Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và một số giải pháp Marketing nhằm duy trì và mở rộng thị trường của Công ty gạch men Thăng Long.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.32 KB, 48 trang )

Tráng men và in hoa văn lên bề mặt spNhập kho thành phẩmPhân loại và đóng gói sản phẩmNung men tạo thành phẩmNung BisquistEp tạo hính sp bán thành phẩmHệ thống máy sấy phunHệ thống máy nghiềnGia công nguyên liệu xương
Kho nguyên vật liệu
Các PXSX 1,2,3
Kho thành phẩm
PX cơ điện 1,2
Bộ phận vận chuyển
PGĐ KD
PGĐ SX
Giám đốc
TCHC
KD
TCKT
PX SX 1,2,3
KHSX
KTKCS
PXCĐ 1,2
CN MT
MN
Công ty Gạch Men Thăng Long
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Người tiêu dùng
Công ty Gạch Men Thăng Long
Các chi nhánh
Các đại lý
tiêu thụ cấp 1
Các đại lý
tiêu thụ cấp nhỏ hơn (cấp 2,3...)
Người tiêu dùng
Hệ thống bán hàng gián tiếp:
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Lời nói đầu


Liên tục-liên tục phát triển là mục tiêu của mọi doanh nghiệp muốn tồn tại
trong cơ chế thị trờng, trong nền kinh tế mà cạnh tranh đợc coi là
Linh hồn của thị trờng thì việc khai thác thị trờng theo chiều sâu và mở rộng thị
trờng theo chiều rộng là nhiệm vụ thờng xuyên liên tục của mọi doanh nghiệp. Cạnh
tranh có thể làm cho doanh nghiệp mất đi những khách hàng của mình nếu nh doanh
nghiệp không có những chiến lợc hợp lý, hơn thế nữa doanh nghiệp muốn duy trì và
phát triển hoạt động kinh doanh của mình thì việc duy trì và mở rộng thị trờng là
chiến lợc không thể thiếu.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề mở rộng thị trờng và qua thời gian thực tập
tại Công ty gạch men Thăng Long em chọn đề tài:
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và một số giải pháp Marketing nhằm duy
trì và mở rộng thị trờng của Công ty gạch men Thăng Long
Với mục đích tìm hiểu những vấn đề cơ bản của thị trờng, các công cụ
Marketing trong việc duy trì và mở rộng thị trờng nói chung và của Công ty gạch
men Thăng Long nói riêng, từ đó đề xuất một số kiến nghị và biện pháp cụ thể với hy
vọng góp phần duy trì và mở rộng thị trờng của Công ty.
Đề tài đợc chia làm ba phần:
Phần 1
Tổng quan của Công ty
Phần 2
Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm Công ty Cổ phần Gạch men Thăng
Long - Viglacera.
Phần 3
Một số giải pháp Marketing nhằm duy trì và mở rộng thị trờng cho Công
ty gạch men Thăng Long
Mặc dù đã hết sức cố gắng tìm hiểu lý thuyết và thực tế tuy nhiên do kiến thức
còn hạn chế cũng nh thời gian tìm hiểu hạn hẹp nên bản đồ án này còn nhiều thiếu
sót, rất mong đợc sự chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo cùng toàn thể các bạn để bản đề
tài của em đợc hoàn thành.
Em xin trân trọng cám ơn Cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Điệp cùng các anh

chị phòng Kinh doanh Công ty Gạch men Thăng Long đã chỉ bảo tận tình cho em
hoàn thành đề tài này.
GV:hớng dẫn :Thạc Sĩ:Nguyễn Ngọc Điệp
SV:Lê Anh Tuấn
1
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Phần I
Tổng quan về công ty
1) Thông tin chung về Doanh Nghiệp
Tên Doanh Nghiệp : Công ty cổ phần gạch men Thăng Long
Tên giao dịch : Thăng Long ceramic tile joint stock company
Hình thức pháp lý : Công Ty cổ phần
Nghành nghề kinh doanh chính: Sản xuất sản phẩm gạch ceramic
Địa chỉ : Phúc Thắng Mê Linh Vĩnh phúc
Tài khoản ngân hàng:
E mail :
Điện Thoại
Công Ty cổ phần men Thăng Long - Viglacera là DN sản xuất kinh doanh với
cổ đông sáng lập là Tổng Công Ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng. Công Ty hoạt động
theo luật Doanh Nghiệp, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của
Công Ty cổ phần men thăng long Viglacera đợc đại hội đồng cổ đông thông qua
ngày 01-02-2004
Công Ty cổ phần men Thăng Long Viglacera là một trong những Công Ty
có giá trị tài sản lớn trong Tổng Công Ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng Năm 2001
tổng giá trị tài sản của Công Ty là 180 Tỷ đồng đến Năm 2005 tổng giá trị tài sản của
Công Ty khoảng 275 Tỷ đồng với các công trình Xây Dựng cơ sở hạ tầng và hệ thống
máy móc thiết bị chiếm khoảng 65% trong tổng giá trị tài sản của Công Ty.
2) Quá Trình hình thành phát triển Doanh Nghiệp
Công Ty đợc khởi công xây dựng tháng 04/2000 và hoàn thành chính thức đi
vào sản xuất kinh doanh ngày 15/12/2000 với tên gọi Nhà Máy gạch men Thăng

Long , theo quyết định số 1379/QĐ - BXD ngày 22/09/2000 của Bộ trởng Bộ XD
Ngày 14/01/2002 Nhà máy đã đợc Bộ XD quyết định đổi tên thành Công Ty
gạch men Thăng Long để phù hợp với quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công Ty.
2
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Ngày 01/08/2003 dới sự chỉ đạo của Tổng Công Ty Thuỷ Tinh và Gốm XD.
Công Ty gạch men Thăng Long sát nhập với Công Ty Granite Tiên Sơn và đổi tên
thành Công Ty gạch ốp lát Thăng Long Viglacera.
Theo tiến trình đổi mới DN nhà nớc từ ngày 01/02/2004 Công Ty gạch ốp lát
Thăng Long đã tiến hành cổ phần hoá DN và đổi tên thành Công Ty cổ phần gạch
men Thăng Long Viglacera.
3) chức năng ,nhiệm vụ của doanh nghiệp
+ Sản xuất, mua bán sản phẩm gạch ceramic và các loại vật liệu xây dựng
khác
+ Đầu t hạ tầng,trăng trí nội thất các công trình công nghiệp dân dụng
+ Kinh doanh xuất nhập khẩuvà dịch vụ vận chuyển hàng hoá các loại và một
số lĩnh vực khác.
4) Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của DN
4.1.Đặc điểm sản phẩm của Công Ty
Là các loại sản phẩm gạch men ốp tờng, gạch men lát nền, có kích thớc, hoa
văn đa dạng theo yêu cầu của khách hàng và phù hợp với điều kiện thiết bị của Công
Ty : Loại kích thớc 200 x 200 mm; 200 x 250mm ; 250 x 250mm; 250 x 400mm ;
400 x 400mm...
4.2.Đặc điểm thị trờng
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ, thị trờng đợc nhìn dới nhiều góc độ
khác nhau, nhiều quan đIểm khác nhau, nhiều trờng phái khác nhau.
Thị trờng của Công Ty chủ yếu khu vực Miền Bắc đến tháng 07/2004 Công Ty
đã mở thêm Chi nhánh Miền Trung của Công Ty tại Đà Nẵng đén tháng 05/2005 mở
thêm Chi nhánh Miền Nam tai thành phố HCM hiện nay thơng hiệu gạch men

Viglacera của Công Ty đã khẳng định đợc vị thế của mình trren thị trợng trong nớc
và đã gây đợc sự chú ý của một số thị trờng nớc ngoài nh: ĐàI Loan, Hàn Quốc,
Singapor, Myanmar .
4.3. Công nghệ sản xuất sản phẩm gạch Ceramic
GV:hớng dẫn :Thạc Sĩ:Nguyễn Ngọc Điệp
SV:Lê Anh Tuấn
3
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- Để sản xuất sản phẩm gạch Ceramic, nguyên liệu gồm hai loại nguyên liệu
dẻo và nguyên liệu gầy, bao gồm: đát sét, fens pát, đá vôi, cao lanh, men màu, các
chất phụ gia các nguyên liệu đ ợc pha trộn theo tỷ lệ quy định của phòng kỹ thuật
và đợc áp dụng theo quy trình sản xuất cụ thể của Công Ty.
1. Gia công nguyên liệu xơng: đất và các chất phụ gia đợc pha trộn theo tỷ
lệ hợp lý sau đó đợc nạp vào hệ thống máy nghiền xơng 2.
2. Sau khi nghiền xong tạo ra dạng hồ ớt đợc đa xuống bể khuấy hồ trung
gian cung cấp chop giai đoạn 3.
3. Bột hồ đợc đa qua hệ thống máy sấy phun tạo bột khô với dạng hạt có
độ ẩm phù hợp cung cấp cho công đoạn 4.
4. ép tạo hình sản phẩm bán thành phẩm: Bột đợc đa vào hệ thống máy ép
thuỷ lực đợc ép tạo hình sản phẩm bán thành phẩm và cung cấp cho công đoạn 5.
5. Nung xơng( Nung Bisquist) sản phẩm bán thành phẩm đợc đa vào đợc
đa vào lò nung thanh lăn đốt bằng khí than theo đờng cong nung tạo ấng phẩm
bisquist cung cấp cho công đoạn 6.
6. Tráng men và in hoa văn lên bề mặt sản phẩm tạo ra, tạo ra sản phẩm có
nhiều màu sắc, hoa văn theo mong muốn, đợc cung cấp cho công đoạn 7.
7. Nung men tạo thành phẩm: Qua hệ thống lò nung thanh lăn lần 2 sản
phẩm sau khi đợc tráng men đợc nung theo đờng cong nhiệt phù hợp tạo ra thành
phẩm đa đén công doạn 8.
8. Phân loại đóng gói thành phẩm, các sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ bị
loại bỏ ra ngoàI, sản phẩm đạt yêu cầu đợc đa vào máy đóng gói thành phẩm đa đến

công đoạn 9.
9. Nhập kho thành phẩm: Sản phẩm sau đóng gói đợc xếp vào kệ hàng và
đợc nhập kho
1
4
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2
3


4
5
6
7

8
9
Sơ đồ 1:Quy trình sản xuất gạch ceramic
4.4. Đặc điểm lao động
Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất sản phẩm. Nhận thức
đợc vấn đề quan trọng này những năm qua Công Ty không ngừng đào tạo và nâng
cấp cả về số lợng lẫn chất lợng Lao động nhằm đáp ứng kịp thời cho mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công Ty.
Về số lợng Lao động: Khi mới đi vào sản xuất Công Ty chỉ có khoảng 300 công
nhân viên, sau khi mở rộng thêm sản xuất đến nay Công Ty đã có hơn 700 công nhân
viên
GV:hớng dẫn :Thạc Sĩ:Nguyễn Ngọc Điệp
SV:Lê Anh Tuấn
5
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Về chất lợng lao động: Tất cả các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, đều có trình
độ trên Đại Học, Cao Đẳng và Trung Cấp, hầu hết công nhân đều có trình độ, tay
nghề tơng đối ca
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công Ty cổ phần Gạch men Thăng Long
ĐVT:Ngời
STT Các chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
A
Tổng số CBCNV 590 100 740 100
1 LĐ gián tiếp 130 22.03 145 19.60
2 LĐ trực tiếp 460 77.97 595 80.4
B
Phân theo giới tính 590 100 740 100
1 Nam 380 64.40 490 66.21
2 Nữ 210 35.60 250 33.79
C
Phân theo trình độ 590 100 740 100
1 Đại Học trở lên 105 17.79 125 16.89
2 Cao Đẳng, Trung Cấp 100 16.95 110 14.86
3 Công nhân nghề 385 65.26 505 68.25
Nguồn:phòng nhân sự
Do tính chất tính chất về ngành nghề nên lao động Nam trong Công Ty chiếm
Tỷ trọng cao hơn so với Lao động Nữ, Lao động trực tiếp tham ra sản xuất chiếm
khoảng 80% còn lại là Lao động gián tiếp, việc quản lý tốt quá trình sản xuất sẽ tạo
đIều kiện tốt cho việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố sản xuất mà trong đó
quản lý và sử dụng hợp lý sức Lao động là một vấn đề rất phức tạp. Công Ty đang sử
dụng cách xác định mức Lao động trên cơ sở số liệu thống kê về thời gian tiêu
hao để hoàn thanh sản phẩm cũng nh các công việc đợc hoành thành trớc đó . Các số
liệu này đợc lấy từ báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất tình hình hoàn
thành mức Lao động. Ngoài ra còn tham khảo ý kiến của cán bộ định mức có kinh
nghiệm và một số công nhân lành nghề.

Định mức Lao động sản xuất một số công đoạn
ư Chuẩn bị nguyên liệu 2ngời/1 ca/8 giờ/1 ngày
ư Trạm khí hoá than 12 ngời/1 ca/8 giờ/1 ngay
ư Gia công nguyên liệu 4 ngời/1 ca/8 giờ/1 ngày
ư Lò nung thanh lăn 15 ngời/1 ca/8 giờ/1 ngay
6
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
ư Phân loại sản phẩm 20 ngời/1 ca/8 giờ/1 ngày
Về thời gian làm việc là khoảng thời gian đủ để ngời Lao động hoành
thành công việc đợc giao trong ca, mỗi ca sản xuất công nhân Lao động đều đợc cấp
phát và trang bị những dụng cụ cần thiết phục vụ trọng quá trình sản xuất của từng
công đoạn sản xuất.
4.5. Đặc điểm tài chính
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn
Đơn vị đồng
Chỉ tiêu 2004 2005
Tài sản cố định 148.051.094.115 139.323.766.538
Tài sản lu động 131.544.027.602 134.799.611.534
Tổng tài sản 279.595.121.717 274.123.378.072
Nợ phải tả 264.607.511.524 257.399.617.658
Nguồn vốn chủ sở hữu 14.987.610.193 16.723.760.414
Tổng nguồn vốn 279.595.121.717 274.123.378.072
Nguồn:PhòngTCKT
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2004 2005
Tài sản cố định/ Tổng tài sản 52,95 50,83
Tài sản lu động/ Tổng tài sản 47,04 49,17
Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 94,64 93,80
Nguồn vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn

vốn 5,36 6,10
Nguồn : phòng TCKT
GV:hớng dẫn :Thạc Sĩ:Nguyễn Ngọc Điệp
SV:Lê Anh Tuấn
7
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Cơ cấu tài sản, nguồn vốn, tỷ trọng của TSCĐ, TSLĐ trong tổng tài sản, tỷ
trọng nợ, nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn thay đổi không đáng kể qua
các năm. Để hiểu rõ hơn về xu thế biến đổi của chúng, cần phải nghiên cứu về tình
hình biến đổi tài sản và nguồn vốn của công ty
Bảng 3: Tình hình biến đổi tài sản của công ty
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Số cuối kỳ
So sánh
05/04(%)
2004 2005
A. Tài sản lu động, đầu t dài
hạn
131.544.027.6
02
134.799.611.53
4

102
1. Tiền 13.221.015.419 15.421.321.725 117
2. Các khoản phải thu 62.481.544.868 59.986.023.610 96
3. Hàng tồn kho 55.400.851.660 58.901.527.385 106
4. Tài sản lu động khác 440.615.655 490.738.814 111
B. Tài sản cố định, đầu t dài

hạn
148.051.094.1
15
139.323.766.53
8

94
1. Tài sản cố định
131.709.716.1
09
121.982.129.28
5

93
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
16.341.378.0
06
17.341.637.25
3

106
Tổng cộng tài sản 79.595.121.717 274.123.378.072
Nguồn: Phòng TCKT
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn của công ty năm 2005 tăng so với 2004 do dự
trữ tiền mặt tăng, tồn kho tăng do dự trữ nguyên vật liệu của công ty tăng. Tài sản cố
định và đầu t dài hạn giảm so với năm trớc do công ty trích khấu hao TSCĐ hiện
đang dùng, mà chi phí xây dựng cơ bản dở dang vẫn cha hoàn thành nên cha đa vào
sử dụng tăng TSCĐ
Đặc điểm nguồn vốn

Bảng 4 Tình hình biến đổi nguồn vốn của công ty
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Số cuối kỳ
8
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
So sánh
05/04(%)
2004 2005
A. Nợ phải trả
264.607.511.5
24
257.399.617.65
8 97
1. Nợ ngắn hạn
180.545.392.5
24
184.579.973.34
8 102
2. Nợ dài hạn
82.647.810.5
80
71.647.687.12
3 87
3. Nợ khác
1.414.308.4
20
1.171.957.18
7 83
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
14.987.610.1

93
16.723.760.41
4 112
1. Nguồn vốn, quỹ
14.987.610.1
93
16.723.760.41
4 112
Tổng cộng nguồn vốn
279.595.121.7
17
274.123.378.07
2 98
Nguồn P TCKT
Nguồn vốn của công ty 2005 giảm so với 2004 chủ yếu ở các khoản nợ dài hạn,
do khoản vay đầu t công ty đã có kế hoạch trả dần qua các năm và không có phát
sinh mới. Vay ngắn hạn tăng do công ty mở rộng sản xuất tăng sản lợng sản phẩm
nên nhu cầu vốn ngắn hạn tăng. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do lợi nhuận năm 2005
tăng so với năm 2004.
Tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần men Thăng Long Viglacera
giảm nhng lợi nhuận lại tăng cho thấy công ty đang có những chính sách tài chính
hợp lý và hiệu quả.
4.5.1 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính
Bảng phân tích các chỉ số tài chính cho thấy các tỷ số tài chính năm 2005 đều
tăng so với năm 2004. Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh giảm do hàng tồn kho
năm 2005 tăng, cơ cấu tài sản cố định giảm do TSCĐ giảm, tài trợ dài hạn của công
ty giảm do công ty đã trả đợc một phần nợ dài hạn.
Bảng 5: Phân tích một số chỉ số tài chính năm 2004, 2005
Đơn vị: lần
Các chỉ tiêu tài chính Công thức tính

Năm
2004
Năm
2005
Chênh
lệch
GV:hớng dẫn :Thạc Sĩ:Nguyễn Ngọc Điệp
SV:Lê Anh Tuấn
9
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1a. Khả năng thanh toán
chung (TSLĐ&ĐTNH)/Nợ NH

0,73

0,73

0,00
1b. Khả năng thanh toán
nhanh
(TSLĐ&ĐTNH- Hàng
TKho)/Nợ NH

0,42

0,41
(
0,01)
2. Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính


2a. Cơ cấu tài sản lu
động (TSLĐ&ĐTNH)/Tổng TS

0,47

0,49

0,02
2b. Cơ cấu tài sản cố
định (TSCĐ&ĐTDH)/Tổng TS

0,53

0,51
(
0,02)
2c. Tự tài trợ (cơ cấu
nguồn vốn CSH) NV CSH/ Tổng TS

0,05

0,06

0,01
2d. Tài trợ dài hạn (NV CSH+ Nợ DH)/ Tổng TS

0,35

0,32

(
0,03)
3. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
3a. Vòng quay TSLĐ DT thuần/(TSLĐ&ĐTNH)bq 1,46 1,77 0,30
3b. Vòng quay tổng TS DT thuần/ Tổng TS bq 0,69 0,85 0,16
3c. Vòng quay hàng tồn
kho DT thuần/ Hàng tồn kho bq 3,47 4,12 0,64
4. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
4a. Doanh lợi tiêu thụ LN sau thuế/DT thuần 0,01 0,02 0,01
4b. Doanh lợi vốn chủ LN sau thuế/NV CSH bq 0,17 0,27 0,10
4c. Doanh lợi tổng tài sản LN sau thuế/Tổng TS bq 0,01 0,02 0,01
Nguồn P TCKT
4.5.2 Nhận xét về tình hình tài chính của công ty
Qua phân tích báo cáo kết quả hoạt đọng sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế
toán và đặc biệt thông qua các tỷ số tài chính năm 2005 ta thấy đợc phần nào tình
hình tài chính của công ty tại thời điểm đó.
Về khả năng thanh toán, tỷ số khả năng thanh toán chung của công ty là 0,73
chỉ số này nhỏ hơn 1 công ty có thể sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán, khả năng
thanh toán nhanh của công ty chỉ đạt 0.41, việc thanh toán các khoản nợ ngăn hạn
của công ty sẽ khó khăn.
Về khả năng hoạt động, tỷ số vòng quay TSLĐ của công ty là 1,77; vòng quay
hàng tồn kho là 4,12 chứng tỏ sức hoạt động của công ty là tốt, công ty có thể quay
10
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
vòng nhanh tài sản lu động và hàng tồn kho. Tỷ số vòng quay tổng tài sản của công
ty 0.85 tỷ số này hơi nhỏ thể hiện khả năng quay vòng tổng tài sản thấp.
Về khả năng sinh lời, các tỷ số này đều nhỏ. Tỷ số khả năng sinh lời của tổng
tài sản là quan trọng với công ty, còn tỷ số khả năng sinh lời của vốn chủ là quan
trọng với các cổ đông. Công ty cần phải tìm cách nâng cao các tỷ số còn thấp để tình
hình tài chính của công ty ngày càng vững chắc hơn.

4.6 Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất:
Hình thức tổ chức sản xuất của công ty là sản xuất theo quy trình công nghệ
khép kín và tổ chức sản xuất theo sự chuyên môn hoá công nghệ nội bộ từng phân x-
ởng. Hình thức này có u điểm là đạt năng suất lao động cao, khá linh hoạt khi thay
đổi sản phẩm.
Kết cấu sản xuất của công ty là sự hình thành các phân xởng sản xuất chính,
phân xởng sản xuất phụ trợ và các bộ phận phục vụ sản xuất
Sơ đồ 2: kết cấu sản xuất của Công ty CP men Thăng Long
Khối sản xuất chính
Khối sản xuất phụ trợ
GV:hớng dẫn :Thạc Sĩ:Nguyễn Ngọc Điệp
SV:Lê Anh Tuấn
11
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
4.7 cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
4.7.1.Kiểu cơ cấu và số cấp quản lý
Công ty Cổ phần men Thăng Long Viglacera thực hiện chế độ quản lý theo
kiểu trực tuyến chức năng. Với kiểu cơ cấu này một mặt đảm bảo chế độ một thủ tr-
ởng, đảm bảo tính thống nhất, tính tổ chức cao, mặt khác phát huy đợc các năng lực
chuyên môn của các phòng chức năng
Sơ đồ 3: Bộ máy quản lý Công ty CP men Thăng Long Viglacera
Ghi chú:
PGĐ SX: Phó Giám đốc phụ trách SX
PGĐ KD: Phó Giám đốc phụ trách Kinh doanh
KD: Phòng Kinh doanh
TCHC: Phòng Tổ chức Hành chính
TCKT: Phòng Tài chính Kế toán
PXSX 1, 2, 3:Phân xởng Sản xuất 1, Phân xởng Sản xuất 2, Phân xởng Sản xuất 3
KHSX: Phòng Kế hoạch sản xuất
KT-KCS: Phòng kỹ thuật KCS

PXCĐ 1, 2: Phân xởng Cơ điện 1, Phân xởng Cơ điện 2
CNMT: Chi nhánh Miền Trung
CNMN: Chi nhánh Miền Nam
12
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Quan hệ quản lý trực tiếp
Quan hệ quản lý giá tiếp
Quan hệ phối hợp
Bộ phận không thuộc quản lý chất lợng

4.7.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý trong công ty
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc có chức năng và quyền hạn sau:
- Là bộ phận có quyền quyết định cao nhất của Công ty.
- Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phê duyệt và ký các hợp đồng.
Chi tiết thể hiện trong bản '' Quy định nhiệm vụ và quyền hạn trong Ban Giám đốc''.
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Tổ chức Hành chính có chức năng và quyền hạn sau:
- Thực hiện công tác tổ chức, lao động tiền lơng, bảo hiểm xã hội, đào tạo và
các công tác khác liên quan đến ngời lao động.
- Thực hiện công tác hành chính trong Công ty theo quy định của nhà nớc, theo
điều lệ hoạt động của Công ty bao gồm công tác đối nội, đối ngoại, an ninh, y
tế cơ sở...
Chi tiết thể hiện trong tài liệu '' Quy định chức năng nhiệm vụ" của Công ty.
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Tài chính Kế toán có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Lập kế hoạch tài chính, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của nhà nớc
và theo điều lệ hoạt động của Công ty và hớng dẫn của Tổng công ty.

- Lập báo cáo tài chính phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từng
tháng, quý, năm. Cung cấp chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho Giám đốc,
Hội đồng quản trị và Tổng công ty để chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
GV:hớng dẫn :Thạc Sĩ:Nguyễn Ngọc Điệp
SV:Lê Anh Tuấn
13
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Chi tiết thể hiện trong tài liệu '' Quy định chức năng nhiệm vụ" của Công ty.
Phòng Kế hoạch sản xuất
Phòng Kế hoạch Sản xuất có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm theo tháng, quý, năm.
Lập kế hoạch và tổ chức cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại vật t phục vụ cho
sản xuất của Công ty.
- Thực hiện công tác đầu t, xây dựng cơ bản, công tác sửa chữa lớn, nhỏ về thiết
bị, nhà xởng và các công trình kiến trúc khác trong Công ty.
- Phân tích, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung
cấp vật t, làm báo cáo theo định kỳ báo cáo Giám đốc, Hội đồng quản trị và
các đơn vị liên quan.
Chi tiết thể hiện trong tài liệu '' Quy định chức năng nhiệm vụ" của Công ty.
Phòng Kinh doanh
Phòng Kinh doanh có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Thực hiện các công tác thơng mại để tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Thực hiện các công việc nghiên cứu thị trờng và đề ra chiến lợc kinh doanh
của Công ty.
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác để sinh lời và công việc dịch vụ sau
bán hàng.
Chi tiết thể hiện trong tài liệu '' Quy định chức năng nhiệm vụ" của Công ty.
Phòng Kỹ thuật - KCS
Phòng Kỹ thuật - KCS có chức năng và nhiệm vụ sau:

- Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất, nghiên cứu cải tiến công nghệ, áp
dụng công nghệ mới vào sản xuất.
- Xây dựng tiêu chuẩn chất lợng cho các vật t nguyên liệu cho sản xuất, cho bán
thành phẩm, thành phẩm.
- Xác định, kiểm tra và theo dõi các thông số kỹ thuật trên từng công đoạn sản
xuất.
14
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Chi tiết thể hiện trong tài liệu '' Quy định chức năng nhiệm vụ" của Công ty.
Phân xởng Sản xuất 1
Phân xởng sản xuất có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Triển khai tổ chức sản xuất có hiệu quả theo kế hoạch sản xuất
- Chịu trách nhiệm quản lý, bảo đảm sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị, nhà
xởng. Quản lý bán thành phẩm tại công đoạn phối liệu xơng, công đoạn sản
xuất khí than. Tham gia công tác kiểm tra, nghiệm thu nguyên nhiên liệu phục
vụ sản xuất.
Chi tiết thể hiện trong tài liệu Quy định chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Phân xởng Sản xuất 2
Phân xởng sản xuất có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Triển khai tổ chức sản xuất có hiệu quả theo kế hoạch sản xuất.
- Chịu trách nhiệm quản lý, bảo đảm sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị, nhà
xởng. Quản lý thành phẩm, bán thành phẩm cha nhập kho từ côngg đoạn ép
đến đóng gói thành phẩm. Tham gia công tác kiểm tra, nghiệm thu nguyên
nhiên liệu phục vụ sản xuất.
Chi tiết thể hiện trong tài liệu '' Quy định chức năng nhiệm vụ" của Công ty.
Phân xởng Sản xuất 3
Phân xởng sản xuất có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Triển khai tổ chức sản xuất có hiệu quả theo kế hoạch sản xuất
- Chịu trách nhiệm quản lý, bảo đảm sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị, nhà
xởng. Quản lý thành phẩm, bán thành phẩm cha nhập kho tại dây chuyền sản

- xuất gạch lát. Tham gia công tác kiểm tra, nghiệm thu nguyên nhiên liệu phục
vụ sản xuất.
Chi tiết thể hiện trong tài liệu '' Quy định chức năng nhiệm vụ" của Công ty.
Phân xởng Cơ điện 1
Phân xởng Cơ điện có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Quản lý máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất gạch ốp.
GV:hớng dẫn :Thạc Sĩ:Nguyễn Ngọc Điệp
SV:Lê Anh Tuấn
15
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- Tổ chức thực hiện công tác sửa chữa, bảo dỡng thiết bị, nghiên cứu cải tiến để
nâng cao hiệu quả làm việc của thiết bị.
Chi tiết thể hiện trong tài liệu ''Quy định chức năng nhiệm vụ" của Công ty.
Phân xởng Cơ điện 2
Phân xởng Cơ điện có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Quản lý máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất gạch lát.
- Tổ chức thực hiện công tác sửa chữa, bảo dỡng thiết bị, nghiên cứu cải tiến để
nâng cao hiệu quả làm việc của thiết bị.
Chi tiết thể hiện trong tài liệu ''Quy định chức năng nhiệm vụ" của Công ty.
16
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Phần II
Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ
phần Gạch men Thăng Long - Viglacera.
I- Thực trạng về tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những
năm vừa qua:
Ngay trong năm đầu tiên, năm 2001 bắt đầu bớc vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Công ty đã sử dụng hết
công suất thiết kế và sản xuất đợc 3 triệu m
2

, khâu tiêu thụ sản phẩm cũng hoàn
thành vợt mức kế hoạch tiêu thụ đạt 108% kế hoạch (trong khi kế hoạch đặt ra là tiêu
thụ 2,6 triệu m
2
nhng đã bán đợc 1,808 triệu m
2
). Kết quả đã đạt đợc vẫn cha phản
ánh đúng thực tế khả năng tiêu thụ của Công ty do trong năm đầu tiên công ty chỉ
chú trọng vào khâu sản xuất sản phẩm còn khâu tiêu thụ do Phòng kinh doanh của
Công ty gạch men Thăng Long tiêu thụ.
Đầu năm 2002 thực hiện Chỉ thị của Bộ xây dựng và Tổng công ty, Công ty đã
tách ra sản xuất kinh doanh độc lập do đó khâu tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp
phải nhiều khó khăn, khó khăn đầu tiêu trong khâu tiêu thụ là hệ thống kênh phân
phối còn mới và hẹp, thứ hai là nhân viên tiêu thụ còn ít kinh nghiệm nên tiêu thụ chỉ
đạt 97% so với kế hoạch đặt ra (kế hoạch đặt ra 2,5 triệu m
2
nhng tiêu thụ chỉ đạt đợc
2,45 triệu m
2
), trong khi đó sản xuất ra là 3 triệu m
2
. Sang năm 2003 Công ty đã hoàn
thành đề án nâng công suất sản xuất và đầu t mới thêm dây chuyền, công nghệ nâng
sản lợng sản xuất lên 5,5 triệu m
2
/năm. Khâu tiêu thụ sản phẩm sau 1 năm kinh
doanh cũng đã mở rộng thêm đợc hệ thống phân phối nhân viên tiêu thụ có nhiều
kinh nghiệm hơn nên khả năng tiêu thụ sản phẩm đạt vợt mức kế hoạch đặt ra: (kế
hoạch tiêu thụ 5 triệu m
2

nhng Công ty đã tiêu thụ đợc 5,32 triệu m
2
đạt 106,4% so
kế hoạch.
Đến năm 2004 và 2005 Công ty đã gặp không ít khó khăn trong khâu tiêu thụ sản
phẩm do có rất nhiều Công ty cũng tham gia vào sản xuất sản phẩm gạch ốp lát dẫn
đến cung vợt cầu dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty trên thị trờng và do
GV:hớng dẫn :Thạc Sĩ:Nguyễn Ngọc Điệp
SV:Lê Anh Tuấn
17
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
các chính sách vĩ mô của nhà nớc để chuẩn bị hội nhập AFTA và WTO nh giảm thuế
các mặt hàng nhập khẩu trong đó có sản phẩm gạch ốp lát. Tuy nhiên cũng có những
nhân tố ảnh hởng từ phía Công ty.
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002
TT Loại SP ĐVT
Sản lợng tiêu
thụ
Doanh thu
SP (triệu
đ)
Tồn kho
So
sánh
TH/K
H%
1 Loại: 250 x 400mm m
2
30.452 1.682 44.966
2 Loại: 200 x 300mm m

2
196.226 8.139 77.056
3 Loại: 200 x 250mm m
2
2.149.092 83.539 54.131
4 Loại: 100 x 300mm m
2
94.247 4.678 42.882
5 Loại: 80 x 250mm m
2
676 1.652 9.720
6 Loại: 80 x 200mm m
2
34044 43 8.802
Tổng cộng 2.449.046 237.557 97%
(Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD năm 2002- Phòng KHSX)
Bảng 2: Báo cáo kết quả SXKD
TT
Thị trờng
Kế hoạch năm 2003 Thực hiện năm 2003
So sánh thực hiện
kế hoạch %
S.lợng tiêu
thụ m
2
Doanh thu
(triệu đ)
S.lợng tiêu
thụ m
2

Doanh thu
(triệu đ)
S.lợng tiêu
thụ m
2
Doanh thu
(triệu đ)
1 Miền
Nam
1.345.000 40.233 1.489.498 44.770 110,74 111,27
2 Miền
Trung
730.000 30.354 864.719 35.886 118,45 118,45
3 Miền
Bắc
2.425.000 78.850 2.462.540 80.426 101,99 101,99
4 Xuất
khẩu
500.000 14.250 503.251 1.206 100,65 134,70
Tổng cộng 5.000.000 163.687 5.320.008 173.588 106,40 110,14
(Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD năm 2003- Phòng KHSX)
Về sản xuất trong các năm vừa qua sản lợng sản xuất sản phẩm của Công Ty
luôn tăng trởng, năm sau cao hơn so với năm về trớc:
ư Với công xuất thiết kế ban đầu 3 triệu m
2
/năm đến nay đã đầu t thêm dây
chuyền công nghệ sản xuất mới và các dự án đi vào sản xuất sản lợng sản xuất sản
phẩm đã đạt tới 8,5 triệu m
2
/năm.

18
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
ư Doanh thu năm 2002 đạt 120 Tỷ đông đến năm 2005 đạt mức 235 Tỷ đồng
tăng bình quân hàng năm khoảng 20%.
Lợi nhuận hàng năm đều đạt trên mức kế hoạch đề ra. Mức thu nhập bình quân của
CBCNV luôn đảm bảo mức cao trong ngành. Công Ty luôn hoàn thành nộp nghĩa vụ
ngân sách nhà nớc.
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2004-2005
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
So sánh
05/04 (%)
Doanh thu thuần về Bh và CCDV 192.410.301.994 235.183.548.573 122
Giá vốn hàng bán 153.413.393.931 191.186.394.842
125
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 38.996.908.063 43.997.153.731
113
Doanh thu hoạt động tài chính 2.668.787.873 2.728.911.785
102
Chi phí tài chính 15.925.401.202 17.125.858.790
108
Chi phí bán hàng 17.381.917.524 18.882.865.482
109
Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.257.795.567 6.970.276.047
111
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 2.100.581.643 3.747.065.197
178
Thu nhập khác 436.105.050 586.375.320
134
Chi phí khác 49.076.500 109.680.103

223
Lợi nhuận khác 387.028.550 476.695.217
123
Tổng lợi nhuận trớc thuế 2.487.610.193 4.223.760.414
170
Lợi nhuận sau thuế 2.487.610.193 4.223.760.414
170

Nguồn Phòng TCKT
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần men
Thăng Long Viglacera năm 2005 cho thấy tỷ trọng của các loại chi phí, lợi nhuận
trong doanh thu thuần nh sau:
+ Chi phí tài chính: 7,28%
+ Chi phí bán hàng: 8,03%
GV:hớng dẫn :Thạc Sĩ:Nguyễn Ngọc Điệp
SV:Lê Anh Tuấn
19
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
+ Chi phí QLDN: 2,96%
+ Chi phí khác; 0.05%
+ Lợi nhuận từ hoạt động KD: 1,59%
+ Lợi nhuận khác: 0.20%
+ Tổng lợi nhuận sau thuế: 1,79%
So với năm 2004, thì năm 2005 doanh thu, lợi nhuận, chi phí của công ty đều tăng
nhanh. Điều này chứng tỏ công ty đang ngày càng phát triển, đầu t mới và mở rộng.
Công ty Cổ phần men Thăng Long Viglacera có 3 chủng loại sản phẩm
chính đó là các sản phẩm thuộc loại mặt hàng gạch ốp, các sản phẩm gạch lát và các
sản phẩm gạch viền trang trí. Sau đây là bảng phân tích cụ thể tình hình tiêu thụ các
chủng loại sản phẩm này qua 2 năm 2004 và 2005.
Bảng 4: Phân tích doanh thu tại Công ty Cổ phần men Thăng Long Viglacera

theo các sản phẩm chủ yếu
ĐVT: triệu đồng
Sản phẩm
Năm 2004 2005 Chênh lệch 2004/2005
Doanh
thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
thu
Tỷ trọng
(%)
Tỷ lệ
tăng (%)
Gạch ốp
8
5.047 44
11
0.044 47
24.
997 3 29
Gạch lát
9
5.798 50

11
2.208 48
16.
410 (2) 17
Gạch
viền
1
1.565 6
1
2.931 5
1.
366 (1) 12
Cộng
19
2.410 100
23
5.183 100
42.
773 - 22
Nguồn PKD
Nhìn chung tình hình tiêu thụ các sản phẩm chính của công ty qua các năm
đều tăng, năm sau cao hơn năm trớc. Tỷ trọng doanh thu tơng đối ổn định, trong đó
gạch ốp và gạch lát là 2 loại sản phẩm chính có tỷ trọng cao và đồng đều, gạch viền
trang trí có tỷ trọng thấp hơn nhng cũng tăng đều qua các năm.
Để đánh giá kết quả kinh doanh của công ty một cách toàn diện hơn theo từng
vùng, từng khu vực địa lý, thấy đợc những tác đông ảnh hởng đến thành tích kết quả
20
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
chung của công ty và những u nhợc điểm, những mặt còn tồn tại trong việc tổ chức
và quản lý kinh doanh của từng khu vực thị trờng, cần phải phân tích kết quả tiêu thụ

hàng hoá của công ty theo khu vực địa lý
Bảng 5 : Phân tích doanh thu tại Công ty Cổ phần men Thăng Long Viglacera
theo khu vực địa lý
Đơn vị: Triệu đồng
Khu vực
Năm 2004 2005 Chênh lệch 2004/2005
Doanh
thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
thu
Tỷ
trọng
(%)
Doan
h thu
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ lệ
tăng (%)
Miền bắc
146
.147 76
16
9.693 72
23.
546 (4) 16

Miền
trung
24
.806 13
3
2.497 14
7.
691 1 31
Miền
nam
19
.327 10
2
8.655 12
9.
328 2 48
Xuất
khẩu

2.130 1

4.338 2
2.
208 1 104
Cộng
192
.410 100
23
5.183 100
42.

773 - 22
Nguồn: Phòng KD
Tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty theo khu vực địa lý qua các năm đều
tăng trởng tốt. Miền bắc vẫn là thị trờng trọng điểm của công ty, doanh thu hàng năm
chiếm trên 70% tổng doanh thu. Thị trờng Miền trung và Miền nam mặc dù chi phí
bán hàng cao do khoảng cách vận chuyển xa nhng sản lợng tiêu thụ hàng năm vẫn
tăng đều cho thấy hiệu quả hoạt động của chi nhánh Miền trung và Miền nam. Đặc
biệt trong năm 2005 doanh thu xuất khẩu của công ty tăng 104% so với năm trớc
chiếm 2% tỷ trọngdoanh thu toàn công ty, dù không lớn những cũng chứng tỏ công ty
đang quan tâm đến việc mở rộng thị trờng cả trong và ngoài nớc.
Là doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại gạch men phục vụ các công trình
xây dựng, sản phẩm của công ty gồm 3 chủng loại chính: Gạch ốp, gạch lát và gạch
GV:hớng dẫn :Thạc Sĩ:Nguyễn Ngọc Điệp
SV:Lê Anh Tuấn
21
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
viền trang trí với các kích thớc, hoạ tiết khác nhau. Sản lợng sản xuất hàng năm của
công ty 8,5 triệu m
2

. Mặc dù mới ra nhập thị trờng vật liệu xây dựng 5 năm nhng sản
phẩm của công ty luôn đợc khách hàng đánh giá cao, công ty luôn chú trọng việc
nghiên cứu thay đổi kiểu dáng sản phẩm cũng nh bao bì.
Thị trờng tiêu thụ của công ty đợc phát triển trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam,
tuy nhiên Miền bắc và Hà nội vẫn là thị trờng mục tiêu và chủ yếu. Các sản phẩm
cao cấp đợc công ty tập trung tiêu thụ chủ yếu ở thị trờng Hà nội nơi có đời sống dân
c cao. Đối với thị trờng nông thôn công ty tập trung cung cấp những sản phẩm có
phẩm cấp A2, các mẫu sản phẩm có khung giá thấp để tăng cờng khả năng cạnh
tranh.
II- Những nhân tố ảnh hởng đến tiêu thụ sản phẩm:

1- Nhân tố đầu vào: Là nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm,
nó quyết định tính chất của sản phẩm nh độ bền, đẹp và giá thành sản xuất. Công ty
rất chú trọng đến khâu này nên đã sản xuất đợc những sản phẩm phù hợp với thị hiếu
của khách hàng, tạo điều kiện cho khâu tiêu thụ sản phẩm nhiều thuận lợi cả về chất
lợng, mẫu mã sản phẩm và giá bán của sản phẩm. Về nhiên liệu đốt, Công ty đã
chuyển từ đốt gas sang đốt khí hoá than nên tiết kiệm đợc nhiều chi phí cho giá
thành, làm hạ bớt giá bán sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.
2- Nhân tố lao động: Do đặc thù ngành nghề nên lao động nam chiếm tỉ lệ đa
số trong Công ty, khoảng 65% lao động trực tiếp tham gia sản xuất trong Công ty
chiếm khoảng 80% còn lại là lao động gián tiếp. Trong số đó có khoảng 10% là lao
động gián tiếp của Phòng kinh doanh có nhiệm vụ phát triển và mở rộng thị trờng,
còn lại 10% là cán bộ quản lý của Công ty có trình độ, kỹ thuật cao (khoảng 18% là
trình độ Đại học). Đó là lợi thế tốt cho Công ty trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu tiêu thụ, quá trình sử dụng lao động và
sức lao động hợp lý nhất trong sản xuất đã tạo ra các sản phẩm, dịch vụ nhằm thoả
mãn nhu cầu của con ngời và xã hội góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho doanh nghiệp.
22
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
3- Nhân tố tiền lơng: Công ty áp dụng phơng pháp khoán quỹ lơng cho các bộ
phận tuỳ thuộc vào thực tế công việc:
- Khoán quỹ lơng và thu nhập theo sản lợng nhập kho đối với phân xởng sản
xuất và cơ điện.
- Khoán quỹ lơng và thu nhập theo doanh số bán hàng đối với khối kinh doanh
và tiêu thụ sản phẩm.
- Khoán qũy lơng theo định biên lao động áp dụng cho các phòng ban chức
năng.
Những chính sách tiền lơng, thởng phù hợp là những động lực khiến cán bộ
công nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc và đạt thành tích cao. Trong mỗi năm
thực hiện đều đạt vợt mức kế hoạch đặt ra, thực hiện năm 2005 tăng so với thực hiện

năm 2004 thu đợc nhiều lợi nhuận nên tiền lơng bình quân của CBCNV tăng, thu
nhập bình quân tăng cụ thể dới bảng sau:
Bảng 6: thu nhập bình quân năm của nhân viên Công ty
Đơn vị 1.000đ
Tiền lơng bình
quân
Năm So sánh (%)
2005/2004
2004 2005
Kế hoạch 1.460 1.620 110,96
Thực hiện 1.510 1.700 112,58
% TH/KH 103,42 104,93
Nguồn: Phòng TCKT
4- Nhân tố Marketing: Marketing hiện đại đòi hỏi nhiều thứ chứ không chỉ
riêng việc tạo ra một sản phẩm tốt có mức giá thấp và đảm bảo cho ngời tiêu dùng có
khả năng tiếp cận đợc hàng hoá. Doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ thông tin cho
khách hàng về sản phẩm, nhằm thuyết phục khách hàng và thúc đẩy họ mua hàng.
- Quảng cáo, thông tin qua quảng cáo Công ty tuyên truyền những thông ty về
sản phẩm đến với ngời tiêu dùng nhằm làm thay đổi trạng thái tâm lý của ngời tiêu
dùng và giới thiệu cho nhiều ngời biết đến sản phẩm, thơng hiệu của Công ty.
GV:hớng dẫn :Thạc Sĩ:Nguyễn Ngọc Điệp
SV:Lê Anh Tuấn
23
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- Kích thích tiêu thụ: Là biện pháp tức thời làm kích thích thị trờng ngời tiêu
dùng, khu vực thơng mại và bản thân nhân viên bán hàng của Công ty, gồm các biện
pháp:
Phiếu mua hàng, bán theo giá u đãi, thởng.
- Tuyên truyền: nhằm giúp cho Công ty duy trì đợc những hình ảnh của Công ty
với công chúng, ngời tiêu dùng để thu hút sự chú ý của ngời tiêu dùng tới sản phẩm,

dịch vụ và uy tín của Công ty.
5. Nhân tố kênh phân phối sản phẩm của Công ty.
Hệ thống kênh phân phối sản phẩm đợc coi nh đờng đi của sản phẩm từ ngời
sản xuất đến ngời tiêu dùng hoặc ngời sử dụng cuối cùng. Nh vậy những quyết định
về phân phối là hết sức quan trọng cho việc tiêu thụ sản phẩm, thu vốn về Công ty.
Hiện nay Công ty Gạch men Thăng Long đang áp dụng các hình thức phân phối chủ
yếu sau:
ư Hình thức tiêu thụ trực tiếp: Sản phẩm của Công ty đợc tiêu thụ chủ yếu
thông qua các trung tâm tiêu thụ, tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, để
quảng bá, giới thiệu thơng hiệu Viglacera và từng bớc mở rộng thị trờng Công ty đã
áp dụng hình thức bán hàng trực tiếp tại Công ty mà không thông qua các trung tâm
tiêu thụ, Công ty trực tiếp bán hàng cho khách hàng của mình qua hệ thống của hàng
giới thiệu sản phẩm của Công ty. ở đây nhân viên của Công ty có chức năng vừa bán
sản phẩm trực tiếp cho khách hàng , giới thiệu về mẫu mã, tính năng ...của sản phẩm
cũng nh giới thíệu về Công ty nhằm thu hút khách hàng và các đơn đặt hàng. Tuy
nhiên số lợng sản phẩm tiêu thụ qua kênh này không rộng khắp, khách hàng chủ yếu
là ở Hà Nội hay các vùng lân cận gần nơi Công ty hoạt động. Song kênh này lại có
chức năng to lớn là làm nhiệm vụ quảng cáo và giới thiệu về Công ty hiện nay với
sức bán theo kênh này chiếm 21,44% tổng sản lợng tiêu thụ trong nớc (chủ yếu trên
thị trờng Hà Nội, chiếm 76.53% sản lợng tiêu thụ trên thị trờng xuất khẩu, qua đó ta
thấy hệ thống kêng phân phối này rất hiệu quả đối với thị trờng xuất khẩu.
Hệ thống bán hàng trực tiếp:
24
Để tài thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- Hình thức bán hàng qua các trung tâm tiêu thụ: Đây là kênh mà Công ty tiêu thụ
sản phẩm của mình qua các chi nhánh, đại lý trung gian tiêu thụ. Công ty luôn cố
gắng mở rộng phạm vi sản phẩm của mình trên thị trờng toàn quốc thông qua các
chi nhánh và đại lý. Hiện nay Công ty đã có 03 chi nhánh và hàng chục đại lý nằm cả
ở 3 miền đất nớc. Tuy nhiên mức độ tiêu thụ ở từng đoạn thị trờng là cha đồng đều và
chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh chiếm

hơn 76% doanh số bán ra trên thị trờng.

Nh vậy hệ thống kênh phân phối ở Công ty là khá hợp lý trên thị trờng nội địa và có
thể bao phủ đợc toàn thị trờng, nâng cao đợc thị phần... song hệ thống phân phối này
vẫn cha phát huy hết khả năng, cần phải kích thích hệ thống này trên toàn bộ thị tr-
ờng nội địa
6. Nhân tố sản phẩm
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên quan trọng nhất trong Marketing mix, chiến lợc
sản phẩm đòi hỏi phải đa ra những quyết định hài hoà về danh mục, chủng loại sản
phẩm , nhãn hiệu bao bì...Nhận biết đợc tầm quan trọng của sản phẩm gắn liền với
nhu cầu thị trờng, Công ty Gạch men Thăng long đã đa vấn để sản phẩm lên hàng
đầu. Hiện nay trong chính sách sản phẩm của Công ty chủ yếu đề cập tới các vấn đề
cơ bản là: chủng loại, chất lợng sản phẩm, cũng nh bao bì nhãn mác sản phẩm.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu thời trang nhằm mở rộng và
chiếm lĩnh thị trờng, Công ty luôn tìm cách cố gắng nghiên cứu, cải tiến để đa ra thị
trờng những loại sản phẩm với mẫu mã đa dạng, sản xuất ra nhiều loại sản phẩm với
các kích cỡ khác nhau phục vụ cho tất cả các tầng lớp dân c (từ ngời có thu nhập thấp
đến thu nhập cao).Cũng nh viêc tích cực nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo uy tín cho
Công ty trên thị trờng.
GV:hớng dẫn :Thạc Sĩ:Nguyễn Ngọc Điệp
SV:Lê Anh Tuấn
25

×