Tải bản đầy đủ (.pdf) (209 trang)

Bộ 2 luận văn: Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần tiến bộ quốc tế;Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho ngân hàng khi đưa ra quyết định cho vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 209 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
VÀ VIẾT LUẬN VĂN
THẠC SĨ
THẠC SĨ KHÓA 24

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Hà Nội, Tháng 8-9/ 2015


Kế toán kiểm toán & phân tích

PHẦN I
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI

1. Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam (Ng.T.D, 16)
2. Áp dụng Marketing tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – Chi Nhánh Hà
Nội: Vấn đề và giải pháp (HTNh – EMBA - ISVNU)
3. Xây dựng một chính sách lương thưởng hợp lý tại công ty cổ phần Phát triển
Siêu thị Hà Nội (BPT, Thạc sĩ Quản lý Nhân sự, Chương trình 165 K1)

Luận

văn

Thạc



sĩ1Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Ng.T.D, 16)

I. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung, NHTM Việt Nam nói riêng,
hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Tuy
nhiên, đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng đến
khả năng thu hồi được vốn vay, làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng,
làm giảm khả năng cung cấp vốn cho nền kinh tế và cuối cùng ảnh hưởng đến lợi nhuận của
ngân hàng. Do vậy, quản lý rủi ro tín dụng tức là làm thế nào để xác định, đo lường và kiểm
soát rủi ro ở mức có thể chấp nhận được luôn là vấn đề mà các NHTM quan tâm.
Cũng như các NHTM Việt Nam, lợi nhuận của Ngân hàng No&PTNT VN chủ yếu
từ hoạt động tín dụng (chiếm khoảng 90% tổng thu nhập của ngân hàng). Do đó, quản lý rủi
ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng No&PTNT
VN.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của
mình.
II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và thực tiễn hoạt động
quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT VN, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT VN.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng cường quản lý

rủi ro tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT VN.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng nói chung và đánh giá
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng No&PNTN VN (từ năm 2006 đến năm 2008) nói riêng, từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
No&PTNT VN. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu rủi
ro trong hoạt động cho vay, khái niệm rủi ro tín dụng trong luận văn này được hiểu là rủi ro
trong hoạt động cho vay.
IV. Phương pháp nghiên cứu

Luận

văn

Thạc

sĩ2Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

Trong quá trình nghiên cứu, cùng với việc vận dụng các phương pháp luận nghiên
cứu khoa học như: duy vật lịch sử, duy vật biện chứng… luận văn chú trọng sử dụng tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: thống kê, so sánh, phân tích, tổng
hợp…
V. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng
của NHTM.
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
No&PTNT VN, chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
đó.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
No&PTNT VN.
VI. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý rủi ro tín dụng
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam
Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam

Nhận xét: Tính cấp thiết của đề tài không thuyết phục, thiếu dẫn chứng
Chưa chỉ ra được mục tiêu nghiên cứu
Xác định đối tượng nghiên cứu chưa chính xác
Chưa chỉ ra được phương pháp nghiên cứu

Luận

văn

Thạc

sĩ3Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

Áp dụng Marketing tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – Chi Nhánh Hà
Nội:
Vấn đề và giải pháp (HTNh – EMBA - ISVNU)
LỜI MỞ ĐẦU

“Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà nội tên viết tắt SHB, được thành lập theo các
Quyết định số 214/QĐ-NH5 ngày 13/11/1993; Quyết định số 93/QĐ-NHNN ngày 20/1/2006
và số 1764/QĐ-NHNN ngày 11/9/2006. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103026080. Sau
18 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, SHB nay đã lớn mạnh trở thành Ngân hàng có
quy mô, mạng lưới phủ khắp cả nước với gần 200 chi nhánh, phòng giao dịchvà 1 chi nhánh
tại Campuchia. Quan trọng hơn, trong thời điểm huy động vốn thị trường 1 gặp khó khăn
do một số ngân hàng nhỏ gặp khó khăn trong thanh khoản thì SHB được Ngân hàng nhà
nước xếp vào nhóm 1 trong 4 nhóm Ngân hàng (nhóm Ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu
quả). Đấy là minh chứng cũng như ghi nhận của Ngân hàng nhà nước với những nỗ lực của
SHB trong suốt thời gian qua. SHB Hà Nội được thành lập vào ngày 10/10/2006 đúng vào
thời kỳ bùng nổ phát triển các Ngân hàng TMCP trên địa bàn nói chung, cũng là thời kỳ kinh
tế Hà Nội phát triển mạnh, lượng cung tiền của Ngân hàng nhà nước tăng mạnh. Chớp lấy
thời cơ đấy, SHB Hà Nội ngày nay đã có chỗ đứng khá vững chắc trên địa bàn với lượng
khách hàng thân thiết lớn, ổn định.
Trên đây là giới thiệu tổng quan về SHB, và Chi nhánh SHB Hà Nội. Con tàu SHB
đang vũng bước tiến ra biển lớn thì cú sốc lạm phát và khủng hoảng thanh khoản ngân hàng
xảy ra, lãi suất thực trên thị trường có khi lên đến trên 20%, bài toán đó đặt ra cho SHB phải
tính toán lại phương án kinh doanh đặc biệt là phải có chiến lược Marketing mới phù hợp
với biến động thị trường.

1.1 Lý do chọn đề tài
Địa bàn Hà Nội là nơi hội đủ mặt anh tài của toàn bộ các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, với
áp lực cạnh tranh có thể nói là khốc liệt nhất cả nước. Các đối thủ cạnh tranh với lịch sử hình
thành cả chục năm với đôi ngũ lãnh đạo cũng như đôi ngũ cán bộ nhân viên dạn dày kinh
nghiệm; Với khách hàng có sẵn, địa bàn quen thuộc tưởng như không còn chỗ cho người
mới đặt chân. Nhưng SHB Hà Nội đã làm được một kỳ tích, có thể nói trên cả lợi nhuận đó
là SHB Hà nội nay đã có một lực mới, trên một vị thế mới. Đây là tiền đề, là nền tảng cực
kỳ quan trong để SHB Hà Nội hướng đến một tầm cao mới trong tương lai. Theo số liệu công
bố của Cục thống kê Hà Nội (1), tổng huy động vốn trên địa bàn, tính đến 31 tháng 10 năm 2011


Luận

văn

Thạc

sĩ4Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

đạt 787.400 tỷ Đồng, giảm gần 1% so với 31 tháng 12 năm 2010. Nhưng giảm đến hơn 4% so
với 31 tháng 8 năm 2011 (thời điểm trước khi ngân hàng nhà nước thực thi nghiêm trần lãi suất
huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội là 820.660 tỷ Đồng trong đó VND
chiếm 73,1%). So với mức 7.000 tỷ của SHB Hà Nội thì chỉ mới chiếm chưa đến 1% thị phần,
đấy chính là “dư địa” lớn cho những sáng tạo lớn để SHB Hà Nội phát triển mạnh mẽ hơn nữa
trên địa bàn thủ đô đang ngày càng mở về chiều rộng, phát triển về chiều sâu.
Tuy nhiên, gần đây, trong một thời gian ngắn nhưng có quá nhiều biến động trên thị trường
Ngân hàng mà chủ yếu là bất lợi cho SHB Hà Nội. Thứ nhất là ngân hàng nhà nước quy định
về trần lãi suất huy động, rồi đến nhân cơ hội các Ngân hàng nhỏ khó khăn thanh khoản, một
nhóm các Ngân hàng lớn sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng liên tiếp đưa tin
sát nhập ngân hàng khiến người dân hoang mang. Ngân hàng nhỏ có khuyến mãi cao ngất
khách hàng cũng không gửi, kết quả là sau một thời gian dài liên tục thị phần của các Ngân
hàng TMCP tăng thì gần đây các NHTM quốc doanh cụ thể là 4 Ngân hàng lớn là Nông
Nghiệp, BIDV, VietinBank, VCB, chỉ ngồi không khách hàng cũng đến gửi, thị phần tăng
đều đặn. Trước tình hình đó, các Ngân hàng TMCP liên tiếp có nhiều cải tiến, nỗ lực để
tranh gành khách hàng của nhau.Về tình hình kinh tế vĩ mô: Lạm phát cao cùng với việc
chính phủ liên tiếp có các chính sách điều hành mới không đoán định được nên 2012 tiếp
tục có thể rất khó khăn, ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của SHB Hà Nội. Vượt qua khó
khăn, SHB đã vinh dự được Ngân hàng Nhà nước xếp vào nhóm 1, nhóm Ngân hàng mạnh

nhất, kinh doanh an toàn, hiệu quả. (Tham khảo bảng dưới đây). Với thực tế như vậy, tôi
mạnh dạn Nghiên cứu đề tài: “Áp dụng Marketing tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
– Chi Nhánh Hà Nội: Vấn đề và giải pháp”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Người xưa có câu “biết địch biết ta, trăm trận trăm thắng”, vậy nên để có một giải pháp tốt,
phù hợp và có hiệu quả áp dụng thực tế, cũng như để có cái nhìn toàn cảnh về thị trường
cạnh tranh tại địa bàn Hà nội tôi đã thống kê số liệu về toàn bộ các Ngân hàng trên địa bàn,
để từ đó đưa ra được một hệ thống giải pháp Marketing đồng bộ với các giải pháp tiên phong
trên thị trường.

1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Về mặt lý thuyết, dịch vụ ngân hàng nói chung và SHB Hà Nội hiện tại đang cung cấp đa
dạng các dịch vụ như:
a. Tài khoản thanh toán, thẻ ATM,
b. Dịch vụ thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, thu chi tại chỗ,

Luận

văn

Thạc

sĩ5Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

c. Huy động vốn và cho vay,

d. Dịch vụ ngân hàng điện tử,
e. Bảo lãnh, thanh toán quốc tế,
Tuy nhiên, tại Việt nam nói chung, SHB nói riêng và ngay cả SHB Hà nội trên 80% lợi
nhuận của Ngân hàng đến từ tín dụng. Do vậy, trong bối cảnh thắt chặt tín dụng hiện nay,
đương nhiên, hoạt động huy động vốn thị trường 1 là nơi cuộc chiến tranh giành thị phần
diễn ra khốc liệt nhất.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu của tôi dựa trên các phương pháp sau:
+ Quan sát thực tế,
+ Phân tích thông tin và số liệu thứ cấp.
1.5 Các kết quả dự kiến đạt được và ý nghĩa
Quá trình áp dụng marketing tại SHB Hà Nội chưa tạo ra sự độc đáo trên thị trường, đo vậy
cần thiết lập và thực hiện được một kế hoạch Marketing Logic, hiệu quả, tiên phong trên thị
trường. Từ đấy nâng cao năng lực cạnh tranh, thị phần, từ đấy tăng lợi nhuận trong ngắn
cũng như dài hạn.

Nhận xét:
Văn phong không phù hợp với một nghiên cứu khoa học, nhiều nhận định cảm
tính, thiếu khách quan.
Nội dung không khớp với tiêu đề các tiểu mục

Luận

văn

Thạc

sĩ6Mã HV: CH220086



Kế toán kiểm toán & phân tích

Xây dựng một chính sách lương thưởng hợp lý tại công ty cổ phần Phát triển
Siêu thị Hà Nội (BPT, Thạc sĩ Quản lý Nhân sự, Chương trình 165, K1)
I.

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

A. Bối cảnh chung:
Hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi nền kinh tế mỗi quốc gia phải thực sự năng
động và có tính cạnh tranh cao. Để bắt kịp với nhịp độ phát triển chung ấy, các doanh
nghiệp Việt Nam cũng đang cố gắng nỗ lực xây dựng nhân lực và vật lực để có một
nền tảng vững chắc. Một trong những yếu tố cơ bản mà các doanh nghiệp đang chú
trọng quan tâm là vấn đề người lao động vì Lao động được coi là nhân tố quyết định
đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp, đối với việc sáng tạo và thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp. Việc khuyến khích người lao động hoàn thành tốt, phát huy khả
năng sáng tạo và nâng cao chất lượng trong công việc, đồng thời nâng cao năng suất
lao động của người lao động là việc mà các doanh nghiệp, những nhà quản trị đều
mong muốn đạt được. Từ thực tiễn cho thấy, người lao động chỉ thực hiện tốt công
việc khi sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình lao động của mình được đền bù
xứng đáng qua các khoản thu nhập mà họ được doanh nghiệp chi trả. Các khoản thu
nhập ở đây được hiểu là các khoản tiền lương, tiền thưởng mà người lao động nhận
được hàng tháng.
Đối với người lao động, thu nhập họ nhận được từ doanh nghiệp có ý nghĩa đặc biệt;
nhằm duy trì và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của họ và gia đình. Nó thể hiện
mức sống của mỗi người, vì vậy người lao động luôn mong muốn nhận được mức thu
nhập tương xứng với kết quả công việc và nỗ lực của mình. Điều đó có ý nghĩa quyết
định đến sự tận tâm, tận lực của người lao động đối với doanh nghiệp cũng như sự
phát triển của doanh nghiệp, là động lực khuyến khích, thúc đẩy người lao động làm
việc hăng hái, hiệu quả hơn.

Nắm bắt rõ được tâm lý người lao động như vậy, để giành ưu thế cạnh tranh
trên thị trường, các doanh nghiệp thậm chí là các quốc gia thường tung ra các chiêu
bài về lương bổng và chế độ đãi ngộ để lôi kéo nhân tài vì họ đều nhận thức rõ ràng
rằng “nhân tài” là nhân tố số 1 quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp và quốc gia.
B. Bối cảnh hiện tại của Doanh nghiệp:
Công ty CP Phát triển Siêu thị Hà Nội là doanh nghiệp mới ra đời năm 2011,
hoạt động kinh doanh còn gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, cũng theo xu thế chung
toàn cầu lấy việc thu hút nhân tài là chiến lược dành cho phát triển lâu dài nên ngay
từ đầu Ban lãnh đạo công ty đã chủ trương xây dựng mức lương khá cao cho đội ngũ

Luận

văn

Thạc

sĩ7Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

cán bộ chủ chốt của Công ty nhằm lôi cuốn những người có trình độ về công ty làm
việc. Song, chính sách lương hiện tại của Công ty cũng đã sớm bộc lộ các điểm bất
cập, xét về lâu dài sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty. Cụ thể là:
1- Mức lương của đội ngũ nhân viên bán hàng tại các siêu thị của Công ty thấp
trung bình chỉ đạt AAA/người/tháng 1(Nguồn: Bảng hệ số lương cho khối các siêu
thị, cửa hàng - Quy chế lương thưởng ban hành ngày tháng năm 2011). Điều này đã
khiến cho người lao động không mặn mà gắn bó lâu dài với công ty, không tâm huyết

với công việc và nhiều trường hợp chỉ là chỗ trú chân tạm thời sau đó tìm cơ hội để
chuyển sang công ty khác có mức lương hấp dẫn hơn. “ Chỉ trong 6 tháng đầu năm
2012, bình quân mỗi siêu thị có từ BBB nhân viên bán hàng xin nghỉ việc với lý do
mức lương không đủ trang trải các chi phí trong cuộc sống ” (Nguồn: Báo cáo sơ kết
tình hình lao động 6 tháng đầu năm 2012- PHCTH )
2 - Đội ngũ lãnh đạo được hưởng lương khá cao: Chức danh Giám đốc :
CCC/tháng, Phó Giám đốc: DDD/tháng, Kế toán trưởng: EEE/tháng, Trưởng các
phòng quản lý và nghiệp vụ: GGG/ tháng, Phó các phòng quản lý và nghiệp vụ:
HHH/tháng. (Nguồn: Bảng hệ số lương chức danh cho các đơn vị khối quản lý,
nghiệp vụ - Quy chế lương thưởng ban hành ngày tháng năm 2011).
Tuy nhiên tiền lương hàng tháng chưa được đánh giá theo hiệu quả công việc.
“Công ty chưa có bảng mô tả công việc cho từng vị trí ” (Nguồn: Báo cáo sơ kết công
tác tổ chức 6 tháng đầu năm 2012- PHCTH ), lương hàng tháng đơn giản được tính
theo ngày công làm việc. Điều này dễ khiến cho cán bộ làm tốt bị hao mòn nhiệt
huyết và rồi nảy sinh tình trạng trì trệ, cán bộ làm không tốt cũng không cần làm tốt
hơn vì vẫn được hưởng lương như người làm tốt. “6 tháng đầu năm 2012, Công ty có
X cán bộ quản lý xin thôi việc” (Nguồn: Báo cáo sơ kết công tác tổ chức 6 tháng đầu
năm 2012- PHCTH ),.
3 - “Công ty còn thiếu chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với người lao
động” (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động công đoàn 2011). Người lao động làm
việc hăng say, đạt thành tích cao chưa được khích lệ bằng các hình thức khen thưởng.
Điều này thường không tạo động lực làm việc, mà dễ tạo ra tâm lý buông xuôi, làm
cho xong nhiệm vụ.
4 – Hiệu quả kinh doanh của công ty trong 6 tháng đầu năm 2012 không cao:
Tổng doanh thu 6 tháng đầu năm 2012: đạt XXXXXX VNĐ, tăng XXX % so với 6
tháng cuối năm 2011, đạt XX% so với kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế : YYYY VNĐ

1

Các con số thực không được công bố


Luận

văn

Thạc

sĩ8Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

đạt YY % kế hoạch, thu nhập bình quân: ZZZ triệu VNĐ/người, chiếm ZZ% so với
kế hoạch. (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2012 - PKTTC)
“ Một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kinh doanh còn thấp là do thiếu
nhân sự lãnh đạo và mậu dịch viên bán hàng thay thế những vị trí đã nghỉ và chưa kịp
tuyển dụng thay thế. Bên cạnh đó, nhiều ý kiến phản ánh mức lương của mậu dịch
viên bán hàng thấp khiến cho lực lượng lao động thường xuyên không ổn định vì số
lượng lao động nghỉ việc, gây ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của các siêu thị ”
(Nguồn: Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2012 - P. HCTH )
Như vậy, rõ ràng rằng chính sách lương hiện nay của công ty còn quá
nhiều bất cập. Tập thể Lãnh đạo công ty cần nghiên cứu xem chính sách lương,
thưởng nào là hợp lý đối với công ty, sao cho tiền lương, tiền thưởng thực sự là
động lực cho người lao động làm việc tốt hơn, không ngừng đảm bảo cải
thiện đời sống vật chất tinh thần của người lao động. Có như vậy, mới góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Từ sự nhận thức trên đây, là cán bộ đang công tác tại Công ty CP phát triển
siêu thị Hà Nội, với mong muốn sau khi hoàn thành khóa học quản trị nhân sự này,
cá nhân em có thể đóng góp ý kiến để xây dựng thành công chính sách lương, thưởng
hợp lý cho Công ty, khiến cho nó thực sự là công cụ đòn bẩy góp phần đưa hoạt động

kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Đó chính là lý do em chọn đề tài: Hướng
tới xây dựng một chính sách lương, thưởng hợp lý cho người lao động tại Công ty
CP phát triển siêu thị Hà Nội.
“Chính sách lương, thưởng hợp lý” trong luận văn này được hiểu là các quy
định, nội dung quản lý về tiền lương, tiền thưởng nhằm tạo động lực làm việc cho
người lao động và gắn bó với công ty, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên
và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty; phù hợp với định hướng phát triển của
doanh nghiệp. Đồng thời từng bước gắn tiền lương, tiền thưởng của người lao động
với đánh giá kết quả thực hiện công việc và chức danh công việc đảm nhiệm.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về thời gian, nên trong khuôn khổ của Luận văn này,
em xin phép không đi sâu về công tác đánh giá và công tác tạo động lực vì những nội
dung này sẽ được thực hiện sâu hơn ở các nghiên cứu khác của em sau này.
II.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mục tiêu tổng quát:
Tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm xây dựng chính sách lương, thưởng hiệu quả tại
Công ty CP phát triển siêu thị Hà Nội.
2. Câu hỏi nghiên cứu :

Luận

văn

Thạc

sĩ9Mã HV: CH220086



Kế toán kiểm toán & phân tích

-

Có những điểm bất ổn nào trong chính sách lương thưởng hiện nay của doanh
nghiệp?

-

Nguyên nhân của những bất ổn đó là gì?Những bất ổn đó có cản trở gì đến
chiến lược phát triển của doanh nghiệp?

-

Một chính sách lương thưởng như thế nào là hợp lý và phù hợp với chiến lược
phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn tới ?

-

Doanh nghiệp cần thay đổi những gì để xây dựng được chính sách lương
thưởng phù hợp?

III.
-

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Chính sách lương thưởng tại Công ty CP phát triển siêu
thị Hà Nội.


IV.

Phạm vi nghiên cứu: tại trụ sở Hà Nội và các chi nhánh tại các tỉnh Miền Bắc.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Cách thức thực hiện: Luận văn sẽ vận dụng Khung nghiên cứu Sơ đồ 1 để phân
tích thực trạng của chính sách lương hiện tại, trên cơ sở kết hợp với tiến hành điều tra
thực tế bằng cách phỏng vấn cá nhân và phát phiếu điều tra dưới dạng bảng hỏi để
thông qua sự đánh giá của người lao động tìm ra những điểm chưa hợp lý của chính
sách lương hiện tại. Từ đó, đi tìm hiểu nguyên nhân của những điểm hạn chế và sự
cản trở của nó đối với chiến lược phát triển của công ty.
Cũng qua các cuộc phỏng vấn cá nhân, thăm dò mong muốn của người lao động về
một chính sách lương thưởng phù hợp hơn. Cuối cùng, kết hợp với việc phân tích
chiến lược phát triển của công ty để đưa ra được các giải pháp xây dựng chính sách
lương thưởng mới hiệu quả.
a/ Nội dung nghiên cứu: Sơ đồ 1
b/ Các tài liệu/dữ liệu sẽ cần thu thập bao gồm :
-

Tài liệu bên ngoài:
+/ Nội dung lý luận cơ bản về tiền lương trong các cuốn sách, giáo trình, tài

liệu học tập về quản trị tiền lương.
+/ Các quy định về chính sách tiền lương cho người lao động trong các văn
bản của chính phủ ban hành
- Tài liệu nội bộ doanh nghiệp:
Tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp:

Luận


văn

Thạc

sĩ10Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

+/ Thông tin về Lịch sử hình thành phát triển của công ty CP Phát triển siêu
thị Hà Nội, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, tình hình lao động hiện tại, quan
điểm chiến lược, Mục tiêu hoạt động.
+/ thông tin về các chỉ tiêu kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình
quân hàng năm, đánh giá các thuận lợi, khó khăn hiện tại…)
+/ Thông tin về Chiến lược phát triển của công ty, dự báo các chỉ tiêu về lao
động, thu nhập bình quân, lợi nhuận trong giai đoạn phát triển tới đây
Tài liệu liên quan đến chính sách tiền lương của doanh nghiệp:
+/ Các quy định về các hình thức trả lương, nguyên tắc phân phối tiền lương
của công ty
+/ Mức thu nhập hàng tháng của người lao động tại công ty, cách tính lương
đang áp dụng hiện nay
+/ Thái độ và đánh giá của cán bộ nhân viên đối với chính sách lương hiện nay
của công ty (về mức lương được hưởng đã tương xứng với sức lao động chưa, hình
thức trả lương có phù hợp hay không, việc áp dụng các mức lương đã đảm bảo tính
công bằng chưa, có thu hút và khuyến khích người lao động làm việc không… )
a. Nội dung nghiên cứu: Sơ đồ 1
CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
QUAN ĐIỂM
CHIẾN LƯỢC
Nguyên tắc

phân phối
tiền lương

Các hình thức trả
lương hiện nay:
+ lương thời gian
+ lương khoán doanh thu

Chế độ
khen
thưởng

Chiến lược
phát triển giai
đoạn 2012-2016

Vấn đề bất ổn nảy sinh

Sự cản trở
Xây dựng chính sách
lương thưởng mới,
phù hợp hơn

c/ Các phương pháp thu thập dữ liệu cụ thể gồm có:

Luận

văn

Thạc


VÀ MỤC
TIÊU HOẠT
ĐỘNG

sĩ11Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

1) Thu thập dữ liệu thứ cấp lấy từ nguồn dữ liệu:
-

Các bộ luật, điều luật, nghị định của Quốc hội, Chính phủ ban hành về chính

sách tiền lương;
-

Các cuốn sách, giáo trình, tài liệu viết về quản trị tiền lương;

-

Các tài liệu sẵn có của doanh nghiệp:

+/ Tài liệu giới thiệu về công ty: Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, chiến lược
phát triển; các quy chế, quy định đã ban hành về tiền lương, tổ chức bộ máy…;
+/ Các báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011; báo cáo sơ kết
6 tháng đầu năm 2012; báo cáo nguồn lao động năm 2011 & 2012; báo cáo
chiến lược phát triển 5 năm 2012-2017; báo cáo công tác công đoàn năm 2012
+/ Bảng tính lương hàng tháng của CBCNV…

2) Thu thập dữ liệu sơ cấp
+ Nội dung nghiên cứu: Thái độ và sự đánh giá của cán bộ nhân viên đối với
chính sách lương hiện nay của công ty. Sự kỳ vọng của cán bộ nhân viên về một chính
sách lương mới.
+ Đối tượng khảo sát điều tra
- Đội ngũ cán bộ, nhân viên tại trụ sở Hà Nội
- Đội ngũ cán bộ, nhân viên tại các chi nhánh siêu thị ở các tỉnh
+ Địa bàn nghiên cứu
Tại văn phòng Hà Nội và 4 tỉnh nơi Công ty có siêu thị hoạt động (Hải Dương,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình). Giả thiết rằng mức sống ở các tỉnh là như nhau.
+ Công cụ thực hiện:
*/ Nghiên cứu định tính
Các phỏng vấn cá nhân sẽ được thực hiện với Đội ngũ cán bộ ở cả hai khu
vực: trụ sở Hà Nội và các chi nhánh ở các tỉnh; bao gồm các cán bộ chủ chốt của công
ty: trưởng/ phó các phòng, phó giám đốc công ty; trưởng ngành hàng, phó giám đốc
siêu thi/ cửa hàng phó, Giám đốc siêu thị/ cửa hàng trưởng.

Luận

văn

Thạc

sĩ12Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

Trong các phỏng vấn cá nhân, đối tượng được mời tham gia sẽ không bị hạn
chế về tuổi bởi vì cách thức phỏng vấn linh hoạt và thích ứng với mỗi người tham

gia.
*/ Nghiên cứu định lượng:
Các phiếu điều tra dưới dạng bản hỏi sẽ được phát cho các nhân viên đang làm
việc tại công ty trả lời. Để đảm bảo kết quả thu được mang tính khách quan, phổ biến
và tổng hợp, mẫu điều tra sẽ được phân bổ ở cả khu vực Hà Nội và các tỉnh; bao gồm
cả khối văn phòng trụ sở và khối siêu thị, cửa hàng; dành cho cả đối tượng nhân viên
mới vào làm việc và đối tượng nhân viên đã làm việc lâu năm.
+ Phân bổ mẫu điều tra
Tên công cụ

Nội dung


Nội

Tỉnh

Tổng

Nghiên cứu định tính
Phỏng vấn cá nhân

Cán bộ đang làm việc tại trụ sở Hà Nội

6

Cán bộ đang làm việc tại các siêu thị
/cửa hàng (mỗi đơn vị 2 người)

4


8

12

10

8

18

Tổng số cuộc phỏng vấn cá nhân

6

Nghiên cứu định lượng
Phiếu điều tra

nhân viên đang làm việc tại trụ sở Hà
Nội

10

10

nhân viên đang làm việc tại các siêu thị
/cửa hàng ở kv HN và các tỉnh (mỗi đơn
vị 20 cá nhân)
Tổng số bản hỏi điều tra


40

80

120

50

80

130

d/ Phương pháp xử lý số liệu
Các dữ liệu định tính sẽ được thu thập từ các cuộc Phỏng vấn cá nhân. Các
băng ghi âm nội dung phỏng vấn được chuyển sang dạng văn bản dựa vào sự hỗ trợ
của Word Document.

Luận

văn

Thạc

sĩ13Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

Các số liệu định lượng sẽ được thu thập từ các phiếu điều tra. Sau khi được
kiểm tra và làm sạch, các dữ liệu sẽ được chuyển sang phần mềm excel và stata để

thống kê, phân tích.
Tài liệu tham khảo

- NXB Giáo dục (1995). Trường Đại học KTQD. Giáo trình Kinh tế lao động
- Lê Xuân Tình. Quản lý quỹ tiền lương
- Đặng Hữu Thân. Giáo trình Quản trị nhân sự
- PTS. Bùi Tiến Quý; PTS. Vũ Quang Thọ. Giáo trình chi phí tiền lương các doanh
nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
- Quốc Hội (1994). Bộ luật lao động
- Chính Phủ (2002). Nghị định 114/2002/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về tiền
lương
- Chính Phủ (2004). Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức. Phụ lục Bảng lương cán bộ, công chức, viên chức (Ban hành
kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP)
- Chính Phủ (2004). Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương,
bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- Chính Phủ (2012). Nghị định 14/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP
về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và LLVT và Bảng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội và Công an
- Chính Phủ (2012). Nghị định 31/2012/NĐ-CP về mức lương tối thiểu chung (có hiệu
lực 1/6/2012, thay thế NĐ 22/2011/NĐ-CP)
- Công ty CP Phát triển siêu thị Hà Nội (2011). P. TCHC. Quy chế lương
- Công ty CP Phát triển siêu thị Hà Nội (2011). P. TCHC. Quy chế tổ chức
- Công ty CP Phát triển siêu thị Hà Nội (2011). P. TCHC. Báo cáo tổng kết hoạt động
sản xuất kinh doanh năm 2011

Luận

văn


Thạc

sĩ14Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

- Công ty CP Phát triển siêu thị Hà Nội (2012). P. TCHC. Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu
năm 2012
- Công ty CP Phát triển siêu thị Hà Nội (2012). P. TCHC. Báo cáo nguồn lao động
đến tháng 6 năm 2012
- Công ty CP Phát triển siêu thị Hà Nội (2012). P. TCHC. Báo cáo chiến lược phát
triển 5 năm 2012-2017.

Luận

văn

Thạc

sĩ15Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

PHẦN II
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU

1. Phát triển hoạt động tạo lập thị trường cổ phiếu của Công ty cổ phần chứng

khoán Thăng Long (NHG, CH 16)
2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động hoạch định chiến lược kinh doanh tại Tổng
công ty thương mại Hà Nội – Hapro (TNT, CH16)

Luận

văn

Thạc

sĩ16Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

3

Phát triển hoạt động tạo lập thị trường cổ phiếu của Công ty cổ
phần chứng khoán Thăng Long (NHG, CH 16)
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG CỔ
PHIẾU CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .......................................
3

1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán ............................................... 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán.......................
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán ........................
1.2. Hoạt động tạo lập thị trường cổ phiếu của công ty chứng khoán
1.2.1. Tổng quan về thị trường cổ phiếu ........................................

1.2.2. Hoạt động tạo lập thị trường cổ phiếu của công ty chứng khoán

3
7
18
18
28

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tạo lập thị trường cổ phiếu của
công ty chứng khoán ..............................................................
36
1.3.1. Các nhân tố chủ quan..............................................

37

1.3.2. Các nhân tố khách quan ....................................

41

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG TRÊN THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
46

2.1. Khái quát về Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long – TSC
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển

46
46

2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự..............................................

2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ chính ...............................................
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu ...............................
2.2. Thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng
trên thị trường cổ phiếu .................................................................

48
49
50
Long
54

54
2.2.1. Khái quát về thị trường cổ phiếu Việt Nam ............
2.2.2. Thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng
Long trên thị trường cổ phiếu ...........................................
62
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán
Thăng Long trên thị trường cổ phiếu ..................................
72
2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................
72
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .....................................................
73
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TẠO LẬP THỊ
TRƯỜNG CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG

Luận

văn


Thạc

sĩ17Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

LONG .......

82

3.1. Định hướng phát triển hoạt động tạo lập thị trường cổ phiếu của Công
ty cổ phần chứng khoán Thăng Long ............................
82
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán và thị trường
82
chứng khoán phi tập trung ở Việt Nam .........................
3.1.2. Định hướng phát triển Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 84
3.1.3. Quan điểm phát triển hoạt động tạo lập thị trường cổ phiếu của
Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long .........................
85
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tạo lập thị trường cổ phiếu của Công ty
cổ phần Chứng khoán Thăng Long .....................................
85
3.2.1. Tăng cường vốn cho hoạt động tạo lập thị trường cổ phiếu..
85
3.2.2. Tăng cường sự quan tâm của Ban Lãnh đạo công ty.............
3.2.3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực .......................................
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất ..........................................


87
88
89

3.2.5. Nâng cao năng lực công bố thông tin ....................................
3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa loại hình kinh doanh

89
90

3.3. Kiến nghị ......................................................................................
3.3.1. Phát triển thị trường OTC .......................................................
3.3.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý .............................................

92
92
95

3.3.3. Hoàn thiện hoạt động của Hiệp hội môi giới và kinh doanh chứng khoán 99
100
3.3.4. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô ...........................
100
3.3.5. Phát triển các thành phần tham gia thị trường chứng khoán
KẾT LUẬN ..............................................................................................

102

Nhận xét đề cương:
Mất cân đối giữa lý thuyết và phân tích thực trạng
Phân tích thực trạng mang tính mô tả, bề mặt

Phần giải pháp rất nhiều nhưng không rõ căn cứ, không có sự liên hệ với kết quả
phân tích thực trạng

Giải pháp hoàn thiện hoạt động hoạch định chiến lược kinh

Luận

văn

Thạc

sĩ18Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

doanh tại Tổng công ty thương mại Hà Nội – Hapro (TNT,
CH16)
LỜI NÓI ĐẦU

03

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC

06

1.1. LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
06


LƯỢC
1.1.1. Khái niệm chiến lược và hoạch định chiến lược

06

1.1.2. Vai trò của hoạt động hoạch định chiến lược

09

1.1.3. Yêu cầu của hoạt động hoạch định chiến lược

11

1.1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động hoạch định chiến lược

11

1.1.5. Phân loại chiến lược kinh doanh

12

1.2. QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC

13

1.2.1. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài

14

1.2.2. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp


24

1.2.3. Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược

30

1.2.4. Hình thành các phương án chiến lược

32

1.2.5. So sánh, đánh giá và lựa chọn chiến lược tối ưu

35

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
TẠI TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

38

2.2. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ
38

NỘI
2.2.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty

38

2.2.2. Các sản phẩm và dịch vụ của Tổng công ty


41

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

44

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC TẠI TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

Luận

49

2.2.1. Quy trình hoạch định chiến lược tại Tổng công ty

49

2.2.2. Hoạt động phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài

50

2.2.3. Hoạt động phân tích môi trường nội bộ

52

văn

Thạc

sĩ19Mã HV: CH220086



Kế toán kiểm toán & phân tích

2.2.4. Định hướng, quan điểm, mục tiêu phát triển của TCT

54

2.2.5. Lựa chọn chiến lược

57

2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC TẠI TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

60

2.3.1. Kết quả đạt được của hoạt động hoạch định chiến lược

60

2.3.2. Những tồn tại của hoạt động hoạch định chiến lược

65

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại

70

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HOẠCH

ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI TCT THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
3.1. CƠ SỞ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC TẠI TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động hoạch định chiến
lược
3.1.2. Các nguyên tắc cơ bản hoàn thiện hoạt động hoạch định
chiến lược

73

73

73

74

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HOẠCH
ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI

76

HÀ NỘI
3.2.1. Hoàn thiện quy trình hoạch định chiến lược

76

3.2.2. Hoàn thiện từng nội dung trong các bước của quy trình

77


3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin

82

3.2.4. Hình thành bộ phận hoạch định chiến lược chuyên nghiệp

87

3.2.5. Tổ chức đào tạo nghiệp vụ quản trị chiến lược

89

3.2.6. Ứng dụng phần mềm tin học phục vụ công tác hoạch định chiến lược

90

3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động hoạch định chiến lược
tại Tổng công ty thương mại Hà Nội

Luận

91

3.2.1. Kiến nghị đối với UBND Tp Hà Nội

92

3.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ

93


KẾT LUẬN

95

văn

Thạc

sĩ20Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Luận

văn

Thạc

sĩ21Mã HV: CH220086

96


Kế toán kiểm toán & phân tích

CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC

TỪ DỮ LIỆU TỚI TRI THỨC
Giáo sư Nghiên dạy môn Phương pháp nghiên cứu cho hai lớp Nghiên cứu sinh Tiến sỹ,
một lớp dạy bằng tiếng Anh, một lớp dạy bằng tiếng Việt. Nội dung và phương pháp
dạy-học giống hệt nhau. Các học viên được phân ngẫu nhiên vào hai lớp, và trước khóa
học, hai lớp có trình độ ngang nhau về mọi mặt học tập như học vấn, kinh nghiệm, khả
năng tiếng Anh, động cơ học tập, và chỉ số thông minh. Giáo sư muốn biết kết quả học
tập của học viên ở hai lớp có gì khác nhau không. Cuối kỳ, ông cho hai lớp làm cùng
một bài thi với điểm số tối đa là 20.
a) Điểm trung bình của cả hai lớp là 13 (trên tổng số 20). Bạn có kết luận gì?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
b) Ông vào điểm của từng người ở từng lớp như sau (mỗi lớp có 10 học viên, được mã
hóa từ A đến J):
Lớp tiếng
Anh
Lớp tiếng
Việt

A

B

C

D

E


F

G

H

I

J

19

20

3

6

19

17

5

18

5

18


9

13

15

16

10

11

16

15

14

11

Bạn có kết luận gì?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
c) Giáo sư Nghiên được biết là ở mỗi lớp đều có 3 đại gia về chứng khoán (C, D, G ở
lớp tiếng Anh, và E, G, B ở lớp tiếng Việt). Ông cũng biết là I ở lớp tiếng Anh vừa cưới
F ở lớp tiếng Việt. Bạn có kết luận gì?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

(Đây là ví dụ giả định)

Luận

văn

Thạc

sĩ22Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

N.V.T

Người Việt hạnh phúc thứ nhì thế giới
Quỹ Kinh tế Mới (NEF) đánh giá Việt Nam đứng thứ hai trong bảng xếp
hạng Chỉ số Hành tinh Hạnh phúc (HPI) của năm 2012.
> Việt Nam ở tốp 5 của HPI 2009
Theo bản báo cáo của NEF, chỉ số HPI của Việt Nam là 60,4. Chỉ số này được đánh giá
dựa trên ba tiêu chí gồm mức độ hài lòng với cuộc sống, tuổi thọ trung bình và dấu chân
sinh thái. Trong bản báo cáo gần nhất vào năm 2009, NEF xếp Việt Nam ở vị trí thứ 5.
Xếp trên Việt Nam là Costa Rica với chỉ số HPI là 64. Quốc gia Trung Mỹ này tiếp tục duy
trì vị trí dẫn dầu như cách đây ba năm.
Một điều đáng chú ý đó là ngoại trừ Việt Nam, các vị trí còn lại trong tốp 10 nước dẫn đầu
về chỉ số HPI đều là những quốc gia ở Nam Mỹ và Trung Mỹ. Không có một nước công
nghiệp phát triển nào chen chân được vào tốp 10. Điều tương tự cũng được thể hiện ở bảng

xếp hạng chỉ số HPI hồi năm 2009.
Ở chiều ngược lại của bảng xếp hạng năm nay, những nước được cho là kém hạnh phúc
nhất trên thế giới lần lượt là Qatar (25,2), Chad (24.7) và Botswana (22.6).
NEF là một tổ chức phi chính phủ nghiên cứu về kinh tế, xã hội và môi trường. Trụ sở của
quỹ này đặt tại nước Anh. Từ năm 2006, NEF bắt đầu đưa ra các báo cáo về mức độ hạnh
phúc tại các quốc gia, với đơn vị đánh giá là chỉ số HPI. Báo cáo năm nay là bản thứ ba,
sau các bản khác vào các năm 2006 và 2009.
Nhật Nam
/>
Luận

văn

Thạc

sĩ23Mã HV: CH220086


Kế toán kiểm toán & phân tích

80% số người dân hài lòng dịch vụ hành chính công: Thật hay đùa?
(LĐ) - Số 194 Dương Hà - 7:11 AM, 21/08/2014
"Trên 80% số người dân được điều tra đều cho rằng họ hài lòng và… rất hài lòng đối
với các dịch vụ công hiện nay" - đây là kết quả gây bất ngờ khi Bộ Nội vụ phối hợp
Ngân hàng Thế giới (WB) công bố ngày 20.8, về cuộc khảo sát thử nghiệm mức độ hài
lòng đối với dịch vụ hành chính công tại 3 tỉnh Phú Thọ, Thanh Hóa và Bình Định.
Bất ngờ với những con số
Nằm trong lộ trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 của Chính
Phủ, Bộ Nội vụ (NV) chủ trì thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân,
tổ chức đối với dịch vụ hành chính công (DVHCC). Mục tiêu đặt ra của chương trình khá rõ

ràng: Đến 2015 có trên 60% và đến 2020 có trên 80% số người dân bày tỏ sự hài lòng về sự
phục vụ của cơ quan hành chính.
Qua khảo sát thử nghiệm tại 3 tỉnh Phú Thọ, Thanh Hóa và Bình Định trong khoảng đầu
năm 2013 đến giữa năm 2014, ngày 20.8, Bộ NV công bố những con số. Chính những con
số này đã gây nhiều bất ngờ trước tính xác thực, nhất là khi người trả lời khảo sát được “thù
lao” và có trình độ học vấn thấp, thiếu hiểu biết, nên khi trả lời đã phải... hỏi lại cán bộ cho
rõ.
Theo UBND tỉnh Phú Thọ, với tổng phiếu khảo sát là hơn 1.570 phiếu, kết quả cho thấy tỉ
lệ người trả lời phỏng vấn thể hiện sự hài lòng đối với các loại DVHCC lên đến 86%. Trong
số đó, nhóm người sử dụng dịch vụ cấp giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân được đánh giá mức độ hài lòng cao nhất với trên 89%; tiếp đến là sự hài
lòng khi xin GCN đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở của hộ gia
đình đạt 88%, cấp GCN đăng ký kinh doanh cho DN (Sở KHĐT) đạt trên 79%.
Ông Nguyễn Xuân Dũng - GĐ Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hóa - cho biết, riêng lĩnh vực đất đai,
kết quả 83% số người dân đánh giá là hài lòng và rất hài lòng. Lĩnh vực xây dựng có 80%
số người dân khá hài lòng; tỉ lệ dân không hài lòng và không ý kiến chỉ chiếm 4%. Trong
lĩnh vực y tế, BV Phụ sản Thanh Hóa đạt tỉ lệ tương đối với 72% số dân sử dụng dịch vụ hài
lòng và rất hài lòng, chỉ có 23% không hài lòng. Có tới 77,5% những người đã khám và điều
trị tại BV này cho biết, chắc chắn sẽ quay lại khi có nhu cầu.
46% số người thân quen của công chức... trả lời
Số liệu công bố đặt ra nhiều băn khoăn, bởi trong thực tế người dân vẫn kêu ca, phàn nàn rất
nhiều về thái độ phục vụ hành chính công rất nhiêu khê và nhiều nhũng nhiễu. Tại buổi công
bố, lãnh đạo tỉnh Bình Định cũng thừa nhận trên thực tế, việc tiếp nhận hồ sơ dịch vụ công
vẫn còn tình trạng thiếu kiểm tra, hướng dẫn đầy đủ nên có hiện tượng hồ sơ không đảm bảo
yêu cầu nhưng vẫn được tiếp nhận, dẫn đến DN và người dân phải đi lại nhiều lần, kéo dài
thời gian, gây bức xúc cho người dân.
Lý giải vấn đề này, Bộ NV cho rằng số liệu trên chỉ mang tính thí điểm, phương pháp điều
tra, dung lượng và cả số lượng điều tra cũng chưa thể mang tính khái quát, bởi mỗi tỉnh chỉ
có hơn 1.500 phiếu điều tra. Bản thân “người trong cuộc” cũng thừa nhận quá trình điều tra


Luận

văn

Thạc

sĩ24Mã HV: CH220086


×