Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học EMINA đến sinh trưởng phát triển và năng suất của giống đậu tương DT84 tại xã chiềng mung huyện mai sơn tỉnh sơn la vụ xuân năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 63 trang )

Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
KHOA NÔNG LÂM
======  ======

BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CHUYÊN ĐỀ:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học EMINA đến sinh trưởng phát
triển và năng suất của giống đậu tương DT84 tại xã Chiềng Mung - huyện Mai
Sơn - tỉnh Sơn La vụ Xuân năm 2013”

Giáo viên hướng dẫn:

NGUYỄN THỊ THANH

Bộ môn:

KHOA HOC CÂY TRỒNG

Người thực hiện:

BÀN THỊ CHÓM


Lớp :

CĐ KHCT K47

Sơn La, tháng 4 năm 2013

1


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo, bạn bè và
ngƣời thân đã dành cho tôi sự giúp đỡ, động viên đầy tâm huyết trong thời gian tôi
học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong
bộ môn và Khoa Nông Lâm, đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
Nguyễn Thị Thanh ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong trong
quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, ngày 28 tháng 4 năm 2013
Sinh viên

Bàn Thị Chóm


2


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... 2
MỤC LỤC ........................................................................................................ 3
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. 5
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... 6
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 7
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ..................................................................... 8
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 9
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 9
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................... 9
1.4 Giới hạn của đề tài ........................................................................................ 9
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 10
2.1. Yêu cầu về sinh thái của cây đậu tƣơng ....................................................... 10
2.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ ................................................................................. 10
2.1.2. Yêu cầu về nƣớc và độ ẩm ....................................................................... 12
2.1.3. Yêu cầu về ánh sáng ................................................................................... 13
2.1.4 Yêu cầu về đất đai ....................................................................................... 13
2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trong nƣớc và trên thế giới............................. 14
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trong nƣớc ................................................. 14
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới................................................ 16

2.3. Cơ sở khoa học và sử dụng phân sinh học cho cây trồng qua đất. ................. 18
2.3.1 Cơ sở khoa học của việc sử dụng lân hữu cơ sinh học qua đất .................... 18
2.3.2. Nghiên cứu, sử dụng phân hữu cơ sinh học qua đất trên thế giới và Việt
Nam. ................................................................................................................ 19
2.4. Cơ sở khoa học và sử dụng dinh dƣỡng qua lá cho cây trồng....................... 22
2.4.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng dinh dƣỡng qua lá ................................ 22
2.4.2. Nghiên cứu, ứng dụng EMINA và dinh dƣỡng qua lá cho cây trồng .......... 25
PHẦN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP .................................. 30
NGHIÊN CỨU................................................................................................. 30
3.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu ................................................................ 30
3


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
3.1.1 Giống đậu tƣơng DT84............................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 30
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 31
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ................................................................. 31
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................... 31
3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu .......................................................................... 33
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 34
4.1. Ảnh hƣởng của chế phẩm EMINA đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng của đậu
tƣơng DT84 theo dõi ở tuần 1 ........................................................................... 34

4.2. Ảnh hƣởng của chế phẩm EMINA đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng của đậu
tƣơng DT84 theo dõi ở tuần 2 ........................................................................... 35
4.3. Ảnh hƣởng của chế phẩm EMINA đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng của đậu
tƣơng DT84 theo dõi ở tuần 3 ........................................................................... 37
4.4. Ảnh hƣởng của chế phẩm EMINA đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng của đậu
tƣơng DT84 theo dõi ở tuần 4 ........................................................................... 38
4.5. Ảnh hƣởng của chế phẩm EMINA đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng của đậu
tƣơng DT84 theo dõi ở tuần 5 ........................................................................... 40
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 43
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 43
5.2. Kiến nghị................................................................................................... 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 44
Phụ lục 1 .......................................................................................................... 45
Phụ lục 2 .......................................................................................................... 46

4


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ


cs

cộng sự

ctv

cộng tác viên

DTL

diện tích lá

đ/c

đối chứng

LAI

chỉ số diện tích lá

NSHH

nốt sần hữu hiệu

Vsv

Vi sinh vật

5





Chuyên đề báo cao thực tập

Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
DANH MỤC BẢNG
Trang
STT

TÊN BẢNG

Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng ở Việt Nam
Trong những năm gần đây............................................................................. 16
Bảng 2.2 Diện tích, sản lƣợng và năng suất đậu tƣơng trên thế giới…………17
Bảng 2.3 Diện tích, năng suất và sản lƣợng của một số nƣớc trên thế giới
3 năm trở lại đây………………………………………………….. 18
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của chế phẩm EMINA đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng
của đậu tƣơng DT84 theo dõi ở tuần 1.............................................. 35
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của chế phẩm EMINA đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng
của đậu tƣơng DT84 theo dõi ở tuần 2.............................................. 37
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của chế phẩm EMINA đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng
của đậu tƣơng DT84 theo dõi ở tuần 3.............................................. 38
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của chế phẩm EMINA đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng
của đậu tƣơng DT84 theo dõi ở tuần 4............................................... 40
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của chế phẩm EMINA đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng
của đậu tƣơng DT84 theo dõi ở tuần 5............................................. 41
Bảng 4.6. Ảnh hƣởng của chế phẩm EMINA đến diện tích lá và chỉ số diện

tích lá của đậu tƣơng DT84................................................................ 42
Bảng 4.7. Ảnh hƣởng của chế phẩm EMINA đến khả năng hình thành nốt
của đậu tƣơng DT84........................................................................... 43
Kế hoạch tiến độ thực hiện................................................................................. 44

6


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đậu tƣơng có tên khoa học là Glycine Max.(L) Merrill, thuộc họ đậu
(Fabasene), còn gọi là đậu nành. Trƣớc đây cây đậu tƣơng đƣợc mệnh danh là
"Vàng mọc trên đất" đến nay đậu tƣơng vẫn là cây "chiến lƣợc của thời đại" là cây
trồng đƣợc mọi ngƣời quan tâm nhất trong số 2000 loại đậu đỗ khác nhau. Đậu
tƣơng có giá trị dinh dƣỡng cao. Hạt đậu tƣơng có chứa nhiều chất dinh dƣỡng:
Protein, lipit, hydratcacbon và nhiều chất khoáng thiết yếu. Trong các yếu tố đó
protein và lipit là hai thành phần quan trọng nhất. Protein chiếm 40 - 50%, lipit
chiếm 18 - 20% tuỳ theo giống và điều kiện khí hậu. Hạt đậu tƣơng còn chứa nhiều
vitamin quan trọng nhƣ: Vitamin A, E, B1, B2, PP... Trong công nghiệp chế biến,
đậu tƣơng đƣợc chế biến thành nhiều loại thực phẩm có giá trị dinh dƣõng phục vụ
cho đời sống con ngƣời nhƣ: Tƣơng, sữa đậu nành, đậu phụ...
Bên cạnh đó, thành phần insoflavon có trong hạt đậu tƣơng giúp làm giảm
nguy cơ ung thƣ, loãng sƣơng các đƣờng về tim mạch...

Thân lá đậu tƣơng có thể tận dụng làm thức ăn gia súc rất tốt. Bột đậu tƣơng
sau khi đẫ ép lấy dầu, phần còn lại là bã đậu nhiều đạm và đƣợc sử dụng làm thức
ăn chăn nuôi mang lại hiệu qủa kinh tế cao.
Một vai trò tích cực khác của cây đậu tƣơng nói riêng và của các cây họ đậu
nói chung là khả năng tổng hợp đạm tự do trong đất và không khí nhờ nốt sần
(cộng sinh giữa vi khuẩn nốt sần Rhizobium jponicum và hệ thống rễ). Đây là
nguồn cung cấp đạm sinh học quan trọng cho đất. Bên cạnh đó, sau khi thu hoạch,
thân, lá đậu tƣơng cũng là nguồn phân xanh quý giá trong việc bổ sung chất hữu cơ
tăng cƣờng hàm lƣợng mùn, nâng cao độ phì nhiêu cho đất.
Ở Việt Nam cây đậu tƣơng đƣợc gieo trồng ở nhiều vụ khác nhau trong cả
nƣớc. Trong những năm gần đây diện tích và sản lƣợng đậu tƣơng liên tục tăng. Từ
năm 2000 đến nay hiện tích đậu tƣơng của cả nƣớc đã đạt 146,2 ngàn ha, sản lƣợng
213,6 ngàn tấn, năng suất bình quân đạt 14,6 tạ/ha.

7


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
Hiện nay Sơn La có tiềm năng đất đai lớn đặc biệt là vùng cao nguyên Nà
Sản, Mộc Châu, Sông Mã, vùng Dọc Sông Mã...rất phù hợp với việc trồng cây đậu
tƣơng, ở khu vực này cây đậu tƣơng tuy chƣa phải là cây trồng chính song nó đang
đƣợc ngƣời nông dân trồng khá phổ biến. Tuy nhiên do trình độ dân trí chƣa cao,
diện tích trồng còn manh mún, nhỏ lẻ, nên việc áp dụng những thành tựu tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào trong sản suất còn rất hạn chế. Vì vậy việc nghiên cứu

những biện pháp nhằm tăng năng suất đậu tƣơng cho từng vùng sinh thái có ý
nghĩa thực tiễn đặc biệt đối với khu vực còn nhiều diện tích bỏ hóa và đất chủ yếu
canh tác một vụ nhƣ vùng Tây Bắc.
Để tăng năng suất, chất lƣợng cây đậu tƣơng, đồng thời hạn chế sự tác động
xấu của phân hóa học đến môi trƣờng đặc biệt là môi trƣờng đất thì sử dụng phân
bón có nguồn gốc sinh học là hƣớng rất đƣợc coi trọng. Việc sử dụng các chế
phẩm sinh học vào trong sản suất cây đậu tƣơng là hƣớng có nhiều triển vọng để
nâng cao năng suất và chất lƣợng cây đậu tƣơng.
Nhận thức đƣợc thực tiễn và tầm quan trọng của việc ứng dụng các chế
phẩm sinh học vào trong sản suất cây đậu tƣơng, với vai trò là một sinh viên đang
thực tập tốt nghiệp, đƣợc sự phân công của khoa Nông Lâm- Trƣờng Cao Đẳng
Sơn La, dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thanh tôi tiến hành
thực hiện đề tài : “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học EMINA đến
sinh trưởng phát triển và năng suất của giống đậu tương DT84 tại xã Chiềng
Mung - huyện Mai Sơn - tỉnh Sơn La vụ Xuân năm 2013”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Trên cơ sở tìm hiểu ảnh hƣởng của nồng độ, liều lƣợng phun chế phẩm sinh
học EMINA và các thời kỳ xử lý chế phẩm EMINA đến sinh trƣởng phát triển và
năng suất, chất lƣợng đậu tƣơng giống ĐT84 trồng trên đất Chiềng Mung - Mai
Sơn - Sơn La, từ đó đề xuất kỹ thuật sử dụng chế phẩm EMINA và thời kỳ xử lý
chế phẩm EMINA thích hợp góp phần xây dựng Luận Văn - Đề Án - Tiểu Luận
Xây Dựng quy trình thâm canh đậu tƣơng đạt hiệu quả cao.
8


Chuyên đề báo cao thực tập




Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
1.2.2. Yêu cầu
Xác định đƣợc ảnh hƣởng của liều lƣợng chế phẩm sinh học EMINA đến
sinh trƣởng, phát triển, năng suất và chất lƣợng của đậu tƣơng giống DT84.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm các dữ liệu khoa học về
ảnh hƣởng của chế phẩm EMINA đến sinh trƣởng, phát triển và năng suất đậu
tƣơng.
- Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu
về cây đậu tƣơng dƣới tác động của chế phẩm EMINA.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh cho cây đậu tƣơng
trên vùng đất Mai Sơn - Sơn La.
1.4 Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ảnh hƣởng của chế phẩm EMINA đến giống
đậu tƣơng DT84 trồng vụ Xuân năm 2013 tại Mai Sơn - Sơn La.

9


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Yêu cầu về sinh thái của cây đậu tƣơng
2.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Đậu tƣơng đƣợc trồng rải ở nhiều nƣớc trên thế giới có thể trồng tới 47 0 vĩ
bắc (Ngô Thế Dân và cs, 1991). Đậu tƣơng có nguyên sản ở Trung Quốc nên nói
chung đậu tƣơng là một loại cây ƣa nhiệt độ ấm. Nhiều tài liệu nghiên cứu cho
rằng, muốn trồng cây đậu tƣơng phải có nhiệt độ đầy đủ trong các thời kỳ sinh
trƣởng hay tổng tích ôn không nhỏ quá 24000C (Nguyễn Danh Đông 1982). Đặu
tƣơng có thể trồng đƣợc trong những vùng nào có tổng tích ôn trong suất thời gian
sinh trƣởng từ 1700 đến 29000C và nhiệt độ ban đêm không thấp dƣới 150C (Lawn,
1982). Cây đậu tƣơng ƣa nhiệt độ cao nhƣng tuỳ theo thời kỳ sinh trƣởng khác
nhau mà yêu cầu nhiệt độ khác nhau.
Thời kỳ nảy mầm
Đậu tƣơng thƣờng nảy mầm ở biên độ nhiệt độ từ 10 - 400C. Hạt của
những giống chịu lạnh có thể nảy mầm ở 6 - 80C. Đậu tƣơng có thể nảy mầm ở điều
kiện nhiệt độ từ 2 - 40C (Lawn và William, 1987). Sự nảy mầm có sự tƣơng tác
giữa nhiệt độ giống và độ sâu lấp hạt, cây mọc nhanh nhất ở nhiệt độ 25 - 300C. Ở
điều kiện nhiệt độ thấp hạt nảy mầm chậm và cây con mọc chậm (Lawn và
William, 1987).
Sinh trưởng sinh dưỡng
Ở nhiệt độ -40C cây con không chết, nhƣng đối với một số giống, cây con
có thể chết ở -60C trong thời gian ngắn (Lawn và William, 1987). Nhiều kết quả
nghiên cứu với các cây trồng ở vùng nhiệt đới, kể cả đậu tƣơng cho thấy cây trồng
có thể bị tổn thƣơng khi gặp nhiệt độ 10 - 150C.
Sự sinh trƣởng của cây đậu tƣơng gồm nhiều quá trình khác nhau yêu cầu
nhiệt độ thích hợp khác nhau. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trƣởng toàn cây có thể
rất khác nhau so với nhiệt độ của từng quá trình từng bộ phận.
Chẳng hạn, quang hợp của mỗi lá đậu tƣơng tăng với sự tăng của nhiệt độ từ
35 - 400C và sau đó bắt đầu giảm.Trong khi đó hô hấp thƣờng tăng với nhiệt độ
10



Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
cao hơn mức thích hợp cho quang hợp. Nhƣng sự tích luỹ chất khô trong cây bắt
đầu giảm khi nhiệt độ không khí trên 300C (Lawn và cs, 1985).
Nhiệt độ thấp làm giảm sự vận chuyển sản phẩm quang hợp vào hạt. Nhiều kết
quả thí nghiệm cho thấy: Ở nhiệt độ vùng rễ 250C thì sự sinh trƣởng của cây và nốt
sần đặt mức tối đa. Ở điều kiện nhiệt độ thấp, nốt sần hình thành chậm và hoạt
động yếu.
Nhiệt độ vùng rễ thấp làm giảm sự hút nƣớc vủa cây đậu tƣơng và gây ra
thiếu nƣớc, giảm tốc độ ra lá. Ở nhiệt độ 200C và 14,50C dòng nƣớc tƣơng ứng đi
qua rễ chỉ đạt 60% và 30% so với nhiệt độ 250C (Lawn và cs, 1987). Nhƣ vậy, sự
hấp thụ của các ion khoáng vào dòng nƣớc đến mặt rễ sẽ giảm.
Sinh trưởng sinh thực
Nhìn chung ngƣời ta chú ý ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sự ra hoa, làm quả,
phát triển hạt hơn so với ảnh hƣởng của quang chu kỳ. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu
cho thấy tầm quan trọng của sự tƣơng tác giữa hai yếu tố tới ra hoa và làm quả.
Thomas và Raper (1983) với thí nghiệm trên giống Ransom, trồng ở nhiệt độ
ngày/đêm là 26/220C VÀ 22/180C cho thhấy hoa, quả nhiều hơn ở nhiệt độ 30/260C
và 18/140C. Ở mức chênh lệch nhiệt độ ngày/đêm là 18/140C và 30/260C quả hình
thành ít mặc dù hoa rất nhiều, chứng tỏ nhiệt độ cao và thấp đã dẫn đến dụng hoa
nhiều (Ngô Thế Dân và cs, 1999).Ở nhiệt độ trung bình , cây có nhiều đốt hoa và số
quả trên đốt. Tƣơng tự, giống cảm quang ra hoa chậm cũng sinh nhiều đốt, cành,
tăng số quả và năng suất.

Nhiều giống đậu tƣơng, ở nhiệt độ thấp hơn 150C không hình thành quả mặc
dù có một số giống có thể cho quả ở nhiệt độ 100C. Dựa vào kết quả nghiên cứu 10
năm, Lawn và Hume (1985) công bố nhiệt độ thích hợp cho ra hoa, đậu quả của
đậu tƣơng là 170C.

11


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
Nhiệt độ tối ƣu cho đậu chính là 250C ban ngày và 150C ban đêm. Nhiệt độ
quá cao trong thời gian quả chín làm giảm chất lƣợng nảy mầm của hạt . Điều này
giải thích cho thấy sự biến động về tính nảy mầm và sự sống của cây con từ năm
này qua năm khác. Sƣơng mù xuất hiện trong thời gian quả chín làm tổn thƣơng
hạt. Nguy cơ tổn thƣơng do sƣơng mù giảm khi hàm lƣợng nƣớc trong hạt giảm. Ở
quả xanh, hàm lƣợng nƣớc trong hạt chiếm khoảng 65% và hạt sẽ bị tổn thƣơng
nếu gặp nhiệt độ -20C, trong khi đó vỏ quả vẫn chuyển sang màu quả chín. Khi hàm
lƣợng nƣớc trong hạt khoảng 35% thì hạt không bị tổn thƣơng mặc dù nhiệt độ có
thể xuống tới -120C.
2.1.2. Yêu cầu về nước và độ ẩm
Trong cả vụ, nhu cầu nƣớc đối với cây đậu tƣơng dao động từ khoảng 350
tới 800mm (Mayer và cs, 1992). Trong suất thời gian sinh trƣởng, nhu cầu nƣớc
của cây không đồng đều qua các giai đoạn. Ở giai đoạn nảy mầm và cây con, tỷ lệ
sử dụng nƣớc thấp do tán cây còn nhỏ và phần lớn số nƣớc mất đi do bay hơi trên
mặt đất. Nhu cầu nƣớc của cây đậu tƣơng tăng dần khi ở giai đoạn từ 3 - 5 lá kép,

tăng nhanh và cao nhất ở giai đoạn sinh trƣởng sinh thực từ khi ra hoa đến khi quả
vào chắc. Giai đoạn quả bắt đầu chín, nhu cầu nƣớc lại giảm đi cùng với sự tàn của
lá và lƣợng nƣớc bay hơi giảm. Ảnh hƣởng của nƣớc có thể do thừa nƣớc gây tổn
thƣơng bộ rễ (thiếu không khí) hoặc có thể do thiếu nƣớc dẫn đến cây bị héo. Nƣớc
ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây bao gồm cả về sinh lý, sinh hoá, hình thái và
giải phẫu của cây nên thiếu hoặc thừa nƣớc đều dẫn đến năng suất giảm.
Giai đoạn nảy mầm lƣợng nƣớc cần hút bằng 100 - 150% khối lƣợng khô của
hạt giống. Nếu độ ẩm quá thấp sẽ làm cho hạt giống bị thối, không mọc mầm đƣợc.
Nếu hàm lƣợng nƣớc quá cao sẽ làm giảm lƣợng khí oxy trong đất, ảnh hƣởng xấu
đến hô hấp của hạt giống.
Sinh trƣởng của cây phụ thuộc vào cƣờng độ quang hợp, hiệu suất quang hợp, tổng
diện tích lá và thế năng quang hợp (thời gian lá xanh). Tất cả các quá trình này đều bị ảnh
hƣởng nếu thiếu nƣớc. Tổng sản phẩm quang hợp của cây bị thiếu nƣớc sẽ giảm so với tỷ
12


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
lệ CO2 hấp thụ trên một đơn vị diện tích lá, diện tích quang hợp giảm do lá phát triển kém
và chóng tàn (Lawn, 1982).
Giai đoạn sinh trƣởng sinh thực, cây rất nhạy cảm với thiếu nƣớc. Phần lớn biến
động về năng suất lá do biến động về lƣợng nƣớc cho cây trong thời kỳ ra hoa, đậu quả.
Thiếu nƣớc dẫn đến dụng hoa, dụng quả và giảm kích thƣớc hạt. Trong thời gian xảy ra
thiếu nƣớc, quang hợp giảm. Nếu thiếu nƣớc xảy ra trƣớc giai đoạn hạt phát triển, sau đó
đủ nƣớc thì quang hợp có thể phục hồi, sinh trƣởng có thể trở lại bình thƣờng và hạt có thể

phát triển tới kích thƣớc bình thƣờng.
2.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Đậu tƣơng là cây ngày ngắn tƣơng đối điển hình. Ánh sáng là yếu tố ảnh hƣởng lớn
đến hình thái của cây đậu tƣơng. Theo nghiên cứu của tác giả Lƣu Thị Xuyến, đậu tƣơng
trồng vụ Đông có các chỉ số nhƣ thời gian sinh trƣởng, chiều cao cây, số cành cấp I, số đốt,
chỉ số diện tích lá… đều thấp hơn vụ xuân. Lý giải cho điều này, tác giải đã giải thích
thông qua cƣờng độ vá thời gian chiếu sáng trong ngày.
Theo nhiều kết quả nghiên cứu, mức độ bão hòa ánh sáng đối với cây đậu tƣơng là
1800 - 2700 lux. Số cành, số đốt và năng suất đậu tƣơng sẽ giảm tới 60% nếu cƣờng độ
ánh sáng giảm 50% so với điều kiện bình thƣờng.
Cây đậu tƣơng mẫn cảm với quang chu kỳ. Quang chu kỳ có ảnh hƣởng đến sinh
trƣởng sinh thực ở cả giai đoạn trƣớc và sau khi hoa nở. Trong tất cả các giai đoạn sinh
trƣởng sinh thực, sự hình thành mầm hoa là ít mẫn cảm với quang chu kỳ nhất. Tuy nhiên
trong điều kiện ngày ngắn liên tục, hoa ra rất nhanh và chỉ trong 7 - 10 ngày, ngọn của
giống có tập tính sinh trƣởng hữu hạn cũng ra hoa.
Quang chu kỳ có ảnh hƣởng tới sự tích lũy N lớn hơn tích lũy C trong hạt. Nồng độ
N trong hạt giảm khi quang chu kỳ tăng. Tỷ lệ tích lũy N giảm trong hạt do quang chu kỳ
ngày dài có liên quan chặt với sự tích lũy N trong lá và làm cho lá xanh lâu, không bị rụng
khi quả chín. Ngƣợc lại, hàm lƣợng cacbonhydrate không cấu trúc ở lá trong giai đoạn sinh
thực lại cao trong điều kiện quang chu kỳ ngắn.
2.1.4 Yêu cầu về đất đai

13


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47


…………………………………………………………………………………….
Cây đậu tƣơng không yêu cầu nghiêm khắc về đất trồng, nói chung loại đất nào trồng
đƣợc các cây hoa màu nhất là ngô đều trồng đƣợc cây đậu tƣơng. Loại đất thích hợp nhất
đối với cây đậu tƣơng là loại đất có tầng canh tác sâu, giàu chất hữu cơ, Ca, K, PH trung
tính, mực nƣớc ngầm sâu giữ ẩm tốt, dễ thoát nƣớc, trong đó khả năng giữ nƣớc và thoát
nƣớc có ảnh hƣởng nhiều đến khả năng sinh trƣởng phát triển, năng suất cây đậu tƣơng.
Đậu tƣơng chịu mặn và chịu chua kém hơn so với nhiều loại cây trồng khác. Độ pH
thích hợp nhất là 6,0 - 7,0. pH dƣới 4,0 và trên 9,5 đậu tƣơng không sống đƣợc. Ở nƣớc ta
đậu tƣơng có thể trồng trên nhiều loại đất nhƣ đất phù xa, đất đỏ ba gian, đất xám, đất vàng
đỏ (Tây Nguyên và miền núi đông Nam Bộ) đất lúa (thịt nhẹ và trung bình).
2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trong nƣớc và trên thế giới
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trong nước
Ở nƣớc ta, đậu tƣơng là cây trồng truyền thống, thích nghi với nhiều vùng
sinh thái, khí hậu khác nhau. Trƣớc đây đậu tƣơng chủ yếu đƣợc trồng ở các tình
miền núi (Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn,…..) với diện tích hẹp bằng các giống
đậu địa phƣơng, sau đó đƣợc lan rộng khắp cả nƣớc. Sau năng 1954 mặc dù có
những điều kiện thuận lợi hơn, nhƣng nghiên cứu về đậu tƣơng vẫn còn hạn chế (
Nguyễn Ngọc Thành, 1996).
Vùng trung du, đồng bằng Bắc Bộ đến Thanh Hóa hàng năm, trong điều
kiện có tƣới hoàn toàn có khả năng sản xuất 3 vụ cây xứ nóng trong năm nhƣ: Lúa
Xuân - Lúa Mùa sớm - Cây vụ Đông ( ngô, khoai lang, đậu tƣơng,….) hoặc 4 vụ
trong năm nhƣ: Lúa Xuân - Lúa Mùa sớm - Đậu tƣơng Đông - Rau các loại, trong
tƣơng lai Lúa Đông Xuân và Lúa Mùa chín hay Mùa nuộn của vùng này sẽ đƣợc
thu hẹp lại (Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, 1988).
Hiện tại cả nƣớc đã hình thành 7 vùng sản xuất đậu tƣơng. Trong đó, diện
tích trồng lớn nhất là trung du miền núi phía Bắc (chiếm 37,1% diện tích trồng cả
nƣớc), tiếp theo là vùng đồng bằng sông Hồng với diện tích là 27,21% (Ngô Thế
Dân và cs 1999). Năng suất đậu tƣơng cao nhất nƣớc ta là vùng đồng bằng sông
Cửu Long, bình quân 22,29 tạ/ha trong vụ Đông Xuân và 29,71 tạ/ha trong vụ

Mùa. Vùng trung du và miều núi phía Bắc, nơi có diện tích đậu lớn nhất nƣớc ta lại
14


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
là nơi có năng suất thấp nhất, chỉ đạt 10 tạ/ha. Theo nghiên cứu của Lê Quốc Hƣng
(2007), nƣớc ta có tiềm năng lớn để mở rộng diện tích trồng đậu tƣơng ở cả 3 vụ:
Xuân, Hè và vụ Đông với diện tích có thể đạt đƣợc là 1,5 triệu ha, trong đó miền
núi phía Bắc khoảng 400 nghìn ha.
Số liệu bảng 2.1 cho thấy, diện tích trồng và năng suất đậu tƣơng tăng đáng
kể nên sản lƣợng đậu tƣơng của cả nƣớc tăng trên 1,7 lần chỉ trong 11 năm. Tuy
nhiên năng suất trung bình của nƣớc ta còn thấp hơn rất nhiều so với năng suất
trung bình của thế giới ( 25,55 tạ/ha) (Binke and Teruo Higa, 2003). Vì vậy, phải
tìm biện pháp nâng cao diện tích của đậu tƣơng trong nƣớc và đẩy mạnh công tác
chọn tạo giống năng suất cao và hoàn thiện kỹ thuật thâm canh cho cây đậu tƣơng
mang tính chiến lƣợc và bền vững.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng ở Việt Nam trong
những năm gần đây.
Năm

Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tạ/ha)

Sản lƣợng (nghìn tấn)


2001

140,3

12,38

173,70

2002

158,6

12,96

205,60

2003

165,6

13,27

219,70

2004

183,8

13,38


183,80

2005

204,1

14,34

292,70

2006

185,6

13,91

258,10

2007

187,4

14,70

275,50

2008

192,1


13,93

276,60

2009

147,0

14,64

215,20

2010

197,8

15,01

296,90

2011

215,0

16,00

350,00

(Nguồn: FAOSAT.FAO.ORG. cập nhật ngày 21 tháng 12 năm 2011)


15


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới
Cây đậu tƣơng có khả năng thích ứng rộng nên đƣợc trồng ở khắp các châu
lục cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới. Cây đậu tƣơng đƣợc trồng tập trung ở các
nƣớc có vĩ độ từ 480 vĩ độ Bắc đến 300 vĩ độ Nam (Nguyễn Xuân Hiểm, 2000).
Đậu tƣơng là cây quan trọng hàng đầu trong những cây đƣợc sử dụng để lấy
dầu trên thế giới, có giá trị dinh dƣỡng và giá trị kinh tế cao. Những năm 1970,
diện tích trồng đậu tƣơng trên thế giới tăng ít nhất 2 lần so với những cây trồng lấy
dầu khác.
Bảng 2.2 Diên tích, sản lƣợng và năng suất đậu tƣơng trên thế giới
Năm

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lƣợng (triệu tấn)

2001

76,80


23,20

178,25

2002

78,96

23,00

181,68

2003

83,64

22,79

190,65

2004

91,59

22,44

205,51

2005


92,52

23,18

214,48

2006

95,28

23,29

221,92

2007

90,13

24,37

219,68

2008

96,44

23,98

231,22


2009

99,37

22,44

222,99

2010

102,38

25,55

261,58

(Nguồn: FAOSAT.FAO.ORG. cập nhật ngày 21 tháng 12 năm 2011)
Hiện nay, sản xuất đậu tƣơng đã đƣợc mở rộng ở nhiều quốc gia khác nhau
trên thế giới, tuy nhiên vẫn tập chung chủ yêu ở các nƣớc: Hoa Kỳ, Braxin,
Achentina và Trung Quốc, chiếm 90 – 95% tổng sản lƣợng đậu tƣơng trên thế giới
(Ngô Thế Dân và cs 1999). Tính đến năm 2001, diện tích đậu tƣơng của thế giới là
76,13 triệu ha, tập chung nhiều nhất ở châu Mỹ (73,03%), tiếp đến là chây Á
(23,15%). Các nƣớc có nhiều diện tích trồng đậu tƣợng là: Hoa Kỳ, Braxin,
Achentina, Trung Quốc, Indonexia, Nhật Bản và Liên Xô cũ,…(Trần Văn Lài và
Cs, 1993). Cây đậu tƣơng trở thành 1 trong 4 cây trồng chính đứng sau lúa mì, lúa
16





Chuyên đề báo cao thực tập

Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
nƣớc và ngô (Trần Văn Điền, 2007) có tốc độ tăng trƣởng cao cả về diện tích, năng
suất và sản lƣợng.
Bản 2.3. Diện tích, năng suất và sản lƣợng của một số nƣớc trên thế giới 3
năm trở lại đây
Tên nƣớc

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Diện

Năng

Sản

Diện

Năng

Sản


Diện

tích

suất

lƣợng

tích

suất

lƣợng tích

Năng

Sản

suất

lƣợng

(Triệu (ta/ha) (Triệu (Triệu (ta/ha) (Triệu (Triệu (ta/ha) (Triệu
ha)

tấn)

ha)

tấn)


ha)

tấn)

Hoa Kỳ

30,22

26,72

80,75

30,91

29,58

91,42

31,05

29,22

90,61

Braxin

21,25

28,16


59,83

21,75

26,36

57,43

23,29

29,42

68,52

Achentina

16,39

28,22

46,24

16,77

18,48

30,99

18,13


29,05

52,68

Trung Quốc

9,13

12,03

15,54

9,19

16,3

14,98

8,52

17,71

15,08

(Nguồn: FAOSAT.FAO.ORG. cập nhật ngày 21 tháng 12 năm 2011)
Xét trên cả 3 mặt: Diện tích trồng, năng suất và sản lƣợng đậu tƣợng trên
toàn thế giới, Hoa Kỳ là nƣớc đứng đầu. Cụ thể: Cho tới năm 2010, diệ tích gieo
trồng đậu tƣơng của Hoa Kỳ lớn gần xấp xỉ 4 lần, năng suất cao gấp 1,6 lần và sản
lƣợng cao gấp 6 lần so với diện tích, năng suất và sản lƣợng của Trung Quốc

(Quốc gia đứng đầu Châu Á về đậu tƣơng). Hiện nay, Hoa Kỳ vẫn là quốc gia xuất
khẩu đậu tƣợng lớn nhất thế giới, chiếm gần 60% thị trƣờng xuất khẩu thế giới.
Đứng thứ 2 sau Hoa Kỳ là Braxin. So với Trung Quốc, diện tích gieo trồng
đậu tƣơng của Braxin lớn gấp 2,7 lấn, năng suất cao gấp 1,7 lần và sản lƣợng cao
gấp 4,5 lần khi xét tới số liệu thống kê năm 2010.
Achentina là nƣớc sản xuất đậu tƣơng lớn thứ 3 thế giới.
Ngoài 4 nƣớc nói trên thì Pháp, Úc, Ấn Độ, Nhật Bản là những nƣớc sản
xuất đậu tƣơng lâu đời. 1990 diện tích trồng đậu tƣơng của Pháp đạt 135.000 ha,
năng suất rất cao (đạt 36,5 tạ/ha), sản lƣợng 492.750 tấn (Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Việt Nam, 2000).

17


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
Tại Nhật Bản, theo Nogata (2000), cây đậu tƣơng tuy đã đƣợc đƣa vào
khoảng 200 năm trƣớc Công nguyên, nhƣng phải đến năm 1960 cây đậu tƣơng mới
đƣợc chú ý và phát triển. Diện tích đậu tƣơng của Nhật Bản năm 1960 là 340 nghìn
ha, năng suất 78,5 tạ/ha cao nhất thế giới với giống Miyagishironma, năm 1997
diện tích đạt tới 832 nghìn ha (Nguyễn Văn Luật, 2005).
Ở Ấn Độ, đậu tƣơng là cây trồng đƣợc chú ý phát triển khá mạnh. Năm 1997
diện tích trồng đậu tƣơng là 5,1 triệu ha, năng suất 10,5 tạ/ha và sản lƣợng là 5,35
triệu tấn. Thành công đáng kể trong những năm gần đây của Ấn Độ là áp dụng
giống mới và kỹ thuật thâm canh nên năng suất bình quân đã tăng gấp 2,5 lần đạt

26,7 tạ/ha (Saleh.N and Sumarno, 2002).
2.3. Cơ sở khoa học và sử dụng phân sinh học cho cây trồng qua đất.
2.3.1 Cơ sở khoa học của việc sử dụng lân hữu cơ sinh học qua đất
Hiện nay bƣớc đi mới trong sản suất nông nghiệp đó là sản xuất nông nghiệp
tốt, bền vững, thân thiện với môi trƣờng. Để làm đƣợc điều đó thì hƣớng sử dụng
phân bón hữu cơ sinh học dần thay thế cho phân bón vô cơ là một hƣớng đi đúng
mà vẫn bảo đảm đƣợc năng suất cho cây trồng.
Theo tác giả Nguyễn Văn Bộ (2001) thì biện pháp ổn định hàm lƣợng hữu
cơ trong đất là vô cùng quan trọng, vì nó làm cho đất tơi xốp, tăng cƣờng khả năng
giữ ẩm, giữ chất dinh dƣỡng và giảm các yếu tố độc hại cho đất. Thiết lập hệ thống
quản lý dinh dƣỡng tổng hợp mà trong đó dinh dƣỡng từ nguồn cung cấp hữu cơ,
phân vi sinh, đảm bảo cung cấp đủ về lƣợng, cân đối về tỷ lệ tại từng thời điểm
theo nhu cầu sinh trƣởng của cây nhằm khai thác khả năng của hệ sinh thái
(Nguyễn Văn Bộ, 2001).
Phân hữu cơ là phân gồm những chất bã, chất bài tiết của động vật nhƣ: trâu,
bò, heo, …hoặc các xác bã thực vật nhƣ rơm, rạ,… Phân hữu cơ phân chuồng,
phân xanh, phân rác,…(Vũ Hữu Yêm, 1995).
Theo nghiên cứu của tác giả Vũ Quang Thái (1996), đối với đất trồng rau
nếu thời gian canh tác lâu dài dẫn làm suy giảm nghiêm trọng độ phì nhiêu của đất,
đất bị chai cứng, giảm độ xốp, độ thoáng, giảm khả năng thấm, thoát nƣớc. Việc
18


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….

bón thuần phân hóa học trong nhiều năm, nhất là phân đạm cũng nhƣ thuốc bảo vệ
thực vật đã giết nhiều loại vi sinh vật có ích trong đất, đã làm hƣ hỏng đất, làm
tăng dịch hại trên cây trồng.
Trong sản xuất đất bền vững, thì hƣớng lâu dài để cải thiện và phục hồi dần
cấu trúc đất, tăng độ phì nhiêu cho đất, chống chịu các nguồn sâu bệnh từ đất tăng
hàm lƣợng chất hữu cơ trong đất. Các loại phân hữu cơ đóng vai trò quan trọng
trong việc hồi phục và nâng cao độ phì nhiêu cho đất bị thoát hóa (Nguyễn Thị
Lâm, 2003).
Phân hữu cơ có những tác dụng sau:
- Cải tiến và ổn định kết cấu đất.
- Cung cấp nguồn dinh dƣỡng tổng hợp cho đất. Việc cung cấp toàn diện các
nguyên tố vi lƣợng, các vitamin từ phân hữu cơ có tác dụng trong việc gia tăng
phẩm chất nông sản.
- Tăng cƣờng hoạt động của các vi sinh vật trong đất giúp tăng “sức khỏe”
của đất vì các sinh vật đất giúp tăng quá trình chuyển hóa, tuần hoàn chất dinh
dƣỡng trong đất, sự cố định đạm, sự phân hủy tồn dƣ chất bảo vệ thực vật….
Việc sử dụng phân bón hữu cơ là hƣớng đi đúng, xác định lâu dài cho nến
sản xuất nông nghiệp bền vững. Kết hợp giữa phân bón hóa học và phân bón hữu
cơ đã hỗ trợ cho nhau, vừa tăng năng suất cây trồng, bảo vệ môi trƣờng, lại tăng
đƣợc chất lƣợng của nông sản.
2.3.2. Nghiên cứu, sử dụng phân hữu cơ sinh học qua đất trên thế giới và Việt
Nam.
Để đạt đƣợc năng suất cao, phẩm chất tốt thì cây đậu tƣơng cần đƣợc bón
đầy đủ phân hữu cơ và các loại phân bón khác, vì nó chỉ sinh trƣởng phát triển tốt
khi đƣợc đáp ứng đầy đủ các chất dinh dƣỡng cần thiết, theo Phạm Văn Thiều
(2006). Lƣợng phân bón trong thực tế sản xuất tùy thuộc vào từng chân đất, cây
trồng trƣớc, giống cụ thể mà bón cho phù hợp, không thể có công thức bón chung
cho tất cả các vùng, các loại đất khác nhau (Trần Thị Trƣờng và Cs, 2006).

19



Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
Theo tác giả Võ Minh Kha (1997), khi nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy
trên đất đồi chua, hàm lƣợng sắt nhôm cao bón phân lân và phân đạm có tác dụng
nâng cao năng suất đậu tƣơng rõ rệt. Theo các tác giả trên đất tƣơng đối nhiều dinh
dƣỡng, bón đạm cũng làm tăng năng suất đậu tƣơng lên 10 - 20%, trên đất thiếu
dinh dƣỡng bón đạm tăng năng suất 40 - 50%. Bón đạm có tầm quan trọng để có
năng suất tối đa nhƣng bón nhiều có thể gây dƣ thừa NO3 trong đất và cây, ảnh ảnh
đến sức khỏe con ngƣời nên cần có những nghiên cứu để đƣa ra các khuyến cáo có
tác dụng bền vững.
Tác giả Luân Thị Đẹp và cs (1999) khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của liều
lƣợng và thời kì bón đạm đến khả năng cố định đạm và năng suất đậu tƣơng tại
Thái Nguyên cho thấy: bón đạm cho giai đoạn 4 - 5 lá kép với lƣợng từ 20 - 50 kg
N/ha sẽ làm tăng sự phát triển của rễ cũng nhƣ tăng lƣợng nốt sần.
Bón lân làm tăng khả năng hình thành nốt sần cây đậu tƣơng. Hiệu lực của
lân tùy thuộc vào giống, thời tiết và giai đoạn phát triển của cây. Đất chua thƣờng
thiếu lân do hàm lƣợng Fe, AL, Mn cao. Vùng nhiệt đới thƣờng sản xuất đậu tƣơng
trên đất dốc, đất chua và khô hạn. Trên các loại đất này, hàm lƣợng độc tố và nhôm
do đất chua là các yếu tố hạn chế cơ bản cho các loại cây trồng. Các độc tố này ảnh
hƣởng đến sự phát triển của rễ và đặc biệt khả năng hút lân của cây, theo Alva A.
K (1987).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Dần (1996), trên đất bạc màu Hà Bắc bón lân
cho lạc và đậu tƣơng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nghiên cứu của Nguyễn Tử

Xiêm và Thái Phiên (1998), cho biết hiệu quả của việc bón các loại phân N, P, K
cho cây trồng trên đất đồi chua đƣợc xác định là P cho hiệu quả cao nhất. P cũng là
một trong các yếu tố hạn chế đến năng suất các cây trồng cạn nhƣ sắn, lạc, đậu
tƣơng và lúa mỳ.
Hiệu lực của K thƣờng liên quan tới P. Năng suất đậu tƣơng tăng khi bón P
và K riêng biệt, năng suất cao nhất khi bón kết hợp P, K. Theo Vũ Đình Chính
(1998), trên đất dốc bạc màu nghèo dinh dƣỡng, bón phân cho đậu tƣơng với mức
90kg P2O5/ha trên nền phân 40 kg N/ha đã làm tăng lƣợng nốt sần, số quả chắc/cây
20


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
và năng suất hạt. Tác giả cho biết tổ hợp phân khoáng thích hợp nhất cho giống
đậu tƣơng xanh lơ trong điều kiện vụ hè tại Hà Bắc là: 20 kg N + 90 kg P2O5 + 90
kg K2O.
Theo tác giả Ngô Thế Dân và cs (1999), thì ở đất nghèo kali, đất cát đậu
tƣơng phản ứng rõ rệt với phân kali, nhƣng đối với các vùng trồng đậu tƣơng tại
đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long do đất tƣơng đối giàu lƣợng kali nên hiệu
quả bón phân ở vùng này thấp.
Tác giả Đỗ Thị Xô và cs (1996), nghiên cứu về phân bón cho đậu tƣơng
trong cơ cấu 2 lúa 1 đậu tƣơng hè trên đất bạc màu vùng Hà Bắc cho biết công
thức phân bón cho hiệu quả kinh tế cao là 8 tấn phân chuồng + 40 kg N + 60 kg
P2O5 + 40 kg K2O.
Theo Dickson (1987), đã đƣa ra kết luận hàm lƣợng lân dễ tiêu trong đất

thấp là yếu tố quan trọng nhất gây ra năng suất thấp ở nhiều nƣớc châu Á
(Dickson.T.P, Moody.W and Haydon. G. F, 1987), nhiều vùng sản xuất đậu đỗ ở
Thái Lan có hàm lƣợng lân dễ tiêu trong đất thấp, khi đƣợc bón bổ xung lân, năng
suất tăng lên gấp 2 lần.
Theo Nguyễn Văn Bộ (2001), ở Việt Nam trên đất phèn nếu không bón phân
lân cây chỉ hút đƣợc 40 - 50 kgN/ha, xong nếu bón đủ lân thì cây trồng có thể hút
đƣợc 120 - 130 kgN/ha.
Theo tác giả Phạm Thị Ngọc Lan (2010), thử nghiệm phân lân sinh học trên
cây lạc cho thấy chế phẩm sinh học có ảnh hƣởng tốt đến các chỉ tiêu chiều cao
cây, trọng lƣợng tƣơi, hàm lƣợng carotenoid, năng suất sinh học và năng suất thực
thu.
Phân lân hữu cơ sinh học do Noble Hilter sản xuất đầu tiên tại Đức năm 1986
và đặt tên là Nitragin. Thành phần của lân hữu cơ sinh học gồm: phân lân nung
chảy hoặc apatit hay photphorit chộn đều với phân hữu cơ bao gồm phân chuồng
hoai mục, than bùn lên men, chủng vi sinh vật có khả năng phát triển trong môi
trƣờng có chứa canxi photphat; nhôm photphat; sắt photphat; bộ xƣơng, apatit,
photphorit hoặc các hợp chất lân không tan khác (Phạm Văn Toản, 2005).
21


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, nhu cầu sử dụng phân hữu cơ sinh học
ngày càng tăng. Xuất phát từ những ƣu điểm vƣợt trội của phân hữu cơ sinh học so
với phân hóa học. Đảm bảo tăng năng suất cây trồng, không gây ô nhiễm môi

trƣờng, tăng lƣợng vi sinh vật trong đất có tác dụng cải tạo đất, tăng hàm lƣợng
mùn trong đất, giảm các yếu tố độc hại trong đất. Góp phần tăng chất lƣợng nông
sản, nâng cao giá thành đầu ra.
Chế phẩm sinh học EM do giáo sƣ Teruo Higa, trƣờng Đại học Tổng hợp
Ryukysu, Okinawa của Nhật Bản nghiên cứu và phát minh ra vào những năm 70
của thế kỷ 20. Teruo Higa đã nghiên cứu, phân lập, nuôi cấy, trộn lấn 5 nhóm vi
sinh vật có ích là vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, xạ khuẩn và nấm
sợi đƣợc tìm thấy trong tự nhiên tạo ra chế phẩm Effective Microorganisms (EM)
(Binke and teruo Higa, 2003). Các vi sinh vật trong chế phẩm EM có một hoạt
động chức năng riêng của chúng. Do đều là các vi sinh vật có lợi, cùng chung sống
trong một môi trƣờng, sống cộng sinh với nhau, cùng hỗ trợ cho nhau nên hoạt
động tổng thể của chế phẩm EM tăng lên rất nhiều (Nguyễn Quang Thạch và ctv,
2001).
Trong sản xuất nông nghiệp, EM có tác dụng đối với nhiều loại cây trồng
(cây lƣợng thực, cây rau màu, cây ăn quả,...) ở mọi giai đoạn sinh trƣởng phát triển
khác nhau. Những thử nghiệm ở tất cả các châu lục cho thấy rằng EM có tác dụng
kích thích sinh trƣởng, làm tăng năng suất và chất lƣợng cây trồng, cải tạo chất
lƣợng đất.
2.4. Cơ sở khoa học và sử dụng dinh dƣỡng qua lá cho cây trồng
2.4.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng dinh dưỡng qua lá
Thông thƣờng bộ rễ của cây làm nhiệm vụ hút nƣớc và hút khoáng là chính
song lá cũng đóng vai trò quan trong trong việc hấp thu chất dinh dƣỡng thông qua
khí khổng và các lỗ siêu nhỏ trên tầng cutin của lá nhƣng cơ bản hấp thu dinh
dƣỡng qua lá là quá trình hấp thu bị động. Cây trồng có tổng diện tích bề mặt lá
tiếp xúc với các chất dinh dƣỡng cao gấp 8 - 10 lần diện tích tán cây che phủ. Vì

22


Chuyên đề báo cao thực tập




Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
vậy, cây trồng có khả năng hấp thu chất dinh dƣỡng qua lá rất cao (đạt 90 - 95%),
trong khi nếu bón qua đất cây chỉ sử dụng đƣợc 40 - 45% lƣợng phân bón.
Tuy nhiên, sự hấp thu các nguyên tố khoáng dƣới dạng ion từ dung dịch
gặp khó khăn hơn vì tầng cutin của lá cản trở. Tầng cutin này có thể dày, mỏng
khác nhau thay đổi theo từng loại cây cũng nhƣ tuổi của cây. Các ion khoáng có
khả năng xâm nhập qua lỗ siêu nhỏ trên tầng cutin, đƣờng kính các lỗ này lớn hơn
1nm và mật độ các lỗ rất cao 1010 lỗ/dm2 lá, những phân tử có kích thƣớc lớn nhƣ
ure, chất hữu cơ ... qua lỗ siêu nhỏ này khó khăn hơn. Nhìn chung các cation qua
các lỗ nhỏ này theo gradient nồng độ hấp thu mạnh hơn các anion (NH4+ hấp thu
tốt hơn N03- , hay Mg2+, K+ > các anion).
Vì vậy, hiệu quả bón phân qua lá phụ thuộc vào đặc điểm giải phẫn lá của
từng loại cây, giai đoạn sinh trƣởng và điều kiện ngoại cảnh... Để tăng khả năng
hấp thu chất dinh dƣỡng phun qua lá phải tạo ra một lớp mỏng dinh dƣỡng trên bề
mặt lá. Điều kiện nhiệt độ, ánh sáng... cũng ảnh hƣởng đến hấp thu dinh dƣỡng qua
lá, để hấp thu dinh dƣỡng tốt cần phun vào lúc râm mát, không mƣa (Nguyễn Văn
Phú, 2001). Cung cấp dinh dƣỡng qua lá có hiệu quả nhanh và rõ nhất khi cây
trồng trên vùng đất nghèo dinh dƣỡng, đất khô hạn không thể cung cấp dinh dƣỡng
vào đất hay trong đất có hiện tƣợng đối kháng ion...sự hấp thu chất khoáng qua rễ
bị hạn chế thì đây là biện pháp hỗ trợ để bổ sung dinh dƣỡng cho cây tốt nhất giúp
cây sinh trƣởng, phát triển tốt. Khi cây chuyển từ giai đoạn sinh trƣởng sinh dƣỡng
sang giai đoạn sinh trƣởng sinh thực cây rất cần dinh dƣỡng song hút qua rễ rất
khó khăn do bộ rễ già hóa và kém phát triển thì biện pháp phun dinh dƣỡng qua lá
sẽ giải quyết đƣợc sự mất cân bằng dinh dƣỡng của cây, giúp cây sinh trƣởng và
phát triển tốt cho năng suất, chất lƣợng cao. Theo Vũ Hữu Yêm (1998), về mặt số

lƣợng nguyên tố vi lƣợng cây cần không nhiều những mỗi nguyên tố đều có vai trò
xác định và không thể thay thế trong đời sống của cây. Chúng có vai trò xúc tác, là
nhóm ngoài của enzim hoặc là chất hoạt hóa của emzim, làm thay đổi đặc tính lý
hóa của chất nguyên sinh tế bào cây và ảnh hƣởng đến tốc độ, chiều hƣớng của
phản ứng sinh hóa (Hoàng Đức Cự và Cs ,1995). Còn theo Đƣờng Hồng Dật
23




Chuyên đề báo cao thực tập

Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
(2002), đối với cây có 6 nguyên tố vi lƣợng đƣợc xem là thiết yếu: Fe, Zn, Mn, Cu,
Bo, Mo ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng, phát triển và năng suất cây trồng.
Bên cạnh những ƣu thế của việc cung cấp dinh dƣỡng cho cây qua lá còn
tồn tại những hạn chế là: cung cấp lƣợng nhỏ chất dinh dƣỡng mà chủ yếu là các
nguyên tố trung lƣợng và vi lƣợng, dung dịch sau khi phun qua lá cần tạo một lớp
màng mỏng trên mặt lá với thời gian tồn tại lâu nên khi phun phải chọn lúc trời
râm mát, dung dịch dinh dƣỡng dễ bị rửa trôi khỏi lá nên hiệu quả hấp thu phụ
thuộc vào thời tiết, có thể gây cháy lá cục bộ do mất cân bằng dinh dƣỡng nên cần
sử dụng đúng nồng độ khi phun qua lá. Theo Nguyễn Hạc Thúy (2001), không nên
phun phân bón lá khi cây đang ra hoa, lúc trời đang nắng sẽ làm rụng hoa, quả và
làm giảm hiệu lực của phân bón.
Sự hấp thu dinh dƣỡng qua lá qua 5 bƣớc cơ bản nhƣ sau:
Bước 1: Làm ướt bề mặt lá bằng dung dịch dinh dưỡng:
Vách ngoài của những tế bào lá đƣợc bao phủ bởi lớp cutin và một lớp sáp có
đặc tính chống thấm nƣớc rất mạnh. Để hấp thu các chất dinh dƣỡng dễ dàng, ta có

thể bỏ thêm các chất phụ gia để làm giảm sức căng bề mặt.
Bước 2: Sự thâm nhập xuyên qua lớp biểu bì của vách tế bào:
Sự xâm nhập của chất lỏng xuyên qua bề mặt có sức căng cao và các khí
khổng nên cần tạo các giọt nhỏ liên kết với sự bốc hơi. Khi sự bốc hơi xảy ra, mức
độ xâm nhập đạt cao nhất và sự hấp thu liên tục xảy ra với phần chất rắn còn lại.
Bước 3: Sự xâm nhập chất dinh dưỡng vào các thành vách tế bào (apoplast)
bên trong lá cây:
Các apoplast rất quan trọng để chứa các chất dinh dƣỡng trƣớc khi chúng
đƣợc hấp thu vào bên trong từng tế bào. Các chất dinh dƣỡng sẽ vào những
apoplast này sau khi xâm nhập từ bên ngoài qua lớp biểu bì lá cũng nhƣ đƣợc hấp
thu từ rễ qua các mao mạch trong thân cây.
Bước

4: Sự

hấp

thu

chất dinh

dưỡng

vào bên

trong

tế bào:

Việc hấp thu chất dinh dƣỡng khoáng từ các apoplast vào bên trong từng tế

bào lá cũng giống nhƣ sự hấp thu từ rễ và tốc độ hấp thu nhƣ sau:
24


Chuyên đề báo cao thực tập



Bàn Thị Chóm lớp CĐ KHCT K47

…………………………………………………………………………………….
- Những phân tử nhỏ nhanh hơn những phân tử lớn (urea > Fe-Chelates).
- Những phân tử không mang điện nhanh hơn các ion tĩnh điện.
- Những ion hoá trị một nhanh hơn các ions đa hoá trị.
- Độ pH của không bào (apoplast) thấp sẽ hấp thu các anion nhanh hơn.
- Độ pH của không bào (apoplast) cao sẽ hấp thu các cations nhanh hơn..
- Khả năng hấp thu của các tế bào lá cây cũng bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố
ngoại vi nhƣ độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng…
Khi áp dụng những chất dinh dƣỡng lƣu động (mobile nutrients) cho các lá
non, lá còn đang phát triển thì sự chuyển dịch xuống rễ chậm hơn, điều này kích
thích sự hấp thu dinh dƣỡng từ rễ do bộ lá phát triển và quang hợp tốt hơn.
Các chất dinh dƣỡng bất động (immobile nutrients) áp dụng trên cả lá già và
lá non sẽ chuyển dịch chậm xuống rễ, nhƣ vậy không gây nên sự thay đổi nào hoặc
có thể làm gia tăng lƣợng dinh dƣỡng hấp thu từ rễ.
Bước 5: Sự phân bổ từng chất dinh dưỡng riêng biệt bên trong và chuyển
dịch chúng ra ngoài lá:
Sau khi phun phân bón thì tùy thuộc vào từng mô libe và tính cơ động của
hệ mao dẫn. Các chất dinh dƣỡng lƣu động libe (phloem mobile nutrients) nhƣ N,
P, K, Mg đƣợc phân bố vào mỗi mô mao dẫn cũng nhƣ mỗi mô libe bên trong lá
cây, và một tỷ lệ lớn các chất dinh dƣỡng đã hấp thu sẽ đƣợc vận chuyển ra khỏi lá

tới các bộ phận khác của cây nơi có nhu cầu cao.
Ngƣợc lại các chất dinh dƣỡng có khả năng cơ động nhƣng bị giới hạn bởi
libe (nutrients with a restricted phloem mobility) nhƣ Ca, Cu, Fe, Mn, Zn sẽ đƣợc
phân bố chính cho mỗi mô mao dẫn bên trong lá cây và không có sự chuyển dịch
đáng kể nào ra ngoài.
2.4.2. Nghiên cứu, ứng dụng EMINA và dinh dưỡng qua lá cho cây trồng
Vũ Cao Thái (1996) cho rằng, phân bón lá một tiến bộ kỹ thuật và là một
giải pháp chiến lƣợc an toàn dinh dƣỡng cho cây trồng.
Theo nhóm các tác giả của trƣờng Đại học Tây Bắc tiến hành đánh giá tác
động của EM trên cây đậu tƣơng DT 84 tại vƣờn thực nghiệm Đại học Tây Bắc
25


×