-

3

5 ¸10


15¸25

30¸60

Chú thích : Tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai của từng địa phương cho phép tăng chỉ tiêu
diện tích cho ở bảng trên từ 1% đến 10%
Bảng 3.7: quy mô sân thể thao
7) Vườn cộng đồng: Khu vực xung quanh các công trình như nhà ở, nhà hang, khách sạn,

bệnh viện, trường học…các trang trại và các ngôi làng xanh. Theo quyết định số 01/1006/
QĐ – BXD của bộ xây dựng thì diện tích tối thiểu của vườn dạo là 0,5 ha và vườn công
cộng là 2 ha.

Lê Thị Hiền

Trang 12


LUẠN VĂN TỐT NGHIỆP
8)

Rừng: đất có mật độ che phủ từ 10% trở lên, gồm các cây có khả năng lấy gỗ hoặc các
sản phẩm khác (Nguyễn Xuân Trung Hiếu, 2013). Có ảnh hưởng đến chế độ nước hoặc
khí hậu.

9) Nhà vườn: Là một khái niệm chỉ một loại vườn cảnh kết hợp giữa kiến trúc nhà ở với

vườn cây bao quanh rất độc đáo ở thành phố Huế và chỉ sử dụng cho những khu vườn cổ
thường là các phủ đệ của quan lại phong kiến, nhà ở của các thương gia giàu có phần lớn
tập trung ở khu vực Kim Long dọc theo sông Hương. Nhà ở đây được xây theo phong

cách truyền thốngViệt Nam (thường là nhà rường Huế) và nằm gọn trong những khu
vườn được bố trí hài hòa. Một khu nhà ở Huế chỉ được gọi là nhà vườn khi đáp ứng được
ít nhất một số tiêu chí cụ thể như: diện tích đất vườn, mật độ cây xanh trong khuôn viên,
sự đa dạng phong phú của các chủng loại cây, tính phù hợp của hình thức kiến trúc với
không gian cây xanh xung quanh và yếu tố lịch sử... Đây là loại hình không gian xanh có
giá trị du lịch cao. Hiện tại nhà vườn ở Huế đã được rất nhiều người biết đến và là những
điểm tham quan du lịch đặc sắc của thành phố Huế.
10)

Lê Thị Hiền

Trang 13


LUẠN VĂN TỐT NGHIỆP
Tài liệu tham khảo
1) Nguyễn Xuân Trung Hiếu, 2013: “Ứng dụng viễn thám và GIS thành lập bản đồ

biến động các loại thực phủ địa bàn Thành Phố Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế”
2) Yang Manlun, 2003: “Thesic_suitability analysis of urban green space system

based on GIS”
3) Toke Emil Panduro và Kathrine Lausted Veie, 2013: “classification and valuation

of urban green spaces”
4) Heather E. Wright Wendel, 2011: “An Examination of the Impacts of Urbanization

on Green Space Access and Water Resource”
5) Bayram Cemil Bilgili and Ercan Gökyer, 2013: “Urban Green Space System


Planning”
6) Shah Md. Atiqul Haq, 2011: “Urban Green Spaces and an Integrative Approach to

Sustainable Environment”
7) Quyết định số 01/1006/ QĐ – BXD của bộ xây dựng ngày 05 tháng 1 2006 ban

hành TCXDVN 362: 2005: “QUY HOẠCH CÂY XANH SỬ DỤNG CÔNG
CỘNG TRONG CÁC ĐÔ THỊ - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ”
8) Quyết định số 12/2004/QĐ-BXD của bộ xây dựng về việc ban hành 3 tiêu chuẩn

xây dựng Việt Nam TCXD VN 287: 2004; 288 : 2004 VÀ 289 : 2004 về các
coogn trình hóa thể thao

Lê Thị Hiền

Trang 14



×