Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Các giải pháp Marketing nhằm duy trì và mở rộng thị trường của công ty cổ phần thời trang 4VIETNAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 92 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển
LỜI MỞ ĐẦU

“ Liên tục-liên tục phát triển” là mục tiêu của mọi doanh nghiệp muốn tồn tại trong cơ
chế thị trường, trong nền kinh tế mà cạnh tranh được coi là “ linh hồn của thị trường”
thì việc khai thác thị trường theo chiều sâu và mở rộng thị trường theo chiều rộng là
nhiệm vụ thường xuyên liên tục của mọi doanh nghiệp. Cạnh tranh có thể làm cho
doanh nghiệp mất đi những khách hàng của mình nếu như doanh nghiệp không có
những chiến lược hợp lý, hơn thế nữa doanh nghiệp muốn duy trì và phát triển hoạt
động kinh doanhcủa mình thì việc duy trì và mở rộng thị trường là không thể thiếu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề mở rộng thị trường và qua thời gian thực


tập tại công ty cổ phần thời trang 4VIETNAM em chon đề tài “ Các giải pháp
Marketing nhằm duy trì và mở rộng thị trường của công ty cổ phần thời trang
4VIETNAM ” với mục đích tìm hiểu những vấn đề cơ bản của thị trường, các công cụ
marketing trong việc duy trì và mở rộng thị trường nói chung và của công ty cổ phần
thời trang 4VIETNAM nói riêng, từ đó đề xuất một số kiến nghị và biện pháp cụ thể
với hy vọng góp phần mở rộng thị trường của công ty
Đề tài được chia làm ba phần
Phần 1: Cơ sở lý luận
Phần 2: Thực trạng hoạt động Marketing đối với mục tiêu phát triển và mở rộng
thị trường của công ty cổ phần thời trang 4VIETNAM.
Phần 3: Một số giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường công ty cổ phần
thời trang 4VIETNAM.

Em xin chân thành cám ơn thầy giáo Nguyễn Văn Hiển cùng các thầy cô bộ môn trong
khoa Quản lý kinh doanh trường đại học công nghiệp Hà Nội đã truyền đạt kiến thức
giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển


PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I . Vai trò và tầm quan trọng của hoạt động duy trì và mở rộng thị trường đối với
kinh doanh
1 Thị trường và phân loại thị trường
1.1 Thị trường và các đặc trưng của thị trường
1.1.1 Thị trường:
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ, thị trường được nhìn dưới nhiều góc độ
khác nhau, nhiều quan điểm khác nhau, nhiều trường phái khác nhau.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển về thị trường thì thị trường là nơi diễn
ra các quá trình trao đổi, mua bán, là cơ cấu cung cầu và điều kiện diễn ra các tương
tác cung cầu thông qua mua bán hàng hoá bằng tiền tệ. Như vậy trong thị trường theo
quan điểm cổ điển thì cả ba yếu tố: người mua, người bán và hàng hóa xuất hiện trong

cùng một không gian, thời gian.
Khi sản xuất phát triển nó đã làm cho quá trình lưu thông trở nên phức tạp, các
quan hệ mua bán cũng trở nên đa dạng và phong phú với nhiều hình thái khác nhau.
Lúc này nền sản xuất phát triển ở mức độ cao hơn nên quan niệm thị trường của
trường phái cổ điển không còn phù hợp nữa. Vì vây cácquan điểm hiện đại hơn về thị
trường đã ra đời để thay thế quan điểm cũ không còn phù hợp. Theo quan điểm hiện
đại, dưới góc độ thị trường xã hội tổng thể, thị trường được hiểu là: tập phức hợp và
liên tụ các nhân tố môi trường kinh doanh và các quan hệ trao đổi thương mại được
hấp dẫn và thực hiện trong một không gian mở, hữu hạn các chủ thể cung cầu và
phương thức tương tác giữa chúng nhằm tạo thành điều kiện tồn tại và phát triển cho
sản xuất kinh doanh hàng hoá.
Theo quan điểm hiện đại thì trong thị trường không nhất thiết phải xuất hiện

trong cùng một lúc cả ba nhân tố: người mua, người bán và hàng hoá. Người sản xuất
không cần biết người tiêu dùng của mình là ai và người tiêu dùng cuối cùng cũng
không cần giao dịch trực tiếp với người sản xuất mà có thể không qua trung gian.
Theo T. Cannon: Thị trường là một tập người bán và người mua thoả thuận các
điều kiện trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ được tiến hành một cách trực tiếp hoặc gián

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang2


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

tiếp thông qua một mạng lưới trung gian phức hợp để kết nối người mua và người bán
ở những vị trí không gian khác nhau.
Theo G. Audigier: Thị trường là nơi gặp gỡ, trao đổi giữa cung và cầu các sản
phẩm nhằm làm thoả mãn một nhu cầu nhất định
Còn thị trường đối với nhà kinh tế học David Begg lại được hiểu theo hai nghĩa: Theo
nghĩa hẹp ông cho rằng thị trường là các sự thoả thuận, qua đó người mua và người
bán thoả thuận với nhau để trao đổi hàng hoá dịch vụ. Còn theo nghĩa rộng: Thị trường
là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của giađình về tiêu
dùng mặt hàng nào đó, các quyết định của công ty sản xuất cho ai, sản xuất cái gì và
sản xuất như thế nào? các quyết định của công nhân làm bao nhiêu, làm cho ai đều

được dung hoà bằng sự điều chỉnh của giá cả.
Theo Cac-Mac, phân công lao động là cơ sở chung của mọi nền sản xuất hàng
hoá. ở đâu có phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hoá thì ờ đó có thị trường.
Thị trường chẳng qua chỉ là sự biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó nó có
thể phát triển vô cùng tận.
Xét trên tầm vĩ mô, thị trường được xem là tổng hợp của tổng cung, tổng cầu và
của giá cả các loại hàng hoá dịch vụ trên thị trường là trung tâm là nơi liên hệ, tiếp xúc
so sánh giữa những người bán và người mua, giữa những người sản xuất với nhau,
giữa những người tiêu dùng với nhau.
Thị trường là một phạm trù riêng của sản xuất hàng hoá. Hoạt động của nó được
thể hiện qua 3 nhân tố: cung, cầu, giá cả. Là nơi kiểm nghiệm hàng hoá dịch vụ và
ngược lại. Hang hoá của dịch vụ phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường, do đó mọi

yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh đều phải tham gia vào thị trường.
Đứng trên giác độ quản lý một doanh nghiệp, thị trường được hiểu là một tập
cáckhách hàng, người cung ứng hiện thực và tiềm năng, có nhu cầu thị trường về
những mặt hàng mà công ty có dự án kinh doanh và tập người bán- đối thủ cạnh tranh
của nó.
Tóm lại: Thị trường là sản phẩm của sự phân công lao động xã hội cùng với
chuyên môn hoá sản xuất. Khi mà sự phân công lao động phát triển đến trình độ cao,
các quan hệ mua bán, trao đổi ngày càng phong phú đa dạng thì thị trường ngày càng
phát triển trở nên hoàn thiện và phức tạp hơn. Vẫn còn ý kiến khác nhau về thị trường

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang3



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

nhưng trong giai đoạn hiện nay khái niệm: “Thị trường là một tập các khách hàng, nhà
cung ứng hiện thực và tiềm năng, có nhu cầu thị trường về những mặt hàng mà công ty
có dự án kinh doanh và tập người bán-đối thủ cạnh tranh của nó” có thể coi là đúng
đắn vì hiện nay yếu tố nhu cầu của khách hàng rất được đề cao.
1.1.2 Đặc trưng của thị trường
Mặc dù có rất nhiều những quan điểm khác nhau về thị trường, dưới nhiều giác

độ, nhiều cách hiểu, cách nhìn khác nhau. Nhưng khi nói đến thị trường thì thị trường
luôn có các đặc trưng sau:
-

Phải có khách hàng, không nhât thiết phải gắn liền với địa điểm xác định. Trong

nền kinh tế tự nhiên, người kinh doanh sẽ là người tiêu dùng những sản phẩm dochính
mình bán ra, do vậy không diễn ra các hoạt động mua bán trao đổi các sản phẩm bán
ra, không có khách hàng và vì vậy cũng không có khái niệm thị trường. Khi phân công
lao động xã hội phát triển, mỗi người sản xuất chỉ sản xuât một hay một số mặt hàng
nhất định, do đó xuất hiện nhu cầu về những hàng hoá khác, tức là xuât hiện khách
hàng, và thị trường hình thành là chiếc cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng.

Ban đầu hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá thường được diễn ra tại những địa điểm
xác định do đó mà người ta thường hiểu rằng thị trường chính là cái chợ, sau này khi
sản xuất và lưu thông phát triển thì hoạt động mua bán trao đổi không chỉ diễn ra taị
một địa điểm như trước nữa mà nó có thể diễn ra ở mọi lúc mọi nơi. Do vậy khi nói
đến thị trường thì chúng ta hiểu rằng thị trường không nhất thiết phải gắn với một địa
điểm xác định
-Khách hàng phải có nhu cầu chưa được thoả mãn, đây chính là cơ sở thúc đẩy
khách hàng mua hàng hoá dịch vụ. Khi nói đến khách hàng cho một loại hàng hoá dịch
vụ nào đó, tức là ta nói đến những nhu cầu có khả năng thanh toán nhưng chưa được
thoả mãn. Bởi vì nếu như khách hàng không có nhu cầu hoặc nhu cầu được thoả mãn
thì cũng đồng nghĩa với việc không có khách hàng hay không có thị trường cho hàng
hoá hoặc dịch vụ đó.Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, những nhu cầu chưa được

thoả mãn của khách hàng chính là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là động cơ thúc đẩy hàng mua hàng. Do đó muốn hoạt động sản xuất kinh
doanh ngày càng phát triển thì đòi hỏi các nhà sản xuât phải tìm hiểu và nắm bắt được

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển


những nhu cầu chưa được thoả mãn của khách hàng để đưa ra các hàng hoá dịch vụ
đáp ứng nhu cầu đó
-Khách hàng phải có khả năng thanh toán tức là khách hàng phải có khả năng trả
tiền đủ mua hàng. Nhu cầu của con người rất đa dạng và phong phú song nó không
hoàn toàn được đảm bảo về khả năng thanh toán. Nhu cầu về một loại hàng hoá nào đó
sẽ trở thành cầu khi nó có tiền bảo đảm. Việc xác định nhu cầu là rất dễ nhưng để xác
định cầu thì lại rất khó. Vì vậy để xác định cầu thì yếu tố thu nhập là môt trong những
nhân tố quan trọng cần phải quan tâm.
1.1.2 Phân loại thị trường
Như vậy thị trườnglà nơi gặp gỡ giữa cung và cầu một loại hàng hoá ( dịch vụ).
Cung là lượng hàng hoá dịch vụ mà người bán sẵn sàng nhường lại với một giá nào
đó. Cung và cầu gặp gỡ nhau ở điểm cân bằng, đó là điểm mà lợi ích của cả người mua

và người bán có thể hoà đồng với nhau trên cơ sở sự thoả thuận và nhân nhượng lẫn
nhau. Một trong những điều kiện cơ bản để tổ chức hiệu quả hoạt động thương mại là
doanh nghiệp phải hiểu biết thị trường. Bởi vậy việc nghiên cứu, phân loại thị trường
của doanh nghiệp là rất cần thiết. Có nhiều cách phân loại thị trường theo những tiêu
thức khác nhau, dưới đây là một số cách phân loại phổ biến:
1.2.1 Phân loại thị trường theo phạm vi lãnh thổ.
-Thị trường địa phương: Tập hợp các khách hàng trong phạm vi địa phương đoanh
nghiệp được phân bố. Khi thực hiện trao đổi hàng hoá trên thị trường địa phương,
hàng hoá không được vận động ra ngoài địa giới của địa phương đó.
-Thị trường vùng: Tập hợp những khách hàng ở một vùng địa lý nhất định, vùng này
thường được hiểu như một khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất về kinh tế-xã hội
-Thị trường toàn quốc: Hàng hoá - dịch vụ được lưu thông trên tất cả các vùng, các địa

phương của một đất nước
1.2.2: Phân loại theo quan hệ giữa những người mua và những người bán trên thị
trường.
-Thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Trên thị trường có nhiều người mua và nhiều người
bán cùng một loại hàng hoá: hàng hoá đó hoàn toàn đồng nhất: những người bán cạnh
tranh với nhau và những người mua cạnh tranh với người bán, giá cả sản phẩm do thị
trường quy định. Muốn có lãi, doanh nghiệp (người bán) phải giảm chi phí sản xuất.

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang5



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

-Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người mua và nhiều
người bán cùng một loại hàng hoá, nhưng hàng hoá đó không hoàn toàn đồng nhất.
Cùng một loại hàng hoá nhưng có nhiều kiểu cách, nhãn hiệu, kích cỡ khác nhau, có
những hàng hoá có thể thay thế cho nhau: người mua có quyền tự do chọn lựa và
người bán có thể định giá linh hoạt theo sự khác biệt sản phẩm hàng hoá và phạm vi
hoạt động của mình trên thị trường
-Thị trường độc quyền: Trên thị trường có mộ người bán một loại hàng hoá, người
bán hoàn toàn kiểm soát về số lượng và giá cả hàng hoá.

1.2.3 Phân loại thị trường theo mục đích sử dụng của các loại hàng hoá
-Thị trường tư liệu sản xuất: Đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị trường là các loại
tư liệu sản xuất như nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, động lực, máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phụ tùng bán thành phẩm. Người bán các loại tư liệu sản xuât ấy có thể là các
doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất, mục đích chủ yếu của việc mua
các loại tư liệu sản xuất là phục vụ quá trình sản xuất.
-Thị trường tư liệu tiêu dùng: Đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị trường là các loại
vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân cư
1.2.4 Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
-Thị trường đầu vào ( còn gọi là thị trường thượng lưu, nếu xét theo dòng chảy các
yếu tố vào doanh nghiệp ) nơi mà doanh nghiệp thực hiên những giao dịch để mua các
yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm. Có bao nhiêu yếu tố cần thiết cho

quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có bấy nhiêu thị trường đầu vào tương
ứng.
-Thị trường khoa học công nghệ : Sáng chế phát minh thông tin khoa học – công nghệ,
giấy phép sản xuất, bản quyền sản xuất
-Thị trường tư liệu sản xuất: Nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, động lực, thiết bị,
phụ tùng, dụng cụ
+ Thị trường sức lao động
+ Thị trường vốn
-Thị trường đầu ra ( còn gọi là thị trường hạ lưu nếu xét theo dòng chảy sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất và đưa ra thị trường ) nơi doanh nghiệp thực hiện những

SVTT: Nguyễn Văn Tiến

Trang6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

giao dịch để bán các sản phẩm đã sản xuất. Thị trường đầu ra của doanh nghiệp có thể
là thị trường tư liệu sản xuất hoặc tư liệu tiêu dùng.
Ngoài ra những người làm marketing còn phân chia thị trường ra làm các loại sau
-Thị trường tiềm ẩn: Là tập hợp những khách hàng tự công nhận có đủ mức độquan
tâm đến một mặt hàng nhất định của thị trường

-Thị trường hiện có: Là tập hợp những khách hàng có quan tâm, có thu nhập và có
khả năng tiếp cận một sản phẩm của thị trường
-Thị trường đủ tiêu chuẩn: Là thị trường hiện có nhưng có đủ tiêu chuẩn để có thể tiêu
thụ và sử dụng sản phẩm cụ thể.
-Thị trường được phục vụ (thị trường mục tiêu ): Là thị trường đủ tiêu chuẩn mà
công ty quyết định chọn để đạt được mục tiêu của mình
-Thị trường đã xâm nhập là tập hợp người người tiêu dùng đã mua sản phẩm đó.

Tổng nhu cầu thị trường : tổng số dân cư
Thị trường tiềm ẩn
Thị trường hiện có
Thị trường đủ tiêu chuẩn

Thị trường được phục vụ
Thị trường xâm nhập
2 Mở rộng thị trưòng và các chỉ tiêu về mở rộng thị trường
2.1. Mở rộng thị trường
Mở rộng thị trường là mở rộng nơi trao đổi mua bán hàng hoá dịch vụ. Đó là việc
doanh nghiệp sử dụng mọi nỗ lực, cố gắng và các lợi thế trong môi trường kinh doanh
nhằm tăng doanh số bán tăng lượng khách hàng trên thị trường hiện tại và bành trướng
ra thị trường mới
Chiến lược mở rộng thị trường của doanh nghiệp là một hệ thống các quan điểm
nhằm hoàn thành các mục tiêu trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mà
doanh nghiệp phải đi tới, thực chất là tìm cách làm tăng thêm khách hàng cho doanh
nghiệp. Đây là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Như vậy chiến lược mở


SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là “ xương sống” của công tác mở rộng thị trường
đồng thời định rõ những đóng góp của chiến lược vào sự lớn mạnh của doanh nghiệp.
Có 2 dạng chiến lược:

-Chiến lược trải rộng thị trường: Công ty cùng một lúc tấn công một số lớn thị trường.
Chiến lược này có ưu điểm cơ bản là phân tán rủi ro thị trường, tính linh hoạt trong
diều hành hoạt động cao và yêu cầu về chi phí không cao. Vậy nội cung cơ bản của
chiến lược này là phân tán nỗ lực marketing và những khó khăn trong quản lý.
-Chiến lược tập trung thị trường hay chiến lược phát triển thị trường theo chiều sâu.
Công ty chỉ lựa chọn và áp dụng các chính sách trên một số ít thị trường. Chiến lược
này làm cho việc phân chia thị trường rõ nét hơn và củng cố vị trí cạnh tranh của công
ty trên thị trường đó
Ưu điểm của dạng chiến lược này là tận dụng được thế mạnh của chiến lược cách
mạng hoá, tích luỹ kiến thức về thị trường, có khả năng xây dựng được quan hệ với
các đối tác. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm cơ bản là yêu cầu đầu tư khá
lớn, do đó mức độ rủi ro lớn đặc biệt trong trường hợp các thị trường được chọn

chuyển sang giai đoạn bão hoà hay khi môi trường phát triển mạnh mẽ
Do cả hai chiến lược này đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó nên
các doanh nghiệp trường áp dụng kết hợp cả hai chiến lược trở thành chiến lược mở
rộng và phát triển thị trưòng sao cho phù hợp với mục tiêu và khả năng của công ty.
2.2 Nội dung của mở rộng thị trưòng
Đặc trưng lớn nhất của hoạt động mở rộng thị trường là tạo cơ hội cho doanh
nghiệp đẩy mạnh sản xuất hàng năm. Trong cùng một ngành các Doanh nghiệp không
ngừng tìm kiếm thị trường cho mình, luôn mong muốn có được thị trường lớn cả về
mặt địa lý lẫn dung lượng thị trường. Chính vì vậy các Doanh nghiệp ngoài việc đầu tư
một khoản kinh phí đáng kể còn phải khéo léo, linh hoạt và biết chớp thời cơ. Công
việc mở rộng thị trường có nhiều phương pháp tiến hành khác nhau nhưng nhìn chung
vẫn có chung một nội dung cơ bản đó là tiến hành những công việc sau.

2.2.1 Nghiên cứu thị trường là việc nghiên cứu ba vấn đề
-

Cung hàng hoá: Là mối quan hệ với lượng hàng hoấ mà người bán muốn bán trên
thị trường ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian xác định. Khi nghiên cứu

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang8


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

về cung hàng hoá cần phải quan tâm đến khả năng cung ứng của người bán và tình
hình đáp ứng được nhu cầu thị trường .
-

Cầu hàng hoá: Là mối quan hệ về số lượng hàng hoá mà khách hàng muốn mua và
có khả năng thanh toán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.
Nghiên cứu cầu hàng hoá nghĩa là xác định đến các thông số khái quát và phân loại kết
cấu khách hàng tiềm năng cho các chỉ tiêu kinh tế – xã hội

-


Giá cả: Là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá . Tuy nhiên trên thực tế, nó là
sự thoả thuận giữa người bán và người mua, chịu ảnh hưởng của quan hệ cung cầu

Khách hàng

Đối thủ

cạnh tranh
Công ty

2.2.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu: Quan điểm lựa chọ thị trường nục tiêu xuất phát

từ mô hình 3C ( Consumer, company, cometitors)
Các Doanh nghiệp chỉ có một khả năng nhất định không thể đáp ứng được toàn
bộ nhu cầu của khách hàng. Trong khi đó, các đối thủ cạnh tranh thậm chí có thể có lợi
hơn trong việc đáp ứng khách hàng của thị trường đó. Do vậy Doanh nghiệp không thể
phân tán lực lượng của mình mà phải lựa chon thị trường mục tiêu cho mình theo mối
quan hệ ba chiều cơ bản là: cơ hội, mục tiêu và khả năng của công ty. Chỉ có như vậy
công ty mới có hy vọng thành công so với đối thủ cạnh tranh.
2.3 Các chỉ tiêu về mở rộng thị trường
Khi đánh giá về hiệu quả của hoạt động mở rộng thị trường của một Doanh nghiệp
người ta thường dùng một số chỉ tiêu như
2.3. 1 Khu vực thị trường : Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua việc xem xét mức
độ thị trường được mở rộng như thế nào thông qua việc đo lường về mặt địa lý.

2.3.2 Danh mục mặt hàng: được tính bằng tỷ số mặt hàng có khả năng thâm nhập và
phát triển ở thị trường nước ngoài.

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

2.3.3 Mức tăng kim ngạch xuất khẩu ( M )

Tổng kim ngạch năm thực hiện
M=

x 100
Tổng kim ngạch năm trước

2.3.4 Doanh lợi

( P )

P = Kim ngạch xuất khẩu - Giá mua – Chi phí
Tỷ suất doanh lợi p

P
p=

x 100
Kim ngạch XK

2.3.5 Mức độ triển khai và đánh giá: Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh qua
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của Doanh nghiệp đã được thực
hiện như thế nào.
3. Tầm quan trọng của hoạt động mở rộng thị trường ở công ty kinh doanh
Doanh nghiệp là hình thức vận hành cụ thể của lực lượng sản xuất hoá kết hợp
với quan hệ sản xuất nhất định thông qua môi giới của kinh tế hàng hoá. Trong điều

kiện phát triển của nền kinh tế hiện đại xét trên khía cạnh phạm vi kỹ thuật, cạnh tranh
thông tin... các Doanh nghiệp hiện đại cũng cần vươn lên khẳng định vị trí của mình
và đứng vững trên môi trường kinh doanh hoàn toàn mới. Vì vậy chiến lược mở rộng
thị trường là hoạt động không thể thiếu. Doanh nghiệp có rất nhiều cách để đạt được
mục tiêu của mình, Doanh nghiệp phải đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh do đó
-Mở rộng thị trường là điều kiện tồn tại cuả Doanh nghiệp : Trong nền kinh tế sản
xuất hiện đaị, sự xuất hiện ngày càng nhiều những tiến bộ khoa học - kỹ thuật, quá
trình cạnh tranh diễn ra gay gắt trên phạm vi toàn cầu. Bất kỳ một Doanh nghiệp nào
cho dù đang đứng ở đỉnh cao của sự thành đạt cũng có thể bị lùi lại phía sau nêú không
nắm bắt được thị trường một cách kịp thời. Ngược lại cho dù Doanh nghiệp đang đứng
trên bờ vực của sự phá sản cũng có thể vươn lên chiếm lĩnh và làm chủ thị trường nếu
họ nhạy bén phát hiện ra xu thế thị trường hay những kẽ hở thị trường mà mình có thể

len vào được. Muốn thành công trong kinh doanh thì một Doanh nghiệp không chỉ
giành được một phần thị trường mà hơn thế nữa nó phải vươn lên đứng trong nhóm
các Doanh nghiệp dẫn đầu thị trường trong lĩng vực mình tham gia. Để làm được điều

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển


đó bắt buộc Doanh nghiệp phải không ngừng mở rông thị trường của mình và có được
chỗ đứng vững chắc
-Mở rộng thị trường giúp cho Doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
khai thác mọi tiềm năng của thị trường một cách triệt để. Nó đồng nghĩa với việc sản
phẩm của Doanh nghiệp có mặt và được tiêu thụ không những trên thị trường truyền
thống mà còn trên các thị trường khác.
-Mở rộng thị trường làm rút ngắn thời gian sản phẩm nằm trong quá trình lưu thông,
do đó đẩy nhanh chu kỳ tái sản xuất mở rộng, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận,
tăng tốc độ khấu hao máy móc thiết bị, giảm hao mòn vô hình và thuận lợi trong ứng
dụng kỹ thuật mới vào sản xuất .
-Mở rộng thị trường giúp Doanh nghiệp phát triển ổn định, tăng thị phần, nâng cao vị
thế của mình trên thị trường trong nước và thế giới. Thực hiện tốt công tác duy trì và

mở rộng thị trường giúp Doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn vào hiện đại hoá sản xuất,
tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và ngày càng tạo được uy tín của mình đối với
khách hàng. Thị phần càng lớn thì càng chứng tỏ thực lực cạnh tranh của Doanh
nghiệp ngày càng cao, Doanh nghiệp có thể xâm nhập vào thị trường mới một cách dễ
dàng
công ty. Các biện pháp thông dụng dể kích thích tiêu thụ là: phiếu mua hàng, thưởng,
bán theo giá ưu đãi, phiếu lĩnh thưởng
-Tuyên truyền: giúp cho công ty duy trì được hình ảnh tốt đẹp của công ty với công
chúng, tránh việc đưa những thông tin sai lệch. Mục đích là đưa những thông tin có
tính chất nhận thức sự hiện vào các phương tiện thông tin đại chúng để thu hút sự chú
ý của công chúng tới sản phẩm dịch vụ và uy tín của công ty .
Ngoài ta còn có công cụ khác là bán hàng cá nhân : Đây là công cụ khá quan trọng

với khẩu hiệu “ hãy mua ngay sản phẩm của chúng tôi” và là công cụ tốn kém khá
nhiều. Để thực hiện được yêu cầu Doanh nghiệp phải thiết lập quá trình quản lý từ việc
lựa chọn đội ngũ nhân viên đến việc kiểm tra đánh giá và khen thưởng khích lệ nhân
viên bán hàng

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển


PHẦN II: THỰC TRANG MARKETING NHẰM DUY TRÌ VÀ
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI
TRANG 4VIETNAM

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 4VIETNAM
1.1

Giới thiệu chung về công ty

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG 4VIETNAM
● Tên thương hiệu: P.SMARTMEN

● Ngày thành lập: 15 – 10 – 2014
● Logo:

● Giám đốc: Ông Lê Văn Quý
● Trụ sở chính: Số 34 ngõ 111 – Quan Hoa – Cầu Giấy – Hà Nội
● Điện thoại: 0968 486 444
● Fax: 043 444 444

● Website: www.giaycao4vietnam.com
● Email:




● Tài khoản Việt Nam: 710A01425 tại VIETTINBANK, branch 1, HCMC.
● Hình thức sở hữu vốn: Sở hữu vốn cổ phần
● Hình thức hoạt động: Doanh nghiệp tư nhân
-

Vốn điều lệ:

1.500.000.000

VND


1.2 Quá trình hình thành và phát triển
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

Ngày 15-10-2014: Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội ra Quyết định số

0106665043 thành lập công ty cổ phần thời trang 4VIETNAM với tên thương hiệu
P.SMARTMEN được thành lập trên cơ sở hợp nhất nhiều cổ phần của các thành viên
cổ đông trong công ty… Lĩnh vực kinh doanh của công ty là dịch vụ thương mại, cửa
hàng bán lẻ và dịch vụ đầu từ phát triển.
Tháng 10 – 2014 : 4VIETNAM đi vào hoạt động.
Tháng 10 - 2014: Công ty khai trương trụ sở chính tại số 34 ngõ 111 Quan Hoa –
Cầu Giấy – Hà Nội.
Ngày 12 – 2014: Công ty khai trương cơ sở 2 tại 337A – Bạch Mai – Hai Bà
Trưng - Hà Nội.
Tháng 1 – 2015: Công ty khai trương cơ sở 3 tại 4E – Tôn Đức Thắng – Đống Đa
– Hà Nội.
Tháng 3 – 2015: Công ty khai trương cơ sở 4 tại 504 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân

– Hà Nội.
Tháng 4 – 2015: Công ty khai trương cơ sở 5 tại 128 Trần Phú – Ngô Quyền – Hải
Phòng.
Tháng 5 – 2015: Công ty khai trương cơ sở 6 tại 190 Hàng Kênh – Ngô Quyền –
Hải Phòng.
Tháng 6 – 2015: Công ty khai trương cơ sở 7 tại 43L – Lê Duẩn – Đà Nẵng.
Tháng 8 – 2015: Công ty khai trương cơ sở 8 tại 379C Cách Mạng Tháng 8 – P.13
– Q.10 – Tp. Hồ Chí Minh.
Tháng 11 – 2015: Công ty khai trương cở sở 9 tại 6 Nguyễn Thái Sơn – Gò Vấp –
Tp. Hồ Chí Minh



Một số hình ảnh cửa hàng hiện tại của 4VIETNAM

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

Hình 1.1 Cơ sở 1: Quan Hoa – Cầu Giấy – HN


Hình 1.2: Cơ sở : Bạch Mai – Hà Nội

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

Hình 1.3: Cơ sở: Tôn Đức Thắng – Hà Nội


Hình 1.4: Cơ sở: Nguyễn Trãi – Hà Nội

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

Trải qua 2 năm hoạt động, Công ty cổ phần thời trang 4VIETNAM đã và đang
vươn tầm phát triển của mình ra khu vực lãnh thổ Việt Nam.

Công ty cổ thời trang 4VIETNAM với 2 năm hoạt dộng và quản lý, được đánh giá
là một trong những công ty có chế độ phúc lợi, lương, thưởng tốt tại khu vực, cũng
như môi trường làm việc sạch sẽ, mát mẻ, an toàn và chuyên nghiệp.
Công ty cổ phần thời trang 4VIETNAM đã không ngừng phát triển và lớn mạnh.
Hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành ổn định. Trải qua những năm xây
dựng và phát triển đến nay Công ty đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí
và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng
được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
4VIETNAM là thương hiệu thời trang chuyên sản xuất và kinh doanh mặt hàng
thời trang giầy da tăng chiều cao cho nam. Với chất liệu da bò thật nhập khẩu và
“made in Việt Nam”, 4VIETNAM tự tin khẳng định thương hiệu của mình và có đã
những đột phá trên thị trường giày da trong nước trong thời gian gần đây.

Luôn đặt uy tín chất lượng lên hàng đầu, tất cả các sản phẩm của 4VIETNAM đều
được làm từ da, đúng như tên thương hiệu đã thể hiện. Sản phẩm của 4VIETNAM
phục vụ cho mọi đối tượng: nam và dành cho mọi lứa tuổi từ thanh thiếu niên đến các
vị trung niên. Slogan “Bước cùng thời gian” như một lời cam kết về chất lượng sản
phẩm mà 4VIETNAM muốn gửi tới tất cả khách hàng đã ủng hộ mình trong suốt quá
trình hình thành và phát triển.
Sau một thời gian phấn đấu, Giày cao 4VIETNAM đã đạt được rất nhiều giải
thưởng, danh hiệu mà uy tín đã được kiểm chứng như: Giải thưởng Hàng Việt Nam uy
tín chất lượng, giải thưởng Thương hiệu Việt, … và đặc biệt nhất là danh hiệu Hàng
Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn..
Mỗi sản phẩm ra đời, trải qua nhiều khâu kiểm tra với những yêu cầu khắc khe
nhất để chắc chắn rằng khi đến với người tiêu dùng, chúng phải đạt chất lượng tốt

nhất. Đối với Giày cao 4VIETNAM, chất lượng là tiêu chí quan trọng hàng đầu. Mỗi
sản phẩm đều trải qua nhiều công đoạn để hoàn thiện, mà công đoạn nào cũng có
những tiêu chuẩn riêng, đòi hỏi người thợ không những chính xác, tỉ mỉ trong từng
đường kim, mũi chỉ, đo ni đóng giày mà còn phải có nhiều năm kinh nghiệm trong
việc lựa chọn những nguyên liệu tốt, bền, thích hợp cho từng loại sản phẩm riêng biệt.

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang16


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

Và khi mức sống ngày càng cao hơn, những yêu cầu càng khắc khe hơn, bên cạnh chất
lượng, khách hàng còn hướng tới kiểu dáng bên ngoài. Ngày nay, giày không chỉ là
những vật dụng bảo vệ đôi bàn chân, nó còn có nhiệm vụ làm đẹp cho chủ nhân của
nó. Sản phẩm phải đẹp, đa dạng về chủng loại, màu sắc, kích cỡ cho các độ tuổi khác
nhau: thanh niên, người lớn tuổi, cho những đối tượng khác nhau: lịch lãm, sang trọng
cho quý ông; kiêu sa, đơn giản, năng động cho tuổi teen; an toàn, chắc chắn cho người
già. Đối với Giày 4VIETNAM, chúng tôi phấn đấu để hàng tháng đều có sản phẩm
mới giới thiệu với khách hàng.
Không phải đợi đến khi khách hàng lo lắng về những chất độc hại có trong những
sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, hàng hóa kém phẩm chất lưu thông trên thị trường bị

tẩy chay, Giày 4VIETNAM mới chú trọng đến sự ảnh hưởng của các hóa chất có trong
sản phẩm đối với sức khỏe người tiêu dùng. Các sản phẩm đều được làm từ chất liệu
tự nhiên (da bò, da cá sấu,…), được xử lý bằng các chất bảo quản không độc hại, an
toàn cho người sử dụng. Một sản phẩm hoàn chỉnh không chỉ bền, đẹp mà còn phải
thân thiện với con người và môi trường. Ngày nay, dù công nghệ bảo quản, thuộc da
có khác đi, nhưng những tiêu chí về sức khỏe mà 4VIETNAM áp dụng vẫn không thay
đổi. Đó là điều mà 4VIETNAM luôn gìn giữ, phát triển nhằm gắn kết với mọi người
qua mối quan hệ bền vững được hình thành từ sự tận tâm của chúng tôi và niềm tin
của khách hàng
1.2.2 Những thành tích đạt được của công ty qua những năm hoạt động.
10/2/2015 Đạt danh hiệu tiêu biểu vì người tiêu dùng: Do người tiêu dùng bầu trọn
17/5/2015 Đạt nhãn hiệu ưa dùng: Do Sở hữu trí tiệu và trí tuệ quốc tế khảo sát tin

cậy và dịch vụ hoàn hảo nhãn hiệu ưa dùng 2015.

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

Hình 1.5. Chứng nhận nhãn hiệu ưa dùng


SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

Hình 1.6. Chứng nhận đạt danh hiệu vì người tiêu dùng bầu trọn
1.3. Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của doanh nghiệp
* Các nhóm hàng hóa chính hiện nay:
Giày cao năng động dành cho nam.

Kết cấu ngành nghề kinh doanh hiện nay của công ty cổ phần 4VIETNAM hoạt
động trong các lĩnh vực sau đây:
• Sản xuất các mặt hàng da, giày ví các sản phẩm làm từ da và các nguyên vật
liệu phụ khác

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển


• Xuất nhập khẩu nguyên liệu phụ liệu, vật tư, thiết bị phụ tùng các loại hàng hóa
khác phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty
• Dịch vụ đào tạo dạy nghề lao động cho ngành giày
• Dịch vụ thông tin cho quảng cáo
Với những ngành nghề kinh doanh được đăng ký như vậy Công ty cổ phần thời
trang 4VIETNAM sản xuất và bán các dòng sản phẩm giày da cao cấp sang trọng,
lịnh lãm.
1.4 . Sơ đồ tổ chức quản lý doanh nghiệp
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần thời trang 4VIETNAM
Bộ máy quản lý của công ty được quản lý theo phương pháp quản lý trực tuyến
chức năng với sự chỉ đạo từ trên xuống, bao gồm các phòng ban tham mưu với ban

giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều hành và
đưa ra những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả
cao, cung cấp kịp thời mọi thông tin kinh doanh nói chung và của Công ty cố phần
thời trang 4VIETNAM nói riêng.Sự cồng kềnh, chồng chéo hay đơn giản hóa quá mức
bộ máy tổ chức quản lý đều không ít mang đến những ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình
kinh doanh của bản thân công ty. Vì vậy trong toàn bộ quá trình hình thành và phát
triển của mình, Công ty cố phần thời trang 4VIETNAM luôn cố gắng hoàn thiện tốt bộ
máy quản lý của mình nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh tối ưu.

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang20



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

Giám Đốc

Thư ký

Phòng


Phòng

Phòng

Phòng kỹ

Phòng

Phòng

kiểm tra


nhân sự

tài chính

thuật

thiết kế

chăm sóc

chất


kế toán

khách

lượng

Phong kinh
doanh và
Marketing

hàng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tôt chức công ty cổ phần thời trang 4VIETNAM

(Nguồn: Phòng nhân sự)

SVTT: Nguyễn Văn Tiến

Trang21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

* Ban giám đốc.

Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân của công ty
Chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty.
Ngoài các công việc điều hành chung giám đốc công ty còn tham gia trực tiếp vào các
công việc khác như :
-

Quản lý quá trình sản xuất
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư
Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.


Thư kí


Nhiệm vụ:

-

Nghe, gọi điện thoại; Đánh máy các công văn, văn bản, quyết định…

-


Dịch tài liệu: Anh - Việt, Việt - Anh.

-

Chuẩn bị quà tặng các đối tác, thay mặt ban giám đốc tặng quà.

-

Chuẩn bị và tiếp khách.

-


Đôn đốc và nhắc lịch làm việc của giám đốc.

-

Gặp gỡ tiếp xúc với các cơ quan nhà nước khi được giám đốc giao.

-

Thay mặt giám đốc tiếp khách khi được yêu cầu.

-


Chuyển tải nội dung chỉ đạo của giám đốc đến các phòng, ban trong Công ty.

-

Chuẩn bị tài liệu để giám đốc làm việc với các đối tác.

-

Ghi chép lại các thông tin khi làm việc với các đối tác.

-


Công việc khác Công ty giao.

Phòng tài chính kế toán


Chức năng: Quản lý và thực hiện những nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán

bảo đảm đúng quy định pháp luật của Nhà nước.


Nhiệm vụ:


SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

-

Xây dựng kế hoạch ngân sách (vốn của Công ty).


-

Tổ chức hoạch toán kinh tế về hoạt động kinh doanh của Công ty (hoạch toán lỗ

lãi).
-

Cân đối nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động hàng tháng, quý, dài hạn…

-

Xây dựng kế hoạch luân chuyển vốn, vay, trả nợ… cảnh báo về hoạt động kinh


doanh lỗ lãi.
-

Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế, báo cáo quỹ, kho…

-

Bảo đảm quỹ tiền lương, BHXH, BHYT cho toàn Công ty.

-


Thanh quyết toán các chế độ đối với cán bộ, nhân viên Công ty.

-

Quản lý tài sản và giám sát các chí phí: Sinh hoạt, thiết bị văn phòng, văn phòng

phẩm, phương tiện đị lại, công tác phí.
-

Quản lý kho: Phối hợp với kho hàng không đảm bảo chất lượng sản phẩm, xuất

nhập kho; quản lý hàng tồn.

-

Tham mưu cho giám đốc về quy trình nâng bậc, thi đua khen thưởng.

-

Tham gia xây hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống văn bản quy định của Công

ty.
* Phòng kiểm tra chất lượng.
Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm là phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng tham
mưu.

Giúp việc cho giám đốc công ty trong các lĩnh vực:
-

công tác nghiệm thu công trình
sản phẩm
kiểm tra
giám sát sự tuân thủ các quy định
quy trình kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng
quy cách, quy định đối với mọi sản phẩm.

Lập kế hoạch, quản lý và thực hiện công tác kiểm tra, nghiệm thu trong toàn công ty.
Soạn thảo và tổ chức phổ biến, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các văn bản quản lý thuộc

phạm vi nghiệp vụ quản lý của phòng, đề xuất, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

kiến thức cho cán bộ làm công tác nghiệm thu sản phẩm của công ty và các đơn vị trực
thuộc nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng hoàn

thành nhiệm vụ được giao.

* Phòng kế hoạch kinh doanh.
Phòng kế hoạch kinh doanh: là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác
hạch toán kinh doanh của công ty.
Công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược, thống kê tổng hợp sản xuất, điều độ sản xuất
kinh doanh, lập dự toán cho công ty.

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, giám sát kiểm tra thực hiện
định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu cho sản phẩm.
Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong từng giai
đoạn trong từng tháng, quý, năm và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo

yêu cầu của lãnh đạo công ty, phân tích đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch
tháng, quý, năm.
Trên cơ sở đó dự thảo báo cáo tổng kết kế hoạch quý, năm, rút ra những mặt mạnh,
yếu, tìm nguyên nhân để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm.


Chức năng: Quản lý, phát triển thị trường tạo ra doanh thu cho Công ty.



Nhiệm vụ:


-

Xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn, ngắn hạn.

-

Tổ chức mạng lưới phân phối, chăm sóc khách hàng.

-

Thúc đẩy hoạt động kinh doanh: Tìm đối tác, địa bàn…


-

Khảo sát, tìm thị trường mở rộng hình thức hoạt động kinh doanh (kể cả nhỏ, lẻ).

-

Tham mưu cho Ban giám đốc lựa chọm mẫu, mã hàng và khả năng tài chính của

đối tác cần ký hợp đồng kinh tế.
-

Bồi dưỡng, đào tạo, xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng theo quy định của Công


ty.
-

Tổ chức thực hiện việc hỗ trợ và chăm sóc khách hàng.

-

Theo dõi, đôn đốc Phòng kế toán thu hồi công nợ đối với hệ thống phân phối hàng

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang24



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.s Nguyễn Văn Hiển

của công ty và đơn vị khác có liên quan.
-

Thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của khách

hàng.

Marketing


Chức năng: Quảng bá và phát triển thương hiệu P.SMARSTMEN



Nhiệm vụ:

-

Nghiên cứu nhu cầu thị trường đề xuất việc nhập khẩu.


-

Tổ chức thực hiện việc khảo sát, khai thác thông tin, lập kế hoạch Marketing theo

định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty.
-

Tổ chức triển khai thực hiện chương trình khuyến mại, quảng cáo, truyền thông

nhằm bảo đảm kế hoạch kinh doanh, nâng cao hình ảnh, phát triển thương hiệu.
-


Tổ chức sự kiện, tham gia hội chợ, triển lãm…

-

Quản lý nội dung và đưa tin lên trang website của Công ty.

-

Hỗ trợ, theo dõi các hoạt động bán hàng nhằm bảo đảm việc thực hiện đúng chiến

lược Marketing.

-

Nghiên cứu đề xuất cách tổ chức mạng lưới phân phối các cấp, chính sách giá cả,

hoa hồng, củng cố quảng cáo, truyền thông, PR.
-

Bán hàng qua mạng.

* Phòng kế toán tài vụ.
Phòng kế toán: là bộ phận giúp cho giám đốc tổ chức và chỉ đạo công tác kế toán tài
chính, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán của công ty, lập kế hoạch kế toán hàng

năm, tìm biện pháp, giải pháp nhằm nâng quản lý sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát công tác kế toán tài chính.
Lập các báo cáo thống kê kế toán chính xác kịp thời đầy đủ.
* Phòng nhân sự.
Chức năng:
-

Tuyển dụng nhân viên, cộng tác viên, PG tốt phục vụ cho hoạt động của Công ty,

SVTT: Nguyễn Văn Tiến
Trang25



×