Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

tiểu luận: những vấn đề cơ bản về kinh tế thị trường và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.12 KB, 15 trang )

Lời mở đầu
Sau 1986 nớc ta đã chuyển mô hình kinh tế từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Đó là
một quá trình thể hiện sự đổi mới về t duy và ngày càng hoàn thiện cả về lí
luận cũng nh thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa ở nớc ta. Đây
cũng là một quá trình về sự nhận thức đúng hơn các quy luật khách quan,
chuyển từ một nền kinh tế mang nặng tính chất hiện vật sang nền kinh tế hàng
hoá với nhiều thành phần, khôi phục các thị trờng để từ đó các quy luật thị trờng phát huy tác dụng điều tiết hành vi các tác nhân trong nền kinh tế thay
cho phơng pháp quản lí bằng các công cụ kế hoạch hoá trực tiếp mang tính
pháp lệnh, xoá bỏ bao cấp tràn lan của nhà nớc để các doanh nghiệp tự chủ, tự
chịu trong sản xuất kinh doanh. Nhà nớcthực hiện quản lí nền kinh tế thông
qua pháp luật và điều tiết thông qua các chính sách và các công cụ kinh tế vỉ

Chuyển sang nền kinh tế thị trờng là chuyển sang nền kinh tế năng
động, có cơ chế điều chỉnh linh hoạt hơn, thúc đẩy sự phân phối, sử dụng các
nguồn lực và các tác nhân của nền kinh tế hoạt độmg hiệu quả
Mặt khác sự chuyển từ mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là vấn đề còn mới trong lịch
sử kinh tế nớc ta. Nên việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về kinh tế thị trờng là sự cần thiết.

1


Nội dung
I > . Sự cần thiết khách quan phát triển nền kinh tế thị thờngđịnh hớng xã hội chủ nghĩa
1 . Khái niệm
Kinh tế thị trờng là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hoá
trong đó từ sản xuất đến tiêu dùng đều thông qua thị trờng. Nói một cách khác
kinh tế thị trờng phát triển trong đó mọi quan hệ kinh tế đều đợc tiền tệ hoá .
2 . Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế định hớng xã hội chủ
nghĩa


2.1 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá.
Phân công lao động:Theo LêNin hễ ở đâu và khi nào có phân công
lao động xã hội và sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy có thị trờng VI
LêNin toàn tập nhà xuất bản tiến bộ Matcova 1974 .
Những lao động t nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau. Mà
muốn có đợc nh vậy thì những ngời, những doanh nghiệp sản xuất hàng hoá
phải độc lập và không phụ thuộc vào nhau .
Tóm lại phân công lao động xã hội tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
những ngời, những doanh nghiệp xản xuất hàng hoá độc lập, họ làm việc cho
nhau thông qua những trao đổi hàng hoá. Còn với t cách là doanh nghiệp sản
xuất hàng hoá độc lập lao động sản xuất hàng hoá của họ lại mang tính lao
động t nhân ( cá biệt , độc lập không phụ thuộc ). Mâu thuẫn này đợc giải
quyết bằng trao đổi .
2.2 Định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta là một sự lựa chọn đúng đắn
Trớc đây trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa Liên Xô , Đông
Âu hay ở Việt Nam cũng có quan điểm kinh tế cho rằng: Kinh tế hàng hoá là
sản phẩm riêng của chủ nghĩa t bản. Từ đó nền kinh tế xã hội chủ nghĩa đợc
vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp . Đây là một trong những
nguyên nhân khủng hoảngcủa xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm của đảng ta
hiện nay xây dựng sản xuất hàng hoá không đối lập với chủ nghĩa xã hội , mà

2


còn là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần
thiết cho công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa và cả khi chủ nghĩa xã hội đã
đợc xây dựng. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Ngoài ra cũng có quan điểm cho rằng kinh tế thị trờng không thể
dung hợp với chủ nghĩa xã hội. Còn theo CacMac kinh tế hàng hoá tồn tại
trong nhiều hình thức khác nhau có thể khác nhau về quy mô và hình thức

phát triển .
2.3

Kinh tế thị trờng không những tồn tại khách quan mà cần thiết cho

công cuộc xây dựng chủ nghiã xã hội .
Nó tồn tại khách quan vì vẫn còn cơ sở cho sự tồn tại và phát triển. Đó
là sự phân công lao động xã hội không mất đi mà còn chuyên môn hoá sản
xuất ngày càng sâu. Nó diễn ra không những trong từng địa phơng, một nớc
mà còn trong sự phân công hợp tác quốc tế .
Trong thời kỳ quá độ và ngay cả dới chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại
những hình thức sở hữu khác nhau về sở hữu t liệu sản xuất tức là vẫn còn sự
tách biệt nhất định về kinh tế giữa các chủ thể kinh tế. Ngay cả các doanh
nghiệp cùng dựa trên một quan hệ sở hữu nh doanh nghiệp nhà nớc, nhng
cũng cha thể phân phối sản phẩm cho nhau mà không tính toán hiệu quả kinh
tế

vẫn phải sử dụng quan hệ hàng hoá - tiền tệ để tính toán hiệu quả kinh tế

bởi vì :
Kinh tế phát triển tạo sự tách biệt quyền sử dụng và quyền sở hữu t
liệu sản xuất. Các doanh nghiệp nhà nớccó cùng sở hữu nhng quyền sử dụng
lại khác nhau. Vì vậy các doanh nghiệp nhà nớc có sự tách biệt tơng đối về
kinh tế, có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh
Do nhiều yếu tố tác động ( trình độ , cơ sở vật chất kỹ thuật ,
trình độ tay nghề của ngời lao động ) mà giữa các doanh nghiệp nhà nớc có sự
khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy giữa doanh nghiẹp nhà nớc có sự tách biệt về kinh tế. Vì vậy sử dụng quan hệ hàng hoá - tiền tệ là cần
thiết .
Nó cũng cần thiết cho công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa vì chủ
nghĩa t bản đã biết sử dụng vai trò to lớn của nền kinh tế thị trờng để tăng tr3



ởng và phát triển kinh tế. Chúng ta cũng phải biết khai thác, sử dụng vai trò to
lớn của kinh tế thị trờng hay những mặt tích cực của nó nh thúc đẩy cải tiến kỹ
thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, thúc đẩy phân công
lao độnh xã hội và hạn chế các mặt trái, khuyết tật của kinh tế thị trờng để
tăng trởng phát triển kinh tế. sự hình thành này còn phù hợp với thời kỳ quá độ
với nhiều hình thức tổ chức kinh tế mang tính chất quá độ .
II > . Những đặc điểm cơ bản của kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta .
1 . Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là mô hình tổng quát
của thời kỳ quá độ. Xét về thực chất là sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lí vĩ mô của nhà
nớc. Nó vừa mang những đặc tính chung của kinh tế thị trờng vừa mang những
đặc thù riêng của chủ nghĩa xã hội .
Những đặc tính chung thể hiện ở chỗ: Kinh tế thị trờng ở nớc ta vẫn
chịu sự chi phối của những quy luật kinh tế vốn có của kinh tế hàng hoá nh
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật lu thông tiền
tệ . . .Các phạm trù của kinh tế hàng hoá - kinh tế thị trờng vốn có của nó vẫn
còn phát huy tác dụng nh giá trị, giá cả, lợi nhuận .
Các đặc thù riêng của kinh tế thị trờng Việt Nam .
Đó là nền kinh tế phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa thể
hiện ở chỗ .
Phát triển kinh tế thị trờng có sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế với sự đa dạng hoá của các hình thức sở hữu các hình thức sản xuất
kinh doanh trong đó kinh tế nhà nớc có vai trò chủ đạo.
Kinh tế thị trờng phát triển theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của
nhà nớc đảm bảo thống nhất giữa sự phát triển, tăng trởngkinh tế với công
bằng xã hội .
Xây dựng kinh tế thị trờng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và

thế giới với nhiều hình thức quan hệ và liên kết phong phú.
2 . Mục tiêu phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam .

4


Đó là sự phát triển lực lợng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội và thiết lập quan hệ sản xuất mới trên cả ba mặt :
Quan hệ sở hữu, quan hệ quản lí, quan hệ phân phối. Nói một cách khác là xây
dựng nớc ta thành xã hội : dân giầu nớc mạnh xã hội công bằng, dân chủ , văn
minh .
3 .Thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .
3.1 Nếu nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa cũng dựa trên nhiều sự
sở hũ khác về t liệu sản xuất trong đó sở hữu t nhân là nền tảng thì trái lại
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cũng dựa trên nhiều
quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất nhng sở hữu của nhà nớc sở hữu công
cộng làm nền tảng. Bởi vì sở hữu nhà nớc là đại diện cho nhân dân sở hữu
những tài nguyên , tài sản , những t liệu sản xuất chủ yếu và những của cải của
đất nớc.
3.2 Nhiều thành phần kinh tế cùng nhau phát triển .
Trên cơ sở nhiều quan hệ sở hữu có nhiều thành phần kinh tế tham
gia vào sản xuất và lu thông hàng hoá trên thị trờng tức là có nhiều chủ thể
kinh tế với nhiều nguồn lực nh sức lao động, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản
lí tham gia vào sản xuất hàng hoá lu thông trên thị trờng. Mỗi thành phần kinh
tế chỉ là một bộ phận cấu thành kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
mà trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Bởi vì .
Mỗi chế độ xã hội đều phải dựa trên một cơ sở kinh tế nhất định ,
nền kinh tế nớc ta phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa nh vậy kinh tế
nhà nớc giữ vai trò chủ đạo nhằm tạo nền tảng
Kinh tế nhà nớc nắm giữ những ngành , những vị trí trọng yêú

trong nền kinh tế nên việc xác lập vai trò của kinh tế nhà nớc là vấn đề có tính
nguyên tắc để đảm bảo nền kinh tế phát triển theo địng hớng xã hội chủ
nghĩa .
Kinh tế nhà nớc đại diện ch một phơng thức sản xuất tiến tiến cho
nền kinh tế dựa trên chế độ công hữu .

5


Tóm lại:Trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam tồn tại nhiều
thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nớc đóng vai trò chủ đạo và cùng với
các thành phần kinh tế khác phát triển .
3.3

Nhiều hình thức phân phối .

Nếu kinh tế thị trờng trong chủ nghĩa t bản có nhiều hình thức phân
phối trong đó phân phối cho t bản là chủ yếu thì trong nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam do có nhiêù quan hệ sở hữu khác nhau
nên cũng có nhiều hình thức phân phối nh phân phối theo lao động, phân phối
ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội và tập thể và phân
phối theo nguồn lực đóng góp. Trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu
bởi vì .
Phân phối theo lao động là việc trả công cho ngời lao động căn cứ
vào số lợng và chất lợng lao động vì số lợng nó biểu hiện ở thời gian lao động
và số lợng sản phẩm. Chất lợng lao động thể hiện ở trình độ thành thạo của
ngời lao động và tính chất phức tạp cuả công việc .
Cũng có thể nói phân phối theo lao độnglà ai làm nhiều hởng nhiều, ai
làm ít hởng ít. Có sức lao động không làm không hởng .
Phân phối theo lao động là cần thiết .

Khi ngời lao động đợc giải phóng khỏi áp bức bóc lột trở thành ngời làm chủ về kinh tế thì việc phân phối phải vì quyền lợi ngời lao động
Ngay cả dới chủ nghĩa xã hội lao dộng vừa là nghĩa vụ vừa là quyền
lợi. Địa vị và quyền lợi của mỗi ngời là do kết quả lao động giải quýêt. Do đó
phải phân phối theo lao động .
Trong thời kỳ quá độ và ngay cả chủ nghĩa xã hội vẫn còn có sự
khác nhau giữa lao động giảm đơn và lao động phức tạp, giữa lao động trí tuệ
và lao động cơ bắp. Và còn khác nhau về trình độ quan điểm lao động. Do đó
xã hội phải kiểm tra, kiểm soát mức độ lao động và hởng thụ lao động của mỗi
ngời. Theo LêNin phải thực hiện một chân lí giảm đơn nhng lại đảm bảo cho
trật tự xã hội mới (xã hội chủ nghĩa ) chân lí dó là kẻ lào không làm thì
không ăn .

6


Tóm lại phân phối theo lao động là phù hợp với quan hệ xã hội chủ
nghĩa và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Nó trở thành một tất yếu
phổ biến
-do đó là một đặc thù của xã hội chủ nghĩa .
Phân phối theo lao động là một nội dung của công bằng xã hội .
Ngoài phân phối theo lao động còn các hình thức phân phối khác
nh phân phối ngoài thù lao lao động nhằm sửa chữa những khuyết tật của phân
phối theo lao động. Và phân phối theo nguồn lực đóng góp nhằm thúc đẩy
quan hệ tín dụng phát triển .
3.4 Sự tăng trởng, phát triển kinh tế gắn liền với công bằng xã hội, với
việc phát triển văn hoá giáo dục để nâng cao dân trí, đào tạo nguồn lực xây
dựng một nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
3.5

Kinh tế thị trờng ởViệt Nam phát triển theo hớng mở rộng quan


hệ hợp tác kinh tế với nớc.ngoài. Đó là là tất yếu vì sản xuất hàng hoá và trao
đổi hàng hoá tất yếu vợt khỏi phạm vi quốc gia mang tính chất quốc tế, đồng
thời đó cũng là tất yếu của sự phát triển nhu cầu .
Thông qua mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài để biến nguồn
lực bên ngoài thành nguồn lực bên trong tạo điều kiện cho phát triển phát
triển rút ngắn .
Mởi rộng quan hệ dới nhiều hình thức nh hợp tác, liên doanh, liên
kết nhng phải dựa trên nguyên tắc giữ vững độc lập và tự chủ hai bên cùng có
lợi .
3.6 Nền kinh tế hàng hoá nớc ta vận động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lí của nhà nớc .Đó là sự kết hợp cả sự điều tiết của cả bàn tay vô hình lẫn
bàn tay hữu hình nhằm tận dụng đợc u điểm của cả hai sự điều tiết . Đồng
thời khắc phục đợc hạn chế của cả hai mô hình điều tiết .
*

Nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trờng .
Trớc đây chúng ta vận động theo cơ chế tập trung quan liêu bao

cấp. Đặc trng của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp là: nhà nớc giao kế hoạch
cho các doanh nghiệp với một hệ thống chỉ tiêu mang tính pháp lệnh, nhà nớc
cấp phát vật t, tiền vốn theo chỉ tiêu. Nh vậy, nhà nớc cho phép phân bổ nguồn
7


lao động theo kế hoạch. Các cơ quan cấp trên quảnlý chỉ đạo kinh doanh nhng
không chịu trách nhiệm về các khuyết điểm của mình. Cấp phát giao nộp theo
quản lý, lãi nhà nớc thu, lỗ nhà nớc bù. Nhà nớc thực hiện bao cấp qua giá và
phân phối nền kinh tế bằng hiện vật hoá, tức là quan hệ hàng hoá, tiền tệ bị
xem thờng, bộ máyquản lý cồng kềnh kém hiệu quả. Tóm lại, nền kinh tế theo

cơ chế này làm cho nền kinh tế phát triển trì trệ, là nguyên nhân cho chủ nghĩa
xã hội lâm vào khủng hoảng. Vì thế phải xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp, sử
dụng cơ chế thị trờng có sự quản lí vĩ mô của nhà nớc .
Cơ chế thị trờng là tổng thể các nhân tố các mối quan hệ , các quy
luật kinh tế, môi trờng và động lực nó chi phối sự vận động của kinh tế hàng
hoá .
Các nhân tố hàng hoá và dịch vụ,đằng sau là ngời lao động, ngời
sản xuất, ngời tiêu dùng từ đó hình thành các mối quan hệ
Các mối quan hệ: quan hệ hàng hoá- tiền tệ ,quan hệ mua bán biểu
hiện trên thị trờng là quan hệ cung- cầu liên quan đến giá cả
Các quy luật vốn có của kinh tế hàng hoá mà chúng ta đã nghiên
cứu đó là quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị ,quy luật lu
thông tiền tệ. Nó tác động và chi phôi sự vận động của kính tế hàng hoá
Môi trờng cạnh tranh: ở Việt Nam chúng ta chủ trơng cạnh tranh
lành mạnh , không sử dụng những biện pháp cạnh tranh dẫn đến sự phá sản
Động lực phát triển đó là là lợi nhuận. Trong cơ chế thị trờng nó
cuốn hút các doanh nghiệp vào những ngành , những lĩnh vực có lãi cao , thúc
đẩy các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật ,nâng cao năng suất lao động, lợi ích
ngời tiêu dùng đợc đề cao .
Cơ chế thị trờng có vai trò to lớn .
Là một cơ chế tự điều tiết nền kinh tế, thông qua biến động của
cung cầu giá cả thị trờng, một cơ chế tinh vi phân phối không tự giác
giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng nó có vai trò to lớn trực tiếp dẫn dắt các
đơn vị kinh tế chọn lĩnh vực và hình thức kinh doanh .
Cơ chế thị trờng thúc đẩy, tăng trởng kinh tế sự gia tăng thu nhập
quốc dân, quốc nội thời kỳ sau, năm sau so với thời kỳ trớc năm trớc phát triển
8


kinh tế chính là tăng trởng kinh tế và thay đôỉ cơ cấu kinh tế và mức sống tăng

lên.
*

Sự quản lý của nhà nớc.
Nhà nớc điều tiết thị trờng thực hiện chức năng quản lí vĩ mô niền

kinh tế cần phải: Tôn trọng tính khách quan của cơ chế thị trờng và coi trọng
tính tự chủ về kinh tế cua các chủ thể kinh tế ,sự hình thành của giá cả thị trờng .
Nhà nớc quản lý vĩ mô đó là một sự cần thiết vì cơ chế thị trờng ngoài
những u điểm còn có những khuyết điểm sự quản lý của nhà nớc nhằm phát
huy những mặt tích cực của kinh tế thị trờng và khắc phục những mặt trái của
nó. Đây là mục tiêu của nhà nớc.
Vai trò quản lý của nhà nớc rất quan trọng đợc thể hiện ở các chức
năng.
Chức năng định hớng cho kinh tế thị trờng phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Việc định hớng này thông qua các chiến lợc, quy hoạch,
kế hoạch phát triển. Đâù t các dự án để nền kinh tế phát triển đúng định hớng.
ổn định kinh tế vĩ mô vì thị trờng hay bị khủng hoảng gây thất
nghiệp và lạm phát.
Nhà nớc phải sửa chữa những thất bại của kinh tế thị trờng và khắc
phục nó .
Nhà nớc phải đứng ra phân phối và phân phối lại thu nhập quốc
dân.
Quản lí tài sản quốc gia nh đất đai, rừng, biển nhằm khai thác
nó hợp lí .
Nhà nớc phải thực hiện chức năng xây dựng hệ thống pháp luật để
tạo ra môi trờng pháp lý cho các thành phần kinh tế hoạt động .
Để thực hiện các chức năng trên thì nhà nớc phải sử dụng một hệ
thống các công cụ nh :
Sử dụmg pháp luật để quản lí kinh tế- xã hội
,kiểm tra việc thi hành luật

Sử dụng hế hoạch hoá nền kinh tế
9


Sử dụng chính sách tài chính, chính sách tiền
tệ. Coi đó là hai công cụ quản lý vĩ mô mạnh mẽ .
3.6 Kinh tế thị trờng nớc ta từ một trình độ kinh tế kém phát triển .
Nớc ta đi nên chủ nghĩa bỏ qua sự phát triển của chủ nghĩa t bản ,
có nghĩa là bỏ qua một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, từ một nớc nửa thuộc
địa phong kiến lại bị ảnh hởng của chiến tranh kéo dài .
.
III. Thực trạng và giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa .
1 .> Thực trạng nền kinh tế nớc ta hiện nay .
Kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay còn kém phát triển thể hiện
trên nhiều mặt, Sự phân công lao động cha phát triển , các loại thị trờng cha
hình thành đồng bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn yếu
kém , sức cạnh tranh hàng hoá còn yếu .
2 .> Mục tiêu phấn đấu .
*

Mục tiêu phấn đấu đến 2010. Theo văn kiện đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ 9 nêu ra mục tiêu phấn đấu nh sau .
Mục tiêu tổng quát đến 2010 : Đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển.Phát triển nguồn lực con ngời , năng lực khoa học và công nghệ,
nâng cao kết cấu hạ tầng và phát triển tiềm lực kinh tế.
Mục tiêu cụ thể năm 2010
Đa GĐP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000
Năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ đủ khả năng ứng

dụng các công nghệ hiện đại tiếp cận trình độ của thế giới và sự phát triển
trên một số lĩnh vực nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu mới công nghệ tự động hoá .
Xây dựng kết cấu hạ tầng đủ đáp ứng nhu cầu phát triển của
kinh tế
Nâng cao vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc cùng các thành
phần kinh tế khác phát triển lành mạnh và lâu dài .
*

Mục tiêuphấn đấu năm 2005.
10


Suy từ kế hoạch phát triển kinh tế đến năm 2010 . Đảng ta đã
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế đến năm 2005 nh sau :
Tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững, chuyển dịch mạnh cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hóa. Nâng
cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế đối
ngoại, đẩy mạnh giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ. Tăng cờng xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế giữ vững ổn định chính trị và độc lập dân tộc
Cụ thể hoá là :
Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trởng kinh tế bình quân hàng năm
cao hơn 5 năm trớc và có bớc chuẩn bị cho năm năm tiếp theo .
Phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nớc
giữ vai trò chủ đaọ, củng cố kinh tế tập thể, hình thành một bớc quan trọng thể
chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động theo hớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, tăng nhanh
hàm lợng công nghệ trong sản phẩm .
Tăng nhanh vốn đầu t phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng cơ cấu
kinh tế có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh. Hoàn chỉnh một bớc cơ bản hệ

thống kết cấu hạ tầng. Đầu t thích đáng cho các vùng kinh tế trọng điểm , hỗ
trợ đầu t nhiều hơn cho các vùng còn nhiều khó khăn .
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Củng cố thị trờng
đã có và mở rộng thêm thị trờng mới. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để tăng
nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài. Chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế có hiệu quả, thực hiện các cam kết song phơng và đa phơng .
Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính tiền tệ,
tăng tiềm lực và khả năng tài chính quốc gia , thực hành triệt để tiết kiệm ;
tăng tỷ lệ chi ngân sách đầu t phát triển, duy trì ổn định các cân đối vĩ mô,
phát triển thị trờng vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội .
Tiếp tục đổi mới , tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về phát triển
giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực
với cơ cấu hợp lí, triển khai thực hiện chơng trình phổ cập trung học cơ sở, ứng
dụng nhanh công nghệ tiến, hiện đại, từng bớc phát triển kinh tế tri thức
11


Đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, đổi mới và nâng cao
hiiêụ lực của bộ máy nhà nớc. Đẩy lùi tình trạng quan liêu, tham nhũng. Thực
hiện tốt dân chủ, nhất là dân chủ ở xã, phờng và các đơn vị cơ sở .
Thực hiện nhiệm vụ củng cố cuốc phòng và an ninh, bảo đảm trật
tự kỷ cơng trong các hoạt động kinh tế, xã hội .
Các chỉ tiêu định hớng phát triển kinh tế chủ yếu .
Đa GDP năm 2005 gấp hai lần so với năm 1995 . Nhịp độ tăng trởng
GDPbình quân hàng năm thời kỳ năm năm 2001 2005 là 7,5%, trong đó
nông, lâm, ng nghiệp tăng 4,3%, công nghiệp và xây dựng tăng 10,8%, dịch
vụ tăng 6.2% .
Giá trị sản xuấtnông, lâm ,ng nghiệp tăng 4,8%/năm .
Giá trị sản xuất ngành công nghiịep tăng 13%/năm .
Giá trị dịch vụ tăng 7,5%/năm .

Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm .
Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến 2005 dự kiến :
Tỷ trọng nông , lâm ng nghiệp 20-21%.
Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng khoảng 38-39% .
Tỷ trọng các ngành dịch vụ 41-42% .
3 .> Ưu thế và hạn chế của kinh tếthị trờng .
Ưu thế .
Thúcđẩy quá trình xã hội hoá sản xuất nhanh chóng, làm cho
phân công lao động phát triển, chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu sắc,
hình thành các mối quan hệ kinh tế và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các doanh
nghiệp và ngời sản xuất tạo tiền đề cho sự hợp tác lao động phát triển .
Thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất .
Hạn chế của kinh tế thị trờng ở .
Kinh tế thị trờng có những khuyết tật nh tình trạng khủng hoảng
, thất nghiệp bất bình đẳng , huỷ hoại môi trờng .
4.>

Từ những thực trạng và những u nhợc điểm của kinh tế thị trờng

chúng ta cần có những biện pháp giải quyết một cách hợp lí . Cụ thể là .

12


*

Đẩy mạnh phân công lao động xã hội và đa dạng hoá các hình

thức sở hữu vì đây là hai điều kiện ra đời và tồn tại sản xuất hàng hoá .
Đẩy mạnh phân công lao động xã hội đồng nghĩa với quá trình

đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Hiện nay công nghiệp hoá ở
nớc ta phải kết hợp chặt chẽ hai chiến lợc công nghiệp theo hớng xuất khẩu,
đồng thời thay thế nhập khẩu. Để thực hiện chiến lợc này cần phải phân công
lao động để phát triển những nghành, những lĩnh vực mà đất nớc có lợi thế so
sánh nh, sản xuất nông nghiệp công nghiệp dệt may .. đồng thờ phải cải tiến
công nghệ và kỹ thuật sản xuất .
*

Thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Đối với nớc ta quá

trình đa dạng hoá đợc thể hiện bằng việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần. Cụ thể nâng cao vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nớc, phát
triển nền kinh tế tập thể để cùng kinh tế nớc nhà tạo nền tảng cho chủ nghĩa xã
hội. Đồng thờ tạo môi trờng pháp lí lành mạnh, thúc đẩy các thành phần kinh
tế khác cùng phát triển.
*

Hình thành đồng bộ cảc loại thị trờng nhằm xây dựng và phát

triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa .
Trong những năm gần đây thì phải .
Phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ thông qua việc đẩy mạnh
sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển hệ thống giao
thông và phơng tiện vận tải để mở rộng thị trờng .
Hình thành thị trờng sức lao động .
Xây dựng thị trờng vốn, từng bớc hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán nhằm huy động vốn .
Quản lí chặt chẽ thị trờng đất đai và thị trờng nhà ở . Xây dựng
thị trờng thông tin, thị tờng khoa học công nghệ. Việc hoàn thiện các thị trờng
phải đi đôi với xây dựng khuôn khổ pháp lí và thể chế, tăng sự kiểm tra, giám
sát của nhà nớc .

* Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại , chỉ có mở cửa và
hội nhập nền kinh tế mới thu hút đợc vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại để
khai thác thế mạnh đất nớc .
13


Thực hiện đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu, u tiên nhập t liệu
sản xuất. Thu hút vốn nớc ngoài hớng vào những ngành, những lĩnh vực,
những sản phẩm có công nghệ tiên tiến , có tỷ trọng xuất khẩu cao .
* Giữ vững ổn định chính trị và hoàn thiện hệ thống pháp luật .
Giữ vững ổn định chính trị nhằm tạo sự yên tâm đầu t cho các nhà
kinh doanh. Muốn nh vậy phải nâng cao sự lãnh đạo của đảng, vai trò chỉ đạo
của kinh tế nhà nớc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật vừa làm công cụ cho nhà nớc quản lí
nền kinh tế vừa tạo hành lang pháp lí cho các nhà kinh doanh, buộc họ chấp
nhận sự điiêù tiiết của nhà nớc.
* Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp hoàn thiện cơ
chế quản lí kinh tế của nhà nớc.
Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lí của nhà nớc cần , nâng cao
năng lực của các cơ quan hành pháp, lập pháp t pháp. Cải cách nền hành chính
quốc gia. Nhà nớc thực hiện phát triển định hớng phát triển kinh tế, có chính
sách thống nhất, hạn chế khắc phục những tiêu cực của cơ chế thị trờng, quản
lí tài sản công cộng, tôn trọng quyền tự chủ của các nhà sản xuất, kinh doanh,
cải tổ các chính sách tài chính, tiền tệ, chính sách tiền lơng và giá cả.

14


Kết luận
Sau năm 1986 nới ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao

cấp sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Sự chuyển đổi mô
hình kinh tế này là tất yếu khách quan. Nó phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại, đồng thời nó cũng phù hợp với thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
Chủ nghĩa t bản đã biết vận dụng vai trò to lớn của kinh tế thị trờng để
phát triển kinh tế thì chúng ta cũng phải biết vận dụng vai trò to lớn đó để phát
triển niền kinh tế của chính mình.
Cũng giống với các nớc t bản chủ nghĩa khác nớc ta cũng sử dụng sự
điều tiết của cơ chế thị trờng cùng với sự điều tiết của nhà nớc. Nhng khác với
các nớc đó là chúng ta phát triển kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa
nhằm mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh đảm
bảo cho mọi ngời có cuộc sống ấm no hạnh phúc. Chính vì vậy vai trò của nhà
nớc ngoài vai trò điều tiết nền kinh tế nhằm sửa chữa những khuyết tật của cơ
chế thị trờng cùng với vai trò tạo môi trờng ổn định cho cơ chế thị trờng phát
triển thì nhà nớc còn phải đảm bảo nền kinh tế phát triển đúng định hớng xã
hội chủ nghĩa

15



×