Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Kế toán chi phí xây lắp Công trình 291 Lạng Sơn tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Khánh Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.44 KB, 51 trang )

Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
quốc dân. Sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội. Trong xu hướng phát triển
chung, đặc biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư XDCB có tốc độ phát triển
nhanh. Điều đó có nghĩa vốn đầu tư cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra ở đây là quản
lý vốn làm sao có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát trong điều kiện sản
xuất XDCB trải qua nhiêu khâu (Thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu...) địa bàn
sản xuất luôn thay đổi có thể kéo dài lên tới vài năm.
Kế toán chi phí sản xuất là một phần hành kế toán trọng yếu không thể thiếu đối
với công trình xây dựng lắp đặt nói riêng và ngành XDCB nói chung. Với các DN
muốn phát triển kinh doanh bền vững lâu dài, ổn định phải luôn theo quan niệm thị
trường. Do đó phải tìm các giảm và bỏ những chi phí không cần thiết để thu được lợi
nhuận cao nhất. Muốn vậy chỉ có hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác, đầy
đủ các yếu tố giá tri bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới cung cấp được
các thông tin kế toán có độ tin cậy cao cho quản lý chi phí.
Qua thực thực tiễn và từ kết quả thu thập từ phiếu điều tra tổng hợp và phỏng vấn
tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Khánh Dương cho thấy tất cả số phiếu điều tra
đề cập đến doanh nghiệp cần nghiên cứu và tổ chức tốt hoạt động kế toán, đây chính là
vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện chung về kế toán tài chính của doanh nghiệp. Đặc
biệt vấn đề cụ thể cần giải quyết trong phạm vi các bộ phận kế toán chính là cần hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Điều này đã chứng tỏ kế toán
chi phí có vai trò quan trọng, xong đây cũng là một công việc phức tạp, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tự lựa chọn cho mình một hình thức kế toán phù hợp nhất với đặc điểm
kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
 Lý luận:


Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân đó là các công
trình xây dựng như nhà cửa, cầu cống, đường xá …, các công trình lắp đặt như máy
móc thiết bị, máy điện, máy cưa…

SV: Nguyễn Thị Anh Lê

1

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

Thông thường công tác XDCB do các doang nghiệp xây lắp nhận thầu tiến hành,
đây cũng là ngành SX mang tính đặc thù và có tính kỹ thuật cao so với các ngành
khác. Đồng thời ngành xây lắp cũng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác quản lý cũng như công tác kế toán vì vậy công tác kế
toán tại các doanh nghiệp xây lắp phải dựa trên những đặc thù chính của nó.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài do vậy việc tổ chức hạch toán nhất
thiết phải có dự toán thiết kế, dự toán thi công. Các công trình khác nhau có cấu trúc
khác nhau
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm nên gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý, kế
toán tài sản, vật tư và chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, dễ gây ra hư hỏng
mất mát.
Hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời, phụ thuộc rất nhiều vào thời

tiết, khí hậu như: mưa, nắng, bão, lụt… do đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công
trình và các chi phí phát sinh ngoài dự kiến.
 Thực tiễn:
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty TNHH Đầu tư
và Xây dựng Khánh Dương. Em thấy công tác kế toán tại công ty rất được chú trọng
và ngày càng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị vì thế mục tiêu chính khi
nghiên cứu đề tài: "Kế toán chi phí xây lắp Công trình 291 Lạng Sơn tại Công ty
TNHH Đầu tư và Xây dựng Khánh Dương" là đưa ra lý luận chung về kế toán chi
phí trong doanh nghiệp xây lắp từ đó đi vào khảo sát thực tế kế toán chi phí xây lắp tại
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Khánh Dương. Từ đó đưa ra một số giải pháp chủ
yếu để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất nhằm tối ưu hoá chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng: khóa luận đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí xây
lắp Công trình 291 Lạng Sơn tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Khánh Dương.
- Không gian: Tại phòng tài chính kế toán của Công ty TNHH Đầu tư và Xây
dựng Khánh Dương.

SV: Nguyễn Thị Anh Lê

2

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Thời gian: Thời gian nghiên cứu từ ngày 18/11/2013… đến ngày 13/12/2013…,

mọi số liệu trình bày trong bài chuyên đề tốt nghiệp đều do phòng kế toán cung cấp và
là số liệu của quý II năm 2013.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
 Phương pháp thu thập số liệu:
- Phương pháp quan sát: Thông tin thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc
phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ nhân viên kế toán của Công ty,
quan sát quá trình kế toán từ khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập
dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản và cuối cùng là lập báo cáo tài chính.
Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc.
Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào trí nhớ hay câu trả lời của nhân
viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin
cậy của thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Dựa vào chuẩn mực, chế độ kế toán cũng như
liên hệ phòng kế toán tài chính của Công ty để thu thập số liệu về kế toán CPXL của
Quý I/2013. Ngoài ra, em còn tìm kiếm thông tin về CPXL trong các DN qua mạng
internet, tạp chí chuyên ngành kế toán, tìm hiểu các luận văn chuyên đề khác.
 Phương pháp xử lý số liệu:
- Phương pháp so sánh: So sánh chi phí kỳ này với kỳ trước hoặc so sánh chi phí
công trình này với công trình khác. Ngoài ra có thể so sánh giữa số liệu trong dự toán
và số liệu quyết toán để có thể thấy khối lượng phát sinh thừa thiếu bao nhiêu từ đó có
thể điều chỉnh, khắc phục.
- Phương pháp tỷ suất: Sử dụng phương pháp này để tính tỷ lệ phần trăm từng
khoản mục chi phí trong tổng chi phí thi công toàn công trình.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bài khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây lắp công trình tại các doanh
nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí xây lắp Công trình 291 Lạng Sơn tại
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Khánh Dương
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp

Công trình 291 Lạng Sơn tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Khánh Dương

CHƯƠNG 1:
SV: Nguyễn Thị Anh Lê

3

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY lắp CÔNG
TRÌNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán chi phí xây lắp công trình tại các
doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Chi phí sản xuất xây lắp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động xây lấp trong một
thời kỳ nhất định.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ ( trừ vật liệu dùng cho máy thi công)
dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ những khoản tiền lương, các khoản phụ
cấp lương, lưong phụ có tính chất ổn định phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các
công trình, nhân công phục vụ thi công
Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí đặc thù của SXKD xây lắp. Nó bao
gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, máy móc, lao động và chi phí bằng tiền khác

phục vụ cho quá trình sử dụng máy thi cong của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung: Là là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho thi công
các công trình nhưng không tính cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí bao gồm các khoản
trích theo tiền lương và tiền ăn ca của cán bộ công nhân sản xuất, công nhân điều khiển
máy thi công và nhân viên quản lý, chi phí đi vay, khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa và
bảo hành công trình xây lắp, chi phí dịch vụ mua ngoài... dùng cho thi công
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí xây lắp công trình tại
các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.1. Phân loại chi phí xây dựng.
 Phân loại CPXL theo nội dung, tính chất của chi phí:
Theo cách phân loại này thì CPXL bao gồm: Chi phí NVL, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí CCDC, chi phí tiền lương, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng
tiền. Phân loại CPXL theo yếu tố này giúp cho việc xây dựng lập dự toán CPXL cũng
như việc lập dự toán vật tư được tiến hành thuận tiện.
 Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế: CPXL bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong xây lắp.

SV: Nguyễn Thị Anh Lê

4

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất,

bao gồm các lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp,các khoản trích theo lương.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là các khoản về chi phí sử dụng máy để hoàn
thành sản phẩm xây lắp, bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí tiền lương
phải trả cho nhân viên sử dụng máy, và các khoản chi phí khác.
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí cần thiết còn lại sau các khoản
chi phí đã kể ở trên. Liên quan đến việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công các đội
xây lắp ở công trường xây dựng, bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý đội công trình,
chi phí vật liệu, nhiên liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ ở đội, chi phí dịch vụ mua
ngoài, và các khoản chi phí khác bằng tiền.
 Phân loại CPXL theo mối quan hệ giữa CPXL với quá trình xây lắp:
Theo cách phân loại này, CPXL có thể phân thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình xây lắp.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý, do
đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể. Đó là các chi phí liên quan
đến việc quản lý của DN như lương trả cho bộ máy quản lý, khấu hao TSCĐ phục vụ
cho quản lý DN.
 Theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành:
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành các loại sau:
- Định phí: Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành thay
đổi. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định phí thường
bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên,…
- Biến phí: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công
việc hoàn thành bao gồm: Chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí bao bì, … Biến phí
trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và
định phí. Chi phí hỗn hợp gồm: Chi phí SXC, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN.
1.1.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây dựng.
Theo chuẩn mực kế toán số 15 "Hợp đồng xây dựng" quy định như sau:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục công trình xây
lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng, hay nhốm

công trình, các đơn vị thi công( xí nghiệp đội thi công xây lắp).
- Phương pháp tập hợp chi phí: tuỳ theo diều kiện cụ thể có thể vận dụng phương
pháp tập hợp trực tiếp, hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.

SV: Nguyễn Thị Anh Lê

5

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các chi phí được
phân loại theo mục đích công dụng đó là: CF NVL trực tiếp, CF nhân công trực tiếp,
CF sử dụng máy thi công, CF sản xuất chung.
- Các chi phí không liên quan tới hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân
bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng.
Các CP này bao gồm : CP quản lý hành chính chung , hoặc CP nghiên cứu triển khai
mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu,chi phí bán hàng,chi
phí khấu hao thiết bị,TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng .
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định phạm vi, giới
hạn mà các CPSX được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm phục vụ cho việc kiểm
tra, phân tích chi phí.
Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí SX ở từng doanh nghiệp có sự khác
nhau. điều đó phụ thuộc vào đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặ khác sản phẩm xây lắp có chu trình công nghệ phức tạp, loại hình sản phẩm đơn

chiếc thời gian thi công dài nên tuỳ thuộc vào công việc cụ thể và trình độ quản lý
doanh nghiệp mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất khác nhau.
 Phương pháp tập hợp CPSX trong doanh nghiệp:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một hoặc một hệ thông các phương pháp
được sử dụng để tập hợp chi phí và phân loại các chi phí phát sinh trong giới hạn đối
tượng chi phí. Trong đơn vị xây dựng các phương pháp kế toán chi phí sản xuất được
sử dụng bao gồm: Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp và phương pháp tập hợp và
phân bổ gián tiếp
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được sử dụng để tập hợp các loại chi phí
co liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí liên quan trực tiếp đến đối
tượng nào có thể xác định trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này được sử dụng
khi đối tượng kế toán chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay hạng mục
công trình. Hàng kỳ ( tháng, quý) CPSX phát sinh liên quan công trình nào kế toán tập
hợp chi phí phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó theo phương pháp trực
tiếp hoặc gián tiếp.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:

SV: Nguyễn Thị Anh Lê

6

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

Phương pháp này dùng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí liên

quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp
trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán tiến
hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điẻm phát
sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí chi từng đối tượng cụ thể phải lựa
chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên
quan. Việc tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo
hai bước sau:
+ Xác định hệ số phân bổ:
H=C/H
Trong đó:

H là hệ số phân bổ chi phí.
C là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
T là tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đối tượng.

+ Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể:
Ci = H x T i
Trong đó:

Ci là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Ti Là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của
đối tượng i.

1.2. Nội dung kế toán chi phí xây lắp công trình tại các doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Kế toán chi phí xây lắp công trình tại các doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam.
 Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung:
Kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: Cơ
sở dồn tích, hoạt dộng liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng và trọng yếu.

Trong đó:
- Doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu, thực tế chi tiền.
- Tài sản phải ghi nhận theo giá gốc và có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai và giá trị của tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.

SV: Nguyễn Thị Anh Lê

7

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Việc ghi nhận nợ phải trả phải có điều kiện chắc chắn doanh nghiệp sẽ phải
dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp,
và khoản nợ đó phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Các chính sách và phương pháp kế toán chi phí xây lắp DN đã chọn phải được
áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
 Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho:
Chuẩn mực kế toán số 02 quy định trị giá hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hành tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên

quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản xuất sản phẩm như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu
thành thành phẩm.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
vào cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã
trích lập năm trước, các khoản hao hụt, mất mát sau khi đã trừ đi phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra và chi phí sản xuất chung không được phân bổ được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã trích
lập ở cuối niên độ kế toán năm trước thì ta phải hoàn nhập đồng thời ghi giảm chi phí
sản xuất, kinh doanh.
 Chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng:
- Hợp đồng xây dựng: là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản
hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế
công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
- Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: Chi phí liên quan trực tiếp đến từng
hợp đồng: chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng, có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể và các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các
điều khoản của hợp đồng.

SV: Nguyễn Thị Anh Lê

8

Lớp K2TK2


Đại học thương mại


Khóa luận tốt nghiệp

- Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng.
- Chi phí của hợp đồng được ghi theo 2 trường hợp:
+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách
đáng tin cậy thì chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành, do nhà thầu tự xác định và ngày lập báo cáo tài chính mà
không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số
tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác nhận một
cách đáng tin cậy và được khách hành xác nhận, thì chi phí liên quan đến hợp đồng
được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận
trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
 Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình:
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với TSCĐ hữu hình. Trong quá trình thực hiện thi công một
công trình xây dựng nào đó thì các DN đều phải sử dụng đến rất nhiều các loại máy
móc, tài sản có giá trị lớn. Thời gian thi công là khá dài nên tài sản sẽ chịu hao mòn là
khá lớn. Vì vậy, DN cần tính toán phân bổ chi phí khấu hao một cách hợp lý để hạch
toán chi phí chính xác và mang lại hiệu quả kinh doanh tối ưu.
 Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay:
Chuẩn mực này quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí
đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất trong kỳ, vốn hoá chi phí đi
vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
1.2.2. Kế toán chi phí xây lắp công trình tại các doanh nghiệp xây lắp theo quy

định của chế độ kế toán hiện hành (Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CPNVLTT liên quan đến một đối tượng thì thì sử dụng phương pháp tập hợp
trực tiếp, còn trong trường hợp CPNVLTT liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp tập hợp và
phân bổ gián tiếp.

SV: Nguyễn Thị Anh Lê

9

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho: nhằm xác nhận số lượng vật tư, CCDC nhập kho làm căn cứ
ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng.
- Phiếu xuất kho: Giúp DN theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, CCDC xuất kho
cho các bộ phận sử dụng trong DN làm căn cứ để hạch toán chi phí.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số chứng từ liên quan khác như: Giấy đề nghị
tạm ứng, phiếu chi, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT,…
 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí NVL trực
tiếp. Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát
sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ

TK621

Bên Có

+ Trị giá thực tế NVL xuất dùng + Trị giá NVL sử dụng không hết nhập
trực tiếp cho hoạt động xây lắp.

lại kho;
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sử
dụng trong kỳ vào chi phí sản suất kinh
doanh dở dang;
+ Kết chuyển NVL trực tiếp sử dụng
trong kỳ vượt trên mức bình thường.

Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán kế toán:
TK 152

TK 621

TK 152

Sơ đồ 1.1. Hạch toán
phídùng
NVLtrực
trực tiếp theoNVL
phương

pháp
kê khai
NVLchi
Xuất
dùng
không
hết thường xuyên.
tiếp cho sản xuất

nhập lại kho
TK 154

Mua vật liệu sử dụng
TK 111, 112, 141,
331cho sản xuất
ngay
TK 133

Cuối kỳ tính, phân bổ
kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
TK 632

Thuế
GTGT
SV: Nguyễn Thị Anh Lê

10Chi phí NVL vượt
mức bình thường


Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Giống như CPNVLTT, CPNCTT thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó
được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng chi phí liên quan. Trong trường hợp không
tập hợp trực tiếp được thì CPNCTT cũng được tập hợp chung sau đó kế toán sec phân
bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
 Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,… để
có căn cứ tính trả lương cho từng người và quản lý lao động trong DN.
- Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương,
phụ cấp các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động.
- Bảng phân bổ tiền lương : dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải
trả và các khoản bảo hiểm, KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho lao động.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác như: Hợp đồng giao khoán…
 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp. TK này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Chi phí lao động trực
tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc DN quản lý và cho lao
động thuê ngoài theo từng loại công việc như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp… Kết cấu TK 622 như sau:
Bên Nợ
TK622
Bên Có

+ Tiền lương phải trả cho nhân + Kết chuyển chi phí nhân công trực
công trực tiếp sản xuất.

tiếp vào tài khoản chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang;
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp trong kỳ vượt trên mức bình thường.

Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán kế toán:
SV: Nguyễn Thị Anh Lê

11

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622

TK 334

TK 154

Tiền lương phải trả


Cuối kỳ tính, phân bổ

cho công nhân trực

kết chuyển chi phí nhân

tiếp cho sản xuất

công trực tiếp

TK 335

TK 632
Trích trước tiền lương

Chi phí nhân công

nghỉ phép của công

Vượt mức bình thường

nhân trực tiếp SX

1.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong công tác xây lắp mà chi phí máy
thi công được chia thành 2 loại:
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử, di
chuyển máy thi công. Các khoản này được phân bổ dần trong thời gian sử dụng.
- Chi phí thương xuyên: Là những chi phí phát sinh thường xuyên, phuc vụ vho
hoạt động của máy thi công như : Khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển

máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí khác.
 Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng thuê máy
- Bảng khấu hao máy…
 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử
dụng máy thi công. TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Kết cấu và nội dung phản ánh
của TK 623 như sau:
Bên Nợ
TK623
Bên Có
Chi phí có liên quan đến hoạt Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi
động của máy thi công, chi phí vật công vào TK chi phí sản xuất kinh
liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ doanh dở dang.
cho xe, máy thi công.
SV: Nguyễn Thị Anh Lê

12

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
TK này được mở chi tiết như sau:
+


+

+
+
+
+

+

– Tài khoản 6231 – Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi
công như: Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu… cho xe, máy thi công.
Tài khoản này không phản ánh khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo quy định hiện hành được tính trên lương của công nhân sử dụng xe,
máy thi công. Các khoản trích này được phản ánh vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất
chung”.
– Tài khoản 6232 – Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu,
mỡ…), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
– Tài khoản 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
– Tài khoản 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh chi phí khấu hao
xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
– Tài khoản 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; tiền mua bảo hiểm xe, máy thi công;
chi phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,…
– Tài khoản 6238 – Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.

TK 6231: Chi phí nhân công sử dụng máy

TK 6232: Chi phí vật liệu phụ
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
 Trình tự hạch toán:
+
+
+
+
+
+

Sơ đồ 1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
TK 334, 338

TK 622

TK 154
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử

SV: Nguyễn Thị Anh Lê

13

Lớp K2TK2


Đại học thương mại


Khóa luận tốt nghiệp

Chi phí nhân công của công nhân dụng máy thi công vào giá thành
sử dụng máy

sản phẩm (theo định mức)

TK 152, 153, 142, 242

TK 632

Chi phí vật liệu, dụng cụ

Khoản chi phí sử dụng máy thi
vượt định mức

TK 11,112, 312, 331…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
TK 111, 112

đầu vào
Chi phí bằng tiền khác

TK 214
Chi phí khấu hao máy thi công

1.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
CPSXC được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi

tiết theo từng yếu tố chi phí. Mặt khác CPSXC còn phải được tổng hợp theo chi phí cố
định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ, kế toán tính toán phân bổ CPSXC cho từng đối
tượng kế toán CPSX trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ khấu hao
- Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài…
 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất
chung. TK này dùng để tập hợp những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình xây
lắp ngoài các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627 như sau:
SV: Nguyễn Thị Anh Lê

14

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

Bên Nợ
TK627
Bên Có
+ Các khoản chi phí sản xuất + Kết chuyển chi phí sản xuất chung

chung phát sinh trong kỳ.

vào tài khoản 154;
+ Chi phí sản xuất chung vượt mức bình
thường kết chuyển sang tài khoản 632.

Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6272: Chi phí vật liệu.
+ TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý.
+ TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý.
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
 Trình tự hạch toán kế toán:

TK 334, 338

TK 111, 112,
153…

TK 627
Tiền lương nhân viên,

Các khoản thu

BHXH, ......

giảm chi


TK 152
TK 154

Vật liệu sử dụng cho đội
sản xuất

Cuối kỳ tính, phân

TK 214

bổ kết chuyển CP
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 153

SXC

242 toán chi phí sản xuất chung.
SơTK
đồ 142,
1.4. Hạch
Phân bổ
Chi phí sản xuất

CCDC sử dụng cho đội sản xuất
TK 111, 112, 331, ...

TK 632

chung vượt mức


TK 133

bình thường

Thuế GTGT

phíLêdịch vụ mua ngoài,
SV: Nguyễn ThịChi
Anh
chi phí khác bằng tiền

15

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí.
 Tài khoản sử dụng:
Ta sử dụng tài khoản TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. TK này
dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ của DNXL. Kết cấu và nội
dung phản ánh của TK 154 như sau:

Bên Nợ


TK 154

Bên Có

Số dư đầu kỳ: Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang đầu kỳ.
+ Tập hợp chi phí thực tế phát sinh + Các khoản giảm chi phí
+ Tổng hợp giá thành sản xuất,
trong kỳ.
dịch vụ hoàn thành.

SV: Nguyễn Thị Anh Lê

16

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

Số dư cuối kỳ: Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán kế toán:
- Trường hợp DN hạch toán HTK theo phương pháp KKTX:
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các bảng phân bổ chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để kết chuyển về TK 154 đồng thời ghi giảm các
TK 621, TK 622, TK 623, TK 627.
- Trường hợp DN hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK:

Đầu kỳ, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất dở dang sang bên Nợ TK 631. Cuối
kỳ, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung để kết chuyển các khoản chi phí trên, ghi tăng cho TK 631
và ghi giảm cho các TK 621, 622, 623, 627.

TK 621

TK 154

TK 111, 138, 632, ...

Kết chuyển chi phí

Các khoản thiệt hại

NVL trực tiếp

trong sản xuất

TK 622

TK 155

Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp

Giá thành thực tế
CT hoàn thành

TK 623

Kết chuyển chi phí sử

dụng máy thi công
TK 632
Sơ đồ 1.5. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
TK 627

Giá thành thực tế CT
Kết chuyển chi phí

hoàn thành tt ngay

sản xuất chung
TK 621, 622, 627
SV: Nguyễn Thị Anh Lê Kết chuyển chi phí vượt
17 mức bình thường

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

 Sổ kế toán:
Đối với mỗi DN thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn khác nhau có
thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
- Nhật Ký Chung: Khi có một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh thì kế toán
ghi chép vào sổ Nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của
nghiệp vụ đó. Các loại sổ Nhật ký đó là Nhật ký chung và các Nhật ký đặc biệt như :

Nhật ký mua hàng, Nhật ký thu tiền và Nhật ký chi tiền. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
Nhật ký để ghi sổ cái các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 và các TK liên
quan trong từng nghiệp vụ phát sinh. Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký, các
nghiệp vụ đó được ghi vào các sổ chi tiết liên quan như: sổ chi tiết tập hợp chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Cuối tháng, quý
hoặc năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh và đối chiếu để lập Báo
cáo tài chính.
- Nhật ký chứng từ: Căn cứ vào các chứng từ kế toán lấy số liệu ghi trực tiếp vào
các Nhật ký chứng từ như Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 7, 8, 10 hoặc các Bảng kê như
Bảng kê số 4, 6 và các sổ chi tiết có liên quan như: sổ chi tiết tập hợp chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Cuối tháng khóa sổ, cộng và đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ chi tiết và lấy số liệu tổng cộng trên
các Nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154.

SV: Nguyễn Thị Anh Lê

18

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Chứng từ ghi sổ: Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại dùng làm chứng từ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ rồi ghi vào sổ Cái
các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154. Đồng thời ghi vào các sổ thẻ chi tiết
có liên quan như: sổ chi tiết tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,

chi phí sản xuất chung. Cuối tháng khóa sổ và tổng hợp trên sổ Cái và Đăng ký chứng
từ ghi sổ để lập Bảng cân đối số phát sinh.
- Nhật ký sổ cái: Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại dùng làm căn cứ ghi sổ. Số liệu được ghi trên một dòng ở
cả 2 phần Nhật ký và phần sổ Cái trong Nhật ký sổ cái. Đồng thời, kế toán ghi vào sổ,
thẻ chi tiết liên quan như: sổ chi tiết tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp số phát sinh
để ghi vào dòng cộng số phát sinh cuối tháng rồi tính số dư cuối tháng của từng TK
trên Nhật ký sổ cái. Lập Bảng tổng hợp chi tiết dựa vào các sổ thẻ chi tiết rồi tiến hành
đối chiếu với Nhật ký sổ Cái để lập Báo cáo tài chính.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG TRÌNH 291
LẠNG SƠN TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
KHÁNH DƯƠNG

SV: Nguyễn Thị Anh Lê

19

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí
xây dựng công trình tại các doanh nghiệp xây lắp.
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán chi phí xây dựng công trình tại

các doanh nghiệp xây lắp.

Phần này en phải nêu các bài báo, tạp chí khóa luận em đã
đọc liên quan đến đề tài. Họ đã giải quyết được gì? Những
gì chưa giải quyết được?
Cô gửi phần này em tham khảo:

Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc
quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó vấn đề chi phí là một
trong những mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp và cũng là đề tài được
nhiều người chú ý và dành thời gian nghiên cứu:
Trong các công trình nghiên cứu các năm trước đây, em đã được tham khảo các
luận văn của trường đại học thương mại là:
Đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất công trình phun sơn tổng đoạn tại công ty cổ
phần xây dựng duyên hải Vinashin” của sinh viên Đỗ thị Tươi – K41D2.
Đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất xây lắp công trình nhà 17-21 tầng tại công ty
đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội” của sinh viên Nguyễn Thị Thơm – K41D5
Đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty CP Contrexim
Thăng Long trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam” của
sinh viên Lê Thị Lan Hương – K39 D5.
Qua đó Em thấy các luận văn đã giải quyết được các vấn đề sau:
Nêu bật được thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán tại các doanh
nghiệp như việc nắm bắt và sự ứng dụng linh hoạt trước sự thay đổi của các chuẩn
mực kế toán hiện hành, hạch toán các khoản mục chi phí một cách rõ ràng, đầy đủ
song vẫn còn những tồn tại như tổ chức luân chuyển chứng từ chưa được kịp thời,
thất thoát trong quản lý nguyên vật liệu( công trình nhà 17-21), chưa trích trước
SV: Nguyễn Thị Anh Lê

20


Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

tiền lương nghỉ phép, phương pháp trả lương, khấu hao sử dụng máy thi công...
(công trình phun sơn tổng đoạn). Sau đó các tác giả đã đưa ra được các giải pháp
hoàn thiện công tác hạch toán như quy định thời gian nộp chứng từ, có chế độ
thưởng phạt rõ ràng, mở thêm các TK cấp 3, 4 cho TK 1521, kết hợp công tác kế
toán tài chính với công tác quản trị, đánh số các chứng từ, lập phiếu xuất kho theo
hạn mức, áp dụng thêm các bảng biểu theo chuẩn mực, quy định,...
Nhìn chung các luận văn đã đi vào đánh giá cụ thể tồn tại và bám sát thực trang
đơn vị và có những giải pháp hữu ích để giải quyết các tồn tại trong thực tế và định
hướng hoàn thiện hơn công tác kế toán của đợn vị thực tập.
Song bên cạnh đó các luận văn trên vẫn có những hạn chế là: Tuy các tác giả
trên có đưa ra được các giải pháp giải quyết các vướng mắc nhưng chưa được triệt
để và tính khả thi không cao, chưa có sự đối chiếu giữa chuẩn mực và giải pháp đề
ra như việc trích kinh phi công đoàn trên tổng số lương toàn công ty bao gồm cả
công nhân thuê ngoài có hợp đồng lao động dưới 3 tháng trong luận văn của tác giả
Lê Thị Lan Hương là chưa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành; giải pháp nên
trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân viên ở công ty trong hai luận văn còn lại
không phù hợp với việc ghi nhận chính xác doanh thu với chi phí,... Chưa đề cập
đến vấn đề chi phí bảo hành công trình, một số phần lý luận còn dài dòng,...
Đây cũng là đề tài em nghiên cứu nên từ các ưu nhược điểm của các luận văn
trên, em sẽ cố gắng đề rút kinh nghiệm cho bài luận của mình được hoàn thiện hơn.

SV: Nguyễn Thị Anh Lê


21

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

Hiện nay kế toán chi phí xây lắp ở các doanh nghiệp vẫn còn nhiều tồn tại như:
việc tổ chức hạch toán ban đầu, việc luân chuyển chứng từ thường bị chậm trễ do đặc
điểm hoạt động của ngành xây dựng nơi phát sinh các hoạt động thường ở xa trụ sở
công ty. Do đó việc tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí phát
sinh gặp nhiều khó khăn dẫn đến chi phí hạch toán nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh.
Cũng do việc luân chuyển chứng từ chậm chễ mà việc ghi sổ của kế toán không
tiến hành đúng theo quy định là ghi hàng ngày, thường thì số liệu dồn đến cuối tháng
hoặc cuối quý cũng có thể đến cuối năm do đó việc cộng số liệu bị dồn lại khó kiểm
tra được các sai sót.
Một hạn chế nữa về việc kế toán chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
là việc tổng hợp chi phí cho từng hạng mục công trình, từng bộ phận sản xuất trong
thời kỳ nhất định chưa đảm bảo tính chính xác, kịp thời để phục vụ cho công tác quản
lý nói chung.
Do tính chất của ngành xây dựng mà hầu hết lực lượng lao động thi công các
công trình đều là lao động thuê ngoài., công việc này làm giảm chi phí di chuyển lao
động, hạn chế những khó khăn về sinh hoạt của công nhân. Tuy nhiên, từ đó lại nảy
sinh một số khó khăn về chất lượng và giá cả lao động, vì lao động tại các địa phương
mang tính thời vụ, tự phát và trình độ có thể không đáp ứng được yêu cầu của Công ty
và đó cũng là vấn đề khó khăn cho việc hạch toán chi phí nhân công. Bảng chấm công,
từ công trường mang về cũng thường xuyên bị chậm.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí xây dựng công

trình tại các doanh nghiệp xây lắp.
2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô.
Nhân tố vĩ mô là các nhân tố nằm ngoài doanh nghiệp, DN không thể kiểm
soát được và nó có ảnh hưởng rộng rãi tới tất cả các DN nói chung đang tồn tại và hoạt
động trong nền kinh tế. Bất kỳ một DN nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều chịu tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài DN. Những nhân tố
này có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình SXKD và tác động đến công tác kế toán
nói chung và công tác kế toán chi phí xây lắp nói riêng của doanh nghiệp xây lắp nói
riêng. Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến công tác kế toán của
DN bao gồm:

SV: Nguyễn Thị Anh Lê

22

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

 Các văn bản pháp luật về kế toán: Bao gồm toàn bộ hệ thống pháp luật về kế
toán như: chế đọ kế toán, chuẩn mực kế toán, luật kế toán… Đây là hành lang pháp lý
rất quan trọng và tác động trực tiếp đến quá trình tổ chức công tác kế toán nói chung
và công tác kế toán chi phí xây lắp nói riêng tại DN vì vậy các DN cần phải nắm bắt
thường xuyên liên tục các quy định, thông tư hướng dẫn của nhà nước ban hành để kịp
thời điều chỉnh tránh những sai sót trong công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán chi phí xây lắp nói riêng.
 Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ: Ngày nay khoa học

kỹ thuật ngày càng phát triển và không ngừng tiến bộ, việc áp dụng công nghệ vào tổ
chức công tác kế toán nói riêng đã giúp giảm thiểu chi phí và thời gian nâng cao hiệu
quả và chất lượng công việc.
 Yếu tố cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh được thừa nhận
bằng luật cạnh tranh và toàn cầu hoá. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nước ta đang
chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và lạm phát, sự suy giảm về kinh tế đã làm
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Muốn
tồn tại và phát triển được trên thị trường các DN cần phải không ngừng cải tiến nâng
cao chất lượng và giảm thiểu chi phí hạ giá thành sản phẩm. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí, từng bước hoàn thiện công tác kế toán chi phí
xây lắp trong DN mình.
 Yế tố dân cư – xã hội: Dân số nước ta ngày càng tăng nhanh nhu cầu về nhà ở
càng trở nên cấp thiết đây cũng là cơ hội tốt cho các công ty, doanh nghiệp thuộc khối
ngành xây dựng phát triển.
 Yếu tố chính trị: Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, mọi sự bất ổn
trong các hoạt động kinh tế đều sẽ tác động đến chính trị và ngược lại. Nước ta là
nước có nền chính trị ổn định, đây là điều kiện quan trọng để cho các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp trong khối ngành xây dựng nói riêng phát triển.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố vi mô.
 Đặc điểm ngành xây lắp: So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có
những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp
và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây
dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian
sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm
xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công).

SV: Nguyễn Thị Anh Lê

23


Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt. Điều này đã chi
phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp và đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất
lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
 Trình độ nhân viên kế toán: Con người là một bộ phận không thể thiếu trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề nhân sự để thực hiện công tác kế toán có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu trong tổ chức kế toán của doanh nghiệp. Tổ chức nhân sự
như thế nào để từng người phát huy được cao nhất sở trường của mình, đồng thời tác
động tích cực đến những bộ phận hoặc người khác có liên quan là mục tiêu của tổ
chức bộ máy kế toán. Trình độ của các nhân viên trong phòng kế toán có ảnh hưởng
rất quan trọng tới công tác kế toán của doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán chi
phí xây lắp nói riêng. Nếu công ty có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và nhiều kinh nghiệm sẽ tránh được những sai sót có thể xảy ra giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và nguồn nhân lực.
 Năng lực tài chính của doanh nghiệp: cũng có ảnh hưởng đến công tác kế
toán của doanh nghiệp, nếu DN có tiềm lực tài chính tốt, vốn lớn có thể áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong công tác kế toán giúp giảm thiểu thời gian
và nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng công tác kế toán.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí xây lắp Công trình 291 Lạng Sơn tại Công ty

TNHH Đầu tư và Xây dựng Khánh Dương.
2.2.1. Đặc điểm tình hình kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty.
2.2.2.1. Đặc điểm tình hình kinh doanh của Công ty.
Quá trình thi công xây lắp luôn gắn với từng công trình, hạng mục cụ thể theo
từng đơn đặt hàng; các điều kiện để sản xuất thường thiếu tính ổn định và phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Thời gian xây dựng công trình kéo dài. Điều này sẽ làm cho vốn đầu tư thường ứ
đọng lâu tại các công trình, tốc độ luân chuyển vốn chậm và nhu cầu vốn trung và dài
hạn thường lớn.
Sản phẩm xây lắp thường sản xuất đơn chiếc theo từng đơn đặt hàng của chủ đầu tư
SV: Nguyễn Thị Anh Lê

24

Lớp K2TK2


Đại học thương mại

Khóa luận tốt nghiệp

cho nên thường có tính bị động và rủi ro cao, phụ thuộc rất lớn vào kết quả đấu thầu.
Hoạt động kinh doanh diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của địa
hình, thời tiết: mưa, lũ,núi non hiểm trở… làm chậm tiến độ thi công, bị tổn thất, thậm
chí dừng thi công.
Quy trình SXKD của công ty bắt đầu từ khi công ty tham gia đấu thầu hoặc được
giao thầu xây dựng. Khi tham gia đấu thầu, công ty phải xây dựng các chiến lược để
thắng thầu. Sau khi trúng thầu hoặc được giao thầu, theo quy chế chung, công ty và
bên giao thầu thỏa thuận hợp đồng xây dựng trong đó ghi rõ các thỏa thuận về giá trị
công trình, thời gian thi công, phương thức tạm ứng, thanh toán, tỷ lệ bảo hành.

Khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, công ty tiến hành tổ chức sản xuất. Công ty
thường giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng, các đội xây dựng tiến hành thi công
từ khâu đào móng, xây thô, đổ bêtông… và cuối cùng là hoàn thiện công trình. Sau khi
hoàn thiện, bên A sẽ nghiệm thu công trình, công ty tiến hành quyết toán và bên A
chấp nhận thanh toán.
 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Bước 1: Nhận thầu công trình:
+ Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công, biểu đồ công
nghệ giao cho đội nhận công trình.
+ Tổ chức công tác chuẩn bị thi công:
• Nhận mặt bằng xây dựng.
• Lập phương án tổ chức thi công.
• Lập kế hoạch vật tư, nhân công.
• Giao khoán theo giá nội bộ cho đội.
Bước 2: Triển khai phương án thi công:
+ Sử dụng các yếu tố chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công, các chi
phí sản xuất khác vào công trình.
+ Kiểm tra chất lượng công trình.
• Tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào quản lý và sử dụng.
• Thanh quyết toán cho đội.
2.2.2.2. Đặc điểm về công tác kế toán của Công ty.
a/ Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Toàn
bộ công việc được tập trung ở phòng kế toán của công ty.
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Khánh Dương.
SV: Nguyễn Thị Anh Lê

25

Lớp K2TK2



×