Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

NGHIÊN cứu BIẾN ĐỘNG lớp PHỦ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH tế xã hội TỈNH hõa BÌNH với sự TRỢ GIÖP của CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM và GIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 36 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ THÖY HẠNH

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH HÕA BÌNH VỚI SỰ TRỢ GIÖP CỦA CÔNG NGHỆ
VIỄN THÁM VÀ GIS

CHUYÊN NGÀNH: BẢN ĐỒ, VIỄN THÁM VÀ GIS
Mã số: 62 44 02 14

DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

HÀ NỘI, 2015
1


Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS.Nguyễn Ngọc Thạch
2. TS. Trần Vân Anh

Phản biện 1: PGS.TS. Nhữ Thị Xuân
Trường ĐHKHTN- ĐHQGHN
Phản biện 2: GS.TS. Võ Chí Mỹ
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội

Luận án dự kiến sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Cơ


sở chấm luận án tiến sĩ họp tại phòng 418 – nhà T1- trường Đại
học Khoa học tự nhiên – ĐHQGHN vào hồi 14 giờ, ngày 26
tháng 11 năm 2015.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thông tin về lớp phủ, biến động lớp phủ rất cần thiết
đối với công tác quy hoạch, quản lý và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Trong nhiều trường
hợp, nhiệm vụ nghiên cứu biến động lớp phủ diễn ra trên quy
mô lớn lại yêu cầu nhanh chóng có kết quả. Vì vậy, tư liệu viễn
thám là công cụ đắc lực trợ giúp cho nhiệm vụ này.
Tại Hòa Bình, sự tăng trưởng dân số và mô hình sản
xuất hợp tác xã thời kỳ trước Đổi mới làm cho vấn nạn thiếu
lương thực trở nên trầm trọng, người dân tự do phát rừng làm
nương rãy để tự đáp ứng nhu cầu lương thực. Điều này khiến
cho lớp phủ rừng trở nên cạn kiệt, năm 1994 lớp phủ rừng chỉ
còn 28%. Sau đó, xu hướng này bị đảo ngược với sự gia tăng
đáng kể của rừng tái sinh tự nhiên và rừng trồng. Đây là kết quả
của sự thay đổi trong chính sách, các chương trình trồng cây
gây rừng được phát động. Mặt khác, trong bối cảnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế những năm 2000,
Hòa Bình thu hút ngày càng nhiều dự án đầu tư phát triển công

nghiệp và dịch vụ. Do đó lớp phủ đặc biệt là lớp phủ rừng cũng
biến đổi mạnh. Sự hiểu biết về động thái thảm phủ diễn ra như
thế nào, nguyên nhân gì gây nên biến động đó là vô cùng cần
thiết đối với quy hoạch sử dụng tài nguyên của tỉnh. Vì vậy tác
giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu biến động lớp phủ trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình với sự trợ giúp
của công nghệ viễn thám và GIS”.
2. Mục tiêu đề tài:
- Phát hiện xu hướng biến động lớp phủ tỉnh Hòa Bình giai
đoạn 1994- 2003 và 2003-2013 bằng công nghệ viễn thám và
GIS.
3


- Xác lập mối quan hệ giữa biến động lớp phủ với các yếu tố địa
lý tự nhiên và kinh tế xã hội qua các giai đoạn nghiên cứu, góp
phần quản lý tài nguyên đảm bảo phát triển bền vững.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Khu vực lựa chọn nghiên cứu là toàn bộ lãnh thổ tỉnh
Hòa Bình theo ranh giới hành chính mới nhất năm 2008, từ
20°19' đến 21°08' vĩ độ Bắc và từ 104°48' đến 105°40' kinh độ
Đông.
4. Những điểm mới của luận án:
- Đây là nghiên cứu đầu tiên thử nghiệm tích hợp tư liệu vệ tinh
Landsat 8 với kênh NDVI, DEM và kênh thành phần chính để
nâng cao độ chính xác kết quả phân loại ảnh khu vực đồi núi.
- Xác định được biến động lớp phủ tỉnh Hòa Bình theo không
gian và thời gian giai đoạn 1994-2003 và 2003-2013.
- Phát hiện được các nguyên nhân chính gây biến động lớp phủ
rừng:

+ Giai đoạn 1994-2003: khả năng tiếp cận, hoạt động khai thác
khoáng sản.
+ Giai đoạn 2003-2013: khả năng tiếp cận, hoạt động du lịch,
cơ cấu lao động, cơ cấu nguồn thu nhập.
- Dự báo được xu hướng biến động lớp phủ rừng đến năm 2020
và định hướng phát triển và bảo vệ lớp phủ rừng bền vững.
5. Luận điểm bảo vệ:
Luận điểm 1: Việc kết hợp tư liệu ảnh Landsat với kênh DEM,
NDVI và kênh thành phần chính giúp nâng cao độ chính xác kết
quả phân loại ảnh khu vực miền núi.

4


Luận điểm 2: Áp dụng phương pháp sau phân loại và phương
pháp trước phân loại cho phép xác định biến động cả về loại
hình và trạng thái lớp phủ tỉnh Hòa Bình thời kỳ 1994-2013.
Luận điểm 3: Sử dụng mô hình Hồi quy logistic bội đã phát
hiện được mối quan hệ giữa các yếu tố địa lý tự nhiên, kinh tế
xã hội với biến động lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình giai đoạn
1994-2013.
Luận án gồm 3 chương với 193 trang, 40 bảng, 72 hình,
biểu đồ và bản đồ chuyên đề minh hoạ.

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LỚP PHỦ, BIẾN ĐỘNG
LỚP PHỦ

Chương này trình bày tổng quan về các công trình đã
nghiên cứu có liên quan, lý luận về lớp phủ, biến động lớp phủ,
các hệ thống phân loại lớp phủ, nguyên nhân và hậu quả của
biến động lớp phủ, phân tích các phương pháp nghiên cứu và
hình thành hướng tiếp cận mới trong nghiên cứu biến động lớp
phủ sử dụng trong luận án.
1.1. Tổng quan tài liệu
Những năm 70, 80, 90, nhiều nhà nghiên cứu đã phát
triển các phương pháp xác định biến động lớp phủ cũng như đi
tìm các nguyên nhân và xây dựng các mô hình dự báo biến
động trong tương lai.
Các nghiên cứu gần đây-sau năm 2000 đi sâu vào tính
phức tạp liên quan đến quá trình biến động lớp phủ để thấy
được mối quan hệ hai chiều đối với từng trường hợp cụ thể
trong vô số các yếu tố ở phạm vi không gian và thời gian khác
nhau. Theo đó, các phát hiện và sự giải thích ngày càng phong
phú.
Trong những năm qua, hoạt động nghiên cứu lớp phủ
tại Việt Nam đã hình thành những tiền đề quan trọng về cơ sở
dữ liệu, đang dần tiếp cận với công nghệ trên thế giới. Tuy
nhiên, những kết quả đạt được còn khiêm tốn, các công trình
nghiên cứu chủ yếu mới chỉ khai thác thế mạnh của viễn thám
trong lập bản đồ, rất ít các nghiên cứu về quan hệ giữa biến
động lớp phủ với các yếu tố địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội.
Các nghiên cứu về khu vực Hòa Bình được tiến hành ở
nhiều phạm vi không gian và phạm vi khoa học khác nhau,
6


trong đó Hòa Bình là một hợp phần hoặc ngược lại, bản đồ lớp

phủ chỉ là một phần dữ liệu đầu vào của các mô hình. Đây là
nguồn tài liệu quan trọng cho luận án và là cơ sở để tác giả phát
triển hướng nghiên cứu nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Tại
Hòa Bình chưa có một nghiên cứu nào về biến động lớp phủ
trên phạm vi toàn tỉnh có tính đến ảnh hưởng tổng hợp của các
yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội được mô hình hóa bằng một mô
hình toán học phù hợp trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa, phục vụ sử
dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và đảm bảo phát
triển bền vững.
1.2. Xây dựng cơ sở lý luận và lựa chọn phƣơng pháp áp
dụng cho luận án
1.2.1. Khái niệm sử dụng trong luận án
Nhìn chung các khái niệm về lớp phủ, sử dụng đất, biến
động lớp phủ có sự giao thoa và cũng có những điểm khác
nhau. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận án, các thuật ngữ
này được hiểu như sau:
Lớp phủ đất (land cover) là bề mặt vật lý của trái đất
(thực vật, đất trống, mặt nước, các công trình xây dựng…) có
thể quan sát được bằng mắt hoặc trên tư liệu ảnh viễn thám. Sử
dụng đất (land use) chỉ đất được con người sử dụng như thế nào
(đất giao thông, đất ở, đất nông nghiệp…), cho thấy tác động
của con người lên mặt đất, là không gian chức năng tương ứng
với mục đích kinh tế xã hội của con người. Lớp phủ đất là bề
mặt có thể quan sát được còn sử dụng đất chỉ không gian chức
năng không phải lúc nào cũng có thể quan sát được. Tuy nhiên
lớp phủ mặt đất và sử dụng đất có liên quan với nhau, căn cứ
vào lớp phủ mặt đất có thể đoán được loại hình sử dụng đất và
ngược lại.
7



Biến động lớp phủ (land cover change) chỉ sự thay đổi
của lớp phủ bao gồm hai loại chủ yếu: biến đổi về loại lớp phủ
(land cover conversion) và biến đổi bên trong bản thân một loại
lớp phủ (land cover modification). Land cover conversion là sự
thay thế toàn bộ lớp phủ này bằng loại lớp phủ khác như nông
nghiệp chuyển thành đô thị, đất trống chuyển thành rừng. Đây
là những biến đổi lớn rất dễ dàng nhận biết. Ngược lại, Land
cover modification là loại biến đổi tinh tế, khó nhận biết hơn,
chỉ làm thay đổi về tính chất mà không thay đổi về loại lớp phủ,
ví dụ như sự thay đổi về sinh khối, mật độ cây, tán rừng, sự
phát triển của cây lúa ở các thời kỳ khác nhau. Trong luận án
này tác giả đề xuất sử dụng thuận ngữ “biến động về loại lớp
phủ” để chỉ “land cover conversion” và “biến động về trạng thái
lớp phủ” chỉ “land cover modification”.
1.2.2 Kỹ thuật xử lý ảnh viễn thám để thành lập bản đồ lớp
phủ, biến động lớp phủ tại tỉnh Hòa Bình
- Kỹ thuật phân tích thành phần chính: làm nổi bật thông tin về
thực vật, tách riêng kênh thành phần chính cho thấy sự tương
phản rõ nhất giữa thực vật và các đối tượng khác để sử dụng
làm kênh bổ trợ trong quá trình phân loại ảnh.
- Tạo ảnh chỉ số NDVI để sử dụng làm kênh bổ trợ trong quá
trình phân loại ảnh và tính ảnh hiệu NDVI.
- Phương pháp trước phân loại: trừ ảnh NDVI để nghiên cứu
biến động về trạng thái lớp phủ.
- Phương pháp sau phân loại bằng thuật toán xác suất cực đạiMLC trên nhiều bộ dữ liệu khác nhau: dữ liệu phổ thuần túy, dữ
liệu phổ kết hợp kênh NDVI và kênh DEM, dữ liệu phổ tích
hợp kênh NDVI, DEM và kênh thành phần chính, từ đó lựa
chọn kết quả phân loại tốt nhất phục vụ nghiên cứu biến động

về loại hình lớp phủ.
8


1.2.3 Mô hình hồi quy Logistic bội phân tích mối quan hệ
biến động lớp phủ rừng với các yếu tố địa lý tỉnh Hòa Bình
Hàm hồi quy logistic bội có dạng

(1.1)
P: xác suất xảy ra sự kiện 0, 1
β0: số hạng tự do
β1, β2, …, βn: hệ số hồi quy
X1, X2, …, Xn: biến giải thích (biến độc lập)
Xác suất xảy ra sự kiện 0,1 được tính theo công thức sau:

(1.2)

9


Hình 1.1: Các bước tiến hành nghiên cứu

10


CHƢƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
VÀ SỰ HÌNH THÀNH LỚP PHỦ TỈNH HÒA BÌNH
Chương 2 sẽ trình bày đặc điểm địa lý tự nhiên, những
thay đổi về kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 19942013 và đặc điểm lớp phủ, từ đó tác giả phân tích và lựa chọn
các yếu tố đưa vào mô hình phân tích hồi quy.

2.1. Đặc điểm tự nhiên
Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc
Việt Nam, giới hạn ở tọa độ 20°19'-21°08' vĩ độ Bắc, 104°48'105°40' kinh độ Đông.
Trên lãnh thổ của tỉnh theo chỉ tiêu độ cao có ba phức
hệ địa hình cơ bản là phức hệ địa hình miền núi, phức hệ địa
hình đồi và phức hệ địa hình đồng bằng thung lũng. Miền núi
thấp có độ cao tuyệt đối từ 500 mét trở lên tới 1520 m. Miền
đồi từ 200 m đến 500 m. Địa hình đồng bằng thung lũng ở độ
cao dưới 200 m.
Về đặc điểm phân bố lớp phủ theo đai địa hình: đai độ
cao dưới 200 m là các đồng bằng thung lũng, một phần bị
ngập nước, được sử dụng để nuôi trồng thủy sản hoặc trồng cây
lương thực như lúa, ngô, khoai, đậu…, là nơi dân cư tập trung
đông đúc và được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Lớp phủ chủ
yếu là mặt nước, nông nghiệp hoặc dân cư. Đai độ cao 200 m –
500 m, lớp phủ là đất trống, cây bụi, rừng tái sinh, rừng trồng
và một phần nhỏ là nông nghiệp (ở các huyện Đà Bắc, Mai
Châu). Đai độ cao 500 m – 1000 m là rừng tái sinh, rừng tự
nhiên – một phần đã được đưa vào bảo tồn (ở Thương Tiến –
Kim Bôi) và rừng trồng. Đai độ cao trên 1000 m là rừng tự
nhiên giàu còn sót lại cũng đã được quy hoạch thành các khu
Bảo tồn thiên nhiên (ở Đà Bắc, Mai Châu) hoặc là các dãy núi
11


đá vôi trọc, phủ cây bụi hoặc cây đã mọc thành rừng tự nhiên
nhưng nghèo.
Nhóm nhân tố địa lý - địa hình có vai trò cao nhất trong
năm nhóm nhân tố sinh thái phát sinh thảm thực vật rừng Việt
Nam, trong đó độ vĩ và độ cao giữ vai trò quan trọng, hình

thành các vành đai thực vật theo độ vĩ và độ cao. Địa hình đồi
núi cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp cận của người
dân. Hầu hết những nơi có địa hình núi cao, hiểm trở thường bị
sự cô lập về địa lý, đi kèm với sự nghèo đói cũng như khó khăn
trong việc tiếp cận các hệ thống cơ sở hạ tầng – kinh tế. Để đến
được các cơ sở khám chữa bệnh hoặc trường học, chợ, người
dân ở khu vực này sẽ phải tốn thời gian, công sức hơn so với
những nơi có địa hình bằng phẳng. Chính điều này đã hình
thành tâm lý ngại đi lại của phần lớn người dân, cuộc sống
quanh quẩn, bó hẹp trong phạm vi làng xã không hội nhập với
sự phát triển của thời đại, là nguyên nhân gây cản trở sự phát
triển kinh tế xã hội miền núi cũng như tăng khoảng cách chênh
lệch về tốc độ phát triển giữa miền núi và đồng bằng. Việc đưa
các biến độ cao, độ dốc, chia cắt ngang, chia cắt sâu, địa mạo
vào mô hình MLR phân tích vừa đại diện cho ảnh hưởng của
yếu tố tự nhiên, vừa đại diện cho ảnh hưởng của khả năng tiếp
cận đến biến động lớp phủ.
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Ở Hòa Bình, dân số tăng nhanh, số người trong độ tuổi
lao động thất nghiệp tăng dẫn đến nạn khai thác rừng bừa bãi
mà nhà nước vẫn không kiểm soát được. Mặt khác, một số đồng
bào các dân tộc thiểu số có tập quán du canh du cư, đốt rừng
làm rãy gây suy thoái nhanh rừng đầu nguồn và các vụ cháy
rừng. Phân bố dân cư không đồng đều và bất bình đẳng về kinh
tế (nghèo đói) có thể là nguyên dân dẫn đến biến đổi lớp phủ
rừng. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn mật độ dân số,
12


khoảng cách đến điểm dân cư và tỉ lệ hộ nghèo là biến giải thích

cho biến động lớp phủ rừng với giả thuyết ở các xã nghèo, các
xã có mật độ dân số cao và nơi gần điểm dân cư, áp lực lên
rừng lớn và có thể dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng.
Cơ cấu kinh tế của tỉnh có nhiều biến động, tỷ trọng
ngành Công nghiệp- xây dựng tăng nhanh từ 16% năm 1994 lên
17% năm 2000, 32% năm 2010 và 35% năm 2014, trong khi tỷ
trọng ngành Nông –Lâm-Ngư nghiệp giảm mạnh từ 55% năm
1994 xuống 49% năm 2000, 35% năm 2010 và còn 31% năm
2014, tỷ trọng ngành Dịch vụ-Thương mại tăng nhẹ từ 29%
năm 1994 lên 34% năm 2000, 33% năm 2010 và 34% năm
2014. Cơ cấu kinh tế phản ánh cơ cấu nguồn thu nhập của nông
hộ và gây ảnh hưởng mạnh đến biến động lớp phủ rừng. Vì vậy,
nhóm biến cơ cấu thu nhập được lựa chọn đưa vào mô hình
phân tích MLR.
Cơ cấu lao động của Hòa Bình cũng có nhiều chuyển
biến, nếu như ở giai đoạn đầu, sinh kế của người dân Hòa Bình
chủ yếu phụ thuộc vào Nông- lâm nghiệp, thì sang giai đoạn
sau, ngày càng nhiều người lao động tham gia vào các hoạt
động dịch vụ, công nghiệp và xây dựng, điều này giảm áp lực
cho rừng nên rừng có thể được phục hồi tự nhiên. Để chứng
minh giả thuyết này, nghiên cứu sinh chọn cơ cấu lao động làm
biến giải thích.

13


CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG LỚP PHỦ VÀ
BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ TỈNH HOÀ BÌNH DƢỚI TÁC
ĐỘNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ
HỘI TRONG GIAI ĐOẠN 1994-2003 VÀ 2003-2013

3.1. Tƣ liệu sử dụng
- Tư liệu chính: ảnh vệ tinh Landsat năm 1994, 2003 và 2013.
- Tư liệu bổ trợ: tư liệu ảnh hàng không, bản đồ địa hình, bản đồ
hiện trạng rừng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, số liệu điều tra
nông nghiệp nông thôn, niên giám thống kê, thông tin khảo sát
thực địa, điều tra xã hội học.
3.2. Hiện trạng lớp phủ và biến động lớp phủ

Hình 3.1: Nghiên cứu BĐLP theo phương pháp trước phân loại

14


15


Năm 1994 và 2003, mật độ NDVI mức trung bình (0,2 0,4) chiếm ưu thế với 56,5% và 66,9%. Năm 2013, mật độ
NDVI mức cao (0,4-0,6) chiếm tỉ lệ lớn 63,9%. Những con số
này chứng tỏ chất lượng lớp phủ đang tốt dần lên.

Hình 3.2: Nghiên cứu BĐLP theo phương pháp sau phân loại
Trong sơ đồ phương pháp sau phân loại, việc phân loại
ảnh được tiến hành trên 3 bộ dữ liệu:
- Các kênh ảnh Landsat
- Các kênh ảnh Landsat kết hợp với ảnh NDVI và DEM
- Các kênh ảnh Landsat kết hợp với ảnh NDVI, DEM
và kênh thành phần chính chứa nhiều thông tin về thực vật nhất
(PCi).
Quá trình phân loại ảnh được tóm tắt trong sơ đồ dưới
đây:


16


Hình 3.3: Phân loại ảnh trên các bộ dữ liệu khác nhau
- Nhận xét: độ chính xác có xu hướng tăng khi bổ sung
kênh DEM+NDVI và tiếp tục tăng khi thêm kênh thành phần
chính PCi.

17


Hình 3.4: Biểu đồ so sánh diện tích các loại lớp phủ năm 1994,
2003 và 2013
Các lớp rừng giàu, rừng trồng khép tán và dân cư luôn
có xu hướng tăng trong khi rừng tự nhiên nghèo, nông nghiệp,
đất trống có xu hướng giảm, riêng lớp mặt nước biến động
không đáng kể. Tổng diện tích các loại rừng năm 1994 là
133767,1 ha, 187823,7 ha năm 2003 và 238673,5 ha năm 2013,
như vậy độ che phủ rừng tăng từ 29% năm 1994 lên 41% năm
2003 và 52% năm 2013.
Chồng xếp các bản đồ lớp phủ ở hai thời điểm sẽ được
bản đồ biến động với chú giải bao gồm hơn 60 loại biến động.
Tuy nhiên, kết quả trên cho thấy lớp phủ rừng chiếm đa số so
với các loại lớp phủ khác. Do đó, các biến động về loại lớp phủ
sẽ được gộp thành 5 nhóm sau: mất rừng và suy thoái rừng, tái
sinh rừng tự nhiên, mở rộng rừng trồng, biến động khác và
không biến động.

18



19


3.3. Phân tích mối quan hệ giữa biến động lớp phủ rừng và
các yếu tố địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội
Qua phần tổng quan về các nguyên nhân gây biến động
lớp phủ và căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh
Hòa Bình, nghiên cứu sinh lựa chọn phân tích tác động của 26
yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội (được phân vào 7 nhóm) đối
với biến động lớp phủ rừng ở ba khía cạnh: mở rộng rừng trồng,
tái sinh rừng tự nhiên cũng như phá rừng và suy thoái rừng
bằng mô hình hồi quy logistic đa biến.
Bảng 3.3: Các biến phụ thuộc
1

Mất rừng và suy thoái rừng

2

Tái sinh rừng tự nhiên

3

Mở rộng rừng trồng

Bảng 3.4: Các nhóm biến độc lập
1


Khả năng tiếp cận

2

Địa mạo, khí hậu, thổ nhưỡng

3

Mật độ dân số, nghèo đói

4

Hoạt động khai thác khoáng sản

5

Hoạt động du lịch

6

Cơ cấu lao động

7

Cơ cấu thu nhập

20


Hình 3.5: Sơ đồ các bước phân tích mối quan hệ giữa biến động

lớp phủ rừng và các yếu tố địa lý TN, KTXH
3.3.1. Mất rừng và suy thoái rừng:
Mô hình MLR cho mất rừng và suy thoái rừng 1994-2003.
(Xi: biến độc lập, Bi: hệ số hồi quy trong phương trình (1.2)).
Đơn vị

Bi

S.E

Wald

df

Sig,

Exp(B)

R_Pov

%

0,008

0,003

5,979

1


0,014

1,008

clima(1)

*

-2,845

-0,341

4,503

1

0,034

0,058

Xi

21


clima(3)

*

-1,309


0,403

10,574

1

0,001

0,270

clima(9)

*

-1,032

-0,501

4,235

1

0,040

0,356

FS

m


-0,001

0,000

5,906

1

0,015

0,901

Road1

1 km

0,092

-0,015

36,087

1

0,000

1,096

Road2


0,5 km

-0,076

0,021

12,867

1

0,000

0,927

Rive2

0,5 km

-0,103

-0,029

12,977

1

0,000

0,902


Mine

1 km

-0,034

0,011

9,888

1

0,002

0,967

-3,853

0,624

0,000

1

0,995

0,000

Constant


Mô hình MLR cho mất rừng và suy thoái rừng 2003-2013

22


Xi

Đơn vị

B

S.E

Wald

df

Sig.

Exp(B)

P_FHH

%

0,003

0,007


0,242

1

0,006

1,003

P_SHH

%

-0,001

0,005

0,055

1

0,008

0,901

P_IL

%

-0,012


0,007

3,155

1

0,001

0,688

P_SL

%

-0,002

0,005

0,173

1

0,007

0,802

Clima(1)

*


-0,643

0,899

0,511

1

0,005

0,526

Clima(4)

*

0,534

0,806

0,439

1

0,005

1,705

Clima(6)


*

-0,414

0,499

0,689

1

0,004

0,661

Clima(8)

*

-0,464

0,413

1,264

1

0,003

0,629


Clima(9)

*

-1,123

0,639

3,095

1

0,001

0,325

Morpho(15)

*

0,791

0,452

3,068

1

0,001


2,206

Morpho(16)

*

0,27

0,421

0,413

1

0,005

1,31

Slop

10

0

0,078

0,031

6,329


1

0,000

1,081

Ele

100 m

-0,024

0,024

1

1

0,003

0,976

LD

km/km2

-0,054

0,04


1,806

1

0,002

0,947

FS

m

-0,001

0

3,299

1

0,001

0,901

Road1

1 km

0,016


0,016

0,991

1

0,003

1,016

Road2

500 m

-0,042

0,021

3,816

1

0,001

0,959

Rive1

1 km


0,006

0,019

0,114

1

0,007

1,006

Rive2

500 m

-0,002

0,026

0,005

1

0,009

0,998

Mine


1 km

-0,014

0,011

1,484

1

0,002

0,914

Tou

1 km

-0,008

0,009

0,951

1

0,003

0,992


-2,147

5,46

0

1

0,997

0

Constant

23


3.3.2. Tái sinh rừng tự nhiên
Mô hình MLR cho tái sinh rừng tự nhiên 1994-2003
Xi

Đơn vị

Bi

S.E.

Wald

df


Sig.

Exp(B)

PD

Người/km2

-0,002

0,000

16,461

1

0,000

0,998

R_Pov

%

-0,005

0,002

5,932


1

0,015

0,905

P_FHH

%

-0,045

0,023

3,786

1

0,052

0,946

P_FL

%

-0,047

0,024


3,895

1

0,048

0,954

Soil(13)

*

0,894

0,370

5,856

1

0,016

2,446

Soil(20)

*

0,894


0,374

5,712

1

0,017

2,445

Soil(21)

*

0,958

0,377

6,472

1

0,011

2,606

clima(6)

*


1,307

0,357

13,435

1

0,000

3,696

clima(7)

*

1,580

0,499

10,027

1

0,002

4,855

24



clima(8)

1,030

0,301

11,717

1

0,001

2,801

Slop

10

0

0,369

0,022

280,958

1


0,000

1,447

Ele

100 m

0,189

0,017

124,319

1

0,000

1,208

FS

m

0,001

0,000

23,414


1

0,000

1,001

Rive2

500 m

0,124

0,018

45,862

1

0,000

1,132

Resi

km

0,210

0,027


60,025

1

0,000

1,234

-4,802

0,567

71,714

1

0,000

0,008

Constant

*

Mô hình MLR cho tái sinh rừng tự nhiên 2003-2013

25



×