Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.52 KB, 69 trang )

Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Hơn bao giớ hết, bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn dề
thường xuyên được đặt ra đối với mỗi công ty thương mại, đặc biệt trong
điều kiện hiện nay khi mà nền kinh tế nước ta đang chuyển sang một giai
đoạn mới: xoá bổ cơ chế tập trung bao cấp chuyển xang nền kinh tế mở cửa
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Sự chuyển đổi
này đẫ ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động xã
hội. Vì trong cơ chế mới các doanh nghiệp đều bình đẳng trong khuân khổ
của pháp luật. Để có thể tồn tại trong thế giới cạnh tranh phức tạp này các
doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, bởi lẽ bán hàng là khâu
tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có bán
hàng tốt doanh nghiệp mới nhanh thu hồi vốn để bù đắp chi phí bổ ra cũng
như thực hiện nghiã với nhà nước, và xác định đúng đắn kết quả bán hàng
sẽ là điều kiện tồn tại phát triển đển doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của
mình trên thương trường. cho nên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng luôn được đặt ra với muục đích nhằn tổ chức khoa học, hợp lý công
tác kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp, làm cơ sở thông tin kế toán đảm
bảo cung cấp đúng đắn và đáng tin cậy.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, kết hợp những kiến thức đã học và
quá trình thực tập tại Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh với sự
giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Thanh Quý cùng với cán bộ phòng kế
toán bán hàng, phòng kế hoạch thị trường công ty, em đã thực hiện chuyên
đề tốt nghiệp với đề tài “ Tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh”
1
Lê Văn Hoà Lớp 504413
1
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài gồm ba phần:
Phần I: Một số vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết


quả bán hàng trong Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh.
Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh .
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng trong Công ty TNHH đầu tư và TM Long
Khánh.
2
Lê Văn Hoà Lớp 504413
2
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ VÀ TM LONG KHÁNH.
I: Sự cần thiết phải hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh .
Thương mại là khâu trung gian nối giữa người sản xuất với người tiêu
dùng. Do đó chức năng chủ yếu của thương mại là bán hàng, trao đổi hàng
hoá, cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ chỏan xuất và đời sống nhân dân.
Hoạt độnh kinh tế cơ bản của doanh nghiệp kinh doanh thương mại thực
hiên việc chuyển hoá vốn kinh doanh của mình của hình thái hàng hoá sang
hình thái tiền tệ và hình thái kết quả bán hàng. Và đây lầ kết quả cuối cùng
của hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiập thương mại
Bán hàng trong nền kinh tế thị trường là việc nghiến cứu thị trường, xác
định nhu cầu của khách hàng, tổ chức mua hàng và xuất hàng theo nhu cầu
của khách hàng để đem lại với hiệu quả cao nhất. Đặc biệt nó là việc
chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá từ người bán sang
người mua.
Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá, đồng thời nhận được
lượng tiền tương ứng. Khoản tiền này được gọi doanh thu bán hàng được
dùng để bù đắp những chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và hình

thành nên kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
II. Hoạch toán kế toán bán hàng .
1. Khái niệm bán hàng.
Bán hàng là việc thay đổi quyền sở hữu hàng hoá từ người bán sang
người mua. và kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của
việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất
kinh doanh chính và kinh doanh phụ được thể hiện qua lãi (lỗ) của doanh
nghiệp.
3
Lê Văn Hoà Lớp 504413
3
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
Do vậy cho nên trong nền kinh kế thị trường bán hàng và xác định kết
quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng đến việc sống còn của các doanh
nghiệp. Xác định đúng doanh thu bán hàng là cơ sở để các doanh thu tài
chính khác đánh giá được trình độ của từng đơn vị. Là cơ sở để thực hiện
nghĩa vụ với Nhà Nuớc.
2.Các phương thức bán hàng chủ yếu.
Như đã biết điểm khác nhau của Công ty TNHH đầu tư và TM Long
Khánh và doanh nghiệp sản xuất, là Công ty TNHH đầu tư và TM Long
Khánh không trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá mà đóng vai trò trung gian
giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Để tạo quan hệ trog mua bán,
Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh phải áp dụng linh hoạt các
phương thức bán hàng.
2.1 Phương thức bán hàng trực tiếp.
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng tại kho của doanh nghiệp.
Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và
người bán mất quyền sở hữu số hàng đó, người mua thanh toán hoặc thanh
toán số hàng mà người bán đã giao.
2.1.1 Bán buôn.

Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị
thương mại để trực tiếp chuyển bán hay đưa vào các đơn vị sản xuất để tạo
ra sản phẩm để bán. Như vậy đối tượng bán buôn rất đa dạng, có thể là sản
xuất, thương mại trong nước, ngoại thương (xuất khẩu), các công ty thương
mại tư nhân. Đặc trưng của phương thức bán buôn là kết thúc nghiệp vụ
bán hàng, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực
tiêu dùng. Bán hàng theo phương thức này thường là khối lượng lớn và có
nhiều phương thức thanh toán.
Do quản lý bán hàng hoá phải lập chứng tứ cho từng lần bán hàng. Bán
buôn được tiến hành theo hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn
chuyển thẳng.
Chứng từ kế toán sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn giá trị gia
tăng hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.
4
Lê Văn Hoà Lớp 504413
4
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2. Bán lẻ.
Theo phương thức này hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng,
bán lẻ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận đọng hàng hoá từ
nơi sản xuấtư đến nơi tiêu thụ . Kết thúc nghiệp vu bán hàng, hàng hoá rời
khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng được thực
hiện. Hàng hoá bán lẻ thường là khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và
thường lá tiền mặt nên ít lập chứng từ cho từng lần bán .
Bán lẻ đựoc phân biệt thành hai hình thức: bán lẻ thu tiền trưc tiếp và
bán lẻ thu tiền tập trung.
Bán lẻ thu tiền trực tiế: tức là khi hàng hoá bán ra thì chủ cửa hàng thu
tiền trực tiếp từ khách hàng luôn tại thời điểm đó .
Bán lẻ thu tiền tập trung:tức là chủ hàng bán lẻ hàng hoá, trong khi đó
người mua lại là chủ cửa hàng nhỏ hơn mua hàng hoá của chủ cửa hàng lớn

nhưng chưa trả tiền ngay mà ký nợ và sẽ trả tiền hàng trong một khoảng
thời gian nhất định .
2.2 Phương thức vận chuyển theo hợp đồng :
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết , Công ty TNHH
đầu tư và TM Long Khánh xất kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa
thuận trước giữa hai bên. Hàng hoá được chuyển đến vẫn thuộc quyền sở
hữu của doang nghiệp. Khi nào bàn giao xong hàng hoá và bên mua chấp
nhận thì số hàng được người mua chấp nhận mới được coi là đã bán và lúc
đó người bán mất quyền sở hữu về số hàng hoá này .
2.3 Phương thức vận chuyển không qua kho:
Là kiêủ bán buôn mà các Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh sau
khi mua hàng nhận hàng về mà không nhập kho mà chuyển thẳng vaò cho
bên mua (có thể vận chuyển thẳng đến bên mua giao trực tiếp tay ba, hoặc
theo hình thức chuyển hàng hợp đồng ).
2.4 Bán hàng qua đại lý :
- Đối với bên giao đại lý :
5
Lê Văn Hoà Lớp 504413
5
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
Hàng giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sớ hữu của các doanh nghiệp và
chưa xác nhận là đã bá. Doanh nghiệp chỉ hoạch toán doanh thu bán hàng
khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận
thanh toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT thuế tiêu thụ mà
không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa
hồng doanh nghiệp đã trả coi như một khoản chi phí bán hàng và được
hoạch toán vào tài khoản 641 “chi phí bán hàng “.
-Đối với bên nhận đại lý :
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng

doanh nghiệp có trách nhiệm boả quản, giữ gìn và bảo hộ (hưởng hoa hồng
theo hợp đồng đã ký ). Số hoa hồng đó chính là số doanh thu trong hợp
đồng bán hàng hộ của doanh nghiệp nhận đại lý và doanh nghiệp không
phải nộp thuế GTGT trên số hoa hồng được hưởng .
2.5 Phương thức bán hàng trả góp:
Là phương thức bán hàng cho người mua trả tiền hàng làm nhiều lần,
lần đàu tại thời điểm mua hàng, số còn lại trả dần vào kỳ tiếp theo và phải
chịu một tỷ lệ lãi theo thoả thuận. Phần chênh lệch giữa giá bán hàng theo
phương thức trả góp với giá bán hàng theo phương thức bình thường chính
là thu nhập hoạt động tài chính của bên bán .
2.6 Phương thức hàng đổi hàng .
Là phương thức mà doanh nghiệp thực hiện việc trao đổi sản phẩm hàng
hoá của mình để nhận hàng hoá khác. Phương thức này có nhiều thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh ,giải quyết được lượng hàng hoá tồn
kho. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận
thì được chính thức coi là tiêu thụ và doanh nghiệp được xác nhận là doanh
thu.
3. Kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ bán hàng .
3.1 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng .
Như đã biết bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá để
nhận được một lượng gía trị tương đương mà mục đích cuối cùng cảu bán
6
Lê Văn Hoà Lớp 504413
6
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
hàng là thể hiện qua chỉ tiêu (lãi) lỗ của doanh nghiệp . Cho nên yêu cầu
quản lý các nghiệp vụ bán hàng là:
Có thể theo dõi các nghiệp vụ bán hàng là phải sử dụng các chứng từ
Vd:hoá đơn, bảng kê bán lẻ, thẻ quầy hàng, phiếu xuất, phiếu nhập và
cácTK như TK156, TK157, TK632, TK511, TK512, TK532, TK131, TK11

, TK112, TK 333, TK334, TK421, TK911, TK1331, …
Do vậy yêu cầu của quản lý nghiệp vụ bán hàng là phải sử dụng chứng
từ kế toán với mục đích kiểm tra đối chiếu, đồng thời nó là phương pháp
sao chép các nghiệp vụ kinh tế. Cho nên các doanh nghiệp sử dụng chứng
từ làm căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản và xác minh tính hợp pháp
trong việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế, nó thông tin các kết quả
nghịêp vụ kinh tế .
3.2 Nhiệm vụ kế toán bán hàng.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra, tính
toán đúng đắn trị giá vốn hàng xuất bán nhằm xây dựng đúng kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời về tình hình bán hàng cho lãnh đạo
doanh nghiệp quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
- kiểm tra tiến độ thực hiên kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỹ
thuật thanh toán và quản lý chặt trẽ bán hàng, kỹ thuật thu nộp ngân sách
nhà nước.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt nội
dung sau:
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chếp ban đầu và tình hình luân chuyển
chứng từ.
+ Kế toán cần phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp ban đầu quy định cho
phép phản ánh các nghiệp vụ, tổ chưc vận chuyển chứng từ và ghi chép kế
toán một cách khoa học, hợp lý, nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ
cho quản lý kinh doanh, tránh ghi chép trùng nặp nhằm nâng cao hiêụ quả
công tác kế toán, căn cứ vào trường hợp hàng được coi là tiêu thụ để phản
ánh doanh thu bán hàng.
7
Lê Văn Hoà Lớp 504413
7
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp

+ Báo cáo kịp thời thường xuyên tình hình bán hàng và thanh toán theo
từng loại, từng nhóm hàng, từng hợp đồng kinh tế.
3.3. Kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ bán hàng.
Kế toán tổng hợp và chi tiết các nghiệp vụ bán hàng mà hiện nay các
doanh nghiệp có thể sử dụng hai phương pháp sau:
Phương pháp hoạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai
thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng bằng phương pháp khấu trừ.
đây là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng
giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục các tài khoản phản ánh
từng loại hàng tồn kho. Theo phương pháp này,tại bất kỳ thời điểm nào,kế
toán có thể xác định được lượng nhập,xuất hàng tồn kho của từng loại hàng
hoá nói chung và nguyên vật liệu nói riêng .
a. Phương pháp bán trực tiếp.
Trình tự hoạch toán bán hàng trực tiếp theo phương pháp kê khai
thường xuyên tính thuế giá trị gia tăng theo phưong pháp khấu trừ:
TK112
TK 3331

TK155,156 TK632 TK911 TK511 TK531,532
(1) (4) (5) (2) (3)
TK641
(6a)
TK642

(6b)

TK421

8
Lê Văn Hoà Lớp 504413

8
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
(1)xuất bán hàng hoá.
(2)doanh thu bán hàng và thuế giá trị gia tăng đầu ra .
(3)doanh thu của hàng bán bị trả lại và thuế giá trị gia tăng đầu ra.
(4)kết chuyển giá vốn hàng bán.
(4) kết chuyển doanh thu hàng bán.
(5)kết chuyển doanh thu hàng bán.
(6a)kết chuyển chi phí bán hàng.
(6b)kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
(7) phản ánh lãi.
(7) = (5) -(4) -
b. Phương pháp bán hàng theo phương thức gửi hàng đi để bán.
ở phương pháp này sản ơphẩm hàng hoá gửi dfdi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanhnghiệp. Do vậy ta phải theo dõi sản phẩm này ở tài khoản
157 hàng gửi đi bán.

Sơ đồ 02.

TK 131
TK154 TK157 TK632 TK911
TK511
(1) (2b) (3b) (3a)
(2a)
TK155
(1a) TK641
(4)

TK642
(5)


TK421

(1) Xuất kho thành phẩm gưỉ bán.
(1b) Phản ánh giá thành thực tế gửi đi bán chưa nộp kho.
(1c)Doanh thu của số hàng đã bán và hàng gửi bán.
9
Lê Văn Hoà Lớp 504413
9
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
(2b) Giá vốn của hàng xuất bán nhưng hàng còn đang gửi.
(3a) kết chuyển doanh thu bán hàng.
(3b) kết chuyển giá vốn hàng bán.
(4)kết chuyển chi phí bán hàng.
(5) kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
(6) kết chuyển lãi
4 . Phương pháp tính trị giá hàng hoá xuất kho .
4.1 . Phương pháp tính trị giá thực tế bình quân gia truyền .
Theo phương pháp này, giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho căn cứ
vào số lượng xuất trong và đơn giá thực tế bình quân.
Trị giá thực số lượng đơn giá
tế hàng hoá = hàng hoá * thực tế
xuất kho xuất kho bình quân

đơn giá trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ trị giá thực tế tồn
trong kỳ
thực tế = *
bình quân số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ số lượng hàng hoá
nhâpj trong kỳ
4.2. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập .

Theo phương pháp này, kế toán pơhải tính lại đơn giá thực tế của
hàng hoá xuất kho theo mỗi giá mua thực tế của hàng xuất kho sau mỗi lần
nhập.
Giá đơn vị bình quân trị giá hàng tồn kho trước khi nhập
=
Sau mỗi lần nhập lương hàng hoá tồnkho trước khi nhập
Và từ đó :
Gía thực tế của số lượng hàng hoá giá đơn vị bình quân
= *
Hàng hoá bán ra bán ra sau mỗi lần nhập
4.3. Phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này phải xác đinh được đơn giá nhập kho tưng lần
nhập và giả thiết hàng nhập
trước thì xuất trước theo đúng đơn giá từng lần nhập tương ứng.
Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp giá cả ổn
định có su hướng giảm là thích hợp.
4.4. Phương pháp nhập sau xuất trước.
Theo phương pháp này. Kế toản giả định về mặt giá trị sản phẩm hàng
hoá nào nhập sau sã xuất trước, xuất hết hàng nhập sau mới xuất trước.
10
Lê Văn Hoà Lớp 504413
10
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
Phương pháp này thường được sử dụng khi có lạm phát, giá cả hàng
hoá có xu hướng tăng.
4.5. Phương pháp thực tế đích danh.
Theo phương pháp này dựa vào trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho
được tính như sau: hàng hoá tồn kho lô nào đựoc tính theo trị giá hàng hoá
tồn kho của lô đó.
Phương pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất

nhưng công việc rất phức tạpđòi hỏi thủ kho phải lắm chi tiết từng lô hàng.
4.6. Phương pháp giá thực tế tồn đầu kỳ.
Theo phương pháp này giá vốn thực tế mua của hàng hoá tồn kho
được xác định trên cơ sở lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá thực tế của
hàng hoá tồn đầu kỳ.
Trị giá thực tế hàng hoá số lượng hàng hoá đơn giá thực tế hàng
= *
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ tồn đầu kỳ
4.7. Phương pháp giá hạch toán.
Gía hạch toán là giá doanh nghiệp đặt ra có thể lấy giá thực tế hoạch
toán hoặc giá cuối kỳ trước và được quy định thống nhất trong một kỳ
hoạch toán.
Trị giá thực tế hàng tồn Trị giá thực tế hàng
đầu kỳ + nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Trị giá hoạch toán Trị giá hoạch toán
hàng tồn đầu kỳ + hàng nhập kho

giá hạch toán hàng số lượng hàng đơn giá
= *
bán ra bán ra hạch toán
Trị giá mua thực tế = Gía hạch toán hàng bán ra * hệ số giá
III. kế toán các nghiệp vụ bán hàng.
1.1. khái niệm kết quả bán hàng :
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá dịch vụ sản xuất kinh doanh và được thể hiện qua chỉ
tiêu lãi (lỗ) của doanh nghiệp.
- Kết quả bán hàng sản phẩm (kết quả sản xuất kinh doanh).
Kết quả sản xuất kinh doanh =[ laĩ gộp – chi phí bán hàng - chi phí quản
lý doanh nghiệp]

1. Kết quả hoạt động tài chính =thu nhập hoạt động tài chính –chi phí
hoạt động taì chính
11
Lê Văn Hoà Lớp 504413
11
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt đọng sản xuất kinh doanh thương
mại.
+ Doanh thu bán hàng : là tổng giá trị được thực hiện do viêc bán sản
phẩm hàng hoá sản phẩm,cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.Tổng số
doanh thu bán hàng là tổng số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng trên hợp đồng
cung cấp lao vụ dịch vụ.
+ Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu với các khoản giảm
giá, doanh thu của hàng bán bị trả lại, thuế.
+ Chiết khấu : là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng số tiền
hàng dã thanh toán trước thời quy định.
+ Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ ngoài hoá đơn hay hợp đồng
cung cấp dịch vụ do nhiều nguyên nhân như hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách quy định.
+ Gía vốn hàng bán: là số hàng được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng
từ chối và trả lại.
+ Hàng bán bị trả lại: là giá vốn của hàng bị trả lại và doanh thu của hàng
bị trả lại cùng với thuế giá trị gia tăng đâù ra của hàng đã bán bị trả lại.
+ Lơi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng
bán.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữ doanh thu hàng
bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.
1.3. Kế toán chi phí bán hàng
Chi kphí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đén
hoạt động bán hàng.

Chi phí bàng boa gồm :
- Tiền lương; tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
2. Chi phí vật liệu đóng gói vật liệu nhiên liệu để boả quản hàng hoá trong
quá trình bán hàng.
3. Chi phí dụng cụ đồ dùng trong quá trình bán hàng.
4. Chi phí khấu hoa tài sản cố định như nhà kho, cửa hàng.
5. Chi phí bảo hành hàng hoá.
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài...
12
Lê Văn Hoà Lớp 504413
12
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ VÀ TM LONG KHÁNH .
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh
Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Trần Bình, Phường Mai Dịch Quận Cầu
Giấy_ HN
MST: 0101990466
Điện thoại: (04)2107720. Fax: (04)5148392
Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh được thành lập
ngày 07/07/2003 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102027188 của
Sở kế hoạch Đầu tư Thành Phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng chẵn)
Với sự định hướng đúng đắn và mục tiêu phấn đấu không ngừng.
Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh chỉ với hơn 5 năm đi
vào hoạt động đó khẳng định đựơc vị trí của mình trong lĩnh vực cung cấp

các thiết bị và linh kiện máy văn phòng. Cùng với đó, nhờ tinh chuyên
nghiệp cao trong kinh doanh, chế độ bảo hành trực tiếp và hỗ trợ kỹ thuật ở
mức tối đa nên những mặt hàng ma công ty phân phối đều đạt chất lượng
cao và được khách hàng tin tưởng
2. Những thành tích đạt được về kết quả kinh doanh.
Tuy mới đi vào hoạt động nhưng Công ty TNHH Đầu Tư và Thương
Mại Long Khánh đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng khích lệ, cụ
thể:
13
Lê Văn Hoà Lớp 504413
13
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
Số tiền %
1.Doanh thu bán hàng
1000
đ
2,356,84
5
4,845,89
0
2,489,04
5
10
6

2.Giá vốn hàng bán
1000
đ
1,585,23
5
3,204,87
9
1,619,64
4
10
2
3.Lãi gộp
1000
đ
771,610
1,641,01
1
869,401
11
3
4.Doanh thu hoạt động tài
chính
1000
đ
1,258 2,521 1,263
10
0
5.CP quản lý, bán hàng
1000
đ

652,540
1,365,81
0
713,270
10
9
6.LN thuần
1000
đ
120,328 277,722 157,394
13
1
7.Thuế TNDN
1000
đ
33,692 77,762 44,070
13
1
8.LN sau thuế
1000
đ
86,636 199,960 113,324
13
1
9.Tổng chi phí
1000
đ
2,237,77
5
4,570,68

9
2,332,91
4
10
4
10.Tổng CP/Doanh thu % 95 94
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
- Từ các số liệu phân tích trên, ta thấy trong 2 năm 2006 và 2007 tình
hình kinh doanh tại công ty đã có những bước chuyển biến đáng kể: Tổng
lợi nhuận tăng 113.324.000 đồng (tức tăng 131%) thể hiện sự phát triển
trong kinh doanh, đồng thời đóng góp ngày càng nhiều cho Ngân sách Nhà
Nước và tạo niềm tin cho người lao động trong công ty
14
Lê Văn Hoà Lớp 504413
14
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
- Tổng doanh thu năm 2007 đạt 4.845.890.000 đồng, tăng
2.489.045.000 đồng so với năm 2006 (tức tăng 106%)
- Tổng chi phí (gồm giá vốn và chi phí quản lý, chi phí bán hàng)
tăng 2.332.914.000 đồng (tức tăng 104%). Nhưng căn cứ vào chỉ tiêu Tổng
chi phí / Doanh thu ta thấy tổng chi phí so với doanh thu của năm 2007 là
94%, như vậy đã giảm so với năm 2006 (95%)
Nói chung, hiệu quả kinh doanh trong năm 2007 cao hơn so với năm
2007 thể hiện ở việc lợi nhuận tăng do công ty đã giảm được giá vốn hàng
bán và tiết kiệm các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Điều đó cho thấy hiệu quả trong công tác quản lý của ban lãnh đạo cũng
như hiệu quả trong công việc của đội ngũ nhân viên trong công ty.
3. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung, tất
cả các sổ sách chứng từ đều đựơc tập hợp và gửi về phòng kế toán của đơn

vị. Căn cứ vào các chứng từ này phòng kế toán tiến hành công tác kế toán
trên cơ sở chế độ kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)
Thủ kho
Thủ quỹ
Kế toán bán hàng & TSCĐ, CCDC
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Kế toán thanh toán & vốn bằng tiền
15
Lê Văn Hoà Lớp 504413
15
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
4. Hình thức kế toán
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
Giải thích

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tượng cần theo dõi
chi tiết, kế toán ghi vào sổ, thẻ kê toán chi tiết liên quan, đồng thời ghi vào
sổ nhật ký chung, sau đó chuyển ghi vào sổ cái có liên quan.
16
Lê Văn Hoà Lớp 504413
16
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu sổ cái lập bảng cân đối
số phát sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu số liệu
tổng hợp trên sổ cái và số liệu chi tiết sẽ lập các báo cáo tài chính
5. Chế độ kế toán
Hiện tại công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi, và sử dụng một số tài
khoản trong tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp
được ban hành theo quyết định, bao gồm: TK 111, 112, 142, 156, 133, 131,
331, 333, 334, 632 , 642, 421, 511, 515, 911…
- Về phương pháp tính thuế GTGT: Doanh nghiệp đang thực hiện
việc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Kế toán phải tổ chức
phản ánh ghi chép chính xác, đầy đủ, kịp thời giá mua, thuế GTGT được
khấu trừ trong giá thanh toán
- Vật tư, hàng hoá tồn kho đựoc hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên: việc tổ chức ghi chép các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, tồn
kho là liên tục và thường xuyên trên các tài khoản hàng tồn kho.
II. Đặc điểm về tỏ chức quản lý kinh doanh
1. Lĩnh vực kinh doanh:
Trong thời gian qua Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh
đã khẳng định mình trong các lĩnh vực kinh doanh sau:
- Cung cấp các thiết bị máy văn phòng: máy tính, máy fax, máy in….
- Nhà cung cấp và phân phối chính thức HP, Canon, Epson, Xerox…..

- Tổ và cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo trì các thiết bị
- Cung cấp dịch vụ, cài thiết bị văn phòng, hệ thống mạng nội bộ máy
tính.
17
Lê Văn Hoà Lớp 504413
17
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
- Sản xuất, gia công, tái chế mực in , hộp mực in các loại...
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dung theo mô hình trực tuyến
chức năng gồm 5 phòng ban dưới sự chỉ đạo thống nhất trực tiếp từ ban

Sơ đồ bộ máy quản lý trong công ty
Phòng
giám đốc
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kế
toán
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật bảo hành
Phòng hành chính bảo vệ
Bộ phận phát triển thị trường
Bộ phận bán lẻ
Bộ phận bán buôn
18
Lê Văn Hoà Lớp 504413
18
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
III. Đặc điểm kế toán hàng hoá tại công ty
1. Vấn đề chung về hàng hoá trong công ty

1.1 Phận loại hàng hoá:
Hàng hoá, sản phảm tại công ty rất đa dạng. Có thể chia thành các
nhóm sau:
- Máy văn phòng: Bộ máy tính, máy in, máy in màu, máy Fax.........
- Linh kiện máy tính: Main, CPU, Ram. HDD, Case, Nguồn, Loa,
CD, VCD, Monitor, USB, Mp3……
- Linh kiện máy in: Hộp mực, Bao lụa máy in, Trống máy in, Gạt
mực máy in, Gạt từ máy in, Trục cao su máy in, Trục từ máy in……….
- Các thiết bị mạng: Card màn hình, Swicth, TV box, ADSl, Card
Wireless…..
- Dịch vụ sửa chữa cài đặt máy tính, máy in, các thiết bị mạng
1.2 Về cách thức quản lý hàng hoá:
- Xuất hàng hoá: Sau khi người lập phiếu viết phiếu xuất (2 liên),
phiếu xuất sẽ được chuyển cho thủ kho, thủ kho căn cứ vào số lượng hàng
hoá trên phiếu xuất đẻ xuất hàng đồng thời thủ kho ký tên vào 2 liên này.
Phiếu xuát kho phải có đầy đủ chữ ký của người lập, phụ trách cung tiêu,
thủ kho và người nhận hàng. Thủ kho dùng chứng từ này để ghi vào thẻ
kho. Định kỳ kế toán lấy phiếu xuất kho và ký xác nhận vào thẻ kho.
19
Lê Văn Hoà Lớp 504413
19
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
- Nhập hàng hoá: Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên (1liên lưu
người lập, 1 liên lưu phòng kế toán), có đầy đủ chữ ký của người lập, phụ
trách cung tiêu. Sau đó chuyển cho thủ kho, thủ kho đối chiếu số lượng trên
phiếu và số lượng hàng hoá thực nhập và cùng người giao hàng ký vào
phiếu nhập. Thủ kho căn cứ vào phiếu này để vào thẻ kho. Định kỳ kế toán
xuống lấy phiếu và kiểm tra việc vào thẻ kho của thủ kho và ký xác nhận
Định kỳ 2 tuần/lần ké toán hàng hoá, thủ kho và phụ trách kinh
doanh sẽ tiến hành kiểm kê kho.

1.3 Về cách xác định trị giá thực tế nhập kho và trị giá thực tế xuát
kho
Hàng hoá của công ty ®îc quản lý trong một kho, và theo từng danh
®iÓm cụ thể. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường
xuyên, việc ghi chép theo hình thức thẻ song song.
* Trị gía vốn thực tế hàng hoá nhập kho = gía mua cha thuế + các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc thu mua - các khoản chiết khấu, giảm gía.
VD: Theo HĐ số 0024468 ngày 05/07/2007, nhập kho 20 chiếc máy
in Laser HP 1160 của công ty Phúc Anh
Trị giá vốn thực tế hàng hoá nhập kho = 72.000.000 đ
* Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho áp dụng theo phương
pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ cho từng danh điẻm hàng hoá.
Trị giá vốn thưc tế hàng hoá xuất kho
Số lượng hàng hoá xuất kho
éơn giá bình quân gia quyền
x
=
=
TGTT hàng hoá tồn đkỳ +TGTT hàng hoá nhập trong kỳ
20
Lê Văn Hoà Lớp 504413
20
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
Sl hàng hoá tồn đkỳ + Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
éơn giá bình
quân gia quyền
VD: Theo HĐ số 0080578 ngày 10/07/2007, xuất kho 15 chiếc máy
in Laser HP 1160 cho Toà án nhân dân tối cao
=
18.670.000 + 72.000.000 + 18.000.000

5 + 20 + 5
éơn giá bình
quân gia quyền
= 3.622.333 đ
Trị giá vốn thưc tÕ hàng hoá xuất kho = 3.622.333 x 15 =
54.335.000đ
2. Chứng từ, sổ sách sử dụng
* Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng tài khoản 156 đẻ theo dõi hàng hoá trong công ty
TK 156 “ Hàng hoá”
* Chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê hàng hoá
- Hóa ®¬n GTGT
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết hàng hoá
- Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn hàng hoá
3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết hàng hoá
Bảng tổng hợp
NXT hàng hoá
21
Lê Văn Hoà Lớp 504413
21
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
Phiếu nhập kho
Hoá đơn
GTGT

Sổ cái TK 156
Nhật ký chung
Giải thích:
Tại kho: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất kho,
thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Sau
mỗi nghiệp vụ hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho.
Hàng ngày hoặc định kì từ 3 đến 5 ngày, thủ kho phải đối chiếu số tồn
trên thẻ kho với số tồn thực tế ở trong kho để sổ sách và hiện vật luôn
luôn khớp nhau. Sau đó thủ kho chuyển các chứng từ nhập kho xuất kho
lên phòng kế toán để kế toán hàng hoá kiểm tra đối chiếu và ghi sổ kế
toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở “sổ chi tiết hàng hoá”cho từng danh
điểm hàng hoá tương ứng với “thẻ kho”. Định kỳ sau khi nhận được các
chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển đến, nhân viên kế toán hàng
hoá phải kiểm tra đối chiếu các chứng từ nhập, xuất với các chứng từ khác
có liên quan tính thành tiền trên các chứng từ. Căn cứ vào đó kế toán lần
lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào các “sổ chi tiết hàng hóa” liên
quan.
Cuối tháng sau khi ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất kho
vào “sổ chi tiết hàng hoá ”, kế toán tiến hành cộng sổ tính ra số nhập,
tổng số xuất và số tồn kho của từng danh điểm hàng hoá . Số lượng tồn
kho phản ánh trên sổ chi tiết hàng hoá phải được đối chiếu khớp với số
tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Số liệu ghi trên dòng tổng cộng sổ chi
tiết hàng hoá là căn cứ để vào “bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá”
vào cuối tháng.
22
Lê Văn Hoà Lớp 504413
22
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
Đồng thời, căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn giá trị gia tăng

kê nhập, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình
tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái TK
156. Số liệu trên sổ cái được đối chiếu với số liệu của b bảng tổng hợp
nhập xuất tồn hàng hoá
Sau đây là 1 só ví dụ về chứng từ và sổ sách được sử dụng đẻ theo
dõi hàng hoá trong doanh nghiệp
Trước hết là hoá đơn giá trị gia tăng
4. Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn GTGT là chứng từ phản ánh mối quan hệ giữa người mua
và người bán, hoá đơn này do bên bán lập, là căn cứ để lập nên phiếu nhập
kho, vào sổ chi tiết thanh toán với người bán và vào sổ nhật ký chung.
00000000000Hoá đơn GTGT
Mẫu số 01/GTGT -
3LL
GS/2007B
Số: 0024468
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 05 tháng 7 năm 2007


Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Kỹ Nghệ Phúc Anh
Địa chỉ: Số 79, Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội . Số tài khoản:
………………………
Điện thoại:……...………………................………MS: 0101417128
Họ tên ngời mua hàng: Anh Khánh
Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh
Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Phố Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội
23
Lê Văn Hoà Lớp 504413
23

Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 0101990466
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Máy in Laser HP 1160 Chiếc 20
3,600,00
0 72,000,000


Cộng tiền hàng:
………………………. 72,000,000
Thuế suất thuế GTGT 5 % Tiền thuế GTGT…..
……………...…… 3,600,000
Tổng cộng tiền thanh
toán...…………….. 75,600,000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mơi năm triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
…………………………………………………………
………………………………….
………………
….

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ
tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ
họ tên)
Hoá đơn GTGT
Mẫu số 01/GTGT -
3LL

MN/2007B
Số: 0080578
Liên 3: Nội bộ
Ngày 10 tháng 7 năm 2007

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh
Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Phố Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại:…………………………………MS: 0101990466
Họ tên ngời mua hàng: Cô Minh
Đơn vị: Toà án nhân dân tối cao
Địa chỉ: Số 48, Lý Thờng Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
24
Lê Văn Hoà Lớp 504413
24
Trường Đại học Phương Đông chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 100300000019
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính SL Đơn giá
Thành
tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Máy in Laser HP 1160 Chiếc 15 5,448,000
81,720,0
00
2 Máy in màu HP 2600N Chiếc 1 13,905,000
13,905,0
00
Chiết khấu thương mại
2,000,00
0


Cộng tiền hàng:
……………………….
93,625,0
00
Thuế suất thuế GTGT 5 % Tiền thuế GTGT…..
……………...……
4,781,25
0
Tổng cộng tiền thanh toán...
……………..
98,406,2
50
Số tiền viết bằng chữ: Chín mơi tám triệu bốn trăm linh sáu nghìn hai trăm
năm mơi đồng
........................................................................................................................
..........................................

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ
tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ
họ tên)
Phiếu nhập kho Số: 03
Ngày 05 tháng 7 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Kỹ Nghệ Phúc Anh
STT Diễn giải

số
ĐVT

Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Máy in Laser HP
1160
Chiếc 20 3.600.000 72.000.000
Cộng 72.000.000
25
Lê Văn Hoà Lớp 504413
25

×