Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TNHH DTH Á CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.41 MB, 87 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.......................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.............................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................6
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY TNHH DTH Á CHÂU8
1.1.Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH DTH Á Châu.........................................8
1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH DTH Á Châu.............................................10
1.2.1. Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận...................10
1.2.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận..................................................11
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty......................................................12
1.4.Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..........................13
PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY TNHH DTH Á CHÂU....................................................................................17
2.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán của công ty TNHH DTH Á Châu................17
2.1.1. Các chính sách kế toán chung....................................................................................17
2.1.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.............................................................18
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán............................................................18
2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán................................................................19
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán..............................................................................22
2.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán.............................................................................................22
2.2. Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu của công ty TNHH DTH Á Châu.............25
2.2.1. Kế toán TSCĐ...........................................................................................................25
Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ..........................................................................................26


Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại......................................................................................26
+ Phương pháp tăng TSCĐ..............................................................................................27
Ngày 16 tháng 11 năm 2015 .......................................................29
+ Hạch toán TSCĐ giảm......................................................................................................30
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ.........................................................................................30
Ngày 04 tháng 06 năm 2015...............................................................................................31

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

Cộng.....................................................................................................................................32
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.................................................................33
Kế toán khấu hao TSCĐ.......................................................................................................34
2.2.2.Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh........................................................40
2.2.3. Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.....................................72
PHẦN III: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY TNHH DTH Á CHÂU.................................................................................................82
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty............................................................82
3.1.1. Những thành tựu đạt được..........................................................................................82
3.1.2. Những tồn tại nguyên nhân........................................................................................83
3.2. Một số kiến nghị hoàn thành công tác kế toán tại công ty TNHH DTH Á Châu.........83
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................85

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................87

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

TSCĐ

: Tài sản cố định


NVL

: Nguyên vật liệu

DN

: Doanh nghiệp

XSKD

: Sản xuất kinh doanh

CNV

: Công nhân viên

GTGT

: Giá trị gia tăng

SXC

: Sản xuất chung

CCDC

: Công cụ dụng cụ

KD


: Kinh doanh

KQKD

: Kết quả kinh doanh

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng, biểu
Biểu 1.1

Tên bảng
Kết quả hoạt đông kinh doanh của

Biểu 2.1
Biểu 2.2
Biểu 2.3
Biểu 2.4
Biểu 2.5
Biểu 2.6
Biểu 2.7
Biểu 2.8
Biểu 2.9
Biểu 2.10
Biểu 2.11
Biểu 2.12
Biểu 2.13
Biểu 2.14
Biểu 2.15
Biểu 2.16
Biểu 2.17
Biểu 2.18
Biểu 2.19

doanh nghiệp 2013-2014
Danh mục TSCĐ tại Công ty
Hóa đơn giá trị gia tăng
Biên bản thanh lý TSCĐ

Thẻ tài sản cố định
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Sổ cái tài khoản 211
Sổ cái tài khoản 214
Sổ chi tiết tài khoản 511
Sổ cái tài khoản 511
Sổ chi tiết tài khoản 632
Phiếu chi
Sổ chi tiết tài khoản 641
Sổ chi tiết tài khoản 642
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết hàng hóa
Sổ cái tài khoản 155
Sổ nhật ký chung
Kết quả sản xuất kinh doanh
Trích bảng thanh toán tiền lương bộ

Biểu 2.20
Biểu 2.21
Biểu 2.22

phận quản lý
Bảng thanh toán tiền lương
Sổ chi tiết tài khoản 334
Sổ cái tài khoản 334

Trang
13
26
29

31
34
36
38
39
47
49
50
52
53
57
62
63
63
63
71
77
78
79
80

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình vẽ, đồ

Tên hình vẽ, đồ thị

Trang

thị
Sơ đồ 1.1

Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ hình thức nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký

10
20

Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4

chung áp dụng cho phần mềm Misa
Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ hạch toán TSCĐ

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

22
23
25

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5


Khoa: Kế toán_Kiểm toán

Sơ đồ 2.5
Sơ đồ 2.6

Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương

Sơ đồ 2.7

và các khoản trích theo lương
Sơ đồ hạch toán chi tiết và tổng hợp tiền

Sơ đồ 2.8

lương
Sơ đồ kế toán thanh toán BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

45
74
75
76

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


6

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường xu hướng toàn cầu hóa đã mở ra những cơ hội
cho sự phát triển của các Doanh nghiệp nói chung và các Doanh nghiệp thương mại
nói riêng. Chính sách kinh tế chuyển từ nền kinh tế cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng
XHCN không ngừng hoàn thiện và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam ra
nhập vào tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) vào tháng 11 năm 2006. Đây là một
sự kiện kinh tế mang tính chất lịch sử quan trọng và chứng tỏ Việt Nam đã tạo được
sự bình ổn trong môi trường kinh tế ổn định mối quan nhệ và hoạt động tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường là môi trường cạnh tranh đòi hỏi cơ chế cũng như
chính sách ké toán tài chính phải phù hợp và linh hoạt thì Việt Nam mới có thể giữ
vững được vị thế cử mình trên thị trường quốc tế.
Để tồn tại và phát triển các DN phải tập trung mọi cố gắng, nỗ lực vào 2 mũi
nhọn đó là: lợi nhuận và tăng thi phần của DN trên thị trường. DN phải nắm bắt đày
đủ và kịp thời các thông tin để có khả năng phát huy thế chủ động trong kinh doanh
và đạt hiệu quả cao theo chỉ tiêu đặt ra. Đối với các DN kinh doanh thương mại thì
tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là giai đoạn quan
trọng trong quá trình kinh doanh. Bởi lẽ có tiêu thụ được thành phẩm hàng hóa, có
thu hút được khách hàng, có chiến lược tiêu thụ thích hợp thì DN mới có thể tạo ra
nguồn doanh thu lớn. trên cơ sở để tăng lợi nhuận. có tiêu thụ được thì DN mới thu
hồi được vốn, trang trải các khoản nợ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, ổn
định tình hình tài chính và thực hiện tái sản xuất đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu.
Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa được
xem là phần hành kế toán trọng yếu trong hệ thóng kế toán của công ty. Bởi qua đó

những nhà quản lý, lãnh đạo DN sẽ thấy một cách rõ ràng nhất tình hình tài chính
của DN. Chính vì vậy mà thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một quan tâm hàng
đầu của DN.

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

Trong nền kinh tế quốc dân thì DN sản xuất đóng vai trò là mạch máu chính.
Nó có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định: sản xuất- đưa sản phẩm ra
thị trường. Khâu bán hàng có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Là một
nghiệp vụ cơ bản chi phối các nghiệp vụ khác. Thực hiện tốt khâu tiêu thụ và xác
định KQKD là cơ sở tạo ra lợi nhuận- mục tiêu sống còn của DN trong nền kinh tế
thị trường. Để từ đó DN lập được kế hoạch sản xuất và đưa sản phẩm ra thị trường
cho kỳ tới. Chu kỳ kinh doanh tuần hoàn tạo lợi nhuận. Do đó việc quản lý bán
hàng có ý nghĩa rất lớn trong chu kỳ kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH DTH Á Châu và những kiến
thức đã được học ở nhà trường về công ty áp dụng thực tế công tác kế toán chúng ta
đã thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán ở Công ty TNHH DTH Á Châu
nói riêng và các DN khác nói chung. Cùng với việc sản xuất công tác kế toán cũng
từng bước được hoàn thiện.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
PHẦN 1: Tổng quan về đơn vị thực tập: Công ty TNHH DTH Á Châu

PHẦN 2:Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty TNHH DTH Á
Châu
PHẦN 3: Nhận xét và kiến nghị

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY
TNHH DTH Á CHÂU
1.1.Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH DTH Á Châu
Công ty TNHH DTH Á Châu được thành lâp năm 2010 và là công ty TNHH
một thành viên. Công ty thuộc hình thức công ty TNHH hoạt động theo luật doanh
nghiệp và các quy định hiện hành khác của nhà nước CHXHCN Việt Nam. Công ty
có đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản ngân hàng và sử
dụng con dấu riêng, được phân cấp quản lý cán bộ và áp dụng các hình thức trả
lương theo chế độ chính sách quy định.
Công ty TNHH DTH Á Châu là một DN mới được thành lập, thời gian hoạt
động chưa lâu(2010-2015). Công ty chính thức đi vào hoạt động sử dụng con dấu
của mình từ ngày 02/06/2010 với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
5000453210 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp lầ 1 ngày: 02/06/2010.
Lần 2 do sở kế hoạch cấp ngày: 16/03/2012
Tên đầy đủ công ty bằng tiếng Việt

CÔNG TY TNNN DTH Á CHÂU
Tên giao dịch: Công ty TNHH DTH Á Châu
Tên công ty bằng tiếng anh:
DTH A CHAU COMPANY LIMITED
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Đại Tự, Xã Kim Chung, Huyện Hoài Đức, Thành phố Hà
Nội.
Văn phòng giao dịch: Thôn Đại Tự, Xã Kim Chung, Huyện Hoài Đức, Thành phố
Hà Nội
Điện thoại: 04.33994790
Fax : 04.33994790
Mã số thuế:0104725385
Vốn điều lệ của công ty: 6.000.000.000 việt nam đồng

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

Công ty TNHH DTH Á Châu được ra đời với sự tham gia của một thành
viên duy nhất. Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là kinh doanh về các loại tủ văn
phòng. Trụ sở chính: Thôn Đại Tự, Xã Kim Chung, Huyện Hoài Đức, Thành phố
Hà Nội.
Tuy mới được thành lập và di vào hoạt động trong 5 năm hòa nhập thực hiện
cơ chế thị trường như tất cả các đơn vị kinh tế khác, công ty cũng gặp không ít

những khó khăn. Do trên thị trường ngành chế biến thực phẩm có lịch sử phát triển
từ rất lâu với nhiều DN trong và ngoài nước không chỉ DN tư nhân mà cả DN nhà
nước, liên doanh. Nên sự cạnh tranh trên thị trường trong lĩnh vực về tủ văn phòng
là rất cao. Trước những khó khăn phía trước đòi hỏi người lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên phải có sự đầu tư, nỗ lực cả về trình độ sản xuất và cơ chế quản lý. Tìm
được con đường đi cho riêng mình nhưng không tách rời mục đích phục vụ nhu cầu
của khách hàng.
Với phương châm “Thương mại phải gắn liền với sản xuất và phải đi lên
bằng chính đôi chân của mình”. Chính vì vậy công ty khẳng định mình với mô hình
kinh doanh “ phát triển chuyên doanh theo hướng đa dạng hóa mặt hàng”. Một mặt
tích cực củng cố duy trì những mặt hàng chính truyền thống, mặt khác coi trọng
việc phát triển các mặt hàng mới. Đồng thời đẩy mạnh sản xuất và kinh doanh
thương mại, cải tiến phương thức KD, mở rộng mạng lưới KD đặc biệt quan tâm
đến việc tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm nhằm đáp ứng đòi hỏi của thị trường và đáp
ứng nhu cầu của xã hội trong thời kỳ hội nhập kinh tế và phát triển. Chính vì vậy từ
đầu năm 2012 công ty hoạt động KD tronng cơ chế thị trường trên tinh thần: Tạo
niềm tin với khách hàng và người tiêu dùng, nắm vững ngành hàng phát triển
chuyên doanh gắn kết chặt chẽ giữa thương mại và sản xuất. DN tạo được chữ tín
về chất lượng tròng lòng người tiêu dùng chiếm được vị thế trên thị trường nội địa
và quốc tế. Công ty quản lý hợp lý đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế, sử dụng hợp lý
nguồn vốn kinh doanh với nhiệm vụ cung ứng, bán buôn và bán lẻ các mặt hàng với
những bản hợp đồng kinh tế dài hạn của khách hàng thường xuyên và các hợp đồng
mua của khách hàng tức thời. Công ty khẳng định rõ vị thế của mình trên thị trường

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


10

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

trong và ngoài nước. Việc xác định chiến lược bán hàng phù hợp với sự vận động
của môi trường KD đã giúp công ty đảm bảo hiệu quả KD lâu dài trong tương lai,
bền vững các mối quan hệ đặc biệt trong lĩnh vực tiêu thụ các mặt hàng chủ chốt.

1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH DTH Á Châu.
1.2.1. Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ
phận.
1.2.1.1. Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý.
Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH DTH Á Châu tổ chức quản lý
theo một cấp: Đứng đàu là giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban
nhằm phát huy hiệu lực hoạt động của bộ máy công ty một cách hiệu quả và khoa
học nhất. Giúp việc cho giám đốc là các phòng ban chức năng. Bộ máy quản lý của
công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đô tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Giám đốc

Phòng
kinh doanh

Phòng
hành chính

Phòng
kỹ thuật


Phòng
kế toán

1.2.1.2.Mối quan hệ giữa các bộ phận
Giám đốc công ty là người dại diện cho toàn bộ các cán bộ nhân viên của
công ty, Giám đốc Công ty là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động
trong công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Công ty gồm 04 phòng ban chức năng:
- Phòng hành chính: tham mưu cho giám đốc xây dựng và áp dụng các chế độ, quy
định về quản lý, sử dụng lao động điều hành mọi hoạt động trong toàn công ty .

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước giám đốc công ty về quyết định của mình
về quản lý nhân sự.
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ giúp giám đốc trong việc lập các chứng từ sổ sách
thu chi, báo cáo với giám đốc vê kết quả sản xuất kinh doanh theo chế độ kế toán
Nhà nước, quy chế công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc công
ty về mọi quyết định quản lý tài chính trong toàn công ty.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo công tác kinh doanh của công

ty tìm bạn hàng, xây dựng kế hoạch kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của
công ty. Ký kết các hợp đồng với khách hàng.
- Phòng kỹ thuật: giúp giám đốc về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, sửa chữa, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng các trang
thiêt bị máy.

1.2.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.2.2.1. Chức năng
Công ty TNHH DTH Á Châu được thành lập để thực hiện các hoạt động KD
về các loại tủ văn phòng, tủ đựng hồ sơ nhằm phục vụ nhu cầu của thị trường Việt
Nam. Góp phần vào sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát
triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vươn tới tầm khu vực và thế giới.
1.2.2.2.Nhiệm vụ
Là công ty sản xuất, công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ:
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính, đảm
bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện
pháp KD có hiêụ quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu
lợi nhuận tối đa. Nâng cao chất lượng hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp động ngoại thương đã ký kết.

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


12

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

- Quản lý tốt nguồn nhân lực.

1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH DTH Á Châu có lịch sử kinh doanh về tủ văn phòng không
lâu nhưng với sự nỗ lực, cán bộ nhân sự, đội ngũ công nhân viên nhiệt huyết tận tụy
yêu nghề nhờ đó công ty đã đạt được mức tăng trưởng nhanh, tạo được vị thế và
đứng vững trên thị trường. mặt khác hàng hóa trong công ty không phải hoàn toàn
sản xuất ra mà có cả nhập khẩu.
Công ty hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: kinh doanh các loại tủ văn
phòng, tủ hồ sơ……

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

13

1.4.Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Biểu 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 2 năm 2013 và 2014
Stt Chỉ tiêu


Năm 2013

Năm 2014

Chênh lệch số Chênh lệch số
tuyệt đối

tương đối (%)

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

17.085.328.462 45.300.600.000

28.215.271.538

165,1432783

2

Các khoản giảm trừ doanh thu

0

0

0


3

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch 17.085.328.462 45.300.600.000

28.215.271.538

165,1432783

0

vụ
4

Giá vốn hàng bán

12.544.231.640 37.910.435.436

25.366.203.796

202,2140895

5

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

4.541.096.822

7.390.164.564

2.849.067.742


62,73963876

6

Doanh thu hoạt động tài chính

12.217.565

3.551.200

-8.666.365

-70,93365167

7

Chi phí hoạt động tài chính

86.514.800

155.753.574

69.238.774

80,03113225

Trong đó : Chi phí lãi vay

86.514.800


155.753.574

69.238.774

80,03113225

Chi phí bán hàng

5.921.541

20.546.789

14.625.248

246,9838172

8

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9

Chi phí quản lý doanh nghiệp


Khoa: Kế toán_Kiểm toán

14

530.996.441

2.253.229.246

1.722.232.805

324,3398019

10 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

3.929.881.605

4.964.186.155

1.034.304.550

26,31897482

11 Tổng lợi nhuận trước thuế

3.929.881.605

4.964.186.155

1.034.304.550


26,31897482

12 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

2.947.411.204

3.723.139.616

775.728.412,5

26,31897482

Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 tăng 28.215.272.538 đồng so
với năm 2014, tương ứng với 165,1432783%. Mức tăng này là khá cao. Doanh thu
tăng đáng kể như vậy là do công ty đã nỗ lực trong việc tìm kiếm để tạo ra cho
mình theo những hợp đồng mới

- Về giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán năm 2014 tăng 25.366.203.796 đồng so
với năm 2013, tương ứng với 202,2140895%. Như vậy tốc độ tăng giá vốn cao hơn
tốc độ tăng của doanh thu thuần. Do công ty hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực kinh
doanh nên các mặt hàng chiếm tới hơn 80% giá trị sản phẩm. Trong khi đó giá các
mặt hàng không ngừng tăng trong năm 2014 dẫn đến giá vốn sẽ bị đẩy lên khá
nhiều.
- Mặc dù tốc độ tăng của giá vốn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần song
công ty vẫn thu được lợi nhuận. Lợi nhuận gộp năm 2014 tăng 62,73963876% so
với năm 2013
- Tuy vậy, doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 đã giảm đến 70,93365167%,
tương ứng với 8.666.365 đồng so với năm 2013. Doanh thu tài chính của doanh
nghiệp chủ yếu là lãi tiền gửi. Nhưng do năm 2012 công ty phải đầu tư nhiều mặt
hàng kinh doanh hơn hơn nên phải rút tiền để đầu tư nên lãi tiền gửi giảm đi làm
cho doanh thu tài chính giảm.
- Cũng chính vì phải đầu tư vào mặt hàng hơn nên công ty sẽ phải đi vay thêm
ngoài vốn tự có của công ty. Do vậy chi phí lãi vay trong năm 2014 tăng
80,03113225% so với năm 2013 tức 69.238.774 tỷ đồng
- Do đặc điểm của công ty thương mại là mua hàng rồi kinh doanh nên trong cả 2
năm chi phí bán hàng tăng 246,13872% tương ứng với tăng lên hơn 14 tỉ đồng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2014 tăng 324,3398019% so với
năm 2013. Do nhu cầu mở rộng quy mô là doanh nghiệp đầu tư vào công tác quản
lý song mức đầu tư này là quá cao. Bởi vậy doanh nghiệp cần có biện pháp để giảm
chi phí này xuống
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2014 tăng 26,31897482% so với năm 2013
tương ứng với 1.034.304.550 đồng

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

- Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu:
Năm 2013 = 3.929.881.605 / 17.085.328.462 = 0,230014987
Năm 2014 = 4.964.186.155 / 45.300.600.000 = 0,109583232
 Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu của công ty năm 2014 lại giảm so với năm
2013. Điều này là đo trong năm 2014 giá vốn tăng cao hơn doanh thu do
nguyên giá nguyên vật liệu đầu vào tăng trong khi không thể điều chỉnh được
giá thanh toán công trình kịp thời
 Như vậy có thể thấy rằng doanh nghiệp đang nỗ lực không ngừng để tăng
thêm lợi nhuận. Tuy nhiên doanh nghiệp cần chú ý tiết kiệm chi phí cũng
như khắc phục để ổn định chi phí đầu vào để đạt được hiệu quả sản xuất cao
hơn.

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa: Kế toán_Kiểm toán


PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TNHH DTH Á CHÂU
2.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán của công ty TNHH DTH
Á Châu
Trong giai đoạn nền kinh tế hội nhập quốc tế ngày nay, khi nền khoa học kỹ thuật
phát triển không ngừng như hiện nay thì kỹ thuật thực sự trở thành công cụ quản lý
sắc bén và hiệu quả.
Để phát huy chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt
động SXKD của DN nói chung đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp
lý nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời , đầy đủ, chính xác đáp ứng nhu cầu
cơ chế quản lý kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước hiện nay thì tổ chức
cơ cấu bộ máy kế toán phải hợp lý gọn nhẹ và hiệu quả.
Công ty TNHH DTH Á Châu là một đơn vị hạch toán độc lập có đày đủ tư cách
pháp nhân, được mở giao dịch tại ngân hàng. Phòng kế toán Công ty được trang bị
10 máy vi tính để đáp ứng đầy đủ quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một
cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty.

2.1.1. Các chính sách kế toán chung
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo QĐ 48/
2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính
-

Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 năm dương lịch. Công
ty sử dụng đơn vị tiền tệ Đồng Việt Nam ( VNĐ) trong hạch toán các nghiệp
vụ phát sinh

-

Kỳ hạch toán: theo quý


-

Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng

-

Phương pháp tính thuế: áp dụng theo phương pháp khấu trừ

-

Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên,
trị giá HTK được tính theo phương pháp bình quân gia quyền

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

* Luật thuế áp dụng
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế môn bài
- Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập cá nhân

- Thuế tài nguyên
- Phí, lệ phí khác

2.1.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty sử dụng bộ chứng từ do Bộ tài chính phát hành theo quyết định số
48/2006 QĐ – BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính, được ghi chép kịp thời, đầy đủ, đúng với nghiệp vụ phát sinh, trong đó
bao gồm hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn,
được thiết kế tuân theo quy định chung của chế độ

2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Để hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty, kế toán sử
dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
 TK 511 - Doanh thu bán hàng.
 TK 3331- Thuế GTGT đầu ra.
 TK 632 - Gía vốn hàng bán
 TK 6421 - Chi phí bán hàng.
 TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
 TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
 TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
 TK 111 - Tiền mặt.
 TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
 TK 131 - Phải thu khách hàng.
 TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Căn cứ vào tình hình thực tế của công ty mà kế toán mở các sổ sách sao cho
phù hợp với tình hình của doanh nghiệp. loại sổ, mẫu sổ kế toán, nội dung và
phương pháp lập theo chế độ kế toán được quy định trong QĐ 48/2006/QĐ – BTC
gồm các loại sổ chủ yếu sau:
 Sổ nhật kí chung, sổ nhật ký đặc biệt.
 Sổ cái
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch
toán chi tiết
DN áp dụng hình thức – Nhật ký chung. Tạo thuận lợi để ứng dụng máy vi
tính trong việc xử lý thông tin. Đặc trưng của hình thức ghi sổ này là: tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đực ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung theo trình tự thời gian phát sinh theo nội dung nghiệp vụ kinh tế đó. Hình
thức nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

20


Khoa: Kế toán_Kiểm toán

Sơ đồ 2.1: Hình thức nhật ký chung
Chứng từ
gốc

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký
chung

Sổ cái

Sổ kế toán
chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân
đối SPS

Báo cáo
tài chính
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
số liệu cuối kỳ
Ghi (thường xuyên) trong
ngày
Ghi cuối tháng (định kỳ)


Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Sổ sách gồm: sổ nhật ký, sổ cái, các sổ chi tiết cần thiết. Kết cấu nội dung của mỗi
loại sổ trong hình thức này như sau:
- Sổ nhật ký: với mục đích để phản ánh chung cho mọi đối tượng gọi là sổ Nhật ký
chung, phản ánh riêng cho một số đối tượng có mật độ phát sinh lớn và có tầm quan
trọng đối với DN càn theo dõi riêng để phục vụ cung cấp thông tin nhanh cho quản
lý nội bộ gọi là Nhật ký đặc biệt
+ Sổ Nhật ký chung: Được DN sử dụng chủ yếu. Quản lý toàn bộ số liệu kế toán
của DN trong 1 niên độ kế toán. Sử dụng phản ánh chung cho mọi đối tượng theo
thứ tự thời gian và ghi kết chuyển và số liệu của các Nhật ký đặc biệt để quản lý
chung

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

Cơ sở ghi Nhật ký chung: chứng từ gốc đã lập hợp pháp, hợp lệ theo chế độ kế toán
hiện hành của nganh và Nhà nước
+ Sổ Nhật ký đặc biệt: mở riêng cho một số đối tượng, ghi chép song song với nhật
ký chung. Một số loại như nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký bán hàng, nhật
ký mua hàng.
- Sổ cái trong hình thức Nhật ký chung: sổ cái được mở để ghi chép tiếp số liệu kế

toán từ sổ nhật ký. Là sổ tổng hợp dùng để hệ thống hóa các nghiệp vụ phát sinh
theo từng tài khoản mở cho mỗi đối tượng hạch toán
Cơ sở ghi Sổ cái: Là sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt
Cách ghi Sổ cái: lấy số liệu theo từng đối tượng trên sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái
của đối tựng đó. Từng đối tượng ứng với mỗi tài khoản cần mở. Trên sổ cái tài
khoản được ghi chú trang Nhật ký phản ánh số liệu đã ghi để tiện kiểm tra, đối
chiếu số ngày cuối kỳ.
- Bảng cân đối số phát sinh: Là bước kiểm tra số liệu ghi từ Nhật ký và Sổ cái
trước khi lập báo cáo. Dùng đối chiếu số dư và số phát sinh.
* Kế toán chỉ cần thực hiện các phần việc sau:
- Phân loại, bổ sung các thông tin vào chứng từ gốc
- Nhập dữ liệu từ chứng từ gốc vào máy
- Kiểm tra, phân tích số liệu trên các sổ, báo cáo kế toán để có thể đưa ra các quyết
định phù hợp
Máy tính sẽ tự động tính toán, ghi sổ chi tiết, tổng hợp, chuyển số liệu từ sổ kế toán
sang báo cáo kế toán

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

22

Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung áp dụng phần
mềm kế toán Misa

Chứng từ kế
toán

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Ghi chú:

MÁY

Sổ chi tiết, sổ tổng
hợp

TÍNH

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Các báo cáo được công ty sử dụng là Bảng cân đối kế toán ( mẫu B01- DN),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu B 02 – DN), Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ ( Mẫu B03 – DN ), thuyết minh báo cáo tài chính( Mẫu B 09- DN).

2.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Mô hình
bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9


Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
vật tư –
TSCĐ

KT tập hợp
CPSX – tính
giá thành sản
phẩm

KT lao
động –
tiền lương


Thủ
quỹ

Nhân viên thống kê ở các đội
Công ty lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung với đặc điểm tổ chức
và quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Hình thức này giúp cho việc chỉ đạo
nhiệm vụ và đảm bảo tính chặt chẽ sự chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán
trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh trong công ty.
Chức năng nhiệm vụ cuả từng người và quan hệ tương tác
Bộ máy kế toán của công ty đóng góp một vai trò quan trọng trong quá trình
hoạt động của công ty, giúp cho các nhà quản lý nắm rõ tình hình về tài sản, nguồn
hình thành tài sản, tình hình tài chính và cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính
xác để các nhà quản lý có cơ sở đánh giá, đưa ra các giải pháp kịp thời và định
hướng quá trình sản xuất kinh doanh.
- Kế toán trưởng:
+ Là người quản lý, chỉ đạo chung tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp
vụ, từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán theo quy
định của Nhà nước ban hành

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

24

Khoa: Kế toán_Kiểm toán


+ Là người chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về công tác kế toán tài chính
của công ty, quy định mối quan hệ, phân công hợp tác trong bộ máy kế toán
+ Là người đôn đốc, kiểm tra hoàn thành số liệu quyết toán theo định kỳ
tháng, quý, năm báo cáo cho Ban giám đốc
+ Kế toán trưởng có quyền ký duyệt các tài liệu kế toán và có quyền từ chối
không ký duyệt những vấn đề liên quan đến tài chính của công ty không phù hợp
với chế độ quy định
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình thanh toán
với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả. Sau khi kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu, chi (đối với tiền
mặt), séc, ủy nhiệm chi…(đối với tiền gửi ngân hàng) hàng tháng lập bảng kê tổng
hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch
tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý các tài khoản 111,
112 và các tài khoản chi tiết của nó. Đồng thời theo dõi các khoản công nợ phải thu,
phải trả trong Công ty và giữa công ty với
khách hàng.
- Kế toán vật tư – TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, tình hình tăng giảm
TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ theo quy định. Cuối tháng, tổng hợp các số liệu lập
bảng kê theo dõi nhập xuất tồnvà nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu
từ các phần hành kế toán khác nhau để theo dõi trên các bảng kê, bảng phân bổ làm
cơ sở cho việc tính chi phí liên quan tới từng công trình, hạng mục công trình
- Kế toán lao động – tiền lương: Ghi chép và phản ánh đầy đủ những nghiệp vụ liên
quan đến lương của cán bộ, nhân viên trong công ty và thực hiện trích nộp các
khoản theo lương theo đúng quy định cùa Nhà nước

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa: Kế toán_Kiểm toán

- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, căn cứ và các chứng từ hợp lý, hợp
lệ, tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt và ghi vào sổ quỹ phần tương ứng, cuối ngày
đối chiếu số dư và chuyển chứng từ thu chi cho kế toán thanh toán

2.2. Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu của công ty TNHH
DTH Á Châu
2.2.1. Kế toán TSCĐ
Quá trình hạch toán tài sản cố định của Công ty TNHH DTH Á Châu . Công ty có
quy mô kinh doanh vừa nhưng tình hình thực tế phải sử dụng taì sản cố định với số
lượng lớn vì thế kế toán sử dụng tài sản cố định phải theo dõi chặt chẽ việc tăng,
giảm tài sản cố định. Trích khấu hao hàng tháng một cách chính xác, tạo điều kiện
cho tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Vì vậy thiết bị sử dụng chủ
yếu là đất đai, nhà cửa, lò đốt, máy sản xuất kính, các máy móc thiết bị và tài sản cố
định khác được theo dõi chặt chẽ về giá trị trong suốt thời gian sử dụng.
Sơ đố 2.4: Sơ đồ hach toán TSCĐ
Chứng từ tăng

Thẻ TSCĐ

Sổ chi tiết

Khi nhận TSCĐ về hay điều chỉnh sang đơn vị khác, bộ phận bàn giao tài sản cố

định lập biên bản giao nhận tài sản cố định. Trong biên bản phải nêu rõ thông tin về
tài sản cố định như : Nguyên giá, giá trị hao mòn. giá trị còn lại, lý do tăng, giảm và
phải có chữ ký đại diện cho hai bên.
Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu, nó tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất, mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, đồng thời tài sản cố định
phải có giá tị lớn từ 30.000.000đ trở lên và thời gian sử dụng lâu dài (trên môt
năm ) tuy nhiên cũng phải tuỳ theo tính chất đặc điểm hoạt động của tài sản cố
định, và quy mô của từng nghành nghề thì việc định mức tài sản cố định có khác
nhau.

Nguyễn Thị Thu Thuỷ_KT2_K9

Báo cáo tốt nghiệp


×