Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm hay về cách quản lý trường PTDBT THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.46 KB, 23 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Khái quát về lý luận
Những thập niên cuối của thế kỉ XX ở vùng núi và đồng bào dân tộc thiểu
số, một hình thức tổ chức trường lớp đặc biệt là phổ thông có học sinh nội trú dân
nuôi ra đời. Ban đầu loại hình trường này được hình thành do "sáng kiến" của đồng
bào các dân tộc miền núi, xuất phát từ thực tế địa phương, địa hình đi lại khó khăn,
hiểm trở, để đáp ứng được nhu cầu học tập của con em, đồng bào đưa đến ở gần
trường để theo học.
Mô hình trường phổ thông có học sinh bán trú được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm. Mỗi giai đoạn khác nhau đều có các chính sách hỗ trợ cho học sinh bán
trú nhưng các trường này chưa thực sự phát huy được hiệu quả do còn gặp nhiều
khó khăn bất cập trong công quản lí. Từ thực tế đó ngày 02/8/2010 Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT, ban hành hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú đã thống nhất
tên gọi loại trường này theo Luật Giáo dục ngày 14/6/2005, Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục ngày 15/12/2009 là trường Phổ thông dân tộc bán
trú. Từ đó, trường phổ thông dân tộc bán trú chính thức được ra đời.
1.2. Khái quát về thực tiễn
Hiện nay, hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú đã và đang hình thành
và phát triển mạnh; đạt được nhiều thành tích đáng kể trong sự nghiệp giáo dục ở
vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số trong độ
tuổi ra lớp tăng, tỉ lệ học sinh bỏ học giảm, chất lượng giáo dục có sự chuyển biến
rõ rệt; công tác phổ cập giáo dục đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục Trung cơ sở chất
lượng đã và đang phát triển ổn định, bền vững.
Trước những yêu cầu cấp bách về công tác quản lí, chỉ đạo triển khai thì
mỗi địa phương lại mang một sắc thái riêng, tổ chức hoạt động của mỗi trường thì
đều mang tính chủ quan của cán bộ quản lý. Chính quyền địa phương cấp xã và gia
đình học sinh thì phó mặc cho nhà trường. Do đó hiệu quả giáo dục của mô hình
trường PTDTBT nơi nào được quan tâm thì chất lượng khá, nơi nào ít được quan
tâm thì không duy trì được. Trước thực trạng đó cần có một mô hình quản lý, chỉ


đạo thiết thực và phù hợp với điều kiện thực tế địa phương nhằm cụ thể một số nội
dung chính mà cán bộ quản lí của trường PTDTBT cần tổ chức thực hiện.
Hi vọng đây là sáng kiến bổ ích dành cho cán bộ quản lí, giáo viên các
trường Phổ thông dân tộc bán trú huyện Tân Uyên thực hiện tốt công tác quản lí
của đơn vị nhà trường.
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Hướng dẫn một số biện pháp quản lý, chỉ đạo các hoạt động của trường phổ
thông dân tộc bán trú, thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện Tân Uyên.


- Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian và kinh phí có hạn nên SKKN chỉ tập chung nghiên
cứu vấn đề một số biện pháp quản lý, chỉ đạo hoạt động của trường phổ thông dân tộc
bán trú.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý, chỉ đạo trường PTDTBT, tại các xã có điều
kiện kinh tế đặc biệt khó khăn nhằm huy động tối đa số trẻ trong độ tuổi TH, THCS
góp phần phát triển giáo dục phổ thông ở các địa phương này.
Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các trường PTDTBT nắm
chắc các biện pháp quản lý, tổ chức và hoạt động bán trú, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
4. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của một số biện pháp quản lý, chỉ đạo các hoạt
động của trường PTDTBT.
- Phân tích được thực trạng công tác chỉ đạo, quản lý các hoạt động của trường
PTDTBT trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất ra các giải pháp nhằm hướng dẫn công tác chỉ đạo, quản lý các hoạt
động của trường PTDTBT trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu nhằm nâng
cao chất lượng dạy- học.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC
HOẠT ĐỘNG Ở CÁC TRƯỜNG PTDTBT

1.1. Một số khái niệm
Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy điều khiển các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng, ý chí của chủ thể
quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
Trường phổ thông dân tộc bán trú là trường chuyên biệt, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thành lập cho con em dân tộc thiểu số, con em gia
đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này bao gồm trường
phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu
số và có từ 25% trở lên số học sinh ở bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú liên
cấp tiểu học và trung học cơ sở có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và
có từ 50% trở lên số học sinh ở bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung
học cơ sở có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 50% trở lên số
học sinh ở bán trú.
Học sinh bán trú là học sinh đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán
trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; trường tiểu học và trung
học cơ sở công lập khác ở vùng này, được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt cho
phép ở lại trường để học tập trong tuần do không thể đi đến trường và trở về nhà trong
2


ngày.
1.2. Các văn bản chỉ đạo
- Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02/8/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú.
- Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính

phủ Về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ
thông dân tộc bán trú.
- Thông tư Liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT ngày 22/12/2011
của liên Bộ: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch đầu tư về Hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ
thông dân tộc bán trú.
- Căn cứ Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 06/4/2012 của UBND tỉnh
Lai Châu về việc quy định điều kiện xác định học sinh không thể đi từ nhà đến trường
và trở về nhà trong ngày đối với học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
- Công văn số 92/PGDĐT-GDDT ngày 28/2/2013 của Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Tân Uyên về việc tổ chức quản lí học sinh bán trú.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN TÂN UYÊN

2.1. Vài nét về địa bàn thực hiện sáng kiến
2.1.1. Đặc điểm tình hình địa phương
Huyện Tân Uyên là một trong 64 huyện nghèo của cả nước có 10 xã, thị
trấn. Huyện cách thị xã Lai Châu 58 km về phía Nam. Địa hình chủ yếu là đồi núi,
bị chia cắt bởi hệ thống sông, suối. Tổng diện tích toàn huyện 90.326,75 ha; Dân số
khoảng 51.504 người, gồm các dân tộc chính: Thái, Khơ mú, H’Mông, Tày, Lào,
Kinh, ..... Điều kiện kinh tế, xã hội của các xã, thị trấn đã có những bước phát triển
tuy nhiên còn gặp rất nhiều khó khăn điều này ảnh hưởng khá nhiều đến chất
lượng giáo dục, đặc biệt các xã đã tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng
giáo dục và quan tâm đến công tác quản lý học sinh các trường phổ thông dân tộc
bán trú và học sinh bán trú trong các nhà trường góp phần đẩy mạnh, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của học sinh. Vì vậy mà công tác giáo dục của huyện Tân

Uyên ngày càng phát triển.
2.1.2. Đặc điểm tình hình các trường phổ thông dân tộc bán trú
Các trường phổ thông dân tộc bán trú trong huyện Tân Uyên đã quan tâm chỉ
đạo giáo viên và học sinh thực hiện công tác là: Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác
phong; hoạt động dạy và học; lao động và hướng nghiệp, dạy nghề; tổ chức bán trú và
công tác Đảng, đoàn thể trong nhà trường. Nhà trường đã tổ chức học tập, quán triệt
3


và triển khai đầy đủ các Chỉ thị và văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở Giáo dục - Đào tạo về
nhiệm vụ năm học. Do tính chất bán trú, các trường đã tổ chức cho học sinh học tập
điều lệ trường phổ thông, nội quy của trường, lớp; duy trì chế độ sinh hoạt lớp, sinh
hoạt tập thể bán trú và giao ban giữa ban giám hiệu với giáo viên chủ nhiệm để nắm
chắc và uốn nắn tình hình đạo đức, học tập của học sinh. Với các biện pháp trên, trong
năm học vừa qua các trường Phổ thông dân tộc bán trú không có học sinh vi phạm tệ
nạn xã hội, học sinh xếp loại đạo đức trung bình và yếu giảm rõ rệt.
Trong các năm qua số học sinh có nhu cầu bán trú ngày một tăng, năm học
2013-2014 có 09 trường PTDTBT/1554 học sinh, trong đó số học sinh bán trú của
các trường này là 1620 học sinh.
Việc đáp ứng về nhu cầu học sinh ngày một tăng cao là rất khó khăn đối với
nhà trường đặc biệt là nhà ở cho học sinh, một số trường phải sử dụng phòng học
để làm phòng ở cho học sinh còn phòng học là các phòng tạm được dựng lên để
phục vụ nhu cầu học tập. Đa số các trường diện tích, khuôn viên trường chật hẹp,
không có sân chơi, bãi tập để tổ chức các hoạt động bán trú đất của các nhà trường
thì lại có hạn.
Việc quản lí học sinh trong thời gian ngoài giờ lên lớp rất khó khăn: ngủ,
nghỉ buổi trưa, buổi tối rất phức tạp. Chưa kể đến là một số trường hợp các đối
tượng vào khu bán trú phá quấy, nặng hơn là vào chấn lột, xin tiền. Việc tổ chức
các hoạt động ngoài giờ lên lớp chưa khoa học, chưa thu hút được nhiều học sinh
tham gia. Một số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con

em mình còn phó mặc cho nhà trường đặc biệt là lấy vợ, lấy chồng cho con sớm.
Chế độ chính sách của nhà nước đến với trường, với học sinh nhiều lúc là chưa
kịp thời. Sức đóng góp của người dân rất ít vì điều kiện sống còn rất khó khăn.
2.2. Thực trạng quản lý, chỉ đạo hoạt động ở các trường Phổ thông dân
tộc bán trú huyện Tân Uyên
2.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của đảng, nhà nước các chế độ cho học sinh bán trú nói
riêng và học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú ngày càng được đảm bảo, học
sinh được hỗ trợ bổ sung 15 kg gạo/01 tháng nên chế độ dinh dưỡng cho các em
ngày được đảm bảo.
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện
trong công tác phát triển quy mô mạng lưới trường lớp học. Đặc biệt sự chỉ đạo
thường xuyên, trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác phát triển mô
hình trường phổ thông dân tộc bán trú của huyện.
Cơ sở vật chất trường lớp học tiếp tục được kiên cố hoá, hệ thống nhà Bán
trú được xây dựng bổ sung đáp ứng cơ bản theo nhu cầu của học sinh bán trú. Các
chương xây dựng nhà bán trú của Huyện Đoàn, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được
triển khai đến các trường học. Các đơn vị trường trang cấp các vật dụng phục vụ
công tác nuôi dưỡng, các công cụ lao động để tăng gia sản xuất cải thiện bữa ăn
cho học sinh.
4


Đội ngũ giáo viên, nhân viên các đơn vị trường học được tăng cường đáp ứng
được yêu cầu giảng dạy, giáo dục và nuôi dưỡng học sinh bán trú tại nhà trường.
Các bậc cha mẹ học sinh bước đầu đã có sự quan tâm, hỗ trợ về gạo, củi cho
các em đến sinh hoạt tại trường.
Các ban ngành, đoàn thể trong huyện thường xuyên quan tâm đến công tác
giáo dục. Ban chỉ đạo PCGD huyện thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
công tác giáo dục ở các xã, thị trấn, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác chăm

sóc, nuôi dưỡng học sinh bán trú.
Mô hình bán trú ở các trường Phổ thông dân tộc bán trú trong những năm
gần đây đã đi vào nền nếp, các nhà trường đã duy trì đều đặn sinh hoạt và tổ chức
cho những học sinh ở bán trú các hoạt động thi đua học tập cùng với kết hợp vui
chơi thể dục, thể thao sôi nổi với nhiều nội dung phong phú, thu hút được học sinh
tham gia. Nhà trường đã huy động được các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường tham gia hoạt động một cách tích cực. Vì vậy, các nhà trường luôn được
Phòng Giáo dục, Hội đồng Giáo dục xã đánh giá là những đơn vị có nhiều thành
tích về quản lý bán trú, giảm tỉ lệ số học sinh bỏ học, trong đó quản lý bán trú là
nòng cốt và được chọn là những đơn vị xây dựng mô hình mẫu cho các cho các
huyện bạn học tập. Kết quả trên đã khẳng định được những chuyển biến tích cực
trong công tác chỉ đạo, quản lý học bán trú của Ban Giám hiệu các nhà trường.
Đây là một cố gắng lớn của Ban giám hiệu và tập thể cán bộ giáo viên trong các
nhà trường.
2.2.2. Khó khăn
Huyện Tân Uyên là một trong 64 huyện nghèo theo Quyết định 30a của Thủ
tướng Chính phủ, đời sống của một số gia đình còn khó khăn trong những thời
điểm giáp hạt. Một số gia đình chưa quan tâm việc học tập của con em mình, nhiều
khi còn phó mặc cho các thầy cô giáo. Nhận thức về trách nhiệm, nghĩa vụ của các
bậc cha mẹ về việc chăm sóc, giáo dục con em mình còn hạn chế.
Tỷ lệ chuyên cần của học sinh trước khi thành lập trường Phổ thông dân tộc
bán trú còn thấp (năm học 2011-2012 của các trường khoảng 82%), chất lượng hai
mặt giáo dục của các đơn vị còn thấp.
Công tác tuyển sinh, xét duyệt có xã thực hiện không đúng đối tượng, số học
sinh được hưởng chế độ hỗ trợ còn ít, số học sinh ăn ở bán trú thì nhiều hơn, chưa
kịp thời theo kế hoạch.
Công tác tuyên truyền về việc học sinh được ở bán trú, hưởng chế độ bán trú
còn thiếu sót đối tượng, học sinh còn đăng kí ở bán trú còn ngại ở tập thể. Một số cán
bộ giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh, bà con nhân dân, học sinh nắm được các
chế độ chính sách hỗ trợ học sinh trường Phổ thông dân tộc bán trú còn hạn chế.

Việc xây dựng kế hoạch hoạt động bán trú của các đơn vị trường còn chưa cụ
thể, chưa nêu rõ các hoạt động của công tác bán trú, chưa phân công nhiệm vụ rõ
ràng cho ban quản lý bán trú, chưa gắn trách nhiệm đến cán bộ giáo, giáo viên phụ
trách các phòng. Thời gian biểu hoạt động cho học sinh chưa cụ thể, một số trường
5


có thời gian biểu nhưng chưa thực hiện triệt để. Học sinh chưa biết cách xây dựng
thời gian biểu, cách học và tự học sao cho đạt được hiệu quả cao trong việc học tập.
Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong trường Phổ thông dân tộc bán
trú chưa phong phú còn đơn điệu, tổ chức chưa thường xuyên, chưa thu hút được
tất cả học sinh tham gia. Học sinh còn tự chơi theo nhóm thiếu sự hướng dẫn của
giáo viên. Hoạt động học tập buổi tối của học sinh tổ chức chưa khoa học, chưa tạo
được sự hứng thú của học sinh, chất lượng giáo dục của học sinh còn thấp. Phương
pháp dạy học sinh tự học, tự nghiên cứu của học sinh còn nhiều hạn chế. Việc rèn
kĩ năng sống cho học sinh của các trường chưa thực sự đi vào nền nếp.
2.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Nhận thức của phụ huynh học sinh, bà con nhân dân, học sinh còn hạn chế.
Một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con em mình còn
phó thác và giao trách nhiệm hết cho nhà trường.
Điều kiện kinh tế của gia đình học sinh còn khó khăn, các em còn phải phụ
giúp ra đình, nên việc duy trì tỷ lệ chuyên cần ở một số thời điểm còn thấp, khó
khăn trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa.
Cơ sở vật chất của các trường phổ thông dân tộc bán trú còn thiếu, phòng ở
cho học sinh còn tạm, còn thiếu chưa đảm bảo cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
bán trú. Diện tích sân chơi của một số trường chật hẹp nên việc tổ chức các hoạt
động ngoại khóa cho học sinh còn nhiều khó khăn.
Một số chế độ chính sách của đảng, nhà nước đối với học sinh bán trú chưa
kịp thời, cấp cùng một lúc dẫn đến lúc thiếu, lúc thừa.

Đa số học sinh ở bán trú là người dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn
do vậy kĩ năng giao tiếp tiếng Việt còn nhiều hạn chế như: nói và viết đều bị ngọng,
hạn chế về trình độ nhận thức và ít có điều kiện học tập cũng như là vốn hiểu biết xã
hội. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục toàn diện của các nhà trường.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Công tác xét duyệt học sinh được ở các trường Phổ thông dân tộc bán trú có xã
thực hiện không đúng đối tượng, hầu như khoán trắng cho các trường học xét duyệt.
Một số cán bộ quản lý trường học do năng lực hạn chế, do nhận thức chưa
thật đầy đủ, chưa đúng nên chưa tham mưu được cho cấp uỷ, chính quyền địa
phương để tổ chức vận động, tuyên truyền nhân dân để thực hiện công tác bán trú
cho hiệu quả. Công tác quản lý và giáo dục học sinh ở các lớp bán trú còn chưa bài
bản, chưa khoa học, chưa bám sát các văn bản chỉ đạo của các cấp.
Chưa tuyên truyền thường xuyên về các chế độ chính sách của đảng, nhà
nước đối với học sinh cho cán bộ, giáo viên và nhân viên, học sinh trong nhà
trường và phụ huynh học sinh.

6


Hiệu trưởng của một số đơn vị còn chưa mạnh dạn trong việc đổi mới tư
duy, cách tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh nhất là việc rèn kĩ năng
sống cho học sinh, cách tự chăm sóc bản thân.
Một số cán bộ, giáo viên phụ trách bán trú chưa thực sự tâm huyết với học
sinh, chưa quan tâm chia sẻ động viên học sinh kịp thời.
Năng khiếu tổ chức các hoạt động ngoại khóa của cán bộ, giáo viên một số
đơn vị còn hạn chế.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG Ở CÁC
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
3.1. Các biện pháp đã thực hiện


Xuất phát từ thực tiễn và qua nhiều năm theo dõi, chỉ đạo hoạt động đối với
loại hình trường PTDTBT, loại hình trường này cần có sự chỉ đạo và quản lý thống
nhất hoạt động của bán trú với quan điểm học sinh bán trú đi học được ăn ngon hơn
ở nhà, đi học vui hơn ở nhà. Do đó với những thành quả ban đầu, mô hình bán trú ở
huyện Tân Uyên cần được mở rộng. Tuy nhiên, từ thực tế triển khai bán trú cũng có
những bất cập. Trên thực tế điều kiện cơ sở vật chất chật chội, thiếu thốn, chỗ ăn,
nghỉ và kinh phí hoạt động... Ngoài ra lợi thế của mô hình này cũng chưa được khai
thác triệt để nhằm nâng cao chất lượng giáo dục văn hoá, giáo dục nhân cách và dạy
nghề cho học sinh do vậy chúng tôi xin đề xuất một số các biện pháp để thực hiện
tốt các biện pháp quản lý chỉ đạo đối với trường PTDTBT như sau:
3.1.1. Biện pháp thứ nhất: Quán triệt cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh về chủ trương của Đảng, Nhà nước đối với chính sách giáo dục
dân tộc nói chung; về quy chế tổ chức, hoạt động và một số chính sách hỗ trợ
HSBT và trường PTDTBT.
Mục tiêu: Quán triệt tới 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
về chủ trương của Đảng, Nhà nước đối với chính sách giáo dục dân tộc nói chung; về
quy chế tổ chức, hoạt động và một số chính sách hỗ trợ HSBT và trường PTDTBT.
Nhận thức là tiền đề căn bản cho hoạt động của con người, có nhận thức đúng, sẽ có
hành động đúng.
Nội dung: Thực hiện tốt chính sách hộ trợ học bổng cho học sinh bán trú
theo Thông tư số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT ngày 22/12/2011 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Các
chế độ này được triển khai, bình xét từ thôn bản và có căn cứ pháp lý, việc cấp
phát được tiến hành công khai, tập trung có sự chứng kiến của cấp ủy, chính quyền
địa phương, giám sát của phòng GD&ĐT, thực hiện tốt chính sách theo Quyết định
số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thực hiện Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày

20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở
7


các trường chuyên biệt, ở vùng kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn; Thực hiện tốt Nghị
định số 116/200/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương tron lực lượng vũ trang công tác tại
vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.
Cách thực hiện: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, triển khai văn
bản tới toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh các chính sách của
nhà nước về học sinh bán trú và trường PTDTBT để không ngừng tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương, chính sách, định hướng về phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo
của địa phương, nhằm tranh thủ sự ủng hộ và đầu tư của toàn xã hội cho giáo dục.
Công khai hoá quy hoạch, kế hoạch, phát triển về học sinh bán trú, trường
PTDTBT theo chủ trương của Đảng, Chính quyền các cấp, phối hợp với tổ chức
đoàn thể nhằm phát huy vai trò xã hội hoá giáo dục. Gắn việc thực hiện quy hoạch
phát triển giáo dục, với mục tiêu phổ cập và nâng cao chất lượng giáo dục đặc biệt
ở trong các trường PTDTBT.
3.1.2. Biện pháp thứ hai: Xây dựng kế hoạch hoạt động của trường
PTDTBT
Mục tiêu: 100% Hiệu trưởng các trường PTDTBT biết xác định mục tiêu ổn
định, phát triển nhà trường, các nhiệm vụ cơ bản của nhà trường và định ra một số
biện pháp thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ.
Nội dung: Hướng dẫn Hiệu trưởng các đơn vị trường PTDTBT xây dựng kế
hoạch nhằm xác định mục tiêu ổn định và phát triển của nhà trường, các nhiệm vụ
cơ bản của nhà trường, của các đơn vị và các nhân trong nhà trường cần phải hoàn
thành trong kỳ kế hoạch. Định ra một số biện pháp thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ
Cách thực hiện:
Bước 1: Xác định quy trình xây dựng kế hoạch, thành lập nhóm xây dựng kế
hoạch, thu thập, xử lí và phân tích thông tin (về năm học cũ, về học sinh, giáo viên

cán bộ, công nhân viên chức năm học mới, về các văn bản chỉ đạo…) phục vụ cho
việc xây dựng kế hoạch, phân tích đánh giá thực trạng của nhà trường, phân tích
môi trường để biết các cơ hội cần tận dụng và các nguy cơ, thách thức cần khắc
phục, dự báo chiều hướng phát triển của những chỉ tiêu kế hoạch.
Bước 2: Soạn thảo kế hoạch xây dựng hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được,
xâu dựng các điều kiện cần thiết cho kế hoạch, dự thảo các phương án kế hoạch.
Bước 3: Thông qua dự thảo kế hoạch trước chi bộ, tổ chức hội nghị cán bộ
công nhân viên chức.
Bước 4: Hoàn chỉnh, ban hành kế hoạch.
Ban hành mẫu xây dựng kế hoạch hoạt động công tác bán trú cho Hiệu
trưởng các trường PTDTBT
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN TÂN UYÊN
TRƯỜNG ..............................
Số:
/QĐ-PGDĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
............ , ngày tháng năm 201

8


QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch thực hiện công tác bán trú năm học 201....-201...
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ...........

Căn cứ Điều lệ trường .....
Căn cứ Hướng dẫn số thực hiện nhiệm vụ của bậc học, các hướng dẫn liên

quan ......
Căn cứ Kế hoạch số .... về kế hoạch thời gian năm học.
Căn cứ ....
Xét đề nghị của tổ Văn Phòng nhà trường,
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện công tác bán trú năm học 201..-201..
của trường .............
(có kế hoạch chi tiết kèm theo)
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổ trưởng các Tổ chuyên môn, Tổ Văn phòng chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:

HIỆU TRƯỞNG

- Như Điều 3 (t/h);
- Hội đồng trường (b/c);

- Phòng GD&ĐT (b/c);
- UBND xã, thị trấn (b/c);
- Webside Ngành;
- Lưu: VT,NT.

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN TÂN UYÊN
TRƯỜNG ..............................
Số:
/QĐ-PGDĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
............ , ngày tháng

năm

KẾ HOẠCH
Hoạt động công tác bán trú năm học 201....-201....
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-VT ngày
Hiệu trưởng trường ......... )

/

/201... của

A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

I. Đặc điểm
(nêu tổng quát đặc điểm tình hình của đơn vị)
II. Tình hình:
1. Thuận lợi:
9


(phân tích những thuận lợi nổi bật nhất có ảnh hưởng, tác động trực tiếp
đến học sinh bán trú).
2. Khó khăn:
(phân tích những khó khăn lớn nhất, hướng khắc phục).
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP


I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung:
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Mục tiêu về số lượng:
2.2. Chất lượng của học sinh:
2.3. Công tác thi đua khen thưởng
II. Nhiệm vụ trọng tâm
1........................................
2. ......................................
(Ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng lên trước)
III. Giải pháp thực hiện
1. Về công tác tuyên truyền
2. Về bảo quản tu sửa cơ sở vật chất, xã hội hóa giáo dục.
3. Về công tác phối kết hợp gữa gia đình -nhà trường -xã hội
4. Về kiểm tra nội bộ trường học.
5. Về công tác quản lý nội trú, hoạt động ngoài giờ lên lớp.
6. Về công tác chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
7. Về thi đua khen thưởng.
C. KẾ HOẠCH TỪNG THÁNG
1. Tháng 8

……
T

Nội dung

Kết quả

uần

1

- Duy trì ổn định sĩ số học sinh bán trú
- Vệ sinh phòng ở, vệ sinh cá nhân.
- …………

10


2
3
2. Tháng 9
..............
(yêu cầu làm cả 12 tháng)

HIỆU TRƯỞNG
3.1.3. Biện pháp thứ ba: Hướng dẫn các đơn vị trường công tác xét duyệt
học sinh bán trú, duy trì sĩ số trong các trường PTDTBT.
Mục tiêu: 100% các trường PTDTBT tổ chức xét duyệt học sinh bán trú
đúng đối tượng và đủ theo kế hoạch, chỉ tiêu. Tỉ lệ chuyên cần của các trường
PTDTBT đạt từ 90% trở lên.
Nội dung: Để đảm bảo điều kiện cho việc phát triển hệ thống trường
PTDTBT, các trường cần phải tốt công tác xét duyệt học sinh bán trú công tác xét
duyệt học sinh bán trú phải đảm bảo tính khách quan, nghiêm túc, chính xác, công
khai, minh bạch và không thiên vị. Học sinh được thụ hưởng chính sách phải đúng
đối tượng, đủ điều kiện theo quy định.
Nâng cao tỉ lệ chuyên cần của học sinh trong các trường PTDTBT và học sinh
ở bán trú trong nhà trường, tạo cho học sinh hứng thú đến trường, yêu trường, yêu
lớp nhanh hòa nhập với môi trường mới.
Cách thực hiện:

* Hướng dẫn các đơn vị trường công tác xét duyệt học sinh bán trú
Thành lập Hội đồng xét duyệt học sinh bán trú. Thành phần: Hội đồng có ít
nhất 07 thành viên (do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập), gồm:
Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo UBND xã nơi đặt trường; Phó Chủ tịch Hội đồng:
Hiệu trưởng của các trường; Uỷ viên thường trực: Cán bộ hoặc giáo viên phụ trách
học sinh bán trú; Các uỷ viên: Công an xã, Ban đại diện cha mẹ học sinh và đại diện
một số ban ngành của xã, trưởng các thôn bản có học sinh bán trú (đối với trường
liên xã có thêm đại diện UBND xã có học sinh xin bán trú). Nhiệm vụ: Xét duyệt
học sinh bán trú theo chỉ tiêu được phê duyệt. Lưu ý: Mỗi xã thành lập một hội
đồng xét duyệt cho cả học sinh bán trú cấp tiểu học và THCS.
Đối tượng xét duyệt: Học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở có đủ các
điều kiện sau:
a) Bản thân học sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại các xã đặc
biệt khó khăn và các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
b) Do điều kiện nhà ở xa trường hoặc do địa hình cách trở, giao thông khó
khăn, học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày. (Theo quy định
11


tại Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 06/4/2012 của UBND tỉnh Lai Châu
về việc quy định điều kiện xác định học sinh không thể đi từ nhà đến trường và trở
về nhà trong ngày đối với học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Lai Châu)
Tỷ lệ học sinh dân tộc Kinh không quá 10% chỉ tiêu học sinh bán trú hàng
năm của trường PTDTBT.
Tổ chức xét duyệt. Kế hoạch xét duyệt: Nhà trường lập kế hoạch xét duyệt
học sinh bán trú trình Phòng Giáo dục và Đào tạo. Hồ sơ xét duyệt gồm: Đơn xin ở
bán trú có ý kiến của bố, mẹ hoặc người giám hộ; Bản phô tô sổ hộ khẩu có công
chứng. Quy trình xét duyệt: Học sinh nộp hồ sơ cho nhà trường; Nhà trường tập
hợp hồ sơ và lập danh sách; Hội đồng xét duyệt tổ chức xét duyệt; Phê duyệt và
công bố kết quả:

- Hội đồng xét duyệt thông báo công khai danh sách dự kiến được xét duyệt
trong 5 ngày, trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt chính thức;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả xét duyệt;
- Ủy ban nhân dân cấp xã và trường công bố kết quả xét duyệt học sinh bán
trú ngay sau khi nhận được Quyết định và trước khai giảng 30 ngày;
- Giải quyết khiếu nại: Hội đồng xét duyệt giải quyết khiếu nại về kết quả
xét duyệt học sinh bán trú (nếu có) trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
công bố kết quả.
* Một số biện pháp để duy trì sĩ số học sinh trong trường PTDTBT
Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền: Đối với giáo viên công tác thông
tin tuyên truyền là bước đi đầu tiên đảm bảo cho thành công nhà trường trong công
tác duy trì sĩ số học sinh. Tuyên truyền về chế độ chính sách Nhà nước cho con em
đồng bào dân tộc thiểu số khi đủ điều kiện tiêu chuẩn được công nhận là HSBT và
được học tập ở trường PTDTBT. Thực tế cho thấy, phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số
đều khó khăn về kinh tế, việc cho con em đi học ngay tại thôn bản còn gặp khó khăn,
bây giờ đưa các em về ăn, ở, học tập tại trung tâm còn khó khăn, nhà trường cần tuyên
truyền sâu rộng bằng nhều hình thức để đồng bào hiểu về chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến con em họ và đã có chính sách hỗ trợ cụ thể
để họ yên tâm cho con em đến trường. Tuyên truyền về Luật Chăm sóc, giáo dục và
bảo vệ trẻ em của Nhà nước ta. Đa số trẻ em DTTS đều phải tham gia lao độn, sản
xuất giúp đỡ gai đình từ khi còn nhỏ tuổi, đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến việc
duy trì sĩ số, nhất là đối với trường PTDTBTTHCS (do các em đã lớn là lực lượng lao
động chính trong gia đình). Đây là nguyên nhân chính có thể khiến học sinh bỏ học.
Do vậy, nhà trường cần quan tâm tuyên truyền vận động đồng bào về Luật Chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em, một mặt để họ hiểu được quyền đi học của trẻ em và mặt
khác giúp họ ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trước con cái và xã hội
từ đó động viên, khuyến khích chho con em đến trường. Tuyên truyền về Luật Bình
đẳng giới. Đồng bào DTTS ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, thường có tư tưởng "trọng nam khinh nữ", nhiều hủ tục lạc hậu


12


trong hôn nhân và quan hệ gia đình. Điều này, đã hạn chế đáng kể số học sinh nữ
DTTS được đến trường và nếu được đi học cũng ít có cơ hội được học hết bậc THCS,
để duy trì được số lượng học sinh nữ DTTS, trường PTDTBT nhất thiết phải làm tốt
nhiệm vụ tuyên truyền này. Tuyên truyền lợi ích của việc đi học bằng cách đưa ra
những ví dụ cụ thể, gần gũi với đời sống thường ngày của đồng bào, những tấm
gương sáng điển hình về việc học tập, có tri thức sẽ có cuộc sống tốt đẹp hơn, từ đó
tạo động cơ tích cực cho dồng bào động viên, giúp đỡ con em đi học đầy đủ. Ví dụ:
Tại trường PTDTBT THCS xã Hố Mít phối hợp với UBND xã đã tổ chức tuyên
truyền qua loa phát thanh của xã về chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác
bán trú tại trường PTDTBT, tuyên truyền Luật Bình đẳng giới, Luật Chăm sóc sức
khỏe và bảo vệ quyền trẻ em; tuyên dương những học sinh vượt khó trong học tập,
những gương sáng điển hình của xã có tinh thần học tập và lao động sản xuất giỏi.
Thông qua các buổi tuyên truyền nhà trường cũng đưa ra danh sách những học sinh
còn hay nghỉ học, …
Thành lập ban tiếp nhận học sinh bán trú: Đầu năm học Hiệu trưởng ra quyết định
thành lạp Ban tiếp nhận HSBT và quy định những nội dung hoạt động cụ thể, số lượng
thành viên cảu ban do Hiệu trưởng quyết định, Trưởng ban là ban giám hiệu nhà trường.
Sau khi hoàn thành ban sẽ tự giải thể. Nhiệm vụ của Ban tiếp nhận HSBT; tiếp nhận hồ
sơ và đón HSBT đến nhập học; phân công, hướng dẫn HSBT tiếp nhận phòng ở bán trú
tại trường; phổ biến và hướng dẫn học sinh thực hiện nội quy, quy định của trường về
nền nếp, giờ giấc học tập, thời gian biểu, trách nhiệm và nghĩa vụ của học sinh khi học tại
trường. Vai trò của Ban tiếp nhận HSBT là rất quan trọng vì các em còn nhỏ, tính tình
nhút nhát, tự ti, chưa phải sông xã nhà bao giờ. Cuộc sống ở trường PTDTBT hoàn toàn
xa lạ với các em, nếu nhận được sự giúp đỡ thân tình của thầy cô, các anh chị đi trước
các em sẽ nhanh chóng hòa nhập và yên tâm học tập hơn. Chuẩn bị kĩ lưỡng công tác đón
nhận học sinh bán trú khi các em lần đầu đến trường PTDTBT. Công tác tiếp nhận học
sinh bán trú phải được lên kế hoạch cẩn thận, chuẩn bị thật tốt các điều kiện thiết yếu về

tinh thần và vật chất tạo tâm thế tích cực cho HSBT ngày đầu phải xa gai đình đến trường
theo học. Ngay từ đầu năm học, nhà trường và giáo viên chủ nhiệm phải kảo sát điều tra
để nắm hoàn cảnh gia đình của từng học sinh, nơi cư trú, những khó khăn khi các em đến
trường PTDTBT, từ đó lên kế hoạch cụ thể cho việc đón học sinh học tại trường. Tại
phòng ở nội trú nhà trường bố trí sắp xếp một số HSBT đã học tại trường từ năm trước
hoặc học sinh lớn tuổi nhanh nhẹn, hoạt bát, hỗ trợ, giúp đỡ các mới vào nhữn công việc
sinh hoạt thường ngày, như nơi để quần áo, nới tắm giặt, chỗ ăn, chỗ nghỉ, cách vệ sinh
thân thể, cách sử dụng nhà vệ sinh, cách kê giường, ghế và cách bày đặt sách vở. Về đời
sống sinh hoạt hàng ngày: bố trí chỗ ở, giường chiếu chăn màn, ....Cần đảm bảo "ba đủ"
cho HSBT đủ ăn, đủ mặc, đủ quần áo đến trường.
Xây dựng kế hoạch, lựa chọn và phân công giáo viên chủ nhiệm hợp lí để giữ
vững và ổn định sĩ số học sinh. Công tác chủ nhiệm trong trường PTDTBT được coi
là một nhiệm vụ đặc biệt. Đòi hỏi người giáo viên phải có nhiều phẩm chất và năng

13


lực khác với giáo viên ở loại hình trường bình thường. Phải sáng tạo, khéo léo, thân
tình với từng học sinh, từng hoàn cảnh tế nhị trong cách sắp xếp nơi ăn chốn ngủ cho
học sinh, trong khuyên nhủ và trong công tác giảng dạy. Giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên bộ môn và cán bộ phụ trách đời sống nội trú cho HSBT thường xuyên họp bàn để
tìm biện pháp huy động học sinh tham gia vào các hoạt động của nhà trường, sao cho
mỗi em đều được phát huy hết khả năng, năng lực sở trường, đều phấn khởi, hòa đồng
thực sự coi trường là nhà, thầy cô là cha mẹ, bạn bè là anh em.
Chú trọng nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Nhà trường khảo sát đầu
vào phân loại học sinh từ đó xây dựng kế hoạch phụ đạo tổng thể cho toàn khối, toàn
trường trong tuần, tháng, kì và năm học. Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoach học
tập cho bản thân. Đa dạng các hình thức bồi dưỡng Tiếng Việt cho học sinh DTTS
trong trường PTDTBT. Giáo viên luôn tìm tòi và vận dụng sáng tạo phương pháp dạy
học phù hợp với học sinh dân tộc, tránh việc truyền thụ khô cứng, nhàm chán, không

gây hứng thú học tập cho học sinh. Tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan, thí
nghiệm, thực hành, tranh ảnh, vận dụng vào thực tế đời sống gần gũi với học sinh dân
tộc. Linh hoạt trong công tác kiểm tra, đánh giá đối với HSBT.
Thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương. Để công
tác duy trì sĩ số học sinh thực sự hiệu quả nhà trường cần giữ mối quan hệ thường
xuyên, chặt chẽ với chính quyền địa phương để có sự chỉ đạo và phối kết hợp đồng bộ
trong công tác tuyên truyền, vận động phụ huynh học sinh tạo điều kiện tốt nhất cho
học sinh được đến trường. Hiệu quả của công tác phối hợp sẽ góp phần quan trọng
vào việc duy trì sĩ số học sinh trong nhà trường. Nhà trường báo cáo đầy đủ, kịp thời
tình hình học sinh của nhà trường, nêu cụ thể số lượng học sinh bỏ học , lí do học sinh
bỏ học để lãnh đạo địa phương có trách nhiệm quán triệt, chỉ đạo, triển khai tới cán bộ
thôn bản, các đoàn thể có trách nhiệm cùng với nhà trường phối hợp vận động học
sinh bỏ học ra lớp. Ban giám hiệu nhà trường phối hợp chặt chẽ với các trưởng thôn,
bản cùng tham dự các cuộc họp của địa phương, họp triển khai các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội ở từng thôn bản. Trực tiếp báo cáo tình hoạt động của nhà
trường, công tác nuôi dạy học sinh bán trú, tình hình học tập, ăn ở của học sinh,
những khó khăn, tồn tại cần tháo gỡ. Bàn bạc và cùng thống nhất biện pháp giải
quyết. Vấn đề đảm bảo an ninh, trật tự là vô cùng khó khăn, học sinh dễ bị lôi kéo vào
những tệ nạn xã hội hoặc tham gia vào những trò đàu nghịch nguy hiểm đến tính
mạng, thậm chí cả kẻ xấu kích động xúi giục, truyền bá những tư tưởng xấu "ngoài
luồng", công việc này một mình nhà trường không thể đảm tách độc lập được mà cần
phải có sự phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương.
Tổ chức tốt các buổi họp phụ huynh. Duy trì tốt các buổi họp phụ huynh học
sinh theo kế hoạch là một việc làm mang tính quyết định đến thành công của nhà
trường trong công tác giáo dục và nuôi dạy HSBT. Nhà trường xây dựng cụ thể kế
hoạch các lần họp ngay từ đầu năm, nội dung họp, thành phần dự họp….Họp đầu

14



năm; họp cuôi kì I; họp cuối năm, thông báo kế hoạch xét duyệt HSBT năm học mới.
Thực hiện tốt các cuộc họp phụ huynh sẽ tạo được lòng tin trong nhân dân để họ yên
tâm cho con em theo học tại trường. Đây cũng là một biện pháp hữu hiệu hạn chế tình
trạng học sinh bỏ học trong trường PTDTBT.
Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa hoạt động ngoại khóa là hoạt động thực
tiễn giúp học sinh mở rộng và nâng cao thêm hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội, mở rộng tầm nhìn đối với xã hội và cộng đồng. Tạo cho học sinh hứng
thú và ham muốn được học tập và làm việc, từng bước hình thành trong các em lòng tự
hào dân tộc, mong muốn làm đẹp thêm truyền thống nhà trường, quê hương. Tổ chức
tốt hiệu quả các hoạt động ngoại khóa giúp các em thêm yêu trường, yêu lớp, yêu quý
bạn bè, tôn trọng thầy cô, cố gắng vươn lên để khẳng định mình trong học tập.
Tích cực vận động học sinh bỏ học ra lớp. Cần tìm hiểu rõ nguyên nhân tại sao
học sinh bỏ học, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của học sinh để tìm biện pháp phù
hợp vận động học sinh ra lớp. Giáo viên trực tiếp xuống tận thôn, bản, phối kết hợp
với chính quyền địa phương và các đoàn thể tuyên truyền vận động. Phương pháp vận
động học sinh đòi hỏi người giáo viên phải linh hoạt, khéo léo, kiên trì và tế nhị
nhưng bên cạnh những yêu cầu đó đòi hỏi phải có sự kiên trì và cương quyết.

3.1.4. Biện pháp thứ tư: Tăng cường quản lý chất lượng giáo dục một
cách có hiệu quả, quản lý hoạt động học tập của học sinh phù hợp với tính
chất và đặc điểm trường PTDTBT, rèn học sinh phương pháp học tập và thói
quen tự học.
Mục tiêu: Quản lý chất lượng giáo dục trong nhà trường PTDTBT phải đảm
bảo tính khoa học, khách quan và đồng bộ, phù hợp với đặc điểm học sinh dân tộc
vùng đặc biệt khó khăn. Quản lý chất lượng trong trường PTDTBT chính là quản lý
các hoạt động giáo dục, trong quản lý phải đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả. Tạo
môi trường học tập thân thiện, tích cực cho các em để các em học sinh có hứng thú
và yên tâm học tập.
Nội dung: Quản lý chất lượng giáo dục học sinh theo qui trình quản lý giáo
dục. Đảm bảo công tác giảng dạy theo chương trình, việc kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của học sinh đảm bảo khách quan, công bằng và chính xác. Rèn luyện thói
quen và kỹ năng học tập cho học sinh, thường xuyên giáo dục đạo đức lối sống, giáo
dục lao động và sinh hoạt tập thể. Đặc biệt chú ý đến giáo dục học sinh trong môi
trường tập thể thông qua giáo dục ý thức, trách nhiệm với tập thể. Do HS tuổi còn
nhỏ đã phải xa gia đình nên nhà trường phải xây dựng môi trường tập thể tốt như
sự đoàn kết, thương yêu đùm bọc lẫn nhau trong tập thể.
Cách thực hiện:
Hàng tuần tổ chức buổi sinh hoạt nội trú: các thầy cô giáo, cán bộ quản lý, các
em học sinh khá, giỏi kể những câu chuyện có ý nghĩa giáo dục, gần gũi với cuộc
15


sống sinh hoạt của các em, tổ chức các trò chơi tìm hiểu về kiến thức để qua đó giáo
dục nhân cách, bồi dưỡng tiếng Việt cho học sinh dân tộc, nâng cao khả năng tự tin
mạnh dạn trước đám đông.
Xây dựng quy chế thi đua với nhiều hình thức như đôi bạn cùng tiến,
phòng ở nội trú điển hình, tổ học tập tốt, lớp tiên tiến, thi đua trồng rau xanh, thành
lập các câu lạc bộ thêu…từ đó tạo không khí thi đua sôi nổi trong tập thể học sinh
để các em hoà đồng và chia sẻ với nhau, cùng động viên nhau học tập tốt.
Quản lý tài chính công khai, minh bạch. Thực đơn trong bữa ăn hàng tuần
hằng ngày của học sinh cần có sự bàn bạc của học sinh và phụ huynh trong buổi
họp phụ huynh, sinh hoạt lớp và được công khai hàng ngày về giá tiền và thực đơn.
Ban chỉ đạo địa phương, CBQL, GV thường xuyên thăm hỏi động viên các
em đồng thời lắng nghe ý kiến tâm sự và nhu cầu về điều kiện cơ sở vật chất
phục vụ sinh hoạt của các em ở lưu trú. Qua đó có ý kiến chỉ đạo và điều chỉnh
cho phù hợp để tạo điều kiện và môi trường học tập thuận lợi nhất cho học sinh.
Công tác quản lý cơ sở vật chất cần giao cụ thể cho người sử dụng có trách
nhiệm quản lý. Hàng tuần học sinh tổ chức lao động vệ sinh trường lớp, bếp ăn và
xắp xếp, bảo quản trang thiết bị học tập.
Các trường tận dụng sức lao động sẵn có và nguồn thực phẩm dư, tổ chức

hướng dẫn kỹ thuật và cung cấp cây, con giống cho học sinh trồng rau, nuôi lợn, thả
cá ... để cải thiện bữa ăn hàng ngày cho các em. Thông qua lao động, giáo dục và hình
thành nhân cách học sinh, tránh tư tưởng ỷ lại hoàn toàn vào sự hỗ trợ của nhà nước.
Ở độ tuổi học sinh TH, THCS nhất là học sinh DTTS, hầu hết các em nhận
thức chưa đầy đủ, thậm chí nhận thức còn lệch lạc về ý nghĩa của việc học tập. Vì
vậy, hiệu trưởng phải giúp HS và chỉ đạo đội ngũ GV định hướng cho HS động cơ
và thái độ đúng đắn, cho HS thấy được: học tập là để hình thành giá trị, hoàn thiện
nhân cách, học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và để khẳng định mình.
Chất lượng học tập của học sinh DTTS phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
phương pháp và kỹ năng học là hết sức quan trọng. Học sinh bán trú trong các
trường PTDTBT chủ yếu DTTS hầu hết rất yếu về phương pháp học tập và chưa
có thói quen tự học. Mà kỹ năng học tập vừa là điều kiện học tập có chất lượng,
vừa là kết quả học tập của HS. Vì vậy, thông qua GV, cần bồi dưỡng cho HS
phương pháp và kỹ năng học tập tích cực, chủ động, tránh lối học vẹt, thụ động và
phát huy năng lực tự học, tự tìm hiểu.
Hiệu trưởng cần chỉ đạo thực hiện việc xây dựng thời gian biểu cho các hoạt
động học tập hàng ngày, tuần, tháng; rèn cho HS kỹ năng học tập trên lớp (tóm tắt
ý chính bài học, ghi nhớ tái hiện tri thức đã học, ứng dụng làm bài tập, rèn tư duy
16


độc lập, khả năng diễn đạt ngôn ngữ tiếng Việt, kỹ năng liên tưởng, so sánh….).
Đặc biệt hướng dẫn cho HS cách thức học tập ở nhà (khu bán trú); hướng dẫn HS
học theo nhóm, học tự quản trên lớp…
Tăng cường quản lý nền nếp, giờ giấc học tập của HS (thuận lợi các trường
PTDTBT THCS là hầu hết GV ở tại khu tập thể, cùng khu bán trú của HS nên rất
có điều kiện theo dõi, quản lý việc học tập của HS sau giờ học chính khóa).
Ở độ tuổi học sinh THCS, nhất là học sinh DTTS, hầu hết các em nhận thức
chưa đầy đủ, thậm chí nhận thức còn lệch lạc về ý nghĩa của việc học tập. Vì vậy,
hiệu trưởng phải giúp HS và chỉ đạo đội ngũ GV định hướng cho HS động cơ và

thái độ đúng đắn, cho HS thấy được: học tập là để hình thành giá trị, hoàn thiện
nhân cách, học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và để khẳng định mình.
Trong trường PTDTBT, vai trò của GV chủ nhiệm rất lớn, GV chủ nhiệm
vừa là người thầy, vừa là cha mẹ phải quan tâm đến đời sống sinh hoạt, học tập
từng HS, người mà “vừa dạy và vừa dỗ” các em. Do đó hiệu trưởng phải đề cao ý
thức trách nhiệm của GV chủ nhiệm. Đây là cơ sở giúp hiệu trưởng quản lý tốt HS
và điều kiện để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Nhiều giáo viên cho rằng chỉ cần học sinh cố gắng học là có thể đạt kết quả tốt,
nhưng thật ra điều đó chưa đủ bởi vì nếu học sinh chỉ có sự cần cù chăm chỉ mà
chưa có kỹ năng tự học và biết cách tự học có hiệu quả thì cũng chưa thể đạt được
kết quả tốt. Có kỹ năng và phương pháp tự học là một điều quan trọng đối với học
sinh dân tộc trong các trường PTDTBT. Hiện nay ở trường PTDTBT điều này chưa
thật sự được quan tâm đúng mức hoặc có quan tâm nhưng chưa thường xuyên
và liên tục. Hệ quả của phương pháp học không tốt là lãng phí thời gian, thành
tích học tập kém, thậm chí thi rớt dẫn đến chán nản, thất vọng và bất mãn. Để rèn
cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số có thói quen, kỹ năng và phương pháp tự
học là việc làm vô cùng quan trọng trong các trường PTDTBT. Đặc điểm của học
sinh dân tộc trong các trường PTDTBT là các em không thể đi về trong ngày
nên phải ở bán trú tại trường suốt cả tuần và có nhiều thời gian rảnh rỗi. Nếu sử
dụng thời gian này một cách có kế hoạch, khoa học trong việc rèn cho các em thói
quen, kỹ năng tự học và phương pháp học tập có hiệu quả sẽ giúp các em củng cố và
khắc sâu được kiến thức từ đó nâng cao được chất lượng dạy học. Để hình thành cho
học sinh dân tộc có thói quen, kỹ năng và phương pháp học tập tốt các nhà trường
cần làm tốt một số biện pháp sau:
Hướng dẫn học sinh chọn địa điểm, thời gian tự học để có hiệu quả học sinh
trường PTDTBT cũng như học sinh ở các trường PTDT Nội trú ngoài thời gian
học trên lớp ra các em còn có thời gian tự học tập trung nhưng thực tế việc học này
chưa đạt hiệu quả cao bởi khi ngồi tập trung học thì các em dễ bị phân tán tư tưởng
hoặc bị gò ép môn học. Hãy để cho học sinh có thể học ở bất kỳ nơi nào các em
17



muốn, mặc dù rõ ràng có một số nơi thuận lợi hơn cho việc học.
Thư viện (hoặc thư viện thân thiện), phòng đọc sách, phòng riêng hoặc
có thể là dưới gốc cây (học sinh dân tộc có môi trường sống gần thiên nhiên
nên các em cảm thấy thoải mái khi gần cây cối), quan trọng là nơi đó không
làm phân tán sự tập trung của các em. Cho nên hãy làm cho việc lựa chọn nơi
học thích hợp trở thành một phần của thói quen học tập của học sinh. Nói chung lúc
nào cũng có thể tự học nhưng chỉ nên học lúc chúng ta thoải mái, minh mẫn, vào
đúng khoảng thời gian đã lên kế hoạch để học.
Chỉ cho học sinh nội dung học và cách học trước để chuẩn bị cho giờ lên
lớp, cần đọc tất cả những tài liệu, cần đọc trước và ghi chú thích những điểm
chưa hiểu. Nếu trong giờ học cần phải phát biểu hoặc trả bài cần hướng dấn các em
nên dùng khoảng thời gian ngay trước các giờ học này để luyện tập kỹ năng phát
biểu với các học sinh khác (nếu cần). Điều này sẽ giúp học sinh hoàn thiện kỹ năng
phát biểu. Nếu học sau giờ lên lớp, cần chú ý xem lại những thông tin ghi chép
được và tóm tắt lại một cách ngắn gọn nhất những nội dung ghi hoặc diễn đạt lại các
nội dung bằng ý hiểu của mình.
Hướng dẫn học sinh sửa đổi kế hoạch tự học đừng lo ngại khi học sinh phải
sửa đổi lại kế hoạch. Thật sự kế hoạch chỉ là cách giúp học sinh dự tính sẽ dùng quỹ
thời gian của mình như thế nào, cho nên một khi kế hoạch không hiệu quả, ta hãy tư
vấn cho các em sửa đổi nó. Nên nhớ rằng, việc lập kế hoạch là giúp học sinh có thói
quen học tốt hơn và khi đó việc lập kế hoạch sẽ trở nên dễ dàng hơn. Nhưng phải
giúp HS hiểu rằng một sự thật đơn giản là tuân theo đúng kế hoạch học tập đã định
là một chuyện rất khó làm, trong khi vỡ kế hoạch là một việc dễ làm nhất.
Đảm bảo chất lượng dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc: Triển khai nội dung
chuẩn bị tiếng Việt và tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS tiểu học, THCS phù
hợp với từng địa phương là việc làm cần thiết.
Đối với lớp 1 vùng DTTS, các trường lựa chọn phương án thích hợp để chuẩn
bị và tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong suốt năm học. Tổ chức hướng dẫn

dạy học tiếng Việt lớp 1 cho học sinh DTTS chưa biết hoặc biết ít tiếng Việt ngay
đầu năm học. Thực hiện tốt việc dạy học tiếng Việt lớp 1 cho học sinh DTTS theo
hướng điều chỉnh dạy học môn tiếng Việt 50 tuần/năm học theo tài liệu hướng dẫn
của Bộ GD&ĐT. Tổ chức chương trình giao lưu “Tiếng Việt của chúng em” cho
học sinh DTTS cấp tiểu học để nâng cao tình yêu đối với tiếng Việt và kỹ năng sử
dụng tiếng Việt của học sinh DTTS. Tổ chức các chuyên đề tập huấn cho giáo viên
về phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh học sinh DTTS. Giáo viên cần tìm
tòi, đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt phù hợp cho học sinh các dân tộc thiểu
số. Trong quá trình giảng dạy ở cấp tiểu học, các trường tiếp tục chỉ đạo vận dụng
18


linh hoạt các văn hướng dẫn nội dung, phương pháp giáo dục cho học sinh có hoàn
cảnh khó khăn của Bộ GD&ĐT trong việc dạy học tiếng Việt cho phù hợp với đặc
điểm đối tượng học sinh DTTS. Đối với học sinh THCS, trong quá trình giảng dạy
giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh trao đổi cặp đôi khi tìm hiểu nghĩa của các
cụm từ và từ ngữ khó hiểu trong văn bản. Nếu học sinh không giải nghĩa được thì
giáo viên dành thời gian để hướng dẫn, giảng giải cho các em. Chỉ có hiểu nghĩa
của các từ, cụm từ thì học sinh mới cảm thụ được nội dung và hiểu bài sâu.
3.2 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Một số kết quả đạt được trong nhiều năm học trở lại đây nhờ có mô hình bán
trú huyện Tân Uyên huy động học sinh đến trường mỗi năm một tăng, đảm bảo
duy trì sĩ số, hạn chế học sinh bỏ học. Đặc biệt tạo điều kiện thúc đẩy phổ cập giáo
dục THCS các xã đúng kế hoạch. Học sinh ở bán trú mỗi năm một tăng và có tiến
bộ rõ rệt ; biết lễ phép, có ý thức đoàn kết trong tập thể bán trú, mạnh dạn tự tin
trong giao tiếp, tự giác chấp hành nội quy, có thời gian tự học nên đến lớp tiếp thu
bài nhanh hơn, học sinh đã mạnh dạn hơn. Phụ huynh học sinh, người dân trong
cộng đồng đã có sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, tự giác đăng ký cho con em ở
bán trú. Số lượng học sinh đạt danh hiệu học giỏi cấp huyện, tỉnh ở các trường Phổ
thông dân tộc bán trú ngày một tăng (PTDTBT THCS xã Phúc Khoa, PTDTBT

THCS xã Nậm Cần).
Cụ thể đã đạt được một số kết quả như sau:
- Số trường PTDTBT: năm học 2011-2012 toàn huyện có 04 trường đến
năm học 2013-2014 toàn huyện có 09 trường PTDTBT.
- Về chất lượng hai mặt giáo dục của học ở trường PTDTBT trong
những năm qua:
Xếp loại học lực học sinh
Năm học

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

2011-2012

9/1080= 0.83%

179/1080 = 16,6 %

810/1080=75%

82/1080= 7,67%

0


2012-2013

15/1407 = 1,1%

274/1407= 17,5%

1062/1407= 76,6%

88/1407=5,8%

0

35/1963= 1,8 %

368/1963 = 18,7%

1458/1963= 74,4%

102/1963 = 5,1%

0

2013-2014
(Học kì I)

Xếp loại hạnh kiểm học sinh
Năm học
2011-2012


Tốt
598/1080=55.4%

Khá

TB

475/1080=43.95

7/1080=0.65%

Yếu
0

19


2012-2013

890/1407=63.2%

506/1407=36.92%

11/1407=0.78%

0

2013-2014

1305/1963=66.5

%

643/1963=32.74%

15/1963=0.76%

0

(Học kì I)

- Tỉ lệ chuyên cần của các trường PTDTBT: Năm học 2011-2012 là 82%,
năm học 2012-2013 là 89%, năm học 2013-2014 là 92%.
Đến nay đã qua một số năm, kể từ ngày mô hình trường PTDTBT được hình
thành, mô hình này đã góp phần rất lớn trong công tác giáo dục của huyện Tân
Uyên, làm thay đổi cơ cấu mặt bằng dân trí. “Dù còn gặp nhiều khó khăn, nhưng
đã không ít học sinh trưởng thành từ mô hình ấy. Cái được lớn nhất mà mô hình
quản lý trong công tác bán trú này đem lại là người dân đã nhận thức rất rõ sự cần
thiết phải cho con em mình, cũng như bản thân học chữ, học văn hoá đến nơi đến
chốn, nhiều gia đình đã xác định dù khó khăn nghèo đói cũng không cho em mình
thất học. Đây cũng là khẩu hiệu hành động để thực hiện quyết tâm của toàn Đảng
bộ, Nhân dân các xã và các nhà trường PTDTBTvới sự nghiệp “trồng người” của
huyện Tân Uyên. Đồng thời đó cũng là mục tiêu, là chiến lược phát triển lâu dài
của huyện. Đến nay, 100% số xã ở xa đã có học sinh đến trọ học bán trú, tỉ lệ trẻ
trong độ tuổi từ 6 - 14 tuổi được huy động tới trường chiếm gần 100%. Số học sinh
tốt nghiệp chiếm trên 97%.
Cơ sở vật chất đặc biệt là các phòng ở cho học sinh bán trú của các trường,
các trường PTDTBT, về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu ở bán trú của học sinh.
3.3. Ứng dụng và thực tiễn
3.3.1. Bài học kinh nghiệm
Qua việc nghiên cứu triển khai sáng kiến kinh nghiệm “ Hướng dẫn tổ chức

quản lý học sinh bán trú của các trường PTDTBT”. Trong học năm học 2013-2014
bản thân chúng tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Một là, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho toàn thể xã hội, các tổ chức đoàn
thể cùng tích cực quan tâm, ủng hộ phát triển giáo dục dục nói chung và công tác
bán trú nói riêng. Đặc biệt là tuyên truyền để các bậc cha mẹ học sinh hiểu được
trách nhiệm và nghĩa vụ của gia đình là phải chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục các em
trở thành con ngoan, trò giỏi. Tổ chức phổ biến và quán triệt thực hiện tốt các văn
bản chỉ đạo của các cấp về việc thực hiện công tác bán trú. Tích cực tuyên truyền
cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thấy rõ được hiệu quả của mô hình bán trú
nhằm nâng cao tỉ lệ chuyên cần, nâng cao chất lượng học tập.
Hai là, tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương cùng tham gia, chỉ
đạo thường xuyên các hoạt động bán trú. Phối hợp với các tổ chức, ban ngành đoàn
thể trong việc chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của các em.
Ba là, xây dựng các kế hoạch, nội dung tuyên truyền, các chuyên đề tập huấn, trao
20


đổi học hỏi kinh nghiệm giữa các trường có học sinh bán trú trong huyện, trong tỉnh.
Bốn là, đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục: Huy động sự đầu tư làm nhà
ở cho học sinh, trang cấp các đồ dùng phục vụ nuôi dưỡng, hỗ trợ lương thực, thực
phẩm cho học sinh bán trú.
3.3.2. Ý nghĩa
Quản lý học sinh bán trú đóng một vai trò quan trọng trong việc giáo dục
dạy và học cũng như quản lý giáo dục học sinh trong các trường PTDTBT hiện
nay. Quản lý được tiến hành, thực hiện bởi một chương trình, hệ thống các hoạt
động theo những nội dung quản lý do Ban quản lý bán trú, cùng Ban giám hiệu
đưa ra phong phú với các hình thức đa dạng, hấp dẫn và sinh động tương đối có
hiệu quả. Tuy nhiên, thực tiễn chất lượng tổ chức quản lý học sinh bán trú dân nuôi
ở các nhà trường PTDTBT của huyện Tân Uyên trong thời gian qua chưa đạt được
kết quả cao như mong muốn, còn nhiều bất cập, đòi hỏi cần phải đổi mới phương

pháp cách thức quản lý để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Trong điều kiện đổi mới của đất nước, những thay đổi lớn lao trong
đời sống kinh tế - xã hội có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển nhân cách của mỗi
con người. Học sinh ngày nay có những bước phát triển mới về chất trong quá trình
rèn luyện và học tập. Các em thường mạnh dạn hơn, có tư duy tốt hơn nhằm định
hướng cho sự phát triển của bản thân. Người Hiệu trưởng phải nắm bắt đúng nhu
cầu đó để xây dựng kế hoạch tổ chức quản lý học sinh nói chung và quản lý học bán
trú dân nuôi nói riêng nhằm thoả mãn nhu cầu nguyện vọng của học sinh, qua đó
giúp các em phát triển những năng lực.
Qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thức được rằng Quản lý học sinh có ý
nghĩa quan trọng ở trường PTDTBT. Quản lý học sinh bán trú là một hoạt động đa
dạng và phong phú cùng với các hoạt động dạy học trên lớp và các hoạt động khác
gắn bó chặt chẽ, bổ xung cho nhau, xen kẽ nối tiếp nhau được tiến hành đồng thời
ở trường THCS để tạo nên một kết quả tổng hợp góp phần đào tạo người học sinh
phát triển toàn diện về các mặt: Trí, đức, thể, mĩ.
3.3.3. Khả năng ứng dụng triển khai
- Sau khi áp dụng sáng kiến này chúng tôi thấy công tác tổ chức, quản lý học
sinh bán trú ở các trường PTDTBT nói chung và các trường có học sinh bán trú nói
riêng không còn khó khăn, các hoạt động ngoại của trường đạt hiệu quả, thu hút
được học sinh tham gia.
- Sáng kiến này có thể áp dụng rộng rãi đối với các trường PTDTBT và các
trường phổ thông có học sinh bán trú ở trên địa bàn toàn huyện và các huyện trong
toàn tỉnh.
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
Mô hình trường PTDTBT là một kiểu mô hình đại diện cho một loại hình
giáo dục đặc biệt ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn. Trường
21



PTDTBT là trường chuyên biệt thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, được thành lập
cho con em các dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào
tạo cán bộ cho các vùng này. Đây là một mô hình phát triển bền vững, phù hợp với
điều kiện kinh tế, xã hội ở các tỉnh miền núi, nó phù hợp với nhu cầu giáo dục giáo
dục miền núi và phù hợp với điều kiện học tập của học sinh dân tộc ít người ở
vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn miền núi.
Từ nghiên cứu thực trạng quản lý, chỉ đạo các trường PTDTBT huyện Tân
Uyên đã cho phép xác định và có thể coi đây là một giải pháp cho chất lượng giáo
dục vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh Lai Châu trong đó có huyện Tân Uyên.
Mô hình trường PTDTBT đã huy động được số lượng lớn học sinh trong độ tuổi
đến trường, duy trì và giữ vững chất lượng Phổ cập giáo dục, đã và đang từng bước
cải thiện chất lượng giáo dục vùng khó được đa số nhân dân đồng tình ủng hộ.
Để triển tốt công tác quản lý, chỉ đạo trong các trường PTDTBT làm tốt một số
giải pháp sau: Có đủ các văn bản chỉ đạo nhà trường như: Điều lệ nhà trường, qui
chế hoạt động, các văn bản qui định về chế độ chính sách đối với CBQL, GV và
học sinh trường PTDTBT. Xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường một cách đồng
bộ. Trang thiết bị phục vụ dạy học phải được đầu tư theo hướng hiện đại và đầy đủ.
Huy động được sự tham gia của các cơ quan ban ngành đoàn thể và cộng đồng dân cư
ở địa phương vào công tác xây dựng và quản lý nhà trường.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với cấp tỉnh
Thường xuyên tổ chức hoặc chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo hội thảo
luận trao đổi kinh nghiệm quản lý bán trú giữa các huyện trong và ngoài tỉnh, các
đợt tập huấn cho cán bộ quản lý nhà trường cũng như giáo viên được giao trách
nhiệm quản lý bán trú của nhà trường.
Tăng cường đầu tư xây dựng nhà trường, đầu tư trang thiết bị theo chuẩn
của Bộ GD&ĐT và từng bước hiện đại hoá trường PTDTBT.
2.2. Đối với UBND huyện Tân Uyên
Tạo điều kiện về kinh phí giúp các nhà trường, xã và nhân dân vùng khó

khăn khu vực III có được khu nhà ở vững chắc, để cho học sinh an tâm trọ học đào
thêm một số giếng nước sạch để đảm bảo đủ nước ăn cho học sinh vào mùa khô.
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tân Uyên.
Tạo điều kiện cho nhà trường có đủ số lượng cơ sở vật chất, phòng bán trú,
giường ngủ, thêm biên chế quản lý học sinh và ổn định giáo viên trong nhiều năm.
Đầu tư và hỗ trợ thêm nhiều về các loại sách tham khảo phục vụ cho
những học sinh ở bán trú cũng như tăng thêm số đầu sách trong tủ sách thư viện
của nhà trường.
2.4. Đối với Đảng uỷ, chính quyền địa phương các xã

22


Đối với cấp uỷ chính quyền địa phương đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội
hoá giáo dục, phát huy vai trò của hội đồng giáo dục của địa phương.
Kết hợp các ban ngành đoàn thể trong xã về công tác tuyên truyền vận động
nhân dân. Đảm bảo an ninh khu vực bán trú của các nhà trường được tốt nhất.
5. Đối với cán bộ giáo viên, nhân viên trường PTDTBT
Nâng cao ý thức trong công tác, trách nhiệm để tạo điều kiện cho công tác
quản lý bán trú các nhà trường. Ban giám hiệu, ban quản lý bán trú, đội ngũ giáo
viên phải đoàn kết hơn nữa, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình và khéo léo, tế nhị
giải quyết các mẫu thuẫn xảy ra giữa học sinh với thanh niên bên ngoài, giữa học
sinh với học sinh ở trong bán trú./.
Tân Uyên, ngày 31 tháng 3 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO
ĐƠN VỊ

NHÓM TÁC GIẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Nguyễn Tiến Quỳnh

Nguyễn Văn Toàn
Nguyễn Duy Kiên

23



×