Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN kinh nghiệm giúp giáo viên dạy toán có lời văn ở lớp 4 đạt hiệu quả cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.01 KB, 31 trang )

BẢNG TÓM TẮT ĐỀ TÀI
- Tên đề tài: “Kinh nghiệm giúp giáo viên dạy tốn có lời văn ở lớp 4 đạt hiệu quả
cao”

- Họ và tên: Nguyễn Xuân Liệt
- Đơn vị công tác: Trường tiểu học Thuận An
1. Lý do chọn đề tài:
Trong lĩnh vực đời sống và đặc biệt là trong lĩnh vực học tập, kỹ năng tính
tốn rất cần thiết cho mọi hoạt động học tập của học sinh đạt kết quả tốt. Nó thật
sự là nền móng cho cấp học và để tiếp tục lên cấp trên. Tuy nhiên trong quá
trình dạy học giáo viên gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng khi dạy tốn có lời
văn. Đây là vấn đề đặt ra hết sức cần thiết. Nó khơng những góp phần to lớn vào
việc hồn thành nhiệm vụ học tập của học sinh mà còn là nền tảng cho việc học
toán sau này của các em. Do đó tơi chọn đề tài “Kinh nghiệm giúp giáo viên dạy
tốn có lời văn ở lớp 4 đạt hiệu quả cao” Trường tiểu học Thuận An, để nghiên

cứu nhằm vào việc nâng cao chất lượng dạy học.
2. Mục đích, đối tượng, phương pháp nghiên cứu:
* Mục đích: Tìm ra giải pháp, những kinh nghiệm thiết thực để giúp giáo
viên giảng dạy giải tốn có lời văn ở lớp 4 đạt hiệu quả cao.
* Đối tượng: Giáo viên dạy mơn tốn lớp 4.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu tài liệu, quan sát, trò chuyện, điều tra, so sánh giữa lý luận
và thực triển.
- Dự giờ rút kinh nghiệm giáo viên dạy toán trong trường và trường bạn.
3. Đề tài đưa ra giải pháp mới:
Giúp giáo viên rèn học sinh kỹ năng biết giải tốn có lời văn ở lớp 4. Dạy học
sinh học tốt hơn về tốn có lời văn. Học sinh nhận dạng được bài toán, phân tích tìm
hướng giải và giải đúng được các dạng bài tốn có lời văn; biết lập kế hoạch giải và
đặt lời giải chính xác, góp phân phần nâng cao chất lượng dạy và học tạo sự ham thích
học tốt tốn có lời văn hơn; chất lượng giáo dục nâng dần lên.



1


Khuyến khích động viên cho tất cả học sinh cùng tham gia tích cực trong giờ
học.
4. Hiệu quả áp dụng:
Học sinh có thái độ hào hứng, thích thú, tích cực học tập, nắm được kiến thức,
mục tiêu của bài học. Học sinh nhận dạng được bài tốn, phân tích tìm hướng giải và
giải đúng được các dạng bài tốn có lời văn. Học sinh ham thích học tốt tốn có lời
văn hơn. Chất lượng giáo dục nâng dần lên. Tiết học nhẹ nhàng, đạt hiệu quả cao.
5. Phạm vi áp dụng:
Áp dụng trực tiếp cho giáo viên giảng dạy môn Toán lớp 4,5 trường tiểu học
Thuận An. Đồng thời nhân rộng trong các đơn vị bạn trong huyện.
Dương Minh Châu, ngày 12 tháng 3 năm 2015
Người thực hiện

Nguyễn Xuân Liệt

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ở trường tiểu học tất cả các mơn học đều góp phần vào việc hình thành và
phát triển nhân cách của học sinh. Nó là cơ sở ban đầu rất quan trọng cho việc
hình thành và phát triển nhân cách con người Việt nam.
Toán học với tư cách là một môn khoa học tự nhiên nghiên cứu một số
mặt của thế giới hiện thực, có hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp nhận
thức cơ bản rất cần thiết cho cuộc sống. Toán cũng là cơng cụ rất quan trọng. Nó
là nền tảng để học tốt các môn học khác và để tiếp tục nhận thức thế giới xung
quanh.
Đồng thời mơn Tốn cịn hình thành và rèn luyện tư duy phát triển trí

thơng minh, tính linh hoạt, sáng tạo, độc lập giải quyết các vấn đề. Góp phần
vào việc hình thành phẩm chất đạo đức cho con người như: tính cần cù, nhẫn
nại, sáng tạo, nhanh nhạy, có nề nếp, có kỷ cương…
2


Là cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn, bản thân tôi nhận thấy: việc dạy
học sinh giải các bài tốn có lời văn trong chương trình Tốn lớp 4 ở tiểu học
chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng. Đây là phần rèn kĩ năng giải toán cho học
sinh để ứng dụng nhiều trong thực tế cuộc sống. Biết thực hiện bài tốn có lời
văn là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá trình độ tốn học của học sinh và cũng là
nền tảng để các em học tốt mơn Tốn ở các bậc học tiếp theo.
Qua những năm học gần đây, tôi nhận thấy đa số học sinh khối 4 đều lúng
túng về giải tốn có lời văn. Điều này thể hiện rõ qua kết quả nhận xét của giáo
viên hàng tuần, hàng tháng và bài kiểm tra học kỳ. Trong các lần kiểm tra học
sinh chỉ đạt điểm tối đa ở phần tốn số. Riêng tốn có lời văn các em còn nhiều
hạn chế như: chưa xác định dạng tốn, chưa biết cách tóm tắt bài tốn, đặt lời giải
chưa chính xác, thực hiện phép tính sai hay xác định không đúng đơn vị đo… Cao
hơn nữa, nếu không định hướng được cách giải các em sẽ lúng túng mất nhiều
thời gian. Từ đó dẫn đến các em cảm thấy mất hứng thú khi học Toán. Hiện nay
học sinh lớp 4 còn một số em lúng túng trong việc thực hiện giải bài tốn có lời
văn. Các em còn thụ động, chưa làm thành thạo các bước giải tốn, chưa cố gắng
giải hồn chỉnh các bài tốn khó. Đây là nỗi băn khoăn, lo lắng của tơi và người
viên chủ nhiệm dạy mơn tốn. Chính vì vậy, bản thân tơi tìm tịi, suy nghĩ làm thế
nào để giúp giáo viên giảng dạy có hiệu quả tốn có lời văn ở lớp 4; đồng thời tìm
ra mọi biện pháp để giúp giáo viên hướng dẫn học sinh lĩnh hội được những kiến
thức cơ bản tốn có văn ở lớp 4. Đây là những kinh nghiệm mà tôi đã đúc kết
được trong những năm quản lý chuyên môn của mình. Vì vậy mà tơi chọn đề tài.
“Kinh nghiệm giúp giáo viên dạy tốn có lời văn ở lớp 4 đạt hiệu quả cao” –
Trường Tiểu học Thuận An nhằm giúp học sinh nhận thức tốt, rèn kĩ năng giải

toán ở lớp 4. Đây chính là lý do mà tơi chọn đề tài này.

Với đề tài này tôi mong muốn học sinh lớp 4 sẽ có một kiến thức cơ bản
vững vàng và đạt kết quả cao trong học tập, đồng thời là nền tảng vững chắc để
tiếp tục học lên các bậc học cao hơn.
2. Mục đích nghiên cứu:
3


- Bản thân tôi nghiên cứu đề tài này để tìm ra giải pháp, những kinh
nghiệm thiết thực để giúp giáo viên giảng dạy giải tốn có lời văn ở lớp 4 đạt
hiệu quả cao.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải tốn cẩn thận, chính xác để giải các
dạng tốn có lời văn.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Giáo viên dạy mơn Tốn lớp 4, 5
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 4 trường tiểu học Thuận An, đồng
thời liên hệ với khối lớp đơn vị trường bạn trong quá trình áp dụng đề tài.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Giáo viên dạy Toán lớp 4 và học sinh lớp 4 trường tiểu học Thuận An, từ
đầu năm học đến học kì I năm học 2014-2015
- Liên hệ với các lớp cùng khối ở đơn vị và trường bạn trong quá trình áp
dụng đề tài để có kết quả khả thi.

Do thời gian có hạn, nên đề tài này tôi tập trung nghiên cứu vấn đề “Làm
thế nào để học sinh tự giải bài toán có lời văn theo đúng u cầu đề tốn đặt
ra”. Đặc biệt giúp học sinh biết nhận dạng các loại tốn có lời văn thơng thường
như: tìm số trung bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, dạng
tốn tính chu vi, diện tích.
5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

- Thu thập và nghiên cứu các tài liệu, tham khảo tạp chí giáo dục có liên
quan đến việc dạy Tốn, đặc biệt là nội dung có liên quan đến mơn Tốn lớp 4
để vận dụng vào việc chỉ đạo giáo viên giảng dạy mơn Tốn 4 đạt hiệu quả cao.
- Sách giáo viên và sách giáo khoa Toán 4
- Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Rút kinh nghiệm qua thực tế dự giờ,
học hỏi kinh ghiệm từ đồng nghiệp trường bạn, qua lớp bồi dưỡng, tập huấn. Phân
tích từ thực tiễn giáo dục đưa ra những kinh nghiệm cụ thể.
4


Phương pháp điều tra: Theo dõi việc học tập trên lớp của học sinh và
giảng dạy của giáo viên, nắm được trình độ học sinh tiếp thu từ các mơn học khác.
Tứ đó có giải pháp cụ thể phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Phương pháp tổng hợp, thống kê kết quả: Thu thập ghi chép lại kết quả
kiểm tra sau mỗi tiết dự giờ và đối chiếu chất lượng ở các giai đoạn khác nhau để
xem mức tiếp thu của các em ở mức độ nào, thấy rõ những ưu điểm, khuyết điểm,
đề ra giải pháp giúp giáo viên giảng dạy đạt hiệu quả cao

6) Giả thuyết khoa học: Trong quá trình giảng dạy, nếu áp dụng tốt các phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học theo kế hoạch đề tài đặt ra thì chất lượng học
tập của học sinh nói chung đặc biệt là mơn Tốn nói riêng sẽ đạt được mục tiêu
giáo dục đề ra. Học sinh sẽ có kỹ năng giải tốt các dạng tốn có lời văn, các em
sẽ biết cách phân tích, tóm tắt đề tốn… Từ đó các em có kế hoạch để giải tốt
các dạng tốn có lời văn.

5



B. NỘI DUNG
1.Cơ sở lý luận:
1.1) Các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Ngành, địa phương:
Năm học 2014-2015 tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”,“Mỗi thầy cơ giáo là một tấm gương đạo
đức tự học, tự sáng tạo”. “Phong trào thi đua trường học thân thiện học sinh tích
cực”, “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”,
“Nói khơng với học sinh ngồi nhằm lớp”. Thực hiện rèn luyện phẩm chất đạo
đức nhà giáo, nâng cao trình độ chun mơn. Đổi mới đánh giá xếp loại học
sinh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chú trọng giáo dục đạo đức kỹ
năng sống cho học sinh.
Ở lứa tuổi các em học sinh lớp 4 sự tiếp nhận tri thức của các em khơng
đồng đều. Với lịng mong muốn làm thế nào để tạo cho các em sự đam mê và
thích thú, tìm nhiều cách giải các bài tốn có lời văn, nâng cao hiệu quả việc dạy
– học Toán nhằm giúp học sinh có được kiến thức vững vàng về mơn Tốn ở
cấp tiểu học để các em có được sự tự tin và sẵn sàng cho các bậc học sau này.
Trong đó tốn có lời văn có một vị trí rất quan trọng, giúp học sinh củng cố, vận
dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các kiến thức về: Số học, đo lường, các yếu tố
hình học, đại số. Thơng qua nội dung thực tế các đề toán, học sinh sẽ tiếp nhận
những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn luyện khả năng
áp dụng các kiến thức toán học vào cuộc sống hàng ngày. Đồng thời qua việc
giải tốn có lời văn học sinh sẽ phát triển trí thơng minh, khả năng suy luận một
cách logic và thói quen làm việc khoa học. Ngồi ra cịn rèn cho học sinh tính
kiên trì, sự tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo và chính xác.
Do đó, trong q trình giảng dạy, giáo viên phải nắm vững mục tiêu của
chương trình Tốn lớp 4 nói riêng; nhằm giúp học sinh thực hiện thành thạo tốn
có lời văn để làm cơ sở cho các em học tốt ở lớp 5 và và các bậc học sau này.

6



Thực hiện Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 5 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo về việc ban hành chương trình giáo
dục phổ thơng cấp tiểu học, trong đó có Chuẩn kiến thức Kỹ năng mơn Tốn.
Cơng văn số 9832/BGDĐt-GDTH ngày 01 tháng 09 năm 2006 ban hành
chương trinh giáo dục phổ thông để giúp giáo viên và cán bộ quản lý thực hiên
tốt kế hoạch dạy học tiểu học.
Công văn 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 hướng dẫn điều
chỉnh nội dung dạy học, tạo thêm điều kiện cho giáo viên giảng dạy đạt hiệu quả.
Căn cứ Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 Ban
hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học. Ta càng thấy rõ sự đổi mới của
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong mơn Tốn.
1.2) Các quan niệm khác về giáo dục:
- Một số người cho rằng trong quá trình học tập, chỉ cần các em tính được
4 phép tính đơn giản cộng, trừ, nhân, chia là đủ để tính tốn trong cuộc sống hàng
ngày.
- Một số người lại cho rằng: các em chỉ cần học giỏi Tiếng Việt, ngoại ngữ
là đủ chớ khơng cần tính tốn, vì đã có máy tính điện tử. Đặc biệt là đối với học
sinh, một bộ phận nhỏ lại cho rằng, các em chỉ cần tập trung vào giải được các
bài toán số là đủ ít quan tâm đến các dạng tốn có lời văn.
Tuy nhiên, mục tiêu của ngành Giáo dục là phát triển con người một cách
tồn diện về nhân cách lẫn trí tuệ. Trong khi đó, mơn Tốn là một trong những
phân mơn quan trọng quyết định đến sự phát triển trí tuệ và hình thành nhân cách
cho học sinh. Đặt biệt giải tốt các bài tốn có lời văn sẽ giúp các em phát triển tư duy
một cách toàn diện.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1) Thực tiễn vấn đề nghiên cứu.
- Toán là mơn học tự nhiên, q trình hình thành phát triển mơn học này
có từ lâu đời, nhờ học tốn mà loài người đã đạt những thành tựu như: chinh

phục thiên nhiên, chinh phục vũ trụ, phòng chống và khắc phục những hậu quả
7


về động đất, bão biển,…. Q trình học tốn giúp học sinh hình thành tư duy
trừu tượng một cách lơgic, phát triển óc sáng tạo, có thói quen thận trọng, kỹ
lưỡng. Tốn có thể xem như mơn học tác động tốt đến việc sử dụng ngôn ngữ lý
luận, cách làm việc khoa học, tổ chức hợp lý, phát triển nhiều khả năng ở học
sinh một cách sáng tạo.
- Đối với học sinh tiểu học, học toán rất thiết thực trong cuộc sống sau
này, các em sẽ vận dụng được vào cuộc sống đời thường như: biết tính tốn, lên
kế hoạch sản xuất, bn bán sản phẩm hàng hóa làm ra và đặc biệt là tạo điều
kiện để các em tiến bước trên con đường học vấn.
Vào đầu năm học, ngay từ những tuần lễ đầu, tơi đã quan sát, tìm hiểu việc
học và giải tốn có lời văn của học sinh và giảng dạy của giáo viên. Tôi nhận thấy
đa số học sinh giải tốn có lời văn khơng đạt u cầu là vì lí do các em đọc đề
tốn chưa kỹ trước khi giải tốn, các em khơng phân tích được đề tốn và cách
tóm tắt đề tốn. Từ đó dẫn đến các em chưa có kế hoạch để giải tốt bài tốn có lời
văn. Bên cạnh đó cịn một bộ phận nhỏ học sinh năng lực học toán cịn chậm,
chưa tự giác suy nghĩ, chưa thuộc cơng thức, qui tắt… và thực hiện sai phép tính,
đặt lời giải và phép tính khơng phù hợp nhau, kết quả thiếu tên đơn vị hoặc ghi sai
tên đơn vị; chưa có thói quen kiểm tra lại bài giải, giải nửa chừng vội đáp số. Từ
đó dẫn đến việc dạy của giáo viên và học của học sinh gặp nhiều khó khăn. Vậy
làm thế nào để giáo viên có một phương pháp truyền đạt, hướng dẫn học sinh nhẹ
nhàng, đơn giản nhưng hiệu quả, học sinh thực hiện thành thạo về giải tốn có lời
văn và tiếp thu nhanh kiến thức bài học, tạo cho các em tâm trạng thoải mái, hứng
thú khi học Tốn.

Vì vậy, để khắc phục những hạn chế đã nêu, là cán bộ quản lý phụ trách
chuyên môn tiểu học, qua trực tiếp quản lý chuyên môn, dự giờ thăm lớp, bản thân

tôi đã đúc kết được những kinh nghiệm trong công tác, tôi nhận thấy thực tế việc học
tập và tiếp thu của một số em chưa cao. Đứng trước những hạn chế thực tại. Tôi xin
đưa ra một số kinh nghiệm nhằm giúp giáo viên giảng dạy học sinh giải tốt các

8


dạng tốn có lời văn đạt hiệu quả cao mà tơi đã đúc kết kinh nghiệm của mình trong
q trình cơng tác.
Qua điều tra tình hình giảng dạy của giáo viên và học tập mơn Tốn của
học sinh; cụ thể ở tốn có lời văn khối 4 chất lượng như sau:
Với kiểm tra kết quả đầu năm:

TRƯỜNG TSHS THỜI
ĐIỂ

Xác định

Tóm tắt đề

Chọn và

Giải và đáp

dạng tốn

tốn

thực hiện


số

phép tính
Đạt Chưa Đạt Chưa Đạt Chưa Đạt
đạt

đạt

đạt

Chưa
đạt

TIỂU
Khối
HỌC

Tháng

79

29

75

33

72

36


69

39

9

73,1

26,9

69,4

30,6

66,7

33,3

63,9

36,1

4
THUẬN
(108)
AN
2.2) Sự cần thiết của đề tài:
Giải tốn có lời văn là một trong các mạch kiến thức trọng tâm, cốt lõi của
mơn Tốn. Do đó, việc dạy – học tốt các dạng tốn có lời văn ở lớp 4 sẽ giúp

học sinh có thói quen đọc kỹ đề tốn trước khi giải, có khả năng phân tích, tóm
tắt đề tốn, từ đó học sinh có kế hoạch tốt để giải tốt các dạng tốn có lời văn.
Cũng từ đó, giúp học sinh phát triển được tư duy lơgíc, bồi dưỡng và phát triển
những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận thức thế giới hiện thực… Đặc biệt là
giúp học sinh nâng cao khả năng giao tiếp và lý luận trong cuộc sống hàng ngày.
Đồng thời tạo cho học sinh có được nền tảng để học tốt các mơn học.
Vì thế để giúp giáo viên hướng dẫn học sinh lớp 4 học tốt các dạng tốn
có lời văn, bản thân tơi phải tìm tịi nghiên cứu tài liệu, nội dung, chương trình
mơn học, khơng ngừng học tập bạn đồng nghiệp trường bạn, để đóng góp chân
tình với giáo viên trong việc giảng dạy có hiệu quả hơn, thường xuyên dự giờ
9


giáo viên để nắm bắt tình hình học tập của học sinh và giảng dạy của giáo viên
để có hướng giúp đỡ kịp thời cho giáo viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của mục tiêu dạy học, đảm bảo chất lượng và hiệu quả dạy học mơn tốn ở
tiểu học
3. Nội dung vấn đề:
3.1) Vấn đề đặt ra:
Định hướng chung của phương pháp dạy học Toán 4 là dạy học trên cơ sở
tổ chức và hướng dẫn các hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Giải tốn có lời văn góp phần củng cố kiến thức, kỹ năng toán học, phát triển tư
duy, sáng tạo cho học sinh đồng thời rèn luyện khả năng diễn đạt và cách trình
bày cho học sinh. Cụ thể là giáo viên phải tổ chức, hướng dẫn cho học sinh hoạt
động học tập với sự trợ giúp đúng mức và đúng lúc của sách giáo khoa Toán 4
và sát theo chuẩn kiến thức, kỹ năng do Bộ qui định, sử dụng các đồ dùng dạy
và học Toán một cách hợp lí. Để từ đó, từng học sinh tự phát hiện và tự giải
quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung học tập rồi thực hành một cách
sáng tạo, có khoa học.
Dạy học sinh lớp 4 giải tốt các bải tốn có lời văn giúp các em phát triển

năng lực học tập và vận dụng các mạch kiến thức về văn học kết hợp kĩ năng
thực hiện tốt các phép tính cộng, trừ, nhân, chia một cách khoa học và thành
thạo. Để làm được điều đó địi hỏi người giáo viên phải thực hiện tốt các vấn đề
sau:
- Xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện kế hoạch trong quá trình giảng dạy.
- Đề ra phương pháp giảng dạy nhằm rèn cho học sinh giải tốt các bài tốn có
lời văn.
- Tìm cách giải quyết những bài tốn có lời văn thường gặp trong chương
trình tốn lớp 4.
3.2) Giải pháp chứng minh vấn đề được giải quyết:
3.2.1 Biện pháp thực hiện:
* Giáo viên:
10


- Giáo viên dành nhiều thời gian cho việc dạy tốn có lời văn ở tại lớp.
Thường xun củng cố lại kiến thức cũ bị hỏng cho học sinh.
- Áp dụng đổi mới phương pháp, giáo viên đóng vai trị người tổ chức
hướng dẫn, học sinh tự chủ động nắm bắt kiến thức. Bồi dưỡng rèn luyện cho
các em có thói quen phân tích tổng hợp, phát hiện rút ra vấn đề sau khi giải các
bài toán giống nhau.
- Khi dạy học giải tốn có lời văn giáo viên khơng được làm thay hay áp
đặt cách giải mà cần phải tạo cho học sinh tự tìm ra cách giải bài toán.
- Sắp xếp chỗ ngồi học sinh trong lớp cho học sinh theo nhóm đủ trình độ
theo định tính của giáo giáo viên như theo năng lực của các em.
- Chia nhóm và thường xuyên thay đổi nhóm trưởng.
* Về học sinh:
- Thường xuyên củng cố bảng nhân, bảng chia từ 2 đến 9.
- Học thuộc lịng các cơng thức, qui tắc giải các dạng toán cơ bản.
- Khi giải tốn phải đọc kỹ đề, xác định dạng tốn, tìm mối liên quan,

phân tích các dữ kiện bài tốn.
- Mỗi học sinh phải tự tóm tắt được bài tốn.
- Vận dụng trí tuệ, các cơng thức tính để tìm ra kết quả của bài toán theo
đúng yêu cầu của đề bài.
- Tích cực tham gia thảo luận nhóm để tìm ra nhiều cách giải của một bài toán.
3.2.2) Phương pháp giảng dạy rèn học sinh giải tốn tốn có lời văn:
- Trước tiên đòi hỏi học sinh cần nắm vững các bước khi giải tốn có lời
văn
Bước 1: Đọc thật kỹ đề tốn
Bước 2: Tóm tắt đề tốn
Bước 3 : Phân tích đề tốn
Bước 4: Giải tốn và thử lại kết quả
Bước 5: Khai thác đề toán (dành cho học sinh có khả năng và có năng
khiếu)

11


 Bước 1: Đọc thật kỹ đề toán, xác định đâu là cái đã cho, đâu là cái phải
tìm. Điều này hết sức cần thiết nhằm làm rõ giả thiết (bài tốn cho gì?) và kết
luận (bài tốn hỏi gì?). Mỗi đề tốn đều gồm có 2 bộ phận: Bộ phận thứ nhất là
những điều đã cho, bộ phận thứ 2 là cái phải tìm . Muốn giải được bất kỳ bài
toán nào học sinh phải xác định đúng 2 bộ phận ấy. Chúng ta cần hướng sự tập
trung suy nghĩ của học sinh vào những từ quan trọng của đề tốn, từ nào chưa
hiểu hết ý nghĩa thì phải tìm hiểu ý nghĩa của nó.
Ví dụ: Một trường bán trú đã chuẩn bị đủ gạo để nhận 120 học sinh ăn
trong 20 ngày. Do phải nhận thêm một số học sinh nữa nên số gạo nói trên hết
sớm hơn dự định 4 ngày. Hỏi trường đã nhận thêm bao nhiêu học sinh?
- Học sinh phải hiểu cho rõ ý nghĩa của các từ “dự định” “sớm hơn”.


 Bước 2: Tóm tắt đề tốn: Có thể tóm tắt bằng lời văn hoặc bằng sơ đồ
đoạn thẳng, hình vẽ hoặc ngơn ngữ, kí hiệu ngắn gọn thơng qua mối quan hệ đó
để thiết lập mối quan hệ giữa những cái đã cho và cái phải tìm. Khi tóm tắt đề
tốn ta cần gạt bỏ đi những gì là thứ yếu, lặp lại trong đề toán và hướng sự tập
trung suy nghĩ của các em vào những điểm chính yếu của đề tốn, tìm cách biểu
thị chúng bằng những hình vẽ. Từ đó giúp học sinh tự tìm được mối quan hệ
giữa “cái đã biết và cái chưa biết” đó là cái cầu nối để tìm ra cách giải quyết một
cách hợp lý. Tuy nhiên khơng nhất thiết phải viết phần tóm tắt vào phần trình
bày bài giải mà tùy theo đề bài.

 Bước 3: Phân tích bài tốn để tìm cách giải.
Tìm cách giải thơng qua việc thiết lập mối quan hệ giữa các dữ liệu của đề
bài (giả thiết) với yêu cầu của bài (kết luận) để tìm ra phép tính tương ứng.
Cần suy nghĩ xem muốn trả lời câu hỏi của bài tốn thì cần phải biết
những gì, cần phải làm các phép tính gì? Trong những điều ấy cái gì đã biết? Cái
gì chưa biết? Muốn tìm cái chưa biết thì phải biết những gì? Thực hiện phép tính
gì?
Cứ như thế ta đi dần tới các bước giải trong bài tốn như: đặt lời giải, thực
hiện phép tính và đơn vị kèm theo.
12


Từ suy nghĩ trên học sinh sẽ tìm ra được con đường tính tốn (hoặc suy luận)
Đi từ những điều đã cho để tới đáp số của bài toán.

 Bước 4: Giải bài toán và thử lại các kết quả.
Dựa vào kết quả phân tích bài tốn ở bước 3, xuất phát từ những điều đã
cho trong đề toán, ta cần lần lượt thực hiện các phép tính để tìm ra đáp số. Khi
trình bày bài giải giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ quy trình phải làm: viết câu
lời giải và phép tính tương ứng. Cần kiên trì để học sinh diễn đạt câu trả lời bằng

lời trước khi viết câu lời giải. Có thể chấp nhận cách diễn đạt ban đầu chưa được
hay hoặc chưa hoàn toàn đầy đủ, nhưng phải đảm bảo chính xác, rồi giáo viên
uốn nắn, hướng dẫn học sinh chỉnh sửa dần. Điều này địi hỏi giáo viên khơng
sốt ruột, vội vàng làm thay cho học sinh mà phải cho học sinh tự luyện viết câu
lời giải.
Cần chú ý thử lại sau khi làm xong từng phép tính, cũng như thử lại đáp
số xem có phù hợp với đề tốn khơng.

 Bước 5: Sau khi giải xong bài tốn, để học sinh có khả năng và học
sinh năng khiếu mơn tốn tự rèn luyện năng lực suy nghĩ độc lập và linh hoạt, trí
thơng minh và óc sáng tạo. Giáo viên cần tạo điều kiện để các em khai thác đề
toán. Đây là dịp tốt để học sinh có thể có được những phát minh nho nhỏ trong
toán học. Khi dạy học giải tốn, giáo viên cần khuyến khích học sinh tìm nhiều
cách giải và biết so sánh, lựa chọn cách giải tốt, giáo viên cùng học sinh khai
thác các tiềm năng trong các bài tập có sẳn trong sách, hướng dẫn học sinh trao
đổi ý kiến về cách giải, qua đó củng cố, khắc sâu kiến thức bài học. Giáo viên có
thể đặt những tình huống sau:
+ Bài tốn có cách giải nào khác khơng?
+ Từ bài tốn em có thể rút ra nhận xét gì?
+ Dựa vào đề tốn có thể đặt ra bài toán khác tương tự như thế nào? Giải
chúng ra sao?
* Trên đây là những bước giải toán có lời văn. Các bước khơng tách rời
nhau mà bước trước chuẩn bị cho bước sau, chúng gắn bó với nhau trong một
13


thể thống nhất. Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải thường xuyên luyện tập
cho học sinh vận dụng thành thạo các bước trên, để khi tiếp cận bất kỳ bài tốn
có văn nào, học sinh cũng có thể độc lập suy nghĩ, tìm tịi, định hướng cách giải
và tìm ra kết quả bài toán một cách tự tin hơn.

3.2.3) Những tình huống và cách giải quyết những bài tốn có lời văn
thường gặp trong chương trình tốn 4.

 Dạng tốn tìm số trung bình cộng.
Ví dụ 1: Số dân của một xã trong 3 năm liền tăng thêm lần lượt
là: 96 người, 82 người, 71 người. Hỏi trung bình mỗi năm số dân của
xã đó tăng thêm bao nhiêu người?
- Bước 1: Học sinh đọc kĩ đề toán
Cho học sinh đọc đề tốn và phân tích đề tốn:
+ Bài tốn cho biết gì ?
+ Bài tốn hỏi gì ?
- Giáo viên cho học sinh đọc đề toán nhiều lần. Giáo viên gạch chân
những dữ kiện đề cho và hỏi, để học sinh nắm rõ đề toán.
- Gạch chân những cụm từ như:
+ 96 người, 82 người, 71 người; trung bình mỗi năm.
- Giáo viên cho học sinh phân tích đề bằng câu hỏi gợi ý:
+ Bài toán cho biết gì? (số dân 3 năm tăng thêm là: 96 người, 82 người, 71 người)
+ Bài tốn u cầu làm gì? (tính trung bình mỗi năm số dân của xã đó tăng thêm)
* Giáo viên nhắc nhở học sinh: Những đề tốn mà cho nhiều số liệu, đề tốn
u cầu tìm trung bình của các số liệu đó là dạng tốn tìm số trung bình cộng của
nhiều số.
- Bước 2: Tóm tắt đề tốn:
Tóm tắt đề tốn bằng lời văn.
+ 3 năm tăng: 96 người, 82 người, 71 người
+ Trung bình mỗi năm: ? người
- Bước 3: Phân tích đề tốn:
14


+ Bài tốn thuộc dạng tốn điển hình nào? (Tìm số trung bình cộng)

+ Muốn tìm số trung bình cộng ta làm thế nào? (Lấy tổng các số chia cho
số các số hạng)
+ Muốn tìm trung bình mỗi năm số dân của xã đó tăng thêm bao
nhiêu người trước hết ta phải biết gì? (Biết được số dân của một xã trong 3
năm liền tăng là bao nhiêu)
+ Muốn biết số dân trong 3 năm tăng thêm là bao nhiêu ta làm thế nào?
(Lấy tổng số dân tăng thêm lần lượt 96 người, 82 người, 71 người cộng
lại)
+ Muốn biết trung bình mỗi năm số dân tăng thêm là bao nhiêu người ta
làm thế nào? (Lấy tổng số dân vừa tìm được chia cho 3)
+ Kết quả tìm được là trung bình cộng của ba số 96; 82; 71
- Bước 4: Giải toán và thử lại:
Cách 1:
Giải
Tổng số dân của một xã trong 3 năm tăng là:
96 + 82 + 71 = 249 (người)
Trung bình mỗi năm số dân của xã đó tăng thêm là:
249 : 3 = 83 (người)
Đáp số 83 người
Thử lại:

83 x 3 = 249 người

- Bước 5: Bài tốn có cách giải nào khác? (Học sinh có thể gộp lại để rút
ngắn bài giải) Ta có thể giải bài toán này theo cách ngắn gọn hơn
Cách 2:
Giải
Trung bình mỗi năm số dân của xã đó tăng thêm là:
(96 + 82 + 71) : 3 = 83 (người)
Đáp số 83 người


15


Ví dụ 2: Một đội cơng nhân ngày đầu đào được 120 mét đường, ngày thứ
hai đào được bằng

1
mét đường trong ngày đầu đào được, ngày thứ ba đào gấp
2

đôi ngày đầu. Hỏi trung bình mỗi ngày đội đó đã đào được bao nhiêu mét đường ?
* Cách giải quyết:
- Bước 1: Học sinh đọc kĩ đề toán.
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài tốn hỏi gì ?
- Bước 2: Tóm tắt đề tốn: Tóm tắt đề tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng.

16


* Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
120 m
Ngày thứ nhất:
?m

Ngày thứ hai:

?m


Ngày thứ ba:
TB mỗi ngày:
?m

?m

?m

* Tóm tắt bằng lời:
+ Ngày đầu đào: 120 m
+ Ngày thứ hai đào: bằng

1
ngày đầu
2

+ Ngày thứ ba đào: gấp đôi ngày đầu
+ Trung bình mỗi ngày đào m đường?
- Bước 3: Phân tích đề tốn:
+ Bài tốn thuộc dạng tốn điển hình nào? (Tìm số trung bình cộng)
+ Muốn tìm số trung bình cộng ta làm thế nào? (Lấy tổng các số chia cho
số các số hạng)
+ Muốn tìm trung bình mỗi ngày đào được bao nhiêu mét đường trước hết
ta phải biết gì? (Biết được số mét đường mỗi ngày)
+ Muốn biết số mét đường đào ngày thứ hai ta làm thế nào? (Lấy ngày
thứ nhất chia 2)
+ Muốn biết số mét đường đào ngày thứ ba ta làm thế nào? (Lấy ngày thứ
nhất nhân 2)
+ Tìm trung bình mỗi ngày ?
- Bước 4: Giải toán và thử lại:

17


Giải
Số mét đường đào được trong ngày thứ hai là:
120 : 2 = 60 (m)
Số mét đường đào được trong ngày thứ ba:
120 x 2 = 240 ( m)
Trung bình mỗi ngày đội đó đào được:
(120 + 60 + 240) : 3 = 140 (m)
Đáp số: 140 mét đường
Thử lại:
140 x 3 = 420 (m)
420 – 240 – 60 = 120 (m)
- Bước 5: Bài tốn có cách giải nào khác ? (Học sinh có thể gộp lại để rút
ngắn bài giải)

 Dạng tốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó:
* Ví dụ 1: Một lớp học có 28 học sinh. Số học sinh trai hơn số học sinh
gái là 4 em. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học sinh trai, bao nhiêu học sinh gái?
+ Cách giải quyết:
Nhận dạng toán: Tổng và hiệu, tính số học sinh trai và số học sinh gái.
- Bước 1: Học sinh đọc đề toán:
+ Bài toán cho biết gì? (Tổng và hiệu)
+ Bài tốn hỏi gì? (số học sinh trai và số học sinh gái)
- Bước 2: Tóm tắt đề tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng
4 học sinh
Học sinh trai:
28 học sinh
Học sinh gái:

- Bước 3: Phân tích đề tốn:

18


- Giáo viên hỏi: Bài tốn hỏi gì? (lớp học đó có bao nhiêu học sinh trai,
bao nhiêu học sinh gái?)
- Hướng dẫn học sinh xác định số lớn số bé:
- Số lớn là học sinh nam hay học sinh nữ? (học sinh nam).
- Số bé là học sinh nam hay học sinh nữ? (học sinh nữ).
- Gọi học sinh nhắc lại cơng thức tìm số bé, số lớn.
- Số lớn = (Tổng + hiệu ) : 2
Sau khi tìm được số lớn thì tìm số bé theo một trong hai cách sau:
Số bé (số học sinh nữ) = tổng (28) – số lớn (Học sinh nam)
Số lớn (số học sinh nam) = hiệu (4) + số bé (Học sinh nữ)
- Số lớn (Học sinh nam) = (tổng (28) + hiệu (4)) : 2
Sau khi tìm được số lớn thì tìm số bé theo một trong hai cách sau:
Số bé = tổng – số lớn.
Số bé = (tổng – hiệu) : 2
- Bước 4: Trình bày bài giải và thử lại
Cách 1:
Giải.
Số học sinh nam là:
(28 + 4) : 2 = 16 (học sinh)
Số học sinh nữ là:
16 – 4 = 12 (học sinh)
Đáp số: Học sinh nam: 16 học sinh
Học sinh nữ: 12 học sinh
Cách 2:
Giải.

Số học sinh nữ là:
(28 - 4) : 2 = 12 (học sinh)
Số học sinh nam là:
12 + 4 = 16 (học sinh)
Đáp số: Học sinh nữ: 12 học sinh
19


Học sinh nam: 16 học sinh
Thử lại:
16 + 12 = 28 học sinh
12 + 4 = 16 học sinh

Đúng yêu cầu đề bài.

- Bước 5: Bài tốn có cách giải nào khác ?
Học sinh nêu cách giải – giáo viên nhận xét.
* Ví dụ 2: Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 16 cm, chiều dài hơn chiều
rộng 4cm. Tính diện tích hình chữ nhật đó?
+ Cách giải quyết:
Nhận dạng tốn: Tổng và hiệu, tính diện tích.
- Bước 1: Học sinh đọc đề toán:
+ Bài toán cho biết gì? (Tổng và hiệu)
+ Bài tốn hỏi gì? (Diện tích hình chữ nhật)
- Bước 2: Tóm tắt.
4 cm
Chiều dài:
16 cm
Chiều rộng:
- Bước 3: Phân tích đề tốn:

+ Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta cần biết gì? (Biết chiều dài, chiều rộng)
+ Muốn tìm chiều dài ta làm sao? (Lấy tổng cộng hiệu rồi tất cả chia cho 2)
+ Muốn tìm chiều rộng ta làm sao? (Ta lấy tổng trừ cho chiều dài, ..).
- Bước 4: Trình bày bài giải
Giải.
Chiều dài hình chữ nhật là:
(16 + 4) : 2 = 10 (cm)
Chiều rộng hình chữ nhật là:
20


16 – 10 = 6 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là:
10 x 6 = 60 (cm2)
Đáp số 60 cm2
Thử lại:
60 : 6 = 10 (cm)
10 + 6 = 16 (cm)

Đúng yêu cầu đề bài.

10 – 6 = 4( cm)
- Bước 5: Bài tốn có cách giải nào khác ?
Học sinh nêu cách giải – giáo viên nhận xét.

 Dạng toán tính chu vi – diện tích hình chữ nhật, hình vng.
Ví dụ: Một sân vận động hình chữ nhật có chiều dài 180m, chiều rộng
bằng nữa chiều dài. Tính chu vi của sân vận động đó?
Cách giải quyết:


 Bước 1: Đọc kỹ đề toán, nhận biết: Bài toán cho biết chiều dài, chiều rộng
bằng nữa chiều dài, hỏi chu vi của sân vận động hình chữ nhật đó.

 Bước 2: Tóm tắt bằng lời văn
+ Chiều dài: 180m
+ Chiều rộng bằng nữa chiều dài
+ Tính: P = ? m

 Bước 3:
+ Muốn tính chu vi sân vận động hình chữ nhật ta cần biết gì? (Biết chiều
dài, chiều rộng)
+ Có chiều dài mà chưa có chiều rộng, ta phải làm gì? (tìm chiều rộng)
+ Chiều rộng bằng nữa chiều dài, vậy ta tìm chiều rộng như thế nào?
(chiều dài 180 chia cho 2)
+ Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta làm sao? (Lấy chiều dài cộng chiều
rộng rồi tất cả nhân 2)

 Bước 4: Trình bày bài giải.
21


Giải
Chiều rộng sân vận động hình chữ nhật là:
180 : 2 = 90 (m)
Chu vi sân vận động hình chữ nhật là:
(180 + 90): 2 = 135 ( m)
Đáp số: Chu vi: 135 m

 Bước 5: Tìm cách giải khác hoặc đưa ra bài tốn tương tự, liên quan.
* Ví dụ: Một mảnh đất hình chữ nhật có diện tích 7140 m 2 , chiều rộng 68 m.

Tìm chiều dài và chu vi hình chữ nhật đó ?

 Bước 1: Đọc kỹ đề toán, nhận biết: Bài toán cho biết diện tích, chiều rộng.
Tìm chiều dài và chu vi của mảnh đất hình chữ nhật đó.

 Bước 2: Tóm tắt bằng lời văn
+ Diện tích: 7140 m 2
+ Chiều rộng 68m
+ Tính: P = ? m
+ Chiều dài: ? m

 Bước 3:
+ Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta làm sao? (Chiều dài nhân chiều rộng)
+ Diện tích đã cho sẳn vậy muốn tìm chiều dài ta phải làm gì? (lấy diện
tích chia cho chiều rộng)
+ Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta làm sao? (Lấy chiều dài cộng chiều
rộng rồi tất cả nhân 2)

 Bước 4: Trình bày bài giải.

22


Giải
Chiều dài mảnh đất hình chữ nhật là:
7140 : 68 = 105(m)
Chu vi mảnh đất hình chữ nhật là:
(105 + 68) x 2 = 346 (m)
Đáp số: Chiều dài: 105m
Chu vi: 346 m


 Bước 5: Tìm cách giải khác hoặc đưa ra bài toán tương tự, liên quan.
Học sinh nêu cách giải – giáo viên nhận xét.

 Dạng tốn có văn tổng hợp thì giáo viên cũng phải hướng dẫn học
sinh như 5 bước trên.
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc kĩ đề toán để xác định: cái đã
cho, cái phải tìm.
Bước 2: Tóm tắt đề tốn bằng sơ đồ, hình vẽ hoặc ngơn ngữ ngắn gọn
để thiết lập được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm.
Bước 3: Phân tích bài tốn: ta thường cách suy luận ngược từ câu hỏi
của bài toán đến những cái đã cho để tìm được cách giải.
Bước 4: Giải bài toán: dựa vào cách giải đã ghi được ở bước 3, học
sinh thực hiện được các phép tính, viết lời giải và đáp số.
Bước 5: Kiểm tra kết quả.
Trong quá trình vận dụng kinh nghiệm giúp giáo viên dạy tốn có lời văn
ở lớp 4 vào các tiết học tốn, số lượng học sinh biết giải tốn có lời văn ngày
càng nâng lên, chất lượng bài giải cũng tăng dần. Các em biết tóm tắt đề tốn,
chọn và thực hiện phép tinh, giải tốn một cách khoa học và chính xác, đặt lời
giải phù hợp. Điều quan trọng là các em biết nhận dạng toán và lập kế hoạch
giải toán dễ dàng.
4. Kết quả đề tài:
Qua kiểm tra khảo sát về chất lượng giải tốn có lời văn của học sinh lớp
4 ở các giai đoạn học kì I năm học 2014 - 2015, kết quả cụ thể như sau:

23


TRƯỜNG TSHS


THỜI
ĐIỂM

Xác định

Tóm tắt đề

Chọn và

Giải và đáp

dạng tốn

tốn

thực hiện

số

Đạt Chưa

phép tính
Đạt Chưa Đạt Chưa

đạt
Tháng
TIỂU

KhốI


9
Tháng

HỌC

79

29

đạt
75

33

đạt
72

73,1 26,9 69,4 30,6 66,7
86

22

80

28

Đạt Chưa

76


36

đạt
69

39

33,3 63,9 36,1
32

73

35

4
10

79,6 20,4 74,1 25,9 70,4 29,6 67,6 32,4

Tháng

95

11

88

Tháng
12


13

92

16

90

18

86

22

12,0 85,2 14,8 83,3 16,7 79,6 20,4
18
103
5
98
10
94
14
90
16,7
93,4

4,6

90,7


9,3

87,0 13,0 83,3

Như vậy để đạt được hiệu quả cao trong một tiết học người giáo viên phải
hịa mình với học sinh, hiểu được đặc điểm tâm lí của từng học sinh, cũng như
đặc điểm của từng lớp mà áp dụng những hình thức và phương pháp hướng dẫn
khác nhau. Vì trong các phương pháp dạy học khơng có phương pháp nào là vạn
năng mà giáo viên phải biết kết hợp hài hòa và sáng tạo thì khả năng phát huy
tinh thần say mê học tập của học sinh.
Với những cách thức giáo viên hướng dẫn cho học sinh như trên mà tiết
học nào cũng vậy, thì học sinh trong lớp đều thực hiện được giải các dạng bài
tốn có lời văn, khơng cịn học sinh lúng túng, rụt rè khơng giải được bài tốn,
điều đó đã tạo niềnm vui cho giáo viên khi bước vào lớp.
5. Phạm vi áp dụng
24


Áp dụng cho giáo viên dạy mơn tốn và học sinh lớp 4 trường tiểu học
Thuận An, đồng thời được giáo viên trong trường, đồng nghiệp trong cụm
rút kinh nghiệm cùng thực hiện và kết quả rất khả quan. Tôi mạnh dạn áp
dụng kinh nghiệm trên trong việc chỉ đạo chuyên môn cho những năm học
tiếp theo của đơn vị để chất lượng dạy về giải tốn có lời văn đạt hiệu quả
cao. Đề tài này cũng có thể nhân rộng các đơn vị trường bạn trong huyện
cùng thực trạng như lớp 4 trường tiểu học Thuận An cùng thực hiện.

25



×