Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN giải pháp giúp học sinh ở lớp 5 trường tiểu học bình linh học tốt về hình học trong môn toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.04 KB, 25 trang )

BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
-

Tên đề tài: Giải pháp giúp học sinh ở lớp 5 trường Tiểu học Bình Linh
học tốt về hình học trong môn Toán.

-

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hồng Chiêm - Dương Văn Được

-

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Bình Linh – huyện Dương Minh Châu
– tỉnh Tây Ninh.

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Môn Toán là một trong những môn học có vị trí quan trọng ở bậc Tiểu học.
Trong những năm gần đây, xu thế chung của thế giới là đổi mới phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá
trình dạy học. Một trong những bộ phận cấu thành chương trình toán Tiểu học
mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc học môn hình học ở các cấp học trên, đồng thời
giúp học sinh những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những “tình huống toán
học” trong cuộc sống hàng ngày.
Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác thực
hành đã học, rèn luyện kỹ năng tính toán bước tập dượt vận dụng kiến thức và rèn
luyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn.
Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp
và kỹ năng suy luận và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đoán, tìm tòi.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp giúp học sinh ở lớp 5 trường Tiểu học
Bình Linh học tốt về hình học trong môn Toán.


- Phương pháp: Nghiên cứu tài liệu, quan sát, nghiên cứu sản phẩm hoạt động
rèn luyện, tổng kết kinh nghiệm.
III. ĐỀ TÀI ĐƯA RA GIẢI PHÁP MỚI:
Vận dụng các phương pháp dạy học linh hoạt nhằm giúp học sinh giải tốt
bài toán Hình học lớp 5.
IV. HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
1


- Hầu hết các em nắm vững kiến thức về toán hình học.
- Chất lượng học tập trong môn Toán đạt kết quả cao hơn.
V. PHẠM VI ÁP DỤNG:
- Học sinh lớp 5 và mở rộng toàn khối 5 Trường TH Bình Linh.
Ngày 10 tháng 03 năm 2015
Người thực hiện

Nguyễn Thị Hồng Chiêm

2

Dương Văn Được


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ở bậc Tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt thì môn Toán có vị trí rất
quan trọng. Đây là môn khoa học, là một công cụ không thể thiếu trong đời
sống sinh hoạt lao động và nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản
ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông
dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.

Qua đó, hình thành các kĩ năng thực hành tính toán, đo lường, giải bài
toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. Góp phần bước đầu phát
triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng cách. Phát
hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích
thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập toán; góp phần hình thành bước
đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh
hoạt, sáng tạo.
Ngoài ra, môn Toán tiểu học còn góp phần quan trọng trong việc rèn
luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp giải quyết vấn đề; góp phần phát
triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt; khả năng ứng xử và giải
quyết những tình huống nảy sinh trong học tập và trong cuộc sống; nhờ đó mà
hình thành và phát triển cho học sinh các phẩm chất cần thiết và quan trọng
sau này.
Ngay từ khi học lớp 1, học sinh tiểu học đã được làm quen với một số
hình hình học thường gặp. Dựa trên trực giác mà các em có thể nhận biết hình
một cách tổng thể. Sau đó, lên các lớp 2, 3, 4 và 5 thì việc nhận biết hình sẽ
được chính xác hóa dần dần thông qua việc tìm hiểu thêm các đặc điểm (về
cạnh, góc,...) của hình. Đồng thời, ở tiểu học cũng được học đo độ dài, đo diện
tích và thể tích của hình, được luyện tập ước lượng (nhận biết gần đúng) số đo
đoạn thẳng, diện tích, thể tích một số vật thường dùng.

3


Vì thế, việc giúp học sinh hình thành những biểu tượng hình học và đại
lượng hình học có tầm quan trọng đáng kể, điều đó giúp các em định hướng
trong không gian, gắn liền việc học tập với cuộc sống xung quanh và chuẩn bị
học môn Hình học ở bậc trung học cơ sở.
Qua nhiều năm dạy học và dự giờ rút kinh nghiệm, chúng tôi đã nghiên
cứu và đúc kết “Giải pháp giúp học sinh ở lớp 5 học tốt về hình học trong môn

Toán”. Với kinh nghiệm này, tôi áp dụng vào giảng dạy ở lớp 5 trường Tiểu
học Bình Linh, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, đã mang lại những
kết quả khả quan cho học sinh trong việc học tập môn Toán nói chung và phần
bài toán hình học nói riêng.
2. Đối tượng nghiên cứu:
+ Đối tượng chủ thể: Giải pháp giúp học sinh ở lớp 5 trường Tiểu học Bình
Linh học tốt về hình học trong môn Toán.
+ Đối tượng khách thể: Giáo viên và học sinh lớp 5 trường Tiểu học Bình
Linh, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chưa thực hiện trên diện rộng mà chỉ bước đầu tìm hiểu và áp dụng
trong việc dạy học cho học sinh lớp 5 Trường TH Bình Linh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu được đề tài tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đây là phương pháp khá quan trọng và cần thiết, giúp cho người nghiên cứu
có cơ sở lý luận chung để phân tích các tài liệu, các dữ kiện liên quan đến đề tài:
đọc các tài liệu có liên quan đến việc học làm toán hình học của học sinh tiểu học,
sách báo, tạp chí, … tìm tòi, thu thập thông tin cần thiết. Đây là phương pháp
không thể thiếu được khi nghiên cứu đề tài.
b. Phương pháp quan sát điều tra thực tiễn:
- Là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng cách tri
giác trực tiếp đối tượng và các nhân tố khác có liên quan.
4


- Thông qua phương pháp này giúp bản thân tìm hiểu được những nhu cầu
học tập, trình độ nhận thức, những thuận lợi và khó khăn thường gặp của học sinh
trong học tập. Giúp tôi biết được kỹ năng, ý thức việc học toán hình học của các
em.

- Từ đó có những biện pháp thiết thực hơn trong việc nâng cao chất lượng
học môn Toán cho học sinh, cũng như việc rèn cho học sinh chậm giải tốt các bài
toán hình học.
c. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh.
- Nghiên cứu thực trạng học toán hình học của học sinh thông qua các bài
tập và các bài kiểm tra của học sinh.
d. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
- Qua phương pháp này giúp tôi có những hiểu biết cơ bản về bản chất,
nguyên nhân và cách giải quyết … trong quá trình nghiên cứu tổng kết sẽ rút ra
được ưu điểm, nhược điểm để có những kinh nghiệm hỗ trợ cho việc giảng dạy.
5. Giả thuyết khoa học:
Trong giờ học Toán, giáo viên nên tạo tâm lý thoải mái, xây dựng môi
trường toán tự nhiên, gắn liền với thực tế, với đời sống hằng ngày của học sinh.
Nếu giờ toán nặng nề, có nhiều bài tập quá sẽ làm học sinh mệt mỏi, chán học.
Nhất là đối với những học sinh học chậm môn toán nói chung và phần toán hình
học nói riêng.
Hơn nữa, việc học tập của đa số học sinh là được học từ thầy cô giáo, còn
phụ huynh chỉ có vai trò động viên, nhắc nhở các em trong việc học tập ở nhà, chứ
chưa có phương pháp giúp các em tự học. Đa số phần kiến thức ở sách giáo khoa
liên tục đổi mới về nội dung kiến thức nên các bậc phụ huynh không nắm bắt được
rõ ràng vì vậy có phần hạn chế trong việc giúp đỡ các em học tập ở nhà được tốt
hơn.
Điều đáng nói ở đây là học sinh rất chậm về các bài toán hình học. Các em
ít hứng thú trong học tập, không hình dung ra hướng giải quyết, học có định hướng
5


được thì cũng không biết cách trình bày như thế nào cho đúng, rõ ràng, mạch lạc,
lôgic, …
Vì thế, giáo viên phải chủ động lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học

theo từng đối tượng học sinh, phải dạy học xuất phát từ trình độ, năng lực, điều
kiện cụ thể của học sinh, hay nói cách khác là phải cá thể hoá dạy học.

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Các văn bản chỉ đạo của trung ương, địa phương, ngành:
- Thực hiện Nghị quyết TW 4 khoá VIII/ 1993
- Thực hiện Nghị quyết TW 2 khoá VIII (12.1996)
- Thực hiện theo yêu cầu công văn số 896/BGD&ĐT-GHTH ngày
13.02.2006 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.
Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05.05.2006 của Bộ trưởng Bộ
Giáo Dục và Đào Tạo.
Công văn số 5842/BGDĐT v/v hướng dẫn nội dung dạy học giáo dục đào tạo.
Sau các năm triển khai kế hoạch đổi mới chương trình và sách giáo khoa (từ
lớp 1 đến lớp 5) thực hiện chương trình giáo dục phổ thông – cấp Tiểu học ban
hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05.5.2006 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
1.2. Mục đích dạy học các bài toán hình học ở tiểu học:
Dạy học các bài toán hình học ở học sinh tiểu học nhằm:
- Giúp cho học sinh có được những biểu tượng chính xác về một số hình
hình học đơn giản và một số đại lượng hình học thông dụng.
- Rèn luyện cho học sinh một số kỹ năng thực hành, phát triển cho học sinh
một số năng lực trí tuệ.
- Tích lũy những hiểu biết cần thiết cho đời sống sinh hoạt và học tập của
6


học sinh.
Các kiến thức hình học ở tiểu học được dạy thông qua các hoạt động thực
hành để tích lũy những hiểu biết cần thiết cho học sinh. Song những kiến thức, kỹ

năng hình học được thu lượm như vậy qua con đường thực nghiệm lại rất cần thiết
trong cuộc sống, rất hữu ích cho việc học tập các tuyến kiến thức khác trong môn
Toán tiểu học như Số học, Đo đại lượng, Giải toán; cũng như cho việc học tập các
môn Mĩ thuật, Tập viết, Tự nhiên và xã hội, Thủ công,...
Ngoài ra các bài toán hình học còn giúp học sinh phát triển được nhiều năng
lực trí tuệ; rèn luyện được nhiều đức tính và phẩm chất tốt như: cẩn thận, cần cù,
chu đáo, khéo léo, ưa thích sự chính xác, làm việc có kế hoạch,... nhờ đó mà học
sinh có thêm tiền đề để học các môn khác ở tiểu học, để học tiếp các giáo trình
toán học có hệ thống ở bậc trung học cơ sở và thích ứng tốt hơn với môi trường tự
nhiên và xã hội xung quanh.
1.3. Đặc điểm các bài toán hình học ở tiểu học
Các các bài toán hình ở tiểu học được chia thành ba loại:
a. Các nội dung “hình học thuần túy” gồm các kiến thức kỹ năng hình học
chuẩn bị cho việc học Hình học ở trung học cơ sở như nhận dạng, phân biệt hình;
mô tả, biểu diễn hình; vẽ hình, tạo hình (cắt, ghép, gấp, xếp, ... hình), biến đổi hình
(tạo ra các hình có cùng diện tích).
b. Các nội dung “hình học đo lường”, trong đó phần cốt lõi là tính toán với
các số đo đại lượng hình học như chu vi, diện tích, thể tích.
c. Nội dung giải toán có lời văn (toán đố), trong đó có sự kết hợp giữa hình
học, số học và đo lường nhằm tạo ra các tình huống để vận dụng các kiến thức đã
học theo yêu cầu của việc tập dượt phương pháp giải toán, đồng thời giúp học sinh
làm quen dần với phương pháp suy diễn.
Đây là một chủ đề quan trọng thường được chú ý rất nhiều trong các kỳ thi
hết bậc tiểu học.
Các kiến thức về Hình học thường được sắp xếp xen kẽ với các kiến thức về
7


Số học, Yếu tố Đại số, Đo đại lượng và Giải toán nhằm tạo ra mối liên hệ hữu cơ
và sự hỗ trợ chặt chẽ giữa các tuyến kiến thức với nhau. Điều này vừa phù hợp với

tính thống nhất của Toán học hiện đại; vừa giúp đa dạng hóa các loại hình luyện
tập toán làm cho các em ham thích học tập hơn.
Ở lớp 5 là lớp duy nhất có hẳn một chương Hình học trong chương trình thì
ta vẫn thấy sự xuất hiện của rất nhiều bài tập về hình học xen kẽ trong các tiết toán
khác.
Nói chung các kiến thức về hình học ở tiểu học được xây dựng theo nguyên
tắc đồng tâm, kế thừa và phát triển; nghĩa là thường được lặp đi, lặp lại vài lần
trong chương trình, lần sau củng cố và phát triển các kiến thức và kỹ năng đã học
ở lần trước.
Chẳng hạn ở lớp 1, học sinh được học về hình tròn trên tổng thể, chưa học
cách vẽ hình tròn. Lên lớp 5 các em lại được học về hình tròn, nhưng đi sâu hơn
rất nhiều vào các yếu tố như tâm, bán kính, đường kính, đường tròn (biên của hình
tròn), hình quạt (phần hình tròn nằm giữa hai bán kính); vào đặc điểm như: các
bán kính của hình tròn thì bằng nhau, đường kính gấp đôi bán kính; vào cách tính
chu vi và diện tích v.v...
Nói chung ở tiểu học, ta không đưa ra các định nghĩa chính xác, các khái
niệm hình học như ở bậc trung học cơ sở mà thường chỉ dừng lại ở mức độ mô tả
một số đặc điểm, tính chất quan trọng của hình mà thôi.
Chương trình tiểu học mới chỉ giúp hình thành một số biểu tượng về hình
học cho học sinh mà thôi. Đương nhiên là ta vẫn phải cố gắng để các biểu tượng
này càng chính xác càng tốt, trong giới hạn mà học sinh có thể tiếp thu được.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Học sinh:
Việc học tập của đa số học sinh là được học từ thầy cô giáo, còn phụ huynh
chỉ có vai trò động viên, nhắc nhở các em trong việc học tập ở nhà, chứ chưa có
phương pháp giúp các em tự học. Đa số phần kiến thức ở sách giáo khoa liên tục
8


đổi mới về nội dung kiến thức nên các bậc phụ huynh không nắm bắt được rõ ràng

vì vậy có phần hạn chế trong việc giúp đỡ các em học tập ở nhà được tốt hơn.
Thực tế hiện nay, học sinh rất chậm về toán có yếu tố hình học. Các em ít
hứng thú trong học tập, không hình dung ra hướng giải quyết, học có định hướng
được thì cũng không biết cách trình bày như thế nào cho đúng, rõ ràng, mạch lạc,
lôgic, …
2.2. Giáo viên:
Giáo viên phải chủ động lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học theo
từng đối tượng học sinh, phải dạy học căn cứ vào trình độ, năng lực, điều kiện cụ
thể của học sinh, hay nói cách khác là phải cá thể hoá dạy học.
Giáo viên cần tạo cho các em có hứng thú niềm vui trong học tập, tổ chức
nhiều trò chơi, các em thường có cảm nhận trực quan, tuyên dương, động viên thi
đua học tập.
3. Nội dung vấn đề:
Trong việc dạy toán hình học cho học sinh lớp 5 hiện nay Trường TH Bình
Linh, chúng tôi đã chọn nhiều phương pháp giảng dạy cho học sinh phù hợp với
nội dung của từng bài, từng đối tượng của học sinh. Và có sự quan tâm đặc biệt
hơn đối với học sinh chậm về toán hình học.
Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, chủ động, phát huy tính sáng
tạo của học sinh, tạo cho các em niềm tin và hứng thú trong học tập toán.
Đồ dùng và thiết bị dạy học là một khâu không thể thiếu trong mỗi giờ lên
lớp. Tuỳ theo mục tiêu và nội dung dạy học, giáo viên lựa chọn đồ dùng và thiết bị
dạy học phù hợp.
Các kiến thức hình học ở tiểu học được dạy thông qua các hoạt động thực
hành để tích lũy những hiểu biết cần thiết cho học sinh. Song những kiến thức, kỹ
năng hình học được thu lượm như vậy qua con đường thực nghiệm lại rất cần thiết
trong cuộc sống, rất hữu ích cho việc học tập các tuyến kiến thức khác trong môn

9



Toán tiểu học như Số học, Đo đại lượng, Giải toán; cũng như cho việc học tập các
môn Mĩ thuật, Tập viết, Tự nhiên và xã hội, Thủ công,...
Chương trình môn Toán ở bậc tiểu học được chia thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn đầu (lớp 1, 2, 3) chủ yếu dạy những kiến thức gần gũi với cuộc
sống của trẻ em, sử dụng kinh nghiệm của đời sống trẻ em ; chuẩn bị những hiện
tượng, sự kiện trực quan, cụ thể, chưa tường minh để nhận thức những tri thức
toán học ở dạng tổng thể (chưa phân tích các yếu tố, chưa nêu cơ sở lý luận một
cách có hệ thống). Kết thúc giai đoạn này, nói chung, HS đã có những kỹ năng
toán học cần thiết cho cuộc sống cộng đồng và chuẩn bị học tiếp ở giai đoạn sau.
- Giai đoạn sau (lớp 4, 5) chủ yếu gồm những nội dung có tính khái quát,
tính hệ thống cao hơn (so với giai đoạn trước), một số dấu hiệu bản chất của một
số nội dung đã thể hiện tường minh nhưng vẫn được rút ra từ các hoạt động thực
hành; bước đầu tập cho các em khái quát hóa, trừu tượng hóa và suy luận.
Các kiến thức về hình học ở tiểu học cũng được phân chia thành hai giai
đoạn như vậy. Chẳng hạn, trong giai đoạn đầu chủ yếu chỉ dạy học sinh nhận dạng
đúng các hình đã học thì ở giai đoạn cuối ta lại dạy học sinh cách nhận biết hình
thông qua đo đạc, tính toán ; và các đặc điểm cạnh, góc của hình đó.
3.1. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng học sinh cần đạt khi học
hình học lớp 5:
- Học sinh biết nhận biết dạng và gọi đúng tên hình tam giác, hình thang,
hình tròn, đường tròn, hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ, hình cầu…
- Biết thực hành vẽ hình trên giấy ô vuông, xếp, ghép các hình.
- Biết cách tính chu vi, diện tích và thể tích của các hình đã học, làm quen
với đơn vị đo thể tích xen-ti-mét khối, đề-xi-mét khối và mét khối.
- Học sinh bước đầu làm quen với các thao tác lựa chọn, phân tích, tổng hợp
hình, phát triển tư duy, trí tưởng tượng không gian…
3.2. Giải pháp giúp học sinh ở lớp 5 học tốt về hình học trong môn Toán:
a. Hình thành khái niệm và giúp học sinh nắm vững kiến thức hình học:

10



Ở tiểu học nói chung, học sinh lớp 5 nói riêng, các em chỉ tiếp thu các kiến
thức hình học dựa trên những hình ảnh quan sát trực tiếp; dựa trên các hoạt động
thực hành như đo đạc, tô, vẽ, cắt, ghép, gấp, xếp hình, … nên ta thường gọi là
Hình học trực quan. Tên gọi này có ý phân biệt với Hình học ở trung học cơ sở là
môn Hình học suy diễn, trong đó các kiến thức hình học đều phải được lý giải
chứng minh một cách chặt chẽ dựa trên các tiên đề, định nghĩa, định lý, và các quy
tắc suy luận. Hiển nhiên là lối rút ra kết luận thông qua trực giác là không chặt
chẽ, không chính xác; nhưng để đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh lớp 5 thì
điều đó vẫn chấp nhận được.
Ví dụ: Khi dạy các bài Hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
Phân biệt các cặp cạnh:

Giáo viên cần cho học sinh làm việc với các vật thật có dạng cơ bản: Như cắt
một hình như hình vẽ trên rồi cắt ghép hình đó thành hình hộp chữ nhật, hình lập
phương. Sau đó, luyện tập với nhiều hình dạng khác để củng cố khắc sâu kiến thức
cho học sinh
Hoặc giáo viên cho học sinh đổi chỗ các mảnh hộp diêm để tạo thành hình
hộp chữ nhật và hình lập phương.
Ví dụ: Về nhận dạng hình
11


Giáo viên cho học sinh tìm các vật xung quanh ta có dạng hình lập phương,
hình hộp chữ nhật, như: tủ, bàn, bao diêm, hộp bút...
Giáo viên phải nắm vững kiến thức cơ bản, yêu cầu mức độ dạy hình học, các
đối tượng hình học được mô tả theo những đặc điểm của chúng giúp học sinh, nắm
được những dấu hiệu bản chất và dấu hiệu không bản chất của hình. Tuỳ theo thời
kỳ học tập học sinh nhận dạng hình trong những hình có chứa đối tượng hình học

khác nhau, học sinh sẽ vẽ được những hình trên giấy kẻ ô vuông.
Giáo viên phải nắm vững cách đo, vẽ hình, cắt ghép hình, trò chơi của hình để
hướng dẫn học sinh. Giáo viên chuẩn bị sử dụng các thao tác chuẩn mực đúng,
giảng bài không nên nói quá nhiều và làm việc phải dứt khoát.
Vì Hình học ở lớp 5 là Hình học trực quan nên phương pháp cơ bản để dạy
là kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng theo con đường từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Ở đây học
sinh tiếp thu và vận dụng các kiến thức hình học theo quá trình hoạt động với
những đồ vật cụ thể hoặc với mô hình hay sơ đồ, hình vẽ; từ đó chuyển sang ngôn
ngữ bên ngoài rồi đến ngôn ngữ bên trong và áp dụng những điều khái quát được
lĩnh hội được vào những trường hợp cụ thể.
Bên cạnh đó, giáo viên cần lưu ý kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp quy
nạp và phương pháp suy diễn trong dạy học về hình học trong môn Toán lớp 5
như:
- Phương pháp quy nạp là phương pháp suy luận đi từ cái riêng đến cái
chung, từ một hay một vài trường hợp cụ thể để rút ra kết luận chung, tổng quát.
- Phương pháp suy diễn là phương pháp suy luận đi từ cái chung đến cái
riêng, từ quy tắc chung, tổng quát áp dụng vào từng trường hợp cụ thể, riêng lẻ.
Trong việc dạy học hình học, giáo viên thường dùng phương pháp quy nạp
để dạy cho học sinh các kiến thức mới, quy tắc mới; sau đó dùng phương pháp suy
diễn để hướng dẫn học sinh luyện tập áp dụng các kiến thức và quy tắc mới ấy vào
giải những bài tập cụ thể.
12


b. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải toán:
Ở môn Toán, khâu quan trọng nhất của người học là giải toán. Đây là
phương thức ôn luyện lý thuyết đã học nhanh nhất, nâng cao khả năng tính toán,
suy luận logic của học sinh. Cho nên, đối với việc dạy giải bài toán có yếu tố hình
học lớp 5 cũng vậy, giáo viên khi hướng dẫn học sinh giải toán thì cần lưu ý cho

học sinh có thói quen đặt câu hỏi “tại sao” và tự suy nghĩ để trả lời các câu hỏi đó.
Trong nhiều tình huống giáo viên còn có thể đặt ra câu hỏi “Tại sao làm như vậy?
Có cách nào khác không? Có cách nào hay hơn không?”. Các câu hỏi của giáo
viên như “tại sao”, “vì sao” đã thôi thúc học sinh phải suy nghĩ tìm tòi giải thích.
Đó là chỗ dựa để đưa ra cách làm hoặc cách giải sự lựa chọn trong vốn kiến thức
đã học để trả lời.
Giúp học sinh có thói quen đặt ra câu hỏi “tại sao” và tìm cách giải thích làm
cho vấn đề được sáng tỏ là nhiệm vụ của người giáo viên. Từ thói quen trong suy
nghĩ ta hình thành và rèn luyện thói quen đó trong diễn đạt, trong trình bày.
Muốn phân tích được bài toán, lựa chọn phép tính và vận dụng công thức
thích hợp, các em cần nhận thức được: cái gì đã cho, cái gì cần tìm, mối quan hệ
giữa cái đã cho và cái phải tìm. Trong bước đầu giải toán, việc nhận thức này, việc
lựa chọn phép tính thích hợp đối với các em là một việc khó. Để giúp các em khắc
phục khó khăn này, cần dựa vào các hoạt động cụ thể của các em với vật thật, với
mô hình, dựa vào hình vẽ, …
Giáo viên phải nắm vững cách xác định hình, cách áp dụng công thức phù
hợp để khi hướng dẫn học sinh giải toán sẽ tổ chức cho học sinh trước hết xác định
hình để có cách giải phù hợp.
Sau khi học sinh đã biết cách giải bài toán (có kỹ năng giải toán), để định
hình kỹ năng ấy, giáo viên tổ chức rèn kỹ năng giải toán bằng cách cho học sinh
vận dụng kỹ năng giải.
Ví dụ 1: Bài Hình tam giác (BT 1 trang 88 SGK Toán 5)
Tính diện tích hình tam giác có:
a) Độ dài đáy là 8cm và chiều cao là 6cm
13


b) Độ dài đáy là 2,3dm và chiều cao là 1,2dm
* Hướng dẫn gợi ý học sinh cách giải:
a)

+ Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề bài:
- Bài toán cho biết gì? (độ dài đáy của tam giác là 8cm, chiều cao là 6cm)
- Bài toán hỏi gì? (Tính diện tích tam giác).
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ.
A

6 cm

C

B

8 cm
- Cho học sinh nêu yêu cầu của bài toán tìm gì? (tìm diện tích)
Và đã cho gì (cho biết chiều dài của đáy là 8cm và chiều cao là 6 cm)
+ Bước 3: tìm cách giải:
- Sau khi có chiều dài đáy (a), chiều cao (h), vậy muốn tìm diện tích hình
tam giác, ta làm thế nào? (học sinh nêu công thức tính diện tích hình tam giác: S =
(a x h) : 2 (cùng một đơn vị đo))
Trình bày lời giải:
Diện tích của hình tam giác là:
(8 x 6) : 2 = 24 (cm2)
Đáp số: 24 cm2.
+ Bước 4: Kiểm tra lại

14


Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tự kiểm tra lại xem đã đúng với yêu cầu
của đề bài chưa, vận dụng công thức đã đúng chưa, tính toán (nhân, chia) đã đúng

chưa.
b) Hướng dẫn giải tương tự như phần a
(2,3 x 1,2) : 2 = 1,38 (dm2)
Ví dụ 2: Bài Hình thang (BT 2, trang 94, SGK Toán 5)
Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn là 120m, đáy bé bằng

2
đáy lớn. Đáy
3

bé dài hơn chiều cao 5m. Trung bình cứ 100m 2 thu hoạch được 64,5 kg thóc. Tính
số ki – lô – gam thóc thu hoạch được trên thửa ruộng đó.
* Hướng dẫn gợi ý học sinh cách giải:
+ Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề bài:
+ Bước 2:
Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt
Một thửa ruộng hình thang có:
- Hai đáy lớn: 120m
- Đáy bé:

2
đáy lớn.
3

- Chiều cao: nhỏ hơn đáy bé 5m.
- 100m2: 64,5 kg thóc.
- Số thóc thu hoạch được của thửa ruộng: ? kg.
+ Bước 3: tìm cách giải:
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm những dữ kiện còn thiếu trong đề bài:
- Bài toán hỏi gì? (Tính số ki – lô – gam thóc thu hoạch được trên thửa

ruộng đó).
- Muốn tìm được số kí – lô – gam thóc thu hoạch được trên thửa ruộng đó ta
cần tìm gì? (Tìm diện tích thửa ruộng hình thang)

15


- Bài toán cho biết gì? (thửa ruộng hình thang có đáy là 120m, đáy bé bằng
2
đáy lớn. Đáy bé dài hơn chiều cao 5m. Trung bình cứ 100m 2 thu hoạch được
3

64,5 kg thóc).
- Đáy bé bằng bao nhiêu? (

2
đáy lớn: (120 x 2) : 3 = 80 m)
3

- Chiều cao bằng bao nhiêu? (chiều cao nhỏ hơn đáy bé 5m: 80 – 5 = 75 m)
- Vậy muốn tìm diện tích thửa ruộng hình thang ta làm sao?
(

(120 + 80) x 75
= 137,5m 2 )
2

100m2: 64,5 kg thóc.
137,5m2: ? kg thóc?
Ta lấy: (137,5 x 64,5) : 100 = 88,68

Trình bày lời giải:
Đáy bé của thửa ruộng hình thang là:
(120 x 2) : 3 = 80 (m)
Chiều cao của thửa ruộng hình thang là:
80 – 5 = 75 (m)
Diện tích của thửa ruộng hình thang là:
(120 + 80) x75
= 137,5 (m2)
2

Số thóc thu hoạch trên thửa ruộng là:
(137,5 x 64,5) : 100 = 88,68 (kg)
Đáp số: 88,68 kg thóc.
+ Bước 4: Kiểm tra lại
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tự kiểm tra lại xem đã đúng với yêu cầu
của đề bài chưa, vận dụng công thức đã đúng chưa, tính toán (nhân, chia) đã đúng
chưa.
Ví dụ 3: bài Hình tròn (BT 3, trang 98, SGK Toán 5)
Một bánh xe ô tô có đường kính là 0,75m. Tính chu vi bánh xe đó?
16


* Hướng dẫn giải bài:
- Yêu cầu học sinh đọc kỹ bài toán.
- Xác định bánh xe có hình tròn.
- Yêu cầu 1 học sinh nhắc lại công thức tính chu vi hình tròn.
- Yêu cầu tính chu vi của hình tròn đó.
- Gọi 2 học sinh lên bảng giải.
- Cho lớp nhận xét hai bài giải, sau đó giáo viên sửa chữa chổ còn khiếm
khuyết.

Bài giải:
Chu vi của bánh xe đó là:
0,75 x 3,14 = 2,355 (m)
Đáp số: 2,355m
* Chú ý: trong bài tập dạng này giáo viên yêu cầu học sinh tưởng tượng và
ước lượng về kích cỡ của ”bánh xe” nêu trong đề bài.
* Đối với dạng bài tập diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của
hình hộp chữ nhật:
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh nắm vững các trình tự giải toán như sau:
+ Trước hết, ta phải tính được chu vi mặt đáy hình hộp chữ nhật.
+ Học sinh nhắc lại cách tính diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật đã
được học (phần cung cấp kiến thức mới).
- Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật bằng chu vi mặt đáy nhân với
chiều cao (cùng một đơn vị đo).
+ Sau đó, ta tính được diện tích hai đáy hình hộp chữ nhật.
- Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật là tổng của diện tích xung
quanh và diện tích hai đáy.
Ví dụ 5: BT 1 trang 110 SGK Toán 5
Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật có
chiều dài 5dm, chiều rộng 4dm và chiều cao 3dm.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề bài, phân tích bài toán.
17


+ Bài toán cho biết gì? (Hình hộp chữ nhật có chiều dài 5dm, chiều rộng
4dm, và chiều cao 3dm)
+ Bài toán yêu cầu gì? (Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần)
- Học sinh nhắc lại cách tính diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật (Bằng
chu vi mặt đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo)).
- Đối với học sinh chậm, qua quy tắc học sinh khó hiểu và tìm ra được công

thức tính.
- Giáo viên cần hướng dẫn gợi ý để học sinh tìm ra được công thức.
Công thức: Sxq = (a+b) x 2 x h (a: chiều dài; b: chiều rộng; h: chiều cao)
(a = 5dm; b = 4dm; h = 3dm)
Từ công thức này học sinh dễ dàng thay số và tính kết quả:
Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật là:
(5+4) x 2 x 3 = 54 (dm2)
Tiếp theo, giáo viên cho học sinh tính diện tích toàn phần hình hộp chữ
nhật:
Học sinh nhắc lại cách tính diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật (bằng
diện tích xung quanh cộng diện tích hai đáy).
Giáo viên hướng dẫn gợi ý để học sinh tìm ra công thức tính diện tích hai
đáy:
S = (axb) x 2 (a: chiều dài; b: chiều rộng)
Từ đó, học sinh tìm ra công thức tính diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật
là:
Stp = Sxq + (axb) x 2 (a = 5dm; b = 4dm)
Từ công thức này học sinh sẽ thay số và tính được kết quả:
Diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật là:
54 + (5x4) x 2 = 94 (dm2)
Qua hai công thức trên, học sinh áp dụng vào giải toán:
Bài giải:
Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật là:
18


(5+4) x 2 x 3 = 54 (dm2)
Diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật là:
54 + (5x4) x 2 = 94 (dm2)
Đáp số:

- Diện tích xung quanh: 54dm2
- Diện tích toàn phần: 94dm2.
* Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cách giải khác:
+ Tính chu vi mặt đáy: (a+b) x 2 (a=5dm; b=4dm)
+ Tính diện tích xung quanh: (a+b) x 2 x h (a=5dm; b=4dm; h=3dm).
+ Tính diện tích một mặt đáy: axb (a=5dm; b=4dm)
+ Tính diện tích toàn phần: Sxq + (a x b) x 2 (a=5dm; b=4dm)
Qua đó, học sinh áp dụng thực hiện được các trình tự giải bài toán.
Bài giải:
Chu vi mặt đáy hình hộp chữ nhật là:
(5+4) x 2 = 18 (dm)
Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật là:
18 x 3 = 54 (dm2)
Diện tích một mặt đáy hình hộp chữ nhật là:
5 x 4 = 20 (dm2)
Diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật là:
54 + 20 x 2 = 94 (dm2)
Đáp số:
- Diện tích xung quanh: 54dm2
- Diện tích toàn phần: 94dm2.
* Tóm lại, đối với những dạng toán hình học, thông thường giáo viên hướng
dẫn cho học sinh nắm vững 4 bước giải, cách nhận định hình và vận dụng những
công thức đã học.

19


3.3. Kết quả cụ thể:
Qua thực tế giảng dạy và phấn đấu, chúng tôi đã vận dụng một số giải pháp
giúp học sinh lớp 5 học tốt về hình học trong môn Toán như trên và đã đạt được

nhiều kết quả khả quan sau:
Tổng số học sinh lớp 5: 27/11 học sinh.
Kết quả

Giai đoạn
Đầu năm học
Cuối HK 1
Tháng 02/2015

Kết quả kiểm tra
Có kỹ năng giải bài
Chưa hoàn thành
Hoàn thành
toán hình học tốt
SL
%
SL
%
SL
%
8
1
0

29.6
3.7
0.0

20


19
26
27

69.4
96.3
100.0

16
25
26

59.3
92.6
96.3


C. KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm:
Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán nói chung và toán có
yếu tố hình học nói riêng trong nhà trường. Chúng tôi đã nghiên cứu và vận dụng
một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt về hình học trong môn Toán. Qua đó
rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm sau:
- Bài học lớn nhất của bản thân là sự nhiệt tình, yêu nghề làm việc nghiêm
túc, không ngừng học tập và thường xuyên tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn. Trong suốt quá trình dạy học luôn chú trọng học sinh chậm để giúp đỡ.
- Việc chuẩn bị bài (hay soạn kế hoạch bài dạy) của giáo viên vẫn rất cần
thiết không thể thiếu được vì đó là kế hoạch dạy học từng tiết, sử dụng kế hoạch
dạy này giáo viên sẽ chủ động linh hoạt trong tổ chức và hướng dẫn học sinh hoạt
động học tập tích cực.

- Với cách dạy và học tích cực, linh hoạt, học sinh chăm chú say mê học
toán, các em không ngại khi giải các bài toán có nội dung hình học. Học sinh tích
cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo xây dựng kiến thức của bài học. Nhờ vậy mà học
sinh nắm bài nhanh, nhớ kiến thức lâu hơn, chắc hơn và tự tin làm cho không khí
tiết học sôi nổi, không gò bó, học sinh được thực sự bộc lộ hết khả năng của mình.
Từ đó học sinh có hứng thú học toán, tạo thành thói quen tự suy nghĩ, chủ động
làm bài để tìm ra cách giải hay và nhanh nhất.
2. Hướng phổ biến áp dụng của đề tài:
Đề tài này được áp dụng tại lớp 5C trường TH Bình Linh, có thể nhân rộng
ra toàn khối trong trường và các đơn vị bạn trong tỉnh Tây Ninh.
3. Hướng nghiên cứu tiếp:
Trong qua trình nghiên cứu và thực hiện đề tài ở năm học 2014 – 2015 với
kết quả như đã nêu trên, chúng tôi sẽ cố gắng tìm những biện pháp khả quan hơn
để khắc phục những tồn đọng mà chúng tôi chưa thực hiện được để năm học sau
vận dụng tốt hơn.
21


Ngày 10 tháng 3 năm 2015
Người thực hiện

Nguyễn Thị Hồng Chiêm

Dương Văn Được

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo viên Toán 5 – NXB Giáo Dục
2. Sách giáo khoa Toán 5 – NXB Giáo Dục
3. Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 5 – NXB Giáo Dục
4. Phương pháp dạy học môn toán tiểu học – Nguyễn Trọng Chiến, Nguyễn

Thị Kim Thoa – Đại học sư phạm Huế - năm 2007.

22


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................2
2. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................3
5. Giả thuyết khoa học.............................................................................4
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận........................................................................................5
2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................7
3. Nội dung vấn đề ..................................................................................8
C. KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm .........................................................................20
2. Hướng phổ biến và áp dụng đề tài.....................................................20
3. Hướng nghiên cứu tiếp.......................................................................20
Tài liệu tham khảo ......................................................................................21

23


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
1. Nhận xét, đánh giá của Hội đồng Khoa học trường:
- Nhận xét:............................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
- Xếp loại:..............................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Nhận xét, đánh giá của Hội đồng Khoa học Phòng Giáo dục và Đào
tạo:
- Nhận xét:............................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
- Xếp loại:..............................................................................................................
.......................................................................................................................................

24


3. Nhận xét, đánh giá của Hội đồng Khoa học ngành Giáo dục và Đào
tạo:
- Nhận xét:............................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
- Xếp loại:..............................................................................................................
.....................................................................................................................................

25


×