Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

dạy văn bản tự học có hướng dẫn theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.92 KB, 23 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến: " Một vài kinh nghiệm dạy kiểu bài tự học có hướng dẫn
gắn với định hướng phát triển năng lực học sinh- trong chương trình Ngữ văn
THCS ”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Các văn bản " Tự học có hướng dẫn" trong
chương trình ngữ văn THCS
3. Tác giả:
Họ và tên: Bùi Thị Hồi
Ngày tháng/năm sinh: 23/ 03/ 1976
Trình độ chuyên môn: Đại học Ngữ văn
Chức vụ, đơn vị công tác: Tổ Phó tổ KHXH- Trường THCS Hồng Phúc
Điện thoại: 0911424710
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường THCS Hồng Phúc
- Các văn bản " Tự học có hướng dẫn" trong chương trình ngữ văn THCS
5. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2014- 2015
HỌ TÊN TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN
VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Bùi Thị Hồi
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT
(đối với trường mầm non, tiểu học, THCS)

1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo


dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan
tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo điều đó, nhất định phải thực hiện thành
công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang
dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và
phẩm chất. Thực ra điều này chúng ta đã làm bao năm nay từ khi chúng ta đổi mới
dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng nhưng nhìn lại đâu đó chúng ta vẫn còn quá
chú trọng nội dung bài học mà chưa chú trọng đầy đủ đến chủ thể người học cũng
như khả năng ứng dụng tri thức đã học trong những tình huống thực tiễn.
Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, sách
giáo khoagiáo dục phổ thông sau 2018, cần thiết phải đổi mới đồng bộ phương
pháp dạy họcvà kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực người học.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
2.1 Điều kiện áp dụng
- Nghiên cứu mục đích, nội dung, yêu cầu của các tiết dạy các văn bản Tự học có
hướng dẫn trong chương trình ngữ văn THCS.
- Tìm hiểu kiến thức, dự kiến các hoạt động thực hiện trong tiết dạy, biên soạn câu
hỏi theo các phiếu học tập, giao các bài tập câu hỏi cho học sinh chuẩn bị theo
nhóm.
- Thường xuyên trao đổi, thảo luận với giáo viên trong nhóm ngữ văn của trường,
cụm trường, Tổ nghiệp vụ của Huyện để nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn,
góp phần tháo gỡ những khó khăn của sáng kiến.
2.2 Thời gian áp dụng: năm học 2014- 2015
2.3 Đối tượng áp dụng sáng kiến: Học sinh khối 6.
3. Nội dung sáng kiến
3.1. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến.
Trên cơ sở mục đích, yêu cầu của tiết dạy theo đặc trưng của bộ môn, Căn
cứ vào hướng dẫn dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, giáo viên
nghiên cứu xây dựng , thiết kế các hoạt động dạy học trong tiết học nhằm hướng

tới định hướng phát triển năng lực học sinh.
3.2 Khả năng áp dụng của sáng kiến
Có thể vận dụng sáng kiến này vào dạy các văn bản " Tự học có hướng dẫn"
trong môn Ngữ văn các khối 6, 7, 8 , 9.
3.3 Lợi ích thiết thực của sáng kiến
3.3.1 Đối với học sinh
- Học sinh say sưa, chủ động tìm tòi, khám phá kiến thức.
2


- Định hướng phát triển năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho học sinh như:
năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, giao tiếp, sử dụng
ngôn ngữ, năng lực đọc và cảm thụ tác phẩm văn học.
3.3.2 Đối với giáo viên
- Giáo viên được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm.
- Đáp ứng nhu cầu của đổi mới của giáo dục trong giai đoạn mới: Xây dựng được
đội ngũ giáo viên có kiến thức, phương pháp giảng dạy tích hợp liên môn.
4. Giá trị, kết quả đạt được.
- Học sinh hiểu và nắm kiến thức nhanh hơn, tốt hơn, chủ động và tích cực hơn;
Yêu thích và say mê học môn ngữ văn hơn. Chất lượng các bài viết cao hơn.
5. Đề xuất, kiến nghị:
- Phòng giáo dục nên tổ chức các chuyên đề mẫu ở tất cả các môn để tạo ra sự
thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện.

3


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Từ năm học 2014 - 2015, một trong những đổi mới phương pháp dạy học là

phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua các
hoạt động cụ thể phù hợp với đặc trưng môn học, theo chuẩn kiến thức kỹ năng,
phù hợp điều kiện thực tiễn của nhà trường, từ đó tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu thực hiện dạy học và giáo dục theo
chương trình mới Bộ giáo dục đang dự kiến triển khai thực hiện đồng loạt trong
thời gian tới..
Từ phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của giáo viên,
học sinh được tăng cường thực hành kiến thức đã học vào trải nghiệm thực tiễn và
phát triển năng lực bản thân.
Trong môn ngữ văn, tính tích cực của học sinh thể hiện: Học sinh được suy
nghĩ tìm tòi nhiều hơn, thực hành nghe, nói, đọc, viết nhiều hơn trên vốn kiến thức
mà các em đã có. Tích cực hoá hoạt động của học sinh dưới sự hướng dẫn của thầy
giúp cho việc phát triển năng lực và bản sắc cá nhân của mỗi học sinh.
Hiện nay trong các nhà trường phổ thông nói chung và các nhà trường
THCS nói riêng, qua tiếp xúc với các em học sinh, qua dự giờ thăm lớp của đồng
nghiệp, chúng tôi nhận thấy ngoài việc phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh qua các tiết học trực tiếp trên lớp thì việc hướng dẫn các em tự học là điều vô
cùng cần thiết. Chính việc hướng dẫn các em tự học là một trong những yếu tố
quan trọng để phát huy tính tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức của các em.Từ đó
dần định hướng phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho học
sinh.
2. Cơ sở lí luận của vấn đề
2.1 Theo lí luận văn học đọc - hiểu là hoạt động trung tâm của hoạt động dạy
- học Ngữ văn theo hướng đổi mới phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của
học sinh, bởi nội dung Văn trong bài học Ngữ văn là "Đọc - hiểu văn bản ". Bản
chất của đọc - hiểu là tìm hiểu phân tích để chiếm lĩnh văn bản bằng nhiều biện
pháp và hình thức dạy học Văn, trong đó biện pháp dạy học bằng hệ thống câu hỏi
cảm thụ văn bản được thực hiện dưới hình thức đối thoại, đây là hình thức dạy học
chủ đạo trong một tiết " Tự học có hướng dẫn" ( Hướng dẫn đọc thêm văn bản)
2.2 Mục đích của dạy văn bản tự học có hướng dẫn là bên cạnh việc giúp

cho học sinh khai thác và lĩnh hội kiến thức về nội dung và nghệ thuật của văn bản
thì người thầy còn phải hướng dẫn và rèn luyện cho hs phương pháp tự học. Từ đó
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập. Văn bản tự
học có hướng dẫn ( đọc thêm) nói chung có một tác dụng lớn trong giờ học Ngữ
văn, giúp cho việc phân tích thơ văn trở lên sống động có tính truyền cảm, giúp
cho giáo viên cũng như các em học sinh có được niềm đam mê, ham thích khám
phá, tìm tòi. Giờ học còn có tác dụng giáo dục thẩm mĩ, làm cho các em thêm yêu
thích văn học, nảy sinh ý muốn tìm đọc thêm các tác phẩm văn học nghệ thuật đã
làm mình rung động.
Xuất phát từ cơ sở đó, việc hướng dẫn học tác phẩm không chỉ diễn ra ở các
tiết học đọc - hiểu văn bản mà còn được chú trọng trong các tiết học : Tự học có
4


hướng dẫn (Hướng dẫn đọc thêm) của chương trình Ngữ văn THCS. Vậy cần dạy
bài đọc thêm như thế nào để phát huy tính tích cực của học sinh theo đúng nghĩa
của tên gọi " Tự học có hướng dẫn " đó chính là những điều mà tôi muốn đưa ra
trong phạm vi đề tài này.
3. Thực trạng của vấn đề
Trong thực tế phương pháp dạy kiểu bài này cũng chưa có một hướng dẫn
chung thống nhất cụ thể. Các giáo viên khi dạy kiểu bài này vẫn còn lúng túng,
chưa xác định được hướng đi trong phương pháp giảng dạy. Qua dự giờ và trao đổi
với đồng nghiệp trong và ngoài huyện chúng tôi thấy xung quanh vấn đề dạy các
bài hướng dẫn đọc thêm này có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau; Có người cho
là không cần thiết lắm để thời gian dạy kỹ hơn các tác phẩm chính; Lại có ý kiến
dạy các bài đọc thêm chủ yếu cho học sinh đọc, tóm tắt nội dung. Còn các em học
sinh, khi giáo viên yêu cầu chuẩn bị bài đọc thêm việc các em thường làm là đọc
tác phẩm.
Như vậy, thì việc dạy tiết tự học có hướng dẫn quả là nan giải. Từ thực tiễn
và căn cứ vào cơ sở lí luận cùng những thành công bước đầu đã đạt được tôi xin

được mạnh dạn trình bày chuyên đề " Một vài kinh nghiệm dạy kiểu bài tự học có
hướng dẫn gắn với định hướng phát triển năng lực học sinh- trong chương
trình Ngữ văn THCS ”.
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện:
4.1. Yêu cầu dạy ngữ văn hiện nay.
Phương pháp đọc - hiểu văn bản khác với công việc giảng văn lâu nay của
giáo viên thường làm. Tác giả SGK lớp 9, giáo sư Đỗ Ngọc Thống có nêu ra một
vài điểm khác biệt như sau:
Giảng văn
Đọc - hiểu
+ Nghiêng về công việc của thầy.
+ Tổ chức cho trò thực hiện.
+ Thầy nói cái hay, cái đẹp mà thầy
+ Trò tự khám phá ra cái hay, cái đẹp
cảm nhận được cho học sinh nghe.
của văn bản theo ý mình.
+ Nghiêng về khai thác nội dung, tư
+Tập trung khai thác vẻ đẹp nội dung
tưởng của văn bản, ít chú ý đến ngôn từ qua hình thức: bám sát câu chữ của văn
và các hình thức nghệ thuật cụ thể.
bản để chỉ ra nội dung tư tưởng.
+ Học sinh , nhiều khi không cần đọc
+ Học sinh bắt buộc phải đọc văn bản.
văn bản.
+ Chỉ biết văn bản được học.
+ Có phương pháp đọc - hiểu các tác
phẩm cùng loại.
4.2 Năng lực và các năng lực cần hình thành cho học sinh trong dạy học Ngữ
văn.
4.2.1. Năng lực:

Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng
với thái độ,tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,…nhắm đáp ứng hiệu quả một yêu
cầu phức hợpcủa hoạt động trong bối cảnh nhất định.Nói một cách dễ hiểu năng
lực là khả năng làm chủ và vận dụng hợp lý các kiến thức,kinh nghiệm, thái độ
một cách có hứng thú để hành động một cách có hiệu quả trongcác tình huống đa
5


dạng của cuộc sống.
Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực nghĩa là thông qua bộ
môn,học sinh có khả năng kết hợp một cách linh hoạt kiến thức, kỹ năng với
thái độ, tình cảm, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một số yêu cầu
phức hợp của hoạt động trong một số hoàn cảnh nhất định.
4.2.2 . Các năng lực cần hình thành cho học sinh trong dạy học Ngữ văn
Trong định hướng phát triển CT GDPT sau 2015, môn Ngữ văn được coi là môn
họccông cụ, theo đó, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn
học, cảm thụ thẩm mỹ là năng lực mang tính đặc thù của môn học; ngoài ra năng
lực tư duy sángtạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản
bản thân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nội dung dạy học của
môn học.
Năng lực

1. Năng
lực giải
quyết vấn
đề

2. Năng
lực sáng
tạo

3. Năng
lực hợp
tác

Đặc điểm

Thể hiện trong môn Ngữ văn
- Phát hiện và lí giải những vấn đề nhập
nhằng, mơ hồ, đa nghĩa, khó hiểu trong
nội dung và nghệ thuật.
- Phát hiện vấn đề, đề
- Phát hiện và lí giải những vấn đề trong
xuất giải pháp
thực tiễn đời sống được gợi ra từ tác
- Thực hiện
phẩm.
- Đánh giá
- Phát hiện và đánh giá những khó khăn,
thách thức đặt ra trong quá trình tạo lập
văn bản nói và viết
- Phát hiện những ý tưởng - Có cách tiếp cận và cắt nghĩa độc đáo về
mới nảy sinh trong học
nội dung, giá trị của tác phẩm
tập và cuộc sống
- Phát hiện những nét nghĩa mới, giá trị
- Đề xuất các giải pháp
mới của văn bản.
một cách thiết thực
- Có cách nói và cách viết sáng tạo, độc
- Áp dụng vào tình huống đáo, hiệu quả.

mới
Phối hợp, tương tác hỗ
- Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận cá
trợ nhau cùng thực hiện
nhân
nhiệm vụ để cùng đạt
- Điều chỉnh thái độ, cách ứng xử
mục tiêu chung (thảo luận
nhóm )
Thảo luận nhóm là
phương pháp có thể áp
dụng với nhiều bài học,
điều quan trọng ta phải
chú ý là đề tài cho học
sinh thảo luận phải là đề
tài có tính phức hợp, có
6


vấn đề, cần huy động sự
suy nghĩ của nhiều người.
4.
Năng lực
tự quản
bản thân
(Thực
chất là
KNS)
5.
Năng lực

giao tiếp
Tiếng
Việt
6. Năng
lực
thưởng
thức văn
học/cảm
thụ thẩm


HS cần biết xác định các kế hoạch hành
động cho cá nhân và chủ động điều chỉnh
- Làm chủ cảm xúc
kế hoạch để đạt được mục tiêu đặt ra, nhận
- Suy nghĩ và hành động
biết những tác động của ngoại cảnh đến
hướng vào mục tiêu phù
việc tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ
hợp với hoàn cảnh
năng của cá nhân để khai thác, phát huy
- Tự đánh giá, điều chỉnh
những yếu tố tích cực, hạn chế những yếu
hành động phù hợp với
tố tiêu cực, từ đó xác định được các hành
những tình huống mới
vi đúng đắn, cần thiết trong những tình
huống của cuộc sống.
Năng lực giao tiếp trong các nội dung dạy
học tiếng Việt được thể hiện ở 4 kĩ năng

Sử dụng tiếng Việt một
cơ bản: nghe, nói, đọc, viết và khả năng
cách phù hợp và hiệu quả
ứng dụng các kiến thức và kĩ năng ấy vào
trong tình huống giao tiếp
các tình huống giao tiếp khác nhau trong
cuộc sống.
Biết nhận diện, thưởng
thức và đánh giá cái đẹp
trong văn học và cuộc
- cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra
sống, biết làm chủ cuộc
những giá trị thẩm mĩ trong văn học, biết
sống, biết làm chủ cảm
rung cảm, hướng thiện
xúc của bản thân, biết
hành động hướng theo cái
đẹp, cái thiện

5. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm hướng tới phát triển năng
lực trong môn học Ngữ văn
4.3. Các phương pháp dạy học tích cực
- Thảo luận nhóm
- Đóng vai
- Nghiên cứu tình huống:
Phân tích và giải quyết các vấn đề của một tình huống được lựa chọn trong thực
tiễn
- Dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học mới, trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực

hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học
thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục
đích, lập kế họach, đến việc thực hiệndự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm làhình thức cơ bản của DHDA.
Quá trình thực hiện một dự án học tập diễn ra theo các bước cơ bản sau:
- Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án
- Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện
7


- Thực hiện dự án
- Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
4.4. Các kĩ thuật dạy học tích cực
- Kĩ thuật chia nhóm
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ thuât “Khăn trải bàn”
- Kĩ thuật “Phòng tranh”
- Kĩ thuật “Công đoạn”
Kĩ thuật “Mảnh ghép”
- Kĩ thuật “Trình bày một phút”
- Kĩ thuật “Hỏi chuyên gia”
Kĩ thuật “Bản đồ tư duy”
Kĩ thuật “Đọc hợp tác”
4.5. Hình thức tổ chức dạy học nhằm hướng tới phát triển năng lực trong
môn học Ngữ văn
4.5.1. Hình thức tổ chức dạy học trong lớp
- Học theo cá nhân
- Học theo nhóm
- Học theo góc
4.5.2. Hình thức dạy học ngoài lớp: tổ chức các hoạt động ngoại khóa ( tổ chức

các câulạc bộ, hội thi, giao lưu,…về những nội dung có liên quan đến bài học)
4.6.Các phương pháp dạy học vận dụng trong dạy văn bản: tự học có hướng
dẫn:
Trong chương trình ngữ văn thì số giờ tự học có hướng dẫn không quy định
giống nhau về thời lượng, có bài được dạy trọn vẹn ở 1 tiết, có bài lại được dạy
trong 2 tiết.Vì thời gian giành cho giờ học này không đều nhau, hơn nữa sự nhận
thức của học sinh từng khối lớp không giống nhau do đó phương pháp học giờ này
cũng phải vận dụng thật linh hoạt sao cho phù hợp với lượng thời gian, kiến thức quy
định.
Để cho giờ tự học có hướng dẫn đạt hiệu quả nhằm hướng tới phát triển
năng lực học sinh trong môn học, đòi hỏi người giáo viên phải bám sát và thực
hiện tốt phương pháp dạy học tích cực. Khác với dạy tiết văn bản thông thường,
trong giờ tự học có hướng dẫn, giáo viên đóng vai trò rất quan trọng trong việc
thiết kế, tổ chức hướng dẫn các hoạt động của học sinh. Giáo viên có thể hướng
dẫn các em hoạt động độc lập hoặc hoạt động theo nhóm để học sinh chủ động
cảm nhận, chiếm lĩnh kiến thức trong văn bản.
GV có thể vận dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp đọc sáng tạo ( đóng vai, tự đọc hiểu văn bản trước ở nhà)
- Phương pháp dạy học : Nghiên cứu tình huống.
-Phương pháp : Thảo luận nhóm.
- Phương pháp dùng lời có nghệ thuật.
Các phương pháp trên sẽ được giáo viên sử dụng linh hoạt trong giờ dạy. Và
trong các phương pháp trên thì phương pháp dạy học hợp tác sẽ được sử dụng
nhiều và phát huy ưu thế hơn cả. Đồng thời trong tiết dạy giáo viên cần sử dụng
8


các kĩ thuật dạy học tích cực: Kĩ thuật chia nhóm, Kĩ thuật đặt câu hỏi, Kĩ thuật
“Trình bày một phút”, Kĩ thuật “Bản đồ tư duy”, Kĩ thuật “Đọc hợp tác”
4.7. Hệ thống câu hỏi dạy bài " Tự học có hướng dẫn" theo định hướng phát

triển năng lực học sinh.
4.7. 1. Hỏi về thể loại. ( Mức độ nhận biết)
Giáo viên có thể nêu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu đặc điểm của thể loạivà tìm
hiểu vai trò, tác dụng của thể loại trong việc biểu đạt nội dung tư tưởng.
4. 7. 2. Hỏi hướng vào các yếu tố của văn bản bao gồm nhiều lớp câu hỏi:
( Mức độ thông hiểu, vận dụng thấp)
- Câu hỏi đọc lướt, đọc thông chẳng hạn: tìm bố cục, nêu nội dung mỗi đoạn,
lập dàn ý sự việc, thuật lại cốt truyện, thống kê nhân vật, nêu cảm nhận chung.
- Câu hỏi đọc sâu, cảm nhận ngôn từ như: ý nghĩa của tên văn bản, câu then
chốt của bài, giải nghĩa từ khó, câu văn, thơ, chi tiết, hình ảnh... hiểu các biểu
trưng, biểu tượng, phân tích vai trò các điểm nhìn không gian, thời gian, giọng
điệu...
- Câu hỏi đọc - hiểu, là các câu hỏi yêu cầu chỉ ra tư tưởng khái quát của văn
bản, nhận định, đánh giá chung về nội dung xã hội, giá trị thẩm mĩ, kết cấu nghệ
thuật.
4. 7. 3. Hỏi về yếu tố ngoài văn bản.(Mức độ vận dụng cao)
- Câu hỏi về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
Hoàn cảnh xã hội chung và hoàn cảnh sáng tác cụ thể của mỗi nhà văn, mỗi
tác phẩm.
- Câu hỏi về tác giả như quê hương, gia đình, bản thân tác giả.
4. 7. 4. Hỏi về vai trò của người tiếp nhận( người đọc )( Mức độ vận dụng cao)
- Khai thác kinh nghiệm, vốn sống, gia đình, quê hương
- Khai thác năng lực, trí tuệ phân hoá khác nhau của học sinh.
4.8. Định hướng dạy văn bản " Tự học có hướng dẫn" theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
Có nhiều thể loại văn học được đưa vào dạy - học trong nhà trường
THCS, song trong phạm vi hạn chế, chúng tôi chỉ đưa ra hướng dạy các văn bản
đọc thêm của của thơ và truyện nói chung.
4.8.1. Hướng dẫn đọc thêm văn bản thơ:
4.8.1.1.Tiếp xúc với văn bản.

+ Đọc diễn cảm: mục đích là biến văn bản thành tác phẩm trong từng học
sinh, làm sống dậy tâm tư tình cảm của nhà thơ gửi gắm, giãi bày trong đó.
+ Giải nghĩa các từ ngữ cần thiết.
+ Tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ( hỏi sơ lược ).
+ Nhìn tổng quát bài thơ: nhan đề, bố cục và hình tượng thơ( khách thể và chủ
thể trữ tình ).
4. 8.1.2.Phân tích hình tượng thơ( chủ thể trữ tình hoặc nhân vật trữ tình ).
- Hình tượng khách thể: là bức tranh cuộc sống được tái tạo lại bằng cảm xúc
của nhà thơ với các chặng đường phát triển của nó.
- Hình tượng chủ thể trữ tình là mạch cảm xúc và suy tư của nhà thơ được bộc
lộ trực tiếp qua ngôn từ, hình ảnh, kết cấu và các chặng đường phát triển của nó.
9


Cần đọc - hiểu để thấy rõ hai hình tượng đó nương tựa vào nhau, đan xen
nhau trong bài thơ.
4. 8.1.3.Khám phá chủ đề tư tưởng tác phẩm.
- Vấn đề đặt ra ở đây ra sao?
- Thái độ xử lí vấn đề như thế nào?
- Điều sâu kín mà nhà thơ muốn bày tỏ?
- ý nghĩa khái quát toát ra từ hình tượng thơ?
Tuy nhiên mỗi bài thơ, mỗi thể thơ có những đặc điểm khác nhau nên không
thể áp đặt máy móc cách dạy tự học có hướng dẫn . Tuỳ từng bài đọc - hiểu mà
vận dụng: dạy - học chính khoá khác với hướng dẫn đọc thêm. Chỉ cần làm thế nào
cho học sinh "lắng nghe cho được nhịp điệu của cuộc sống nằm im trong chữ
nghĩa, để tim mình rung cảm trở lại cái rung cảm của tác giả, cũng vui buồn, căm
giận, thương nhớ, đợi chờ, nâng mình lên xúc cảm với cái đẹp trong hình tượng
thơ văn; nghe nhạc mà thấy mùi hương, nghe tiếng động mà thấy tĩnh mịch, thấy
bóng đèn mà bóng tối hoá thâm u."( Lê Trí Viễn )
Tóm lại trong quá trình đọc - hiểu thơ phải làm thế nào để đi vào thế giới tinh

vi của thơ bằng cả con người thông minh, nhạy cảm.
4.8.2. Hướng dẫn đọc thêm văn bản truyện.
Hướng dẫn đọc - hiểu qua các trình tự:
+ Đọc - hiểu cốt truyện( tóm tắt truyện )
+ Phát hiện tình huống
+ Phân tích kết cấu
+ Tìm hiểu sự kiện - nhân vật( nhân vật chính, nhân vật phụ )
+ Phân tích các chi tiết về hành vi, lời nói của nhân vật làm bộc lộ nét bản
chất của con người mà tác phẩm hướng tới. Các trình tự này như một định hướng
chung còn cụ thể từng loại truyện; truyện ngắn, tiểu thuyết... mà có cách đọc - hiểu
cụ thể. Đặc biệt ở từng giai đoạn văn học, truyện có cách đọc- hiểu cũng khác nhau
như: truyện cổ, truyện trung đại, truyện hiện đại...
4.9. Biện pháp thực hiện:
Muốn giờ tự học có hướng dẫn thành công trước hết giáo viên phải thực hiện tốt
các công việc sau:
4.9.1. Chuẩn bị:
4.9.1.1. Giáo viên:
4.9.1.1.1 Soạn bài:
- Soạn chi tiết, đầy đủ các bước lên lớp với hệ thống câu hỏi như những giờ
học khác. Trong hệ thống các câu hỏi chuẩn bị trong tiết dạy cần chú ý tới ba loại
câu hỏi cơ bản:
+ Câu hỏi cho học sinh làm việc cá nhân:
Với câu hỏi này thường giáo viên hỏi các câu hỏi mang tính chất là các câu
hỏi phát hiện hoặc theo sự cảm nhận của cá nhân.(Mức độ nhận biết)
+ Câu hỏi cho học sinh chuẩn bị theo nhóm đến lớp báo cáo. ( Mức độ
thông hiểu và vận dụng thấp). Đây là những câu hỏi tập trung hướng vào giá trị nội
dung và nghệ thuật của văn bản mà với trình độ kiến thức của các em có thể cùng
nhau giải quyết được. Với câu hỏi này giáo viên xây dựng trên phiếu học tập, cho
học sinh chuẩn bị theo các nhóm đã phân công. Để các em chuẩn bị được tốt giáo
10



viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị trên cơ sở những gợi ý nhất định. Mỗi phiếu học
tập cần xây dựng số lượng câu hỏi vừa phải tuỳ theo từng đối tượng học sinh của
các khối lớp. Tuy nhiên mỗi phiếu học tập cần xây dựng các câu hỏi từ phát hiện
đến phân tích giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của văn bản. Nội dung câu hỏi xây
dựng trên phiếu học tập cho học sinh chủ yếu thuộc phần đọc hiểu văn bản, phần
phân tích văn bản theo hệ thống câu hỏi như trên.
+ Câu hỏi thảo luận nhóm trên lớp: ( Mức độ vận dụng cao). Đây là những
câu hỏi hướng vào giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. Những câu hỏi mức
độ khó hơn một chút và cần phải có sự giúp đỡ của giáo viên trong quá trình nghe
giảng và hoạt động nhóm.
Lưu ý: Các câu hỏi đưa ra cho học sinh chuẩn bị trên phiếu học tập cần chú
ý đến mức độ khó dễ, tuỳ theo đối tượng học sinh và dựa theo các năng lực chung
và năng lực chuyên biệt cần định hướng phát triển cho học sinh.
Ví dụ : HS lớp 6 vì sự nhận thức, tư duy của các em còn hạn chế so với
các lớp trên, GV có thể hạn chế hơn về những câu hỏi khó và dài. Với HS lớp 9 thì
GV có thể đưa ra những câu hỏi khó đòi hỏi phải tư duy nhiều hơn. Tuy nhiên dù
câu hỏi thảo luận như thế nào , dễ hay khó thì vẫn phải bám sát đặc trưng của giờ
học văn bản là khai thác kiến thức về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
4.9.1.1.2 Hướng dẫn học sinh chuẩn bị:
- Để giờ dạy văn bản tự học có hướng dẫn thành công thì công việc hướng
dẫn học sinh chuẩn bị ở nhà là công việc rất quan trọng, nó quyết định sự thành
công hay thất bại của giờ học .
Là tiết tự học có hướng dẫn nên ngoài việc học sinh chuẩn bị bài như những
tiết học văn bản khác thì ở đây giáo viên phải hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài kĩ
hơn, phải công phu và mất thời gian. Ngoài hệ thống câu hỏi trong phần đọc hiểu
văn bản giáo viên có thể cho thêm những câu hỏi ngoài nhằm phát huy ý thức tự
học của các em. Việc chuẩn bị bài của các em sẽ được phân công chuẩn bị theo
nhóm. Các nhóm sẽ chuẩn bị bài theo hệ thống câu hỏi trên phiếu học tập mà giáo

viên đã chuẩn bị sẵn. Hệ thống câu hỏi này cũng chính là hệ thống câu hỏi mà các
em sẽ thực hiện trong tiết học văn bản.
Việc chuẩn bị của các nhóm được tiến hành trước ít nhất ba ngày đến một
tuần để các nhóm có thời gian cùng thảo luận nội dung câu hỏi. Tránh tình trạng
chuẩn bị vội vàng, qua loa, đối chiếu dẫn đến hiệu quả của giờ học không cao.
4.9.1.2. Học sinh:
- Trả lời các câu hỏi của gv trên cơ sở đã chuẩn bị bài ở nhà.
- Báo cáo kết quả thảo luận theo nhóm đã chuẩn bị.
- Tập trung thảo luận nội dung câu hỏi, thảo luận đúng thời gian quy định.
- Nhanh chóng ghi nội dung chính của bài học vào vở.
4.9.2. Trên lớp:
4.9.2.1: Tiến trình hoạt động của tiết dạy:
- Vẫn tiến hành đầy đủ các bước lên lớp, các bước dạy một văn bản. Gồm:
11


Hoạt động của thầy và trò

Kiến thức cần đạt
I. Hướng dẫn tìm hiểu chung.
Giáo viên lần lượt thực hiện các bước II. Hướng dẫn đọc hiểu văn bản.
lên lớp như các tiết dạy văn bản
1. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú
thích.
2. Hướng dẫn tìm hiểu bố cục.
3. Hướng dẫn khái quát giá trị
nghệ thuật và nội dung của văn bản.
4. Hướng dẫn phân tích.
a).............
b) ................

5. Ghi nhớ.
III. Hướng dẫn luyện tập
4.9.2.2: Phần tìm hiểu bố cục, phân tích văn bản tiến hành như tiết dạy văn
bản khác song chú ý thực hiện với ba hoạt động dạy học chính sau:
- Đặt câu hỏi phát vấn cho học sinh trả lời, hoạt động cá nhân ( Tuỳ theo
các câu hỏi do sự tổ chức của GV).
- Yêu cầu học sinh báo cáo nội dung đã chuẩn bị theo nhóm ( lần lượt theo
từng phần phân tích văn bản).
- Nêu câu hỏi thảo luận nhóm cho học sinh. Câu hỏi thảo luận nhóm là
những câu hỏi mà gv không cho học sinh chuẩn bị ở nhà, có thể là các câu hỏi
thuộc nội dung nâng cao cho học sinh về nội dung và nghệ thuật. Khi giao câu hỏi
thảo luận nhóm gv chú ý tiến hành cho học sinh thảo luận nhóm theo như quy trình
thảo luận nhóm. Một giờ dạy có thể nêu từ 1 đến 2 câu hỏi thảo luận nhóm là phù
hợp với thời lượng của tiết học.
- Trong quá trình hướng dẫn học sinh phân tích văn bản giáo viên kết hợp
những phần bình ,diễn giảng để khai thác nội dung bài học được sâu hơn so với
những cảm nhận của học sinh.
+ Các hình hoạt động dạy học trên giáo viên tiến hành đan xen, xen kẽ cùng
nhau trong quá trình tiết học chứ không phân định lần lượt hoạt động này đến
hoạt động kia. Yêu cầu phải thật khéo léo, linh hoạt khi tiến hành các hoạt động
trên để giờ học diễn ra được nhịp nhàng không mất đi đặc trưng của một tiết học
văn bản.
4.9.2.3: Phần ghi bảng: Ghi đầy đủ các đề mục lên bảng theo từng bước, đồng
thời hướng dẫn học sinh ghi vào vở. Nội dung của phần phân tích ghi những nội
dung cơ bản, ngắn gọn nhất. Các đề mục ghi cần thể hiện rõ mục đích của giờ dạy
là hướng dẫn học sinh tự học. Cụ thể: Hướng dẫn tìm hiểu chung, hướng dẫn
phân tích........)
4.9.2.4: Hướng dẫn về nhà:
Phần hướng dẫn về nhà cũng là nội dung quan trọng. Phần hướng dẫn về nhà
trong tiết dạy tự học có hướng dẫn chính là tiếp tục hướng dẫn học sinh tự học ở

nhà trên cơ sở những nội dung kiến thức mà GV đã hướng dẫn học sinh tự học trên
lớp. Nội dung hướng dẫn học sinh tự học ở nhà có thể là những nội dung mà trên
12


lớp chưa giải quyết hết hoặc là những nội dung nâng cao, mở rộng vấn đề liên
quan đến nội dung bài học.
Để giờ dạy hướng dẫn tự học đạt kết quả và mang tính tích hợp trong bộ
môn, theo chúng tôi cũng giống như một giờ dạy văn bản nói chung. Có điều,
trong hệ thống bài hướng dẫn đọc thêm có bài được dạy trọn vẹn ở 1 tiết, hoặc 2
tiết nhưng có bài lại dạy kèm trong các tiết học văn bản chính thức. Vậy làm thế
nào để vừa đảm bảo yêu cầu chung, yêu cầu riêng của từng tiết? Nếu bài đọc thêm
được dạy kèm trong cùng tiết với một văn bản khác, nên đưa bài đọc thêm vào
phần sau tiết học và với thời lượng vừa phải đủ để lưu ý các em một số nội dung
như câu hỏi định hướng SGK
4.10 . Giáo án minh hoạ:
TUẦN 1
BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
Tiết 1
(Tự học có hướng dẫn )
Ngày soạn: .......................
Ngày dạy: ( 6A)............
Ngày dạy: ( 6B).............
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện.
- Chỉ ra và hiểu được các chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng kể được chuyện, Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
3. Thái độ:

-Giáo dục cho học sinh thái độ yêu quê hương, đất nước qua tình yêu, niềm tự hào
đối với truyền thống của dân tộc.
4. Năng lực:
- Định hướng phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng
tạo, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, năng lực đọc và cảm thụ tác phẩm văn học.
II.CHUẨN BỊ:
1. GV: Tìm hiểu các tài liệu có liên quan, một số tranh ảnh về cuộc thi tài của các
lang
2.HS : Soạn bài, trả lời các câu hỏi ở sgk.
III.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định :
2. Kiểm tra: Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò

Kiến thức cần đạt
I. Hướng dẫn tìm hiểu chung:
Hs đọc chú thích theo SGK
Là truyền thuyết thời vua Hùng
GV gọi h/s đọc lại văn bản,nhận II.Hướng dẫn đọc hiểu văn bản
xét cách đọc của h/s. GV giải
1/ Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích
13


thích một số từ khó.
Văn bản chia làm mấy phần?

Chú ý phát âm L/N
2/ Hướng dẫn tìm hiểu bố cục: Chia làm hai

phần
- Từ đầu đến ............. chứng giám
- Tiếp theo đến........... hình tròn
Nêu nội dung của văn bản?
3/ Hướng dẫn khái quát nội dung văn bản:
- Giải thích nguồn gốc bánh chưng, bánh giầy.
Ý nghĩa của hai loại bánh.
- Đề cao lao động, đề cao nghề nông
4/ Hướng dẫn phân tích
a. Vua Hùng chọn người nối ngôi.
?Vua Hùng chọn người nối ngôi - Hoàn cảnh: Giặc đã yên vua lo cho dân được
trong hoàn cảnh nào?
no ấm, vua đã già rồi.
?Ý định chọn người nối ngôi
-ý định của vua: Nối được chí, không kể con
của vua như thế nào?
trưởng.
Em hiểu thế nào là nối được
- Nối được chí của vua là làm cho nhân dân
chí của vua?
được ấm no, hạnh phúc, đất nước thái bình.
Từ đó cho ta thấy đây là một vị -Đây là một vị vua rất yêu nước thương dân,
vua như thế nào?
có tầm nhìn xa, trông rộng.
?Cách chọn người nối ngôi như - Cách thức: Một câu đố đặc biệt nhân ngày lễ
thế nào?
Tiên Vương. Ai làm vừa ý vua thì vua sẽ
nhường ngôi.
?Sau khi nghe được lệnh của
-Các lang đua nhau tìm lễ vật.

vua cha các lang đã làm gì?
? Còn Lang Liêu thì thế nào?
- Lang Liêu buồn và lo lắng không biết làm thế
nào vì chàng rất nghèo, trong nhà chỉ có lúa,
gạo..
? Điều gì đã xảy đến với Lang
- Lang Liêu nằm mộng được thần giúp đỡ.
Liêu?
Phiếu học tập số 1
b. Lang Liêu và món quà tế lễ Tiên Vương.
? Vì sao các con vua chỉ có
- Lang Liêu là người thật thà nhất, bất hạnh
Lang Liêu được giúp đỡ?
nhất, luôn gần gũi với nhân dân, luôn chăm lo
việc đồng áng.
- Chàng hiểu được ý thần và làm theo.
Lang Liêu chuẩn bị quà lễ tiên
- Chàng theo lời thần dặn lấy gạo làm bánh lễ
vương như thế nào?
tiên vương.
? Trong ngày lễ tiên vương nhà - Nhà Vua rất vừa ý bèn cho gọi chàng hỏi
vua đã có thái độ như thế nào về chuyện, rồi đem bánh ra ăn cùng các quần
bánh của Lang Liêu ?
thần.
Nhà Vua đã nhận xét như thế
- Bánh hình tròn là..............xin Tiên Vương
nào về bánh của Lang Liêu?
chứng giám.
Phiếu học tập số 2
Vì sao 2 thứ bánh của Lang

-Hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế. Quý trọng
Liêu dược vua chọn để tế
hạt gạo, sản phẩm do chính con người làm
trời,đất , Tiên Vương được nối tượng trưng trời - đất - muôn loài.
14


ngôi vua?
Phiếu học tập số 3
Truyện có ý nghĩa gì?

c. Ý nghĩa:
- Giải thích nguồn gốc, sự vật: Bánh chưng,
bánh giầy.
- Đề cao lao động, nghề nông.
Giáo viên chốt
5/Ghi nhớ (SGK)
III. Hướng dẫn luyện tập: Nêu ý nghĩa phong tục làm bánh chưng, bánh giày
trong ngày Tết.
Học sinh thảo luận trình bày
Giáo viên nhận xét, bổ sung hoàn chỉnh
*Ý nghĩa: Đề cao nghề nông, đề cao sự thờ kính trời, đất và tổ tiên của nhân dân
ta. ông cha ta đã xây dựng phong tục tập quán của mình từ những điều giản dị
nhưng rất thiêng liêng, giàu ý nghĩa. Quang cảnh ngày Tết, nhân dân ta làm 2 loại
bánh này còn có ý nghĩa giữ gìn nét đẹp văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc và làm
sống lại câu chuyện "Bánh chưng, bánh giầy".
4. Củng cố:
-Gọi hs nhắc lại nội dung bài học.
5. Hướng dẫn VN:
- Đọc, kể lại truyện.

- Tìm đọc: Sự tích trầu cau. Sự tích dưa hấu.
- Bức tranh SGK - 10 minh hoạ cho đoạn truyện nào? Em hãy kể lại đoạn văn
bản đó.
TUẦN 10
Tiết 37

CHÂN, TAY,TAI, MẮT, MIỆNG
( Hướng dẫn đọc thêm)
Ngày soạn: .......................
Ngày dạy: ( 6A)............
Ngày dạy: ( 6B).............
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Giúp hs:
- Giúp HS hiểu ý nghĩa, nội dung của truyện chân, tay, tai, mắt, miệng.
- Rút ra được những bài học (Ứng dụng nội dung truyện vào thực tế cuộc
sống).
- Biết liên hệ các truyện trên với những tình huống hoàn cảnh thực tế phù hợp.
2.Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng kể chuyện bằng các ngôi kể khác nhau.
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh thái độ kĩ năng sống phải đoàn kết hợp tác trong tập thể.
4.ĐHPTNL:
- Định hướng phát triển năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng
ngôn ngữ.Năng lực đọc và cảm thụ tác phẩm.
II. CHUẨN BỊ
15


1- GV : Soạn giáo án, tìm hiểu tài liệu, tranh ảnh về bài Chân, Tay, Tai, Mắt,
Miệng.

2- HS : Soạn bài theo câu hỏi ở sgk.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY :
1. Ổn định: ( 6a) ....................(6b)....................
2. Kiểm tra .
- Kể lại chuyện Thầy bói xem voi? Nêu bài học rút ra từ câu chuyện này?
3.Bài mới: Giới thiệu bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cần đạt
I. Hướng dẫn đọc hiểu văn bản:
GV hướng dẫn cách đọc.
1. Hướng dẫn đọc tìm hiểu chú thích:
- Rõ ràng, mạch lạc, phân biệt
- Ăn không ngồi rồi: Chỉ ăn, không làm, sống
được giọng của các nhân vật:
hưởng thụ mà không lao động.
- Gọi đọc hoặc giải thích các - Tị: So tính, không bằng lòng với những gì
chú thích* trong SGK.Truyện người khác được hưởng.
ngụ ngôn là gì?
2. Hướng dẫn tìm hiểu bố cục:
-Truyện được chia ra làm mấy 3 phần
phần? Nội dung chính từng a. "Từ đầu ... kéo nhau về": Chân, Tay, Tai,
phần ra sao?
Mắt quyết định không làm việc, không sống
chúng với lão Miệng.
b. "Tiếp ... để bàn": Hậu quả của quyết này.
c. Còn lại: Cách sửa chữa hậu quả.
Giaó viên khái quát nội dung 3. Hướng dẫn khái quát nội dung nghệ
của văn bản và hướng dẫn học thuật của văn bản
sinh cách phân tích tìm hiểu a. Nội dung: - Không biết đoàn kết hợp tác
nội dung cũng như nghệ thuật ¨tập thể sẽ bị suy yếu.

của văn bản
- Đồng tâm hiệp lực sẽ làm thành sức mạnh
của mỗi cá nhân và cả tập thể.
- Cá nhân không thể tách rời tập thể.
- Từng cá nhân phải biết nương tựa vào nhau
để cùng tồn tại.
- Mỗi cá nhân phải biết hợp tác và tôn trọng
công sức của nhau.
- Không nên so bì, tị nạnh.
b. Nghệ thuật.
- BPNT nhân hóa, danh từ riêng.
- Mượn chuyện về bộ phận con người để
khuyên răn con người.
3. Hướng dẫn phân tích:
Trước khi quyết định chống a. Quyết định của tay, chân, tai, mắt.
lại Miệng, các thành viên của - Sống thân thiện, đoàn kết.
nhóm Chân, Tay, Tai, Mắt,
Miệng sống với nhau như thế
nào?
16


Phiếu học tập số 1: ( Mức độ
nhận biết)
Kể lại các sự việc trong
truyện : Chân, Tay, Tai, Mắt,
Miệng ?

Vì sao Chân, Tay, Tai, Mắt lại
đồng lòng chống lại Miệng?

Quyết định đó cho thấy tính
cách gì của họ?
Quyết định đó thể hiện qua lời
nói và hành động nào?

Phiếu học tập số 2:
Nhận xét gì về hành động và
lời nói của họ?

Câu hỏi thảo luận trên lớp:
Các em hãy so sánh cuộc sống
của tất cả các nhân vật trước
và sau khi quyết định không
hợp tác với lão Miệng?

Khi lão Miệng không ăn thì
chuyện gì đã xảy ra? Điều đó
có ý nghĩa gì?
Vì sao cả bọn lại chịu hậu quả
này?

Các sự việc trong truyện chân,tay, tai, mắt,
miệng:
- Chân, tay, tai, mắt, so bì, tị nạnh với lão
Miệng.
- Chân, tay, tai, mắt quyết định không làm cho
lão Miệng ăn nữa.
- Chân, tay, tai, mắt, miệng đều mệ mỏi.
- Chân, tay, tai, mắt hiểu ra việc làm của mình
đến xin lỗi lão Miệng.

- Cả bọn lại sống hòa thuận như xưa.
*Nguyên nhân:
Cảm thấy mình thua thiệt so với lão Miệng.
- Mình phải làm việc
- Miệng không làm mà chỉ ăn.
¨ghen tị, so bì.
* Hành động:
- Cả bọn kéo đến nhà lão Miệng.
- Không chào hỏi
- Nói thẳng vào mặt lão Miệng "từ nay chúng
tôi không làm để nuôi ông nữa."
¦Không làm việc và sống chung với lão
Miệng.
ª Hành động rất vội vàng, thiếu cân nhắc,
tính toán kĩ lưỡng, lời nói thô lỗ, bất lịch sự.
Họ đã để cơn giận dữ mù quáng và sự ích kỉ
cá nhân lấn át những tình cảm và mối quan hệ
tốt đẹp sẵn có. Lúc này, các thành viên mâu
thuẫn với nhau rất gay gắt.
C/S các n/
Trước
sau
vật
Chân tay
Hay chạy
Không
nhảy vui
muốn
cất
đùa

mình lên
Tai
Hay nghe hò ù ù như xay
hát
lúa
Mắt
nhanh nhẹn
lờ đờ
Miệng
tươi tỉnh
nhợt nhạt
b. Hậu quả:
Tất cả đều mệt mỏi thiếu sức sống.
- So bì, tị nạnh, chia rẽ, không đoàn kết khi
làm việc.
17


Phiếu học tập số 3: Rút ra
bài học về mối quan hệ giữa
cá nhân và tập thể?
Hãy kể diễn cảm truyện Chân,
Tay, Tai, Mắt, Miệng?
Phiếu học tập số 4:
Em hãy so sánh giữa 3 truyện
ngụ ngôn có điểm gì giống và
khác nhau ( về thể loại và ý
nghĩa của truyện)?

4. Ghi nhớ:

- Học sinh đọc và nhấn mạnh nội dung.
II . Hướng dẫn luyện tập:
-Kể truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
So sánh 3 truyện:
- Giống nhau: Đều là truyện Ngụ ngôn, Đều
viết bằng văn xuôi.
- Khác nhau:
Truyện Ếch ngồi đáy giếng:
- Mượn chuyện của loài vật để nói bóng gió
kín đáo chuyện con người.
- Khuyên con người ta không được chủ quan,
huênh hoang, kiêu ngạo,
Truyện Thầy bói xem voi
- Mượn chuyện của con người để nói về con
người.
- Khuyên con người ta không được lấy một
bộ phận để đánh giá cái toàn bộ, toàn diện....
Truyện: Chân , tay, tai, mắt miệng.
+ Mượn chuyện của bộ phận cơ thể người để
nói về con người
+ Khuyên con người ta bài học về tinh thần
đoàn kết, không được so bì tị nạnh với nhau.

4. Củng cố:
- Hãy kể một câu chuyện có nội dung tương tự câu chuyện " Chân, tay, tai, mắt,
miệng".
5. HDVN:
- Dựa vào các văn bản Truyện ngụ ngôn đã học. Hãy viết một bài văn ngắn nêu
cảm nhận của em về bài học rút ra từ câu chuyện.
- Chuẩn bị bài mới: Kiểm tra 1 tiết tiếng Việt.

- Học kỹ các bài: Từ mượn, Nghĩa của từ, Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển
nghĩa của từ, Danh từ.....
5. Kết quả đạt được
Dạy văn bản tự học có hướng dẫn nói riêng, hướng dẫn và rèn cho học sinh
kĩ năng tự học nói chung là một vấn đề mang tính chất lâu dài, theo một hệ thống
từ lớp 6 đến lớp 9. Bởi vậy nên nó không cho kết quả ngay tức thì mà nó được thể
hiện qua một quá trình lâu dài và thể hiện dần dần qua ý thức học tập cũng như kết
quả học tập của học sinh.
Tuy nhiên năm học 2014-2015 khi thực hiện chuyên đề này và tiến hành
dạy thực nghiệm cho khối 6 là khối đầu cấp, các em còn bỡ ngỡ về phương pháp
học tập đối với các bộ môn trong chương trình THCS nói chung và môn ngữ văn
nói riêng tôi đã bước đầu thu được kết quả khả quan. Các em tỏ ra hứng thú hơn
18


trong giờ học, mạnh dạn trình bày ý kiến, quan điểm của mình. Các nội dung kiến
thức mà các em tự khám phá , tìm tòi có những sự cảm nhận khá thú vị và chân
thực. Khi các em thực hiện phần thảo luận trên lớp cần có sự hợp tác của cả nhóm
các em làm việc sôi nổi hơn, kĩ năng thao tác hoạt động nhóm của các em nhanh
nhẹn hơn . Đặc biệt, điều đáng ghi nhận là dần dần đã khắc phục và hạn chế được
tình trạng ỷ lại , ngại phát biểu của một số học sinh khi cần có hoạt động nhóm
trong giờ học. Và điều quan trọng nữa là các em tỏ ra thích thú và say mê đến với
các tủ sách của thư viện, khi đến thư viện các em không còn tìm đọc những cuốn
truyện giải trí nữa mà bắt đầu tìm và đọc những cuốn sách về môn văn học. Khi
đọc sách các em cũng đã bắt đầu có sự ghi chép lại những nội dung đọc được.
- Kết quả cụ thể sau khi áp dụng sáng kiến:
Tỉ lệ/ Các Giải quyết
Năng lực
Tự quản
Năng lực

. Năng lực
năng lực
vấn đề
sáng tạo
bản thân
giao tiếp
thưởng
cần hình
Tiếng Việt
thức văn
thành.
học/cảm
thụ thẩm

Trước khi 3 hs = 0,8 % 2 hs = 0,7
5 hs =
10 hs = 5 hs =
áp dụng
%
14,2%
29%
14,2%
sáng kiến
(35HS)
Sau khi 9 hs = 25,7
10 hs =
10 hs =
20 hs = 15 hs =
áp dụng %
29%

29%
57%
42,8 %
sáng kiến
(35HS)
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:
* Sau hai năm thực hiện đề tài và tiến hành dạy thực nghiệm tôi nhận thấy để tiết
dạy kiểu bài tự học có hướng dẫn đạt được kết quả cao ta cần chú ý các vấn đề sau:
6.1. Giáo viên:
6.1.1. Chuẩn bị:
- Cần phải có sự chuẩn bị chu đáo, đầu tư thời gian cho sự chuẩn bị, phải nghiên
cứu tỉ mỉ, kĩ càng hệ thống các câu hỏi để xác định các câu hỏi cho từng phần:
Câu hỏi cho cá nhân, câu hỏi chuẩn bị nhóm ở nhà, câu hỏi thảo luận trên lớp cũng
như phần ghi bảng.
- Luôn phải chú ý cho học sinh chuẩn bị trước thời gian trên lớp sao cho hợp lí để
các em có điều kiện, thời gian trao đổi nhóm để giải quyết các câu hỏi. Trong quá
trình các em chuẩn bị giáo viên có thể kiểm tra qua về sự chuẩn bị của các em,
động viên tinh thần cho các em đồng thời để nhắc nhở những em chưa thực sự bắt
nhịp vào công việc chung của cả lớp.
6.1.2. Trên lớp:
- Khi thực hiện trên lớp cần chú ý kết hợp nhịp nhàng giữa ba loại câu hỏi: câu
hỏi cá nhân, báo cáo theo nhóm và câu hỏi thảo luận nhóm trên lớp sao cho các
em vừa được trả lời cá nhân trên lớp, vừa được báo cáo nội dung chuẩn bị, vừa
được tiến hành thảo luận nhóm trên lớp mà không làm mất đi sự mềm mại, tính
liền mạch của tiết dạy văn bản.
19


- Trên lớp giáo viên có thể bình, mở rộng khắc sâu kiến thức cho học sinh, cũng có
thể đặt câu hỏi cho học sinh cảm nhận.... từ đó phát huy khả năng bình của học

sinh.
- Khi học sinh báo cáo nội dung câu hỏi chuẩn bị ở nhà giáo viên nên có sự so sánh
đối chiếu các nhóm, từ đó nhắc nhở kịp thời các nhóm có sự chuẩn bị chưa tốt,
biểu dương các nhóm làm việc tích cực để từ đó động viên tinh thần tự học của các
em.
6.2. Học sinh:
- Cần chuẩn bị tốt các câu hỏi được giao cho về nhà trên phiếu học tập, cần có sự
đoàn kết, hợp tác trong công tác chuẩn bị và tự giác trong công việc báo cáo từ đó
mới đem lại hiệu quả thực sự cho tiết học.
- Tích cực đến thư viện đọc sách từ đó rèn cho mình thói quen tự học.

20


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra
củaviệc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách,
chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn
bị cho con ngườinăng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh là
vấn đề mới và khó, đòi hỏi tất cả giáo viên phải được bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn,nghiệp vụ sư phạm đáp ứng với yêu cầu mới. Các lớp tập huấn do Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức chỉ có thể đáp ứng một số lượng hạn chế, chủ yếu là
cán bộ quản lí và giáo viên cốt cán. Chính vì vậy, công tác triển khai thực hiện nội
dung tập huấn tại các phòng giáo dục là vô cùng quan trọng. Để chủ trương đổi
mới đi vào thực tiễn dạy học trong các trường học một cách đồng bộ và hiệu quả
thiết nghĩ mỗi giáo viên cần phải tiếp cận và vận dụng một cách sáng tạo.
Đổi mới phương pháp dạy học là một qui trình phát triển và hoàn thiện lâu
dài. Vấn đề tôi đưa ra trong đề tài này là biện pháp tôi đó thực hiện trong quá

trình giảng dạy và tôi đã đạt được kết quả ban đầu. Phương pháp, mô hình, cách
thức tiến hành dạy kiểu bài tự học có hướng dẫn vẫn là vấn đề mà tất cả chúng ta
cần phải tìm tòi, để vận dụng sao cho có hiệu quả bởi cái đích cuối cùng của
chúng ta là từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy một cách thiết thực, đáp
ứng được chủ trương đổi mới của ngành giáo dục đề ra. Nội dung tôi đưa ra trong
sáng kiến chỉ là quan điểm của các nhân tôi bởi vậy nên sẽ không tránh khỏi
những hạn chế chủ quan. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các đồng
nghiệp để chúng ta có phương pháp, mô hình, cách thức tiến hành dạy kiểu bài
Tự học có hướng dẫn chung nhất.
2. Khuyến nghị:
- Với các đồng chí giáo viên phải có lòng say mê, yêu nghề, không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn của mình trong công tác giảng dạy.
- Đối với nhà trường, thư viện cần phong phú về các loại sách tham khảo, nâng cao
để các em có cơ hội được đọc những quyển sách hay, góp phần nâng cao hiệu quả
học tập. Giáo viên phụ trách thư viện không chỉ tạo điều kiện cho học sinh đọc
sách mà còn phải hướng dẫn cho học sinh cách đọc sách có hiệu quả.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa môn Ngữ Văn 6,7.8.9 tập 1, 2 – Nguyễn Khắc Phi tổng chủ
biên- NXB Giáo dục
2. Sách giáo viên môn Ngữ Văn 6 tập 1- Nguyễn Khắc Phi tổng chủ biên- NXB
Giáo dục
3. Chuẩn kiến thức kĩ năng tập II- NXB Giáo dục

22



1
Phần nội dung

5

23



×