Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

BÁO CÁO THU HOẠCH : Công ty trách nhiệm hữu hạn nước giải khát CocaCola Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 30 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
------

BÁO CÁO THU HOẠCH
QUẢN TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI: Công ty trách nhiệm hữu hạn nước giải khát

Coca-Cola Việt Nam

Nhóm: Nhóm 2
Lớp: QTKD 1 – K9
Giáo Viên: Hoàng Công Minh

HÀ NỘI - 6/12/ 2015

1


Danh sách nhóm
1. Nguyễn Thị Hạnh ( nhóm trưởng)
2. Nguyễn Thị Dung
3. Nguyễn Thị Duyên
4. Nguyễn Thị Hiên
5. Tại Trung Hiếu
6. Trần Thị Hằng
7. Nguyễn Thị Hằng
8. Tống Công Dương
9. Dương Văn Dũng
10.


Vũ thị Hải
11.
Trịnh Minh Giang

2


MỤC LỤC
Phần 1: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
1. Phân tích môi trường vĩ mô
2. Những cơ hộ và đe dọa
3. Phân tích chiến lược maketing
Phần 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Cơ cấu tổ chức
2. Đánh giá
Phần 3: CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO
1. Phong cách lãnh đạo
2. Phương pháp lãnh đạo
3. Tạo động lực cho nhân viên
Phần 3: CHỨC NĂNG KIỂM TRA
1. Chủ thể kiểm tra
2. Phương pháp kiểm tra

3


TỔNG QUAN

Cái tên Coca-Cola xuất phát từ tên lá coca và quả cola, hai thành phần của nước
ngọt Coca-Cola. Chính điều này đã làm Coca Cola có thời kỳ khuynh đảo vì người

ta đã quy kết Asa Candler là người đàn ông gây nghiện của thế giới. Hiện nay CocaCola trở thành hãng nước ngọt nổi tiếng thế giới với rất nhiều sản phẩm đa dạng
như Coca-Cola Light (hay Diet Coke- Coca kiêng), Coca-Cola Cherry...
Vào năm 1886, lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu đến công chúng ở Atlanta,
đã thật sự thu hút được sự chú ý của hấu hết những người thưởng thức bởi hương
thơm tuyệt vời và màu sắc hấp dẫn. Thời gian qua đi, hương thơm ấy, màu sắc ấy
đã được bảo quản và giữ gìn bởi những con người cần mẫn đang ngày đêm tham gia
sản xuất, phân phối và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm Coca-Cola trên khắp thế giới bằng
chính tình cảm và nhiệt huyết họ giành cho Coca-Cola. Nhờ vậy, Coca-Cola đã trở
thành nước giải khát nổi tiếng toàn cầu.
Sự lôi cuốn tuyệt vời của Coca-Cola từ năm này qua năm khác đã hiển hiện trong
hàng ngàn mẫu quảng cáo trãi dài suốt hơn một thế kỷ qua, một thế kỷ của sự tư
duy và sáng tạo. Những hình ảnh này đã được rất nhiều người yêu thích, góp phần
đưa tên tuổi của Coca-Cola trở thành một sản phẩm quen thuộc trong cuộc sống.
Tươi mát, giàu ý tưởng và đậm đà hương vị, Coca-Cola đã tham gia vào việc đặt ra
một chuẩn mực chất lượng cao cấp cho mọi sản phẩm tiêu dùng khác nhau trên thế
giới. Cho đến ngày nay, hình ảnh của Coca-Cola vẫn luôn chuyển tải những thông
điệp thẳng thắn, trung thực và hết sức mộc mạc của mình đến với người tiêu dùng.

4


Cùng với thời gian, những nhà đóng chai, nhà phân phối và mọi thành viên khác
của đại gia đình Coca-Cola toàn cầu luôn giữ vững vị thế đứng đầu không ai sánh
kịp trong ngành công nghiệp nước giải khát, cùng những dịch vụ mang phong cách
sáng tạo nhất, thuận lợi và nhiệt thành nhất mà Coca-Cola luôn muốn đem lại cho
khách hàng và người tiêu dùng.
Trãi qua hơn 100 năm kể từ ngày thành lập, Coca-Cola vẫn luôn phản chiếu những
bước chuyển của thời gian, luôn bắt nhịp với những đổi thay chưa từng thấy của
toàn cầu. Từ Châu Âu, nơi một thị trường hợp nhất đang mang đến những cơ hội
hết sức hấp dẫn, đến Châu Mỹ La-tinh, nơi những nền kinh tế đang hồi phục cho

phép khai thác những tiềm năng đầy hứa hẹn, Coca-Cola luôn thể hiện sự lôi cuốn
tuyệt vời. Thế kỷ trước đã chứng kiến những bước tiến ngoạn mục trong lịch sử
nhân loại. Thế kỷ này tiếp tục hứa hẹn những phát triển trọng đại hơn nữa. Và trong
những giai đoạn biến chuyển đó, vẫn luôn luôn có một sự bất biến rằng nhu cầu
giản đơn của mọi người “được giải khát cho sảng khoái” đã, đang và sẽ được CocaCola đáp ứng tốt hơn bất kỳ sản phẩm nào khác từng được tạo ra. Tự tin bước tới
thế kỷ mới, Coca-Cola vẫn sẽ là biểu tượng trường tồn, một biểu tượng về chất
lượng, sự chính trực, giá trị, sảng khoái và nhiều hơn thế nữa.














8.5.1886: tại Bang Atlanta – Hoa Kỳ, một dược sỹ tên là John S. Pemberton
đã chế ra một loại sy-rô có hương thơm đặc biệt và có màu caramen, chứa trong
một bình nhỏ bằng đồng. Ông đem chiếc bình này đến hiệu thuốc của Jabco, hiệu
thuốc lớn nhất ở Atlanta thời bấy giờ và cho ra mắt công chúng với giá 5 xu một
cốc. Ngay sau đó người trợ lý của John là Ông Frank M. Robinson đã đặt tên cho
loại sy-rô này là Coca-Cola.
1891: Ông Asa G. Candler một dược sĩ đồng thời là thương gia ở Atlanta đã
nhận thấy tiềm năng to lớn của Coca-Cola nên ông quyết định mua lại công thức
cũng như toàn bộ quyền sở hữu Coca-Cola với giá 2,300 USD.

1892: Candler cùng với những người cộng tác khác thành lập một công ty cổ
phần tại Georgia và đặt tên là “Công ty Coca-Cola”.
1892: Asa G. Candler đặt tên cho công ty sản xuất ra syrô Coca-Cola là công
ty Coca-Cola.
1893: Thương hiệu Coca-Cola lần đầu tiên được đăng ký quyền sở hữu công
nghiệp.
1897: Coca-Cola bắt đầu được giới thiệu đến một số thành phố ở Canada và
Honolulu.
31.1.1899: Một nhóm thương gia gồm Thomas & Whitehead cùng với đồng
nghiệp J.T. Lupton đã nhận được quyền xây dựng nhà máy đóng chai với mục đích
đóng chai và phân phối sản phẩm Coca-Cola đến khắp mọi nơi trên nước Mỹ.
1906: nhà máy đóng chai đầu tiên được thành lập ở Havana, Cuba.
1919: những người thừa hưởng gia tài của Candler bán Công ty Coca-Cola
cho Ernest Woodruff, một chủ ngân hàng ở Atlanta. Bốn năm sau, Ernest Woodfuff
được bầu làm Chủ Tịch Điều Hành Công Ty, bắt đầu sáu thập kỷ lãnh đạo và đưa
Công ty Coca-Cola đến một tầm cao mới mà không một người nào có thể mơ thấy.
5


Đến thời điểm này sau hơn 100 năm thành lập và phát triển, Coca-Cola đã có mặt ở
hơn 200 nước trên thế giới.
Trên thế giới, Coca-Cola hoạt động tại 5 vùng:
Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, Châu Âu, Âu Á & Trung Đông, Châu Á, Châu Phi
Ở Châu Á, Coca-Cola hoạt động tại 6 khu vực:
1. Trung Quốc
2. Ấn Độ
3. Nhật Bản
4. Philipin
5. Nam Thái Bình Dương & Hàn Quốc (Úc, Indonesia, Hàn Quốc & New Zealand)
6. Khu vực phía Tây và Đông Nam Châu Á (SEWA)


1. Lịch sử công ty Coca Cola Việt Nam

• 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
• Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh
doanh lâu dài.
• Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và
công ty Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.
• Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công
ty Nước Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa
Coca-Cola và công ty Chương Dương của Việt Nam.
• Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung Coca-Cola Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola
Đông Dương tại Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước
Giải Khát Đà Nẵng.
• Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên
Doanh trở thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của
Coca-Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của CocaCola Đông Dương, và sự thay đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công
ty Coca-Cola Chương Dương – miền Nam.
• Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng
chuyển sang hình thức sở hữu tương tự.
• Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, một và có
chung sự quản lý của Coca-Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức –
Thành Phố Hồ Chí Minh.
• Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao cho
Sabco, một trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola trên
thế giới.
• Coca – Cola Việt Nam có ba nhà máy đóng trai trên toàn quốc : Đà Nẵng ,
Hà Tây , Thành Phố Hồ Chí Minh .
• Vốn đầu tư trên 163 triệu
• Doanh thu trung bình mỗi năm 38.500 triệu USD

6


• Số lượng nhân viên : 900 người
• Hơn 600,000 USD được đầu tư cho giáo dục , và hỗ trợ cộng đồng

 Giá trị

• Sự liêm chính: trung thực, cởi mở và thẳng thắn
• Sáng kiến cá nhân: luôn chủ động hoàn thành công việc
• Lợi ích khách hàng: vượt xa sự kì vọng của khách hàng và gia tăng lợi ích
cho hoạt động kinh doanh của khách hàng.
• Tinh thần đồng đội: hợp tác, hỗ trợ đồng nghiệp để nâng cao lợi ích chung.
• Phát triển nhân lực: phát triển tiềm năng của nhân viên thông qua đào tạo và
phát triển
• Tôn trọng và tin cậy: tôn trọng nhau và tạo dựng niềm tin

2. Tầm nhìn- sứ mệnh
Sứ mệnh của coca-cola: chất lượng luôn là hàng đầu
Tại Coca-Cola, chất lượng không chỉ thể hiện qua vị giác, thị giác, định lượng hay
quản lí mà còn thể hiện qua mỗi công đoạn chứa đựng trong những điều chúng tôi
làm. Từ chế biến bao bì đến chiết rót, mọi thứ nếu không đạt được 100% điều đó
không được thông qua
Khách hàng của chúng tôi trên toàn thế giới là những người đáng được thưởng thức
nước giải khát có chất lượng tốt nhất.
Tầm nhìn của coca-cola
Tầm nhìn của chúng tôi hoạt động như một khuôn khổ lộ trình và hướng dẫn mọi
hoạt động kinh doanh bằng cách mô tả những gì chúng ta cần phải thực hiện để tiếp
tục đạt được tăng trưởng bền vững và chất lượng
- Con người: hãy là một nơi tuyệt vời để làm việc, nơi mọi người có được cảm

hứng để làm việc tốt nhất
- Danh mục đầu tư: mang đến cho thế giới một danh mục đầu tư, một thương
hiệu giải khát chất lượng dự đoán đáp ứng mong muốn và nhu cầu của người
dân
- Đối tác: hãy nuôi dưỡng một mạng lưới chiến thắng của khách hàng và nhà
cung cấp, cùng nhau tạo ra các giá trị lâu dài
- Lợi nhuận: tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn mang lại lợi ích tốt nhất cho
các cổ đông
- Năng suất: tổ chức có hiệu quả cao và chuyển động nhanh
Giá trị cốt lõi
“cung cấp thức uống hương cola tuyệt hảo- mang lại sự sảng khoái- cho tất cả mọi
người”


Thành tựu đạt được

Từ khi thành lập và đặt trụ sở chính tại Atlanta, bang Georgia, tập đoàn coca-cola
hiện đang hoạt động trên 200 nước khắp thế giới. Thương hiệu coca-cola luôn là
thương hiệu nước ngọt bán chạy hàng đầu và tất cả mọi người trên thế giới đều yêu
thích coca-cola hoặc một trong những loại thức uống khác của tập đoàn. Ngày nay,
tập đoàn coca-cola đã thành công trong công cuộc mở rộng thị trường với nhiều loại
7


nước uống khác nhau ban đầu là nước có ga, và sau đó là nước trái cây, nước tăng
lực cho thể thao, nước suối, trà và một số loại khác.
125 năm- 1 công thức- triệu thành công
Công thức pha chế coca-cola vẫn không hề thay đổi từ khi lần đầu tiên được nhà
hóa học John Pemberton phát minh ra tại Atlanta, Georgia vào ngày 8-5-1886 giữa
thể chiến thứ nhất, công ty đã thống nhất chọn một thiết kế vỏ lon coca-cola sau khi

tổ chức một cuộc thi quần chúng, như một kiểu tiếp thị xã hội
Tiếp thị: chìa khóa thành công của coca-cola
Công ty này chỉ chi 2,9 tỉ USD cho tiếp thị và nó được chi là vô cùng quan trọng
với sự thành bại của hơn 500 nhãn hiệu của công ty. Kent giải thích: “coca-cola
không chỉ đơn thuần là một loại đồ uống.Nó là một ý tưởng, một tầm nhìn và một
cảm xúc”. Dù bạn có ngĩ gì về ngôn ngữ của các nhà tiếp thị thì sự bùng nổ truyền
thông xã hội đã khiến việc giữ cho thương hiệu luôn phù hợp trở thành một thách
thức ngày càng to lớn.
Trang facebook của coca-cola có 26 triệu “bạn bè”, nhưng đối với Wendy Clarkngười chịu trách nhiệm truyền thông của công ty, thì đây không phải là con số cần
tập trung vào. Ông nói “ nhờ công nghệ mà đang diễn ra cuộc trưng cầu ý kiến
người tiêu dùng. Các công ty không còn kiểm soát thông điệp của họ nữa”. Điều
này thể hiện một sự thay đổi lớn trong quan điểm của một công ty đã quen với việc
hoàn toàn kiểm soát thương hiệu.
Chủ tich Kent cho biết, ông sẽ không đưa ra bất kì dự đoán nào, do vậy cũng từ
chối dự đoán tốc độ thị trường Trung Quốc leo lên bảng xếp hạng của công ty.
Trung Quốc hiện đang đứng thứ 3 trong bảng xếp hạng, nhưng đầu năm nay Minute
Maid Pulpy- một loại nước ép cho thị trường Trung Quốc và đạt doanh thu 1 tỉ USD
 Thông tin sản phẩm

Cuộc sống là một chuỗi khoảnh khắc đáng nhớ kết nối với nhau và trong mỗi
khoảnh khắc ấy là một cơ hội cho coca-cola tạo nên một chút nhiệm màu. Từ cách
nhìn và cảm nhận kiểu dáng của vỏ chai cho đến âm thanh sôi nổi, hành động khui
nắp chai bắn lên mũi và hơn cả là mùi vị đặc trưng riêng rất tuyệt vời của coca-cola
chạy xuống cổ; tất cả tạo nên một cảm giác thật đặc biệt mà coca-cola làm một
chuyên gia hàng đầu đã tạo nên một cảm giác đặc biệt ấy. nhưng với cảm xúc của
người tiêu dùng, những kí ức và giá trị là quan trọng hơn cả.
Người tiêu dùng rất thích tìm hiểu những nguyên liệu bí mật trong Coke; nhưng bí
mật luôn bị khóa chặt. tuy vậy, một bí mật khác được mở ra cho tất cả mọi người
cùng biết: chất lượng không thay đổi cảu sản phẩm coca-cola sản xuất với vỏ chai
tại Mỹ. Và điều này thấy rõ qua sự nâng cao chất lượng sản phẩm trong tổng danh

sách vốn đầu tư của các thương hiệu gồm có coca-cola cổ điển, Coke ít gas, sprite,
fanta, Coke hương vani, Coke hương anh đào…

8


Chương 1: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC COCACOLA
A. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ:
I.

MÔI TRƯỜNG KINH TẾ:
1. Tăng trưởng kinh tế:
Năm

2005

2006

2007

2008

2009

Mức tăng
trưởng(%)

8,4

8,2


8,4

6

5,32

Dự đoán vào năm 2010 tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam là 7%. Mức tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam trong các năm từ 2005-2007 tương đối cao, nhưng từ năm
2008-2009 thì mức tăng trưởng này giảm khá nhiều do chính sách kiềm chế tăng
trưởng kinh tế để giảm lạm phát của nhà nước. Dự đoán mới nhất về năm 20010
mức tăng trưởng kinh tế ở VN sẽ hồi phục ở mức 7%. => Kinh tế tăng trưởng
dẫn đến chi tiêu của khách hang nhiều hơn, công ty có thể mở rộng hoạt động và
thu được lợi nhuận cao.
2. Mức lãi suất:
Lãi suất cơ bản vào năm 2008 dao động mạnh từ 14%-8,5%, năm 2009 là 7%
và lãi suất cơ bản năm 20010 là 8%
Với lãi suất cơ bản là 8% thì lãi suất trần là 12%, điều này gây khó khăn cho các
doanh nghiệp trong việc vay vốn đầu tư mở rộng sản xuất…
3. Lạm phát:
Lạm phát ở VN cao, mức lạm phát năm 2007 là 16,33% năm 2008 là 22,97%,
năm 2009 là 6,87%. Theo dự báo thì mức lạm phát năm 20010 ở VN sẽ ra tăng
và ở mức 2 con số
 Lạm phát tăng cao giá cả các mặt hàng sẽ tăng, người tiêu dung cố gắng cắt
giảm những chi tiêu không cần thiết , tiêu dùng giảm . Hơn nữa, nền kinh tế bất
ổn sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các công ty.
II. MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ:
Công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi. Các ứng dụng
công nghệ hiện nay trong ngành giải khát tập trung vào quy trình sản xuất và cải
tiến bao bì sản phẩm, lỗ lực trong việc giảm lượng nước và năng lượng sử dụng

trong sản xuất cũng như tái chế hoặc thu mua lại các chai, can, lọ…
Ý tưởng sản xuất vỏ chai than thiện với môi trường, dễ tái chế đang được
nghiên cứu ứng dụng như :
9


III.

IV.

• Vỏ chai PlantBottle được làm từ nhựa và 30% thành phần từ cây mía và mật
đường tinh chế, có thể tái chế 100%. Việc sản xuất loại vỏ chai này sẽ giúp
giảm 30% lượng khí thải C02 so với các loại vỏ chai Pet chủ yếu làm từ dầu
mỏ
• Một ý tưởng cho loại chai tương lai mới sẽ đem đến nhiều lựa chọn trong
cùng 1 sản phẩm cho người tiêu dùng. Trong lĩnh vực đồ uống, các nhà sản
xuất thường đưa ra nhiều loại sản phẩm có hương vị khác nhau. Việc xây
dựng và vận hành vài dây chuyền nhà máy để cung cấp mỗi loại sản phẩm
như vậy là rất đắt đỏ. Việc phân phối chúng cũng gặp nhiều thách thức, chưa
kể đến việc phải có những kho chứa lớn. Tuy nhiên loại vỏ chai được lập
trình sẽ chỉ cần đến 1 dây chuyền sản xuất để tạo ra thứ mùi vị cơ bản, ví dụ
cola. Những hương liệu khác sẽ được đựng trong những nút kín, gắn xung
quanh rìa cổ chai, vừ giúp giảm giá thành lại tốn ít không gian trên kệ. “ Ý
tưởng ở đây là công ty có thể đưa ra nhiều lựa chọn hơn, nhưng phân phối lại
ít hơn.
MÔI TRƯỜNG VĂN HOÁ- XÃ HỘI:
Người tiêu dùng VN trẻ khoẻ và ham vui, họ rất yêu nước, tự hào dân tộc, yêu
thích thể thao và đặc biết là yêu thích bóng đá. Người dân VN rất thích thể hiện
bản than và quan tâm nhiều đến thương hiệu. Giới trẻ Việt nam rất sang tạo,
muốn thể hiện bản than và thử nghiệm những điều mới mẻ.

-> Đây là những đặc điểm chính của người tiêu dùng Việt Nam.
- Quan tâm hơn đến vấn đề sức khoẻ: ngoài chuyện ăn ngon, người Việt còn chú
ý đến việc ăn uống sao có lợi cho sức khoẻ. Một kết quả khảo sát của Công ty
TNS trên 1200 người sinh sống ở tP HCM và Hà Nội, cho thấy đến 85% người
được phỏng vấn trả lời rằng sức khoẻ đối vơi họ còn quan trọng hơn cả sự giàu
có.
-> Với thay đổi, công ty trong ngành cần có những chính sách đảm bảo chất
lượng sản phẩm, quan tâm hơn đến vấn đề sức khoẻ người tiêu dùng. Trong hoạt
động Marketing cần nhấn mạnh vấn đề sức khoẻ.
-> Nắm bắt được yếu tố này đây sẽ là cơ hội cho các nhà Marketing thu hút và
nhận được sự quan tâm của giới trẻ nhiều hơn.
MÔI TRƯỜNG NHÂN KHẨU HỌC:
Dân số VN là 86 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 947 nghìn người. VN là một
quốc gia đa chủng tộc có 54 dân tộc trong đó người việt là đông đảo nhất. Người
Việt chiếm khoảng 86% dân số cả nước và sinh sống tập trung tại khu vực đồng
bằng trong khi hầu hết các nhóm dân tộc thiểu số khác sống chủ yếu ở khu vực
trung du và miền núi.
Với yếu tố là thị trường trẻ, thu nhập của người tiêu dùng ở các đô thị VN cũng đã
tăng đáng kể trong vài năm gần đây. Trong 1 chừng mực nào đó, điều này sẽ tiếp
tục ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng và lối sống của người VN=> Dân số đông và
tăng lên mỗi năm, dân số tập trung chủ yếu ở đồng bằng, và các thành phố lớn, vì
vậy khu vực này là thị trường chủ yếu.
10


V.

MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU:
Các vấn đề toàn cầu hiện nay gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh
của công ty như:

- Môi trường ô nhiễm: lượng khí và chất thải công nghiệp do các công ty thải ra
moi trường ngoài là vấn đề rất được quan tâm hiện nay. Các sản phẩm từ thiên
nhiên và than thiện với môi trường ngày càng phổ biến và được nhiều người ưa
thích ủng hộ.
- Sự khan hiếm nguồn nguyên liệu: nguyên liệu ngày càng khan hiếm vì vậy đối
với các sản phẩm giải khát trong ngành thì việc tái chế hiệu quả vỏ lon nước
ngọt là cần thiết.
- Chi phí năng lượng ngày càng gia tăng: vì vậy các công ty trong ngành cần tìm
kiếm nguồn năng lượng thay thế mới, vận hành hiệu quả tiết kiệm chi phí sản
xuất.
VI. MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ- PHÁP LUẬT:
Hệ thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng: Luật chống
độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ , bằng phát minh sáng chế… Sẽ tạo ra cơ hội cạnh
tranh lành mạnh giữa các công ty trong ngành. Với sự phát triển hiện nay sẽ làm
tăng vị thế cửa người tiêu dùng lên, buộc công ty phải có trách nhiệm hơn về an
toàn sản phẩm, quảng cáo trung thực có văn hoá…
B. NHỮNG CƠ HỘI VÀ ĐE DOẠ:
I.
CÁC ĐỐI THỦ NHẬP CUỘC TIỀM TÀNG:
Như chúng ta đã biết, trên thị trường nước giải khát VN từ lâu đã được khảng định
bởi 2 tên tuổi lớn trên thế giới: Coca-cola và Pepsi. Bên cạnh đó, còn có các hang
nước giải khát như Tribeco và Tân Hiệp Phát… Những tên tuổi này đã trở lên quá
quen thuộc với người tiên dùng, chẳng hạn như các sản phẩm của Cocacola có mặt
trên thị trường VN năm 1960 và Pepsi có mặt trên thị trường VN năm 1991 đã được
sự ủng hộ của hầu hết các khách hàng. Dưới sự cạch tranh kịch liệt giữa 2 nhà sản
xuất lớn này, và của các hang trong ngành đẫ tạo lên 1 rào cản nhập ngành với
những đối thủ tiềm tang là rất cao. Tuy nhiên đây là 1 ngành hấp dẫn, nhu cầu đa
dạng, nên nguy cơ nhập cuộc cao.
II.
CÁC ĐỐI THỦ TRONG NGÀNH:

Trong thị trường VN, ngành thức uống giải khát gồm: Pepsi, Coca,TRibeco,
Tân Hiệp Phát, …Trong đó nổi bật lên với 2 “đại gia” lớn nhất trong ngành
là Cocacola và Pepsi. Chính vì có nhiều sự lựa chọn cho khách hàng trong
việc chọn lựa sản phẩm, thế lên sự cạch tranh giữa các công ty trong ngành
là cao. Các công ty không ngừng nâng cao sản xuất, đẩy mạnh các hoạt động
truyền thong quảng bá thương hiệu của mình, đa dạng hoá sản phẩm nhằm
thu hút khách hàng. Tóm lại, sự cạnh trạnh trong ngành là cao bởi vậy nớ đòi
hỏi các công ty phải lỗ lực các hoạt động của mình để khhong chỉ đảm bảo
các thị phầm mà còn mở rộng các thị trường ở VN.
III.
THƯƠNG LƯỢNG CỦA KHÁCH HÀNG:
11


Ngành phục vụ cho toàn bộ đối tượng khách hàng , đây là ngành có nhiều
khách hàng và các nhà cung cấp nước giải khát hiện nay trên thị trường cũng
rất nhiều, hình thức giải khát cũng rất đa dạng . Người mua ngày càng có
nhiều sự lựa chọn hơn giữa caccs hang trong ngành với sự ra đời của các tổ
chức, hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng thì năng lực thương lượng của người
mua ngày càng nâng cao hơn so với trước đây. Khách hàng yêu cầu được
cung câp sản phẩm với chất lượng tốt hơn, an toàn hơn, đảm bảo không gây
hại cho sức khoẻ,…
IV. NĂNG LỰC THƯƠNG LƯỢNG NHÀ CUNG CẤP:
Có một số nguyên liệu trong chế biến nước giải khát không có sẵn, phải nhập
khẩu từ nước ngoài, vì vậy các nhà cung cấp nguyên liệu nước ngoài có thể
gây khó dễ cho công ty trong ngành. Nhưng đối vowisn ngành công nghiệp
giải khát lâu đời, đặc biệt là các thương hiệu nổi tiếng thì mối quan hệ hợp
tác giữa các nhà cung cấp đã được thiết lập từ lâu, bền chặt. Hơn nữa các
công ty trong ngành mua nguyên liệu từ các nguồn khác nhau nhằm tránh rủi
ro,…Vì vậy, năng lực thương lượng của nhà cung cấp không cao.

V.
CÁC SẢN PHẨM THAY THẾ
Áp lực chủ yếu của các sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các
sản phẩm trong ngành, them vào nữa là nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác
như môi trường văn hoá , xã hội, công nghệ cũng ảnh hưởng tới sự đe doạ các sản
phẩm thay thế. Đây là những điều kiện bất lợi đối vgowis ngành.
Hiện nay, các sản phẩm có thể thay thế được sản phẩm trong ngành đó là: nước giải
khát được chế biến ở các quán nước như nước chanh, nước trái cây, trà sữa, cà phê,

Điều này ảnh hưởng đến thị trường của ngành thức uống giải khát đóng chai.
C. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING:
Chiến lược Marketing mà cocacola Việt Nam lựa chọn là chiến lược tạo sự khác
biệt hoá. Công ty tạo ra sự khác biệt thong qua cải tiến sản phẩm và tạo ra sự khác
biệt do thương hiệu của mình thong qua các hoạt động truyền thông. Phần phân tích
sau đây của chiến lược Mar sẽ làm rõ vấn đề này.
I. PHÂN ĐOẠN VÀ LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
1. PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG
Do tính đặc thù Việt Nam cocacola nhận thấy rằng thị trường VN rất đa dạng do
đó cocacola VN đã hướng tới giới trẻ với phong cách sành điệu , tre trung và
nong bỏng . Thực tế cho thấy thương hiệu không trực tiếp phân đoạn thị trường
mà chính qua trình phân đoạn thị trường đã đòi hỏi phải có 1 thương hiệu phù
hợp cho từng phân đoạn để định hình 1 giá trị cá nhân nào đó của người tiêu
dùng
*Cocacola tập trung phân đoạn theo 2 tiêu chí chính:
-Về địa lí: Cocacola VN đã cố gắng phân phối với mạng lưới dày đặc từ thành
thị tới nông thôn, từ đồng bằng tới miền núi, từ nam ra bắc. Nhưng vẫn trú trọng
12


chính ở nơi tập trung đông dân cư, các sản phẩm của cocacola xuất hiện khắp

mọi nơi, từ các quán ăn, quán giải khát lớn tới nhỏ, từ các con phố đến các ngõ
hẻm,…trải dài từ bắc vào nam.
- Về đặc điểm dân số học: như đã nói ở cocacola Vn tập trung vào giới trẻ , với
phong cách trẻ trung nóng bỏng và ở đây cocacola đã thành công theo khảo sát
giới trẻ thì cocacola đã được giới trẻ “đón nhận”.
2. THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU:
Cocacola là tập đoàn sản xuất nước ngọt lớn nhất thế giới nó đã thành công ở nhiều
nước trên thế giới nên khi thâm nhập vào VN cocacola vẫ chọn chiến lược phục vụ
toàn bộ thị trường.
Bước đầu, cocacola tập trung vào những đoạn thì trường mà ó nhu cầu cũng như
đặc điểm về tỉ lệ dân số cao. Trong giai đoạn thâm nhập thị trường ở VN cocacola
có trụ sở land lượt là miền bắc (HN) miền trung tâm Đà Nẵng, miền nam tp HCM
VN, cocacola nhận định đây là những tp mà có khả năng tiêu thụ sản phẩm rất cao.
Nhìn chung, thị trường đồ uống tại VN được đánh giá là có nhiều tiềm năng. Vì
vậy, mà cocacola đã bắt đầu thâm nhập từ 1960 và đến tháng 2/1994 thì tiếp tục
quay trở lại(sau khi hết lệnh cấm vận thương mại của Mỹ). Dự kiến thị trường sẽ
tiếp tục tăng đáng kể trong những năm tới(2012 sẽ tăng 46% so với 2007) . cocacola
đánh giá VN sẽ tăng trưởng vượt bậc trong 10 năm tới, có thể vào tốp 25 thị trường
tiềm năng nhất của hãng .Vậy, cocacola thực hiện phân khúc thị trường chủ yếu
theo địa lý( tập trung vào các thành phố lớn nơi có mật độ dân số và tần suất sử
dụng cao) và theo nhân khẩu (chủ yếu đánh vào giới trẻ ). Đây cũng là thì trường
mục tiêu của cocacola
II.

ĐỊNH VỊ
 Cocacola là thương hiệu được định vị trong đầu khách hàng như nước
ngọt giải khát có gas số 1 thế giới- 1 sản phẩm của nhãn hiệu hàng
đầu thế giới. Hiện nay, Cocacola vẫn giữ vững ngôi đầu trong bảng
danh sách các thương hiệu hàng đầu với giá trị là 68.734 tỷ USD.
Cocacola là thương hiệu toàn cầu, nhãn hiệu Cocacola được 98% dân

số thế giới biết đến

13


III.

 Là một sản phẩm giải khát làm cho con người tỉnh táo và khoẻ
khoắn trở lại đem lại sự sảng khoái tuyệt vời. Cocacola vẫn giữ
vững biểu tượng của sự tin cậy, sự độc đáo vốn có và sự sảng
khoái tuyệt vời.
 Lời hứa của Cocacola “mang lại lợi ích và sự sảng khoái cho tất cả
những ai được chúng tôi phục vụ”, công ty phấn đấu làm” tươi
mới” thị trường, làm phong phú nơi làm việc, bảo vệ môi trường
và củng cố truyền thông công chúng. Qua quá trình hoạt động từ
những bước đầu tiên và phát triển trên những con đường khác
nhau, các nỗ lực về nhân đức của công ty đều tập trung vào giáo
dục và xây dựng ước mơ tuổi trẻ.
 Khẩu hiệu:” Khách hàng của chúng tôi trên toàn thế giới là những
người đáng được thưởng thức nước giải khát có chất lượng tốt
nhất”.
CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM:
Cocacola chỉ hoạt động trong lĩnh vực đồ uống bao gồm nước uống, nước
uống không cồn và nước uống có gas. Công ty đã tạo ra rất nhiều loại nước
uống với mùi vị, mẫu mã khác nhau để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng, như: Spite, Fanta, nước trái cây…Trong thời gian vừa qua công ty đã
không ngừng nghiên cứu phát triển thêm nhiều sản phẩm mới phục vụ người
tiêu dùng VN như nước uống đóng chai Joy, nước tăng lực, bột trái cây đồng
thời bổ sung nhiều hương vị mới cho các sản phẩm truyền thống đáp ứng thị
hiếu và khẩu vị của người VN như Fanta chanh, Fanta dâu, Soda chanh…

Công ty Cocacola cam kết làm ăn lâu dài tại VN và luôn đổi mới để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao ở thị trường giải khát năng động và đầy tiềm năng ở
VN
Các sản phẩm Cocacola Việt Nam:

14


Bao bì và kiểu dáng:

Mỗi thiết kế, logo của cocacola lại có sự chuyển biến linh hoạt, sang tạo và thích
hợp khi xuất hiện trên các quảng cáo hay trên áo thui, khăn bãi biển, mũ.. tạo nên
một chiến dịch tiếp thị hoàn hảo cho cocacola. Coca vừa vinh hạnh được nhận giải
Plantium Pentaward 2009 cho muẫ thiết kế hè 2009. Về kiểu dáng cocacola khẳng
định vị trí đứng đầu cho những thiết kế bao bi kểu dáng về đồ uống.
Ngoài ra cocacola không ngừng cải tiến bao bì và kiểu dáng ngày càng đẹp và tiện
dụng hơn. Bao bì chai coca gồm có lon 350ml, chai pet 1,5 lít thùng 330ml(24l/1
thùng), công ty cũng đưa ra chai nhựa 390ml với kiểu dáng nhỏ gọn và thanh nhã…
Nhằm đáp ứng dễ dàng nhu cầu mua sắm của từng đối tượng khách hàng.
Cocacola thường xuyên đổi mới bao bì với hình ảnh bắt mắt nhằm đem đến cho
khách hàng sự mới lạ, độc đáo trong sản phẩm của mình.
Trong dịp tết, coca sử dụng hình tượng “chim én” trong nhiều loại sản phẩm bao
gồm các thùng 24 lon coca, Fanta; cặp chai cocacola PET loại 1,25 lít và bộ 6 ln
coca 330ml bởi vì chim én báo hiệu mùa xuân về.
Những nõ lực cải tiến bao bì và kiểu dáng của Cocacola nhằm đem đến cho
khách hàng cảm giác mới mẻ, độc đáo, vui vẻ, lạc quan và thuận tiện hơn khi
sử dụng.

15



IV.

CHÍNH SÁCH GIÁ

 Sản phẩm cocacola định giá dựa trên người mua theo giá trị nhận thức
được. Họ xem nhận thức của người mua về giá trị chứ không phải chi phí
của người bán là cơ sở quan trọng để định giá. Họ sử dụng những yếu tố
chi phí giá cả trong marketing- mix để xây dựng giá trị được cảm nhận
trong tâm trí của người mua. Giá được định ra căn cứ vào giá trị được
cảm nhận đó.
 Chiến lược định giá cocacola thâm nhập thị trương: khác với chiến lược
định giá cao nhằm chắt lọc thị trường doanh nghiệp cocacola chọn chiến
lược định giá sản phẩm mới tương đối thấp nhằm thâm nhập thị trường
với hi vọng rằng sẽ thu hút được một số lượng khách hàng và đạt được 1
thị phần lớn.
 Định giá chiết khấu : phần lớn doanh nghiệp coca sẽ điều chỉnh giá của
mình để thưởng cho những khách hàng thanh toán trước thời hạn, mua
khối lượng lớn, chiết khấu trả tiền mặt là sự giảm giá cho những khách
hàng nào mua và thanh toán tiền ngay, chiết khấu theo số lượng là sự
giảm giá cho những khách hàng nào mua sản phẩm với số lượng lớn.
 Định giá phân biệt theo dạng sản phẩm : theo c ách định giá này các kiểu
sản phẩm và các mặt hàng của cocacola được định giá khác nhau nhưng
tỷ lệ với chi phí tương ứng của chúng.
 Định giá theo loại sản phẩm: doanh nghiệp cocacola thường sản xuất với
kiểu sản phẩm và mặc hàng chứ không phải là một thứ duy nhất. Chúng
khác biệt nhau về nhãn hiệu, hình thức, kích cỡ, tính năng… do đó chúng
được định giá ở các thang bậc khác nhau.
Hiện nay, giá của sản phẩm coca tại thị trường Việt Nam cao hơn so với các
sản phẩm cùng loại tương ứng, tuy nhiên mức chênh lệch về giá không cao.

Có thể xem thông qua bảng giá được cập nhật gần đây của coca và pepsi

16


Tầm nhìn năm 2020
Một trong những điều khiến Muhtar Kent trở thành lãnh đạo hàng đầu của Coca
Cola là bởi ông có tầm nhìn dài hạn. Trong năm 2010, Kent đã vạch ra "tầm nhìn
2020" được xây dựng dựa trên 6 xu hướng kinh tế xã hội mà ông hy vọng sẽ giúp
tăng gấp đôi doanh thu vào năm 2020. Một số tham vọng khác cũng đã được đề cập
đến như đạt 1 triệu người trong hoạt động thực tế Great Britain năm 2020.

V.PHÂN PHỐI
Các sản phẩm nước giải khát cocacola được sản xuất tại
3 nhà máy đóng chai tại tp HCM, HN và Đà Nẵng,
trong đó nhà máy đóng chai ở tp HCM giữ vai trò quản
lí. Với 3 nhà máy sản xuất ở 3 miền bắc, trung nam tạo
điều kiện cho công ty có thể mở rộng mạng lưới phân
phối ở các miền, cung cấp đầy đủ sản phẩm cho các đại
lý 3 khu vực này. Cocacola thu hút các đại lý bằng cách
gia tăng các hoạt động hỗ trợ các đại lý như tặng dù, hỗ
trọ trang trí cửa hàng, hỗ trợ tài chính.
VI.QUẢNG CÁO:
Một trong những bí quyết quan trọng tạo sự thành công
cho cocacola đó chính là hoạt động quảng cáo. Ai cũng biết rằng chất lượng mùi vị
của cocacola không hề thay đổi từ cả hơn 100 năm nay. Cái giỏi của tập đoàn
cocacola chính là hoạt động quản cáo, marketing để xây dựng nên một thương hiệu
hàng hoá nổi tiếng. Bên cạnh đó sự tin cậy của cocacola chính là yếu tố tạo nên
thương hiệu ngày nay, được thể hiện rõ ràng trong các khẩu hiệu quảng cáo của họ.
Các quảng cáo của coca rất ấn tượng và thu hút được nhiều sự chú ý của mọi người,

với những ý tưởng độc đáo sang tạo, thể hiện cảm giác mới lạ độc đáo như với đoạn
quảng cáo với Happiness Factory, và bài hát chính thức của World cup 2010.
VII.KHUYẾN MÃI:
Để có những thành công lớn của
cocacola trên thị trường VN hiện nay
thì những nhà làm marketing đã thực
sự tạo được hiệu quả trong việc sử
dụng công cụ truyền thông. Hiểu được
17


tâm ý của người tiêu dùng cocacola không quên rằng hoạt động khuyến mãi là một
trong những công cụ tốt nhất để quảng bá hình ảnh sản phẩm đến với người tiêu
dùng.
Một số chương trình khuyến mãi cocacola khởi động như: “ Bật nắp Sắp đôi- Trúng
đã đời”.Với chương trình khuyến mãi này, khách hàng sẽ có cơ hội trúng thưởng
các giải thưởng hấp dẫn như xe Piag gio LXV125, điện thoại di đông sony, đồng
hồ, áo thui,..
Cocacola Việt Nam thường xuyên tổ chức các hoạt động bổ ích, đầy ý nghĩa với
khách hàng đặc biệt là giới trẻ. Các hoạt động này tạo cho Coca một hình ảnh đổi
mới, sáng tạo, đầy năng động, cuốn hút. Các hoạt động này tạo sự thân thuộc và gần
gũi hơn giữa Cocacola và người tiêu dùng như: Tổ chức Chiến dịch Happiness
Factory, “Hát cùng Coca-Cola”, chiến dịch “ Có Coca-cola món nào cũng ngon”.

18


Chương 2 : Cơ cấu tổ chức.
I.


BỘ MÁY CƠ CẤU TỔ CHỨC COCA- COLA

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

GĐ kiểm tra nội bộ

GĐ kiểm soát nội bộ và
quản lý rủi ro




















Điều

Điều

Điều

Điều

Điều

Điều

Điều

Điều

Điều

Hành

Hành

Hành

Hành

Hành

Hành


Hành

Hành

Hành

Hoạt

Kinh

Phát

Chuỗi

Dự

Nhân

Sản

Tài

maketing

Động

doanh

Triển


Cung

án

Sự

Xuất

chính

Vùng

ứng

Hành

Nguyên

Chính

Liệu

Đối
Ngoại

19


Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức


1. Cơ cấu theo địa lý.
Đến nay coca cola đã có mặt trên 200 quốc gia ở hầu hết các châu lục.
*) Ưu điểm:
- Cung cấp cho các nhà quản trị bộ phận quyền tự chủ đề ra quyết định nhanh
chóng, do đó công ty dễ dàng hơn cho việc đáp ứng nhu cầu của từng quốc gia.
- Thu được kinh nghiệm quý giá , theo đó dễ dàng thích ứng với từng quốc gia, đáp
ứng thị hiếu khác nhau của người tiêu dungftoanf cầu, đồng thời xây dựng được hệ
thống cạnh tranh mạn mẽ.
- Hoạt động tốt ở những nơi mà hiệu quả theo quy mô đòi hỏi.
*) Nhược điểm:
- Sản phẩm đòi hỏi phù hợp với thị hiếu từng địa phương.
- Phải chi chi phí lớn gấp nhiều lần cho ác phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Khó có thể liên kết nhiều khu vực địa lý phân tán thành chiến lược tổng thể.
- Các công ty nhờ vào nghiên cứu và phát triển để phát triển sản phẩm mới, nhận
thấy các bộ phận khu vực toàn cầu không dễ dàng chấp nhận.
20


2. Cơ cấu theo chức năng toàn cầu.
*) Ưu điểm:
- Có sự chuyên hóa cao, cho phép các bộ phận tập trung vào chuyên môn của họ.
- Tạo điều kiện cho bộ phận tuyển dụng những nhan viên với kỹ năng phù hợp với
bộ phận chức năng.
*) Nhược điểm:
- Không có hiệu quả trong các công ty lớn, nhất là với tập đoàn đa quốc gia như
Coca-Cola. Khi quy mô mở rộng, sự quản lý sẽ dãn mỏng, phân tán sự quan tâm
đến nhóm đối tượng khách hàng.
3. Cơ cấu theo bộ phận.
a) Cơ cấu theo sản phẩm:

-

Đồ uống có gas: Coca-Cola( Coca-cola diet, Coca-cola light, Coca-cola
zero), Sprite, Fanta.
Đồ uống không cồn: Nước trái cây,Minute Maid, Trà Fuze, Delvalle.
Nước tinh khiết: Dasani, Smart Water.
Nước tăng lực: Burn, Samurai, Power ade.
Sản phẩm dạng bột: Nestea, Mg Cafe.

b) Cơ cấu theo khách hàng
- Dành cho đối tượng thông thường: Coca-cola thường, Sprite, Fanta, Fuze.
- Dành cho người ăn kiêng: Coca-cola diet, Coca-cola zelo.
- Dành cho những người luyện tập thể thao: Power ade.
- Dành cho người lớn tuổi :Doctor pepper.
 Ưu và nhược điểm.
*) Ưu điểm:
Khi công ty phân ra nhiều khúc thị trường ( dành cho đối tượng khách hàng khác
nhau) và tạo ra chuỗi sản phẩm phong phú sẽ giúp công ty mở rộng được thị trường,
vươn tới nhiều người tiêu dùng và quảng bá rộng thương hiệu của mình.
*) Nhược điểm:
Khi phân rộng với nhiều đối tượng khách hàng và sản phẩm như vậy dễ dẫn đến
sản phẩm không tập trung và mất nhiều nhiều chi phí sản xuất, quảng cáo.

21


PHẦN 3:CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO
1. Phong cách lãnh đạo: dân chủ
ông Muhtar Kent chủ
tịch kiêm giám đốc điều

hành Coca-cola
 Không độc đoán mà quyết đoán

Khi bàn bạc thì tất cả rất dân chủ
nhưng khi ra quyết định thì
không được bàn ra tán vào nữa,
các ý kiến đưa ra mang tính
quyết định kịp thời.
• Phong cách dứt khoát
• Tập thể nhân viên là lực lượng trung tâm công ty Vinamilk theo phong cách
“ chủ nghĩa tập thể” và chất tập thể đ giúp công ty thành công suốt chặng
đường vừa qua. Mọi thời điểm đều có khó khăn khác nhau nhưng nhân viên
đồng tâm hợp lực sẽ vượt qua tất cả.
 Coi trọng dân chủ:
• Công ty hợp thành một khối thống nhất chia sẻ và ủy quyền cho nhân viên để
cùng thực hiện đúng chiến lược đề ra.
• Khi làm việc: bàn bạc lắng nge ý kiến của nhau
• Đối xử công bằng giữa các cổ đông thông qua quy định điều lệ công ty.
• Văn hóa sẵn sàng lắng nge ý kiến từ người lao động








Nhân viên trong công ty chăm chỉ làm việc, sáng tạo, hòa đồng, giản dị, công
ty phát triển lâu năm.
công ty phát triển lâu năm. Nhà lãnh đạo của công ty giàu nghị lực nhiều

kinh nghiêm trong nghề
phong cách tập thể: tổng giảm đốc làm việc luôn coi trọng kỷ cương, nề nếp
để là gương cho nhân viên , giúp tổ chức đi vào kỷ luật , cán bộ nhân viên
đến lãnh đạo phải đoàn kết, có ý thức khắc phục khó khăn
đề cao tình sáng tạo.

 Linh hoạt xử lí tình hình:
• theo kiểu “kỷ trị” so với “nhân trị” của châu á làm cho công ty trẻ và nổi trội
hơn so với các nước khác.
• Xử lý mọi việc theo kỷ luật sai hay đúng thì được khen thưởng và xử phạt
như những gì công ty đề ra.
• Cải thiện năng lực quản lý rủi ro và đối phó với khủng hoảng , khuyến khích
nhân viên phát hiện và phản ứng trước những vấn đề liên quan đến đạo đức
nghề nghiệp nhờ đó để cung cấp tầm nhìn về các vấn đề tiềm năng về các rủi
ro khủng hoảng.
22


2. Phương pháp lãnh đạo




Phương pháp tâm lý:
Tác động vào tâm lý, vào trí tuê, tình cảm nhận thức của con người.
Đối với nhân viên: bà nói:” nếu anh em gặp khó khăn họ sẽ trình bày với tôi
và tôi sẽ là người trực tiếp cùng anh em tháo gỡ, nếu quyết định của tôi có gì
không ổn thì tôi sẽ là người đầu tiên phải sửa”




Tạo tâm lý thoải mái cho nhân viên làm viêc củng cố lòng tin trung thành
của nhân viên, làm tăng khả năng khoảng cách và năng suất làm việc, rút
ngắn khoảng cách giữa nhân viên với nhà quản trị.
Tổng giám đốc là một người có khả năng dung người cho nên nhân viên
trong công ty rất gắn bó với công ty.
Thực hiện các chiến dịch hướng về cộng đồng, tiếp thị dựa trên cảm xúc tình
cảm tiếp thị trái tim




 Phương pháp kinh tế:




Thông qua các lợi ích từ kinh tế:
mức lương phù hợp để thu hút giữ
chân khích lệ thành viên hội đồng
quản trị, bộ máy lãnh đạo cũng như
nhân viên trong công ty.
Một phần của tiền lương căn cứ vào
kết quả hoạt động chung của công
ty
và của từng cá nhân. Khi đề ra tiền
lương, tiểu ban lương, thưởng của công ty có xem xét đến các yếu tố về tiền
lương và việc làm trong cùng ngành, so sánh với các công ty tương đương

Chương trình xét thưởng hàng năm tại doanh nghiệp này được áp dụng cho

toàn thể nhân viên trong công ty.
 Phương pháp hành chính
• Hợp thành một khối thống nhất chia sẻ và ủy quyền để cùng nhau thực hiện
nhiệm vụ dưa trên quy tắc quản trị doanh nghiệp .
• Bộ máy quản lý của công ty làm việc và hoạt động theo một trình tự nguyên
tắc nhất định.
• Tổng giám đốc và các thành viên quản lý khác là cơ quan chấp hành điều
hành hoạt động của công ty đảm bảo hoạt động công ty diễn ra bình thường
và có hiệu quả.


3.Tạo động lực cho nhân viên
• Sử dụng lương thưởng:
23




Khuyến khích tài chính và phi tài chính



Xác định nhiệm vụ tiêu chuẩn thực hiện công việc.



Tạo điều kiện cho người lao động làm việc an toàn và được chăm sóc tố

24



PHẦN 4:CHỨC NĂNG KIỂM TRA
1.chủ thể kiểm tra
● trong doanh nghiệp:
Đứng đầu là ban kiểm soát(giám đốc kiểm toán nội bộ, giám đốc kiểm soát nội
bộ và quản lý rủi do)
Nguồn nhân lực trong quản lý chịu trách nhiệm về chất lương trong quá trình
sản xuất:




phòng kiểm tra chất lượng tai công ty
phòng kiểm tra chất lượng tại nhà má
phòng “KCS” chịu trách nhiệm công đoạn, nguyên liệu đầu vào từng giai
đoạn cho tới sản phẩm cuối cùng

● ngoài doanh nghiệp: các phòng ban thanh tra

2.phương pháp và hình thức kiểm tra
Xâm nhập vào thị trường Việt Nam, Coca Cola đã xây dựng được một hệ
thống kênh phân phối với quy mô bao phủ thị trường đúng như mong muốn của nó.
Sau hơn một thế kỷ gây dựng và phát triển thương hiệu Coca Cola trên thị trường
Việt Nam, đi kèm với đó là hệ thống kênh rất hợp lý và được mở rộng theo thời
gian. Nhờ có một quy trình thiết kế kênh chặt chẽ và riêng biệt mà Coca Cola có thể
nói là đã thật sự thành công trên thị trường Việt Nam.
Ta có thể thấy quy trình thiết kế kênh của coca-cola ở Việt Nam không tuần
tự theo các bước của quy trình thiết kế kênh mà ta đã nghiên cứu như trong giáo
trình. Nếu như trong giáo trình thì ta phải thực hiện tuần tự các bước từ bước một
“xỏc định nhu cầu cần thiết kế kờnh”, đến bước hai “xỏc định mục tiêu phân phối”

cho đến bước bẩy “lưa chọn loại thành viên và các thành viên cụ thể tham gia vào
kờnh” thỡ Coca-cola lại không làm như vậy mà Coca-cola cũng bắt đầu bằng việc
“xỏc định nhu cầu cần thiết kế kờnh” nhưng sau đó đến bước bốn, bước hai, bước
năm và sỏu thỡ thực hiện đồng thời rồi mới đến bước ba và bước bẩy. Nếu như theo
lý thuyết thì phải thực hiện tuần tự theo các bước từ một đến bẩy thì mới đạt hiệu
quả tối ưu nhất nhưng khi thiết kế kênh của mình tại Việt Nam thì Cocacola lại
không đi theo thứ tự các bước như vậy nhưng vẫn đạt được hiệu quả vì Coca-cola là
một tập đoàn toàn cầu, thị trường của Coca-cola là rất lớn, không chỉ gói hẹp trong
một nước. Do vậy, trên mỗi nước có những hệ thống kênh khác nhau để phù hợp
25


×