Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Điều tra diễn biến mật độ sâu hại và thiên địch chính trên cây lạc vụ xuân 2013 tại chiềng mung, mai sơn, sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.08 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ..................................................................................... 3
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 3
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................ 4
1.2.1. Mục đích ............................................................................................ 4
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................. 4
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................... 5
2.1. Tình hình nghiên cứu sâu hại lac và thiên địch trên thế giới...................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu sâu hại lạc và thiên địch ở việt nam....................... 8
PHẦN III. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 12
3.1. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 12
3.2. Thời gian nghiêm cứu ............................................................................ 12
3.3. Đối tương vật liệu nghiên cứu và dụng cụ nghiên cứu ............................. 12
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 12
3.3.2. Vật liệu và dụng cụ nghiêm cứu ........................................................... 12
3.4. Nội dung và phương pháp nghiêm cứu .................................................... 12
3.4.1. Nội dung nghiêm cứu .......................................................................... 12
3.4.2. Phương pháp nghiêm cứu ................................................................... 12
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tính toán số liệu ........................... 13
PHẦN IV . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 14
PHẦN V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ........................................................
PHÂN VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 31

1


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất quan trọng không thể thiếu được của
mỗi sinh viên, đặc biệt là đối với sinh viên thuộc khoa Nông Lâm. Đây là giai
đoạn giúp cho mỗi sinh viên củng cố hoá lại toàn bộ kiến thức đã học và giúp


sinh viên làm quen với thực tế, giúp sinh viên biết vận dụng những kiến thức đã
học vào thực tiễn sản xuất. Góp phần nâng cao trình độ và kinh nghiệm cho mỗi
sinh viên.
Được sự phân công của Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Lâm - Trường Cao
Đẳng Sơn La. Trong thời gian thực tập tôi đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề;
“Điều tra diễn biến mật độ sâu hại và thiên địch chính trên cây lạ c vụ xuân
2013 tại Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La”.
Để có kết quả như ngày hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
cô Dương Thị Thanh Nga khoa Nông Lâm - Trường Cao Đẳng Sơn La đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Bài báo cáo của em tuy đã được hoàn thành nhưng cũng không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
Thầy giáo, Cô giáo và bạn bè để em có thêm kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa
học cũng như quá trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn
Sơn La, tháng 5 năm 2013
SINH VIÊN

L V nT

2

n


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vẫn đề
Lạc (Arachis hypogeae L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây lấy dầu có
giá trị kinh tế cao, cây nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến, là cây

có nguồn gốc ở Nam Mỹ, thích hợp với các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và các
vùng có khí hậu ẩm.
Dinh dưỡng lạc rất đa dạng: hạt lạc có chứa trung bình 50% lipid,

20-

30% protein và 6-22% gluxid, trong đó tỷ lệ đạm dễ tiêu cao đồng thời có một
số vitamin và chất khoáng. Chính vì vậy lạc là một loại thức ăn được rất nhiều
người ưa chuộng, có thể làm thức ăn trực tiếp như rang, luộc, hầm hoặc chế biến
thành các sản phẩm như lạc rang tẩm muối, bơ lạc, phomat lạc, lạc rút dầu,bánh
kẹo. Lạc còn là nguồn nguyên liệu làm thực phẩm cho nghành chế biến như ép
dầu, mỹ phẩm, xà phòng. Các phụ phẩm chế biến từ hạt lạc, thân lá,vỏ quả, khô
dầu lạc dùng để chế biến các loại thức ăn gia súc giàu dinh dưỡng góp phần thúc
đẩy nghành chăn nuôi phát triển.
Cây lạc là trồng dễ tính, có khả năng thích ứng rộng với các điều kiện đất
đai, ở nó có một giá trị vô cùng quan trọng về mặt sinh học đó là khả năng cố
định đạm, do đặc điểm của bộ rễ có sự cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium Vgana
vì thế sâu thu hoạch lạc để lại cho đất một lượng đạm khá lớn do vi khuẩn nốt
sần của bộ rễ và do than lá để lại. Theo nhiều tác giả sâu mỗi vụ thu hoạch , cây
lạc có thể để lại trong đất từ 70 – 110 kg N/ha. Do đó lạc là một cây trồng luân
canh cải tạo đất rất tốt, các cây trồng sau lạc đều sinh trưởng rất tốt và năng suất
cao.
Tuy nhiên, năng suất và sản lượng lạc của nước ta nói chung và ở xã
Chiềng Mung nói riêng còn chưa định do ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh,
sâu bệnh, các biện pháp kỹ thuật, giống ... trong đó sâu hại cũng là một nguyên
3


nhân rất quan trọng, qua điều tra phát hiện được hơn 50 loài gây hại (tài liệu của
ban điều tra cơ bản côn trùng Bộ nông nghiệp 1967 – 1968. Trong các loài sâu

hại đó thì sâu khoang (Spodoptera litura Fabr), sâu xanh (Hellicoverpaarmigera
Hiib) và sâu cuốn lá đầu đên (Archips asiaticus Walsingham) được xem là loại
sâu hại chính, chúng có thể gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển
của của cây lạc, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất và phẩm chất của lạc.
Để góp phần tìm hiểu và đưa ra giải pháp hạn chế tối thiểu tác hại của sâu
hại, đánh giá vai trò của các loài thiên địch của chúng trên cây lạc tại Chiềng
Mung, Mai Sơn, Sơn La, tôi thực hiện đề tài “Điều tra diễn biến mật độ sâu hại
và thiên địch chính trên cây lạc vụ xuân 2013 tại Chiềng Mung, Mai Sơn,
Sơn La”.
2. Mục đíc , yêu cầu
2.1. Mục đích
Điều tra thành phần sâu hại lạc và thiên địch của chúng, theo dõi diễn biến
mât độ và tỷ lệ hại để từ đó đề xuất biện pháp phòng trừ sâu hại lạc hiệu quả
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây lạc.
2.2. Yêu cầu
Điều tra xác định thành phần sâu hại lạc và thiên địch của chúng trên vụ
lạc Xuân 2013 tại Chiềng Mung – Mai Sơn – Sơn La.
Điều tra diễn biến mật độ của sâu hại lạc và thiên địch của chúng.

4


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu sâu ại lạc và t iên địc trên t ế giới
Xuất phát từ giá trị dinh dưỡng, giá trị công nghiệp và cải tạo đất mà cây
lạc được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, việc nghiên cứu cây lạc
không riêng chỉ giới hạn một nước, mà còn có sự kết hợp giữa các nước, các
vùng với nhau để không ngừng tăng năng suất, sản lượng và phẩm chất lạc đạt
hiệu quả cao nhất. Trong đó nghiên cứu về sâu hại lạc là một vấn đề lớn đã và

đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm, nhiều tác giả đề cập tới.
Theo Smit and Barfield (1982) các loài sử dụng cây lạc làm thức ăn gồm
360 loài, trong đó có 6% là những loài gây hại quan trọng. Trong đó nhóm sâu
chích hút khoảng 100 loài gây hại nhưng ảnh hưởng đến năng suất chủ yếu là
các loài như rệp Đen (Aphis craccivora Koch), rầy Xanh (Emploasca flavesceus
Fabr) và Bọ trĩ (Caliothrrips inducus Baynall).
Kết quả nghiên cứu của Wynnigor (1962) ở vùng nhiệt đới cây lạc bị 37
loài sâu phá hoại từ hạt giống đến tất cả các bộ phần của cây và thiện hại do sâu
hại ra làm giảm 17,1%, do bệnh gây hại ra giảm 15% và do cỏ dại gây ra giảm
11,5% sản lượng lạc. Như vậy thiện hại do sâu hại gây ra là lớn hơn cả. Tuy
nhiên hiện nay thiệt hại do các đối tượng gây hại ra còn tùy thuộc vào nhiều yếu
tố như: vùng địa lý, vùng sinh thái, mùa vụ... nhưng sự thiệt hại kinh tế do sâu
hại gây ra vẫn khá cao ở nhiều nước trên thế giới, nhiều loài trước đây là thứ yếu
nay nổi lên thành đối tượng gây hại nghiêm trọng, ở Ấn Độ dòi đục lá trước đây
chỉ có ở vùng phía Nam nay đã lan đến miền Trung, thiệt hại hàng năm do
chúng gây ra khoảng 1.600 triệu Rubi (tương đương với khoảng 160 triệu USD).
Theo Hinson and Hart Wing (1982) thì thành phần sâu hại đậu đỗ ở vùng
Bắc Mỹ có 33 loài, Trung và Nam Mỹ có 30 loài và các nước phương Đông có
26 loài. Còn theo Gazzoni (1994) thì trên các loại đậu đỗ vùng nhiệt đới thành
5


phần sâu hại mầm và thân có 34 loài, hại lá có 25 loài, quả và hạt có 22 loài.
Tổng số số các loài sâu hại đậu đỗ trên đồng ruộng là 81 loài. Tùy theo vùng địa
lý khác nhau mà các loài sâu hại chính cũng khac nhau.
Theo các tác giả Hill và Waller (1985) ở vùng nhiệt đới có 8 loài sâu hại
lạc chính và có 40 loài gây hại thứ yếu. Nhưng loài gây hại lạc nguy hiểm như
loài rệp đen ( Aphis craccivora Koch), sâu khoang (Spodopteralitura Fabr), sâu
xám ( Agrotis ifsilon Rotr), sâu xanh (Hillicoverpa armigera Hiib).
Theo Ghosh và cộng sự (1981) cho rằng rệp (Aphi craccivora Koch) là

loài gây hại quan trọng của cây họ đậu ở quanh vùng Calcutta và đã làm giảm
sản lượng, chất lượng râu quả một cách nghiêm trọng.
Nghiên cứu của tác giả Wallis E.S và cộng sự (1986) trên cây lạc chỉ tính
riêng sâu đục quả và hại rễ đã có tới 15 loài, thuộc 12 họ, 9 bộ côn trùng. Trong
đó các họ như kiến (Focmicidae), họ bọ hung (Scarabacidae), họ ngài đèn
(Actiidae), họ ngà độc (Lymantridae), họ ngài cuốn lá (Tortricidae), và một số
họ khác.
Tại Thái Lan đã có hơn 30 loài sâu hại trên các đồng trồng đậu đỗ, trong
đó có 10 loài quan trọng gây làm giảm năng suất (Aphirat anrunin, 1978).
Nhóm sâu hại trên mặt đất cũng rất nghiêm trọng bao gồm một số loài bộ
cánh vảy (Lepidoptera) như sâu xám (Agrotis sp) và (Feltia sp) cắn cây non, sâu
xanh (Hellicovepa armigera Hiib), sâu cuốn lá (lamprosemaindicata Fabr),
ngoài ra còn một số họ khác.
Ở vùng Tây Nam Thái Bình Dương, theo tác giả Waterhouse (1997) đã
xác định được 157 loài sâu hại trên cây lạc trong số 160 loài thu được. Trong đó
có 46 loài quan trọng và có ít nhất 25 loài được đầu tư nghiên cứu tỉ mỉ và đã có
biện pháp phòng trừ một số loài có hiệu quả. Còn vùng Đông Nam Á có 37 loài
sâu hại lạc trong đó có 19 loài ở mức độ phổ biến cao.
6


Tai Trung Quốc tác giả Ching Tieng Tseng (1991) cho biết các loài gây
hại ảnh hương lớn đến hiệu quả của sản xuất lạc bao gồm sâu Khoang
(Spodoptera litura Fabr), sâu keo da láng (Spodoptera exigua Hiib), sâu
xanh(Hellicoverpa armigera Hiib). Tổng giá trị phòng trừ các loài sâu này ước
tính khoảng 5 tỷ Nhân dân tệ.
Bên cạnh những nghiên cứu về sâu hại lạc thì trên thế giới người ta cũng
đã nghiên cứu nhiều về kẻ thù tự nhiên của chúng. Kẻ thù tự nhiên đó đóng vai
trò rất quan trọng trong hệ sinh thái nông nghiệp, nó điều hòa số lượng chủng
quần dịch hại, giữ chúng ở mức duy trì như những mắt xích trong mạng lưới

dinh dưỡng. Sự thiếu vắng của kẻ thù tự nhiên là một trong những yếu tố quan
trọng làm cho sâu hại gia tăng nhanh về mặt số lượng và dễ phát sinh thành dịch.
Việc sử dụng kẻ thù tự nhiên được áp dụng rộng rãi trên nhiều nước và
thu được kết quả cao. Theo P.V Niconop, ở Liên Xô cũ diện tích sử dụng biện
pháp đấu tranh sinh học tăng lên một cách nhanh chóng. Trong đó diện tích sử
dụng kẻ thù tự nhiên bằng cách nhân nuôi là 17,9 triệu ha, riêng sử dụng ong
mắt đỏ tăng nhanh từ 7,4 triệu ha/năm lên 15,3 triêu ha năm 1985.
Theo Ranga Rao and Shanower (1988) thành phần thiên địch của sâu hại
lạc ở vùng Andhra Pradesh (Ấn Độ) đã thu được 67 loài, trong đó côn trùng và
nhện lớn bắt mồi thu được 44 loài còn lại 23 loài là côn trùng ký sinh. Riêng trên
sâu khoang 6 loài, sâu xanh 7 loài, sâu đo 3 loài, sâu cuốn lá 4 loài, còn lại ký
sinh trên sâu róm và sâu hại khác.
Ở Ấn Độ người nông dân trồng lạc đã biết biện pháp canh tác trong
phòng trừ sâu hại lạc từ lâu. Họ đã hiểu được chức năng của một số cây dẫn dụ
sâu hại như trồng cây thầu dầu để thu hút sâu khoang trưởng thành đến đẻ trứng
sau đó gom lại và tiêu diệt trước khi trứng nở. Ngoài ra những nghiên cứu khác
cũng cho thấy khi trồng cây hướng dương trên ruộng lạc ngoài việc có tác dụng
7


dẫn dụ sâu khoang trưởng thành và sâu xanh đến đẻ trứng thì đây còn là nơi đậu
của các loài chim bắt sâu. (Ranga Rao G.V. and Wightman J.A. 1994)
2.3. Tìn

ìn sâu ại v t iên địc lạc ở Việt Nam

Lạc được du nhập vào trồng ở nước ta từ lâu đời và được trồng phổ biến ở
mọi miền đất nước. Do lạc có giá trị kinh tế cao nên diện tích lạc ngày càng
được mở rộng, tình hình sản xuất thâm canh ngày càng được nâng cao. Theo tác
giả Đoàn Thị Thanh Nhàn (1996) [2] đã chỉ ra rằng, trong những năm chiến

tranh (1955-1975) diện tích lạc nước ta chỉ đạt 86 nghìn ha, nhưng ngay sau khi
thống nhất đất nước, sản lượng lạc tăng nhanh và trong những năm 80 diện tích
đã vượt quá 200 nghìn ha với sản lượng trên 200 nghìn tấn, đến năm 1994 đã đạt
246 nghìn ha và sản lượng đạt trên 300 nghìn tấn. Tuy nhiên năng suất lạc ở
giai đoạn này vẫn chưa cao mới chỉ đạt 11,9 tấn/ha.
Những nghiên cứu về cây lạc đã được sự quan tâm của nhà nước và các
cơ quan khoa học nông nghiệp để nâng cao năng suất, sản lượng và phẩm chất
nhằm đưa lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Những cơ quan nghiên cứu lớn như
Trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
Việt Nam, Viện Di truyền Nông nghiệp… ngoài ra những nghiên cứu về giống,
các công trình nghiên cứu sâu, bệnh hại lạc cũng được đề cập đến như một yếu
tốt rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất lạc. Một số nghiên cứu đã được
đề cập đến thành phần sâu hại lạc, đồng thời mô tả đặc điểm sinh vật học, sinhn
thái học quy luật phát sinh gây hại của từng loài côn trùng hại lạc để đề xuất các
biện pháp phòng trừ.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Bảo vệ thực vật (1968) đã thu được
149 loài sâu hại đậu đỗ [3]. Trong đó có 57 loài sâu hại lạ trong số này có 5 loài
gây hại quan trọng là Dế mèn lớn (Brachytrupus portentosus Licht), Rệp đen
(Aphí craccivota Koch), Bọ xít dài (Riptortus linearis Sp), sâu cuốn lá
(Lamprosema indicata Fabs) sâu đục lá (Apoaerama modicella Derenter), và có
8


9 loài gây hại tương đối nghiêm trọng, 11 loài ít quan trọng. Ở mỗi thời kỳ của
cây lạc đều có những loại sâu hại nghiêm trọng như: thời kỳ gieo hạt lúc này hạt
mới nảy mầm cây còn nhỏ thường bị các loài sâu hại là kiến nâu nhạt, kiến vàng,
mối… đến thời kỳ sinh trưởng của cây lạc thị bị các loài cào cào rệp muội, sâu
khoang … ngoài ra còn một số loai sâu hại khác như sâu cuốn lá đầu đen, bọ trĩ
… Hồ Khắc Tín (1982)[4]
Lương Minh Khôi và cộng tác viên (1990) [9], đã khẳng định lạc và đậu

xanh ở vùng Hà Nội bị 22 loài sâu hại thường xuyên xuất hiện, gây hại, phá hoại
nhiều hơn cả rệp đen, sâu khoang, sâu cuốn lá, Ban miêu, sâu đục quả… trong
vụ xuân mật độ sâu cao, thường sảy ra dịch hại sâu khoang, sâu cuốn lá, vụ hè
thu nhóm chích hút phát triển mạnh ở đầu vu. Thường thì sâu phá hại mạnh vào
lúc lạc đâm tia và tạo củ. Cũng theo Lương Minh (1991) thì rệp đen làm giảm
17–30% năng suất. Ngoài ra sâu xám làm giảm mật độ cây con, làm giảm từ 1015% năng suất, sâu khoang là loài nguy hiểm nhất có thể gây hại tới 81% năng
suất. Bên cạnh các loài gây hại trên mặt đất thì thiệt hại do những loài dưới mặt
đất cũng tương đối lớn, riêng sùng trắng đã có thể gây thiệt hại tới 10% năng
suất.
Thành phần sâu hại lạc ở Việt Nam trong các năm (1995-1996) các
chuyên gia ICRAT phối hợp với cán bộ nghiên cứu của nước ta đã tiến hành
điều tra giám định thành phần sâu hại lạc và nghiên cứu các biện pháp phòng
trừ. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở miền Bắc có tới 51 loài sâu hại, trong đó có
47 loài gây hại trên đồng ruộng và 4 loài gây hại cho kho. Các loài gây hại đáng
kể nhấ, ở miền Bắc là sâu khoang, sâu đục hoa,quả, sâu xanh, …Ngoài ra sung
trắng cũng gây hại đáng kể ở một số vùng đất bãi ven sông, (Ngô Thế Dân vá
ctv, 2000).
Qua các kết quả nghiên cứu về sâu hại lạc ở nước ta cho thấy rằng, thành
phần sâu hại lạc ở nước ta rất phong phú, trong đó có một số loài gây hại nghiêm
9


trọng, đa số các loài sâu hại đa thực, ngoài lạc còn gây hại trên nhiều cây trồng
khác như đậu đỗ, bông, ngô, rau…thiệt hại về năng suất do sâu hại gây ra là rất
lớn, tuy nhiên phụ thuộc và vùng sinh thái, đất đai, điiều kiện canh tác, thời thiết
từng năm, từng mùa… mà thiệt hại do chúng gây ra khác nhau. Nhưng quy
chung lại thì thiệt hại do sâu gây ra cho sản suất lạc trung bình từ 10-30% nếu
không được quản lý tốt. Ngoài những nghiên cứu về thành phần, nguyên nhân
và mức độ gây hại của sâu hại lạc, một số tác giả đã nghiên cứu vế thành
phần,vai trò của kẻ thù tự nhiên trên sâu hại lạc và nghiên cứu về các biện pháp

phòng trừ đối với một số sâu hại chính trên lạc.
Kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Vượng và cộng tác viên (2000) [7] cho
biết thành phần thiên địch của sâu hại lạc là khá phong phú. Trên một số loài sâu
hại như bọ trĩ, rầy xanh, sâu xanh, sâu khoang, rệp và sâu cuốn lá lạc ở một số
vùng trồng lạc ở phía Bắc đã thu được 16 loài. Trong đó có 9 loài bắt mồi ăn
thịt. Định danh được 5 loài ký sinh trên sâu khoang và hai loài vi sinh vật
Từ cuối những năm 40 của thế kỷ trước, sâu khi thuốc hữu cơ trừ sâu đặc
biệt là thuốc Clo (DDT) ra đời thì người ta đã ngạt bỏ đi các biện pháp khác
ngoài ngoài biện pháp hóa học để phòng trừ dịch hại cây trồng bởi đây là biện
pháp đem lại hiệu quả nhanh chóng, thuận thiện và dập tắt được nạn dịch có
nguy cơ tràn lan.
Tuy nhiên việc sử dụng thuốc hóa học trừ sâu phổ biến như hiện nay của
nông dân trên đồng lạc đang là nguy cơ phá hủy môi trường sinh thái và làm
tăng giá thành sản xuất lạc. Các nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Vượng [7] cho
thấy: trên lạc sự gây hại của sâu đục quả và bọ trĩ giữa các công thức phun
thuốc và không phun thuốc không có sự sai khác nhau một cách có ý nghĩa. Mặt
khắc cho dù nông dân phun tới 3 lần/vụ bằng Wofatox thì thiệt hại do sâu
khoang, rầy xanh, sâu đục quả cũng không khác so với công thức trồng xen cây
hướng dương. Khi nghiên cứu về các biện pháp phòng trừ sùng trắng một trong
10


những đối tượng gây nguy hiểm cho sản xuất lạc tác giả đã tiến hành thử
nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc sinh học, hóa học.
Qua những kết quả nghiên cứu trên cho chúng ta thấy rằng việc nghiên
cứu sâu bệnh hại cây trồng nói chung và sâu hại lạc nói riêng cũng như biên
pháp phòng trừ đã được rất nhiều nhà khoa học quan tâm. Với sự phát triển
không ngừng của khoa học kỹ thuật công việc nghiên cứu về dịch hại cây trông
nói chung và dịch hại lạc nói riêng là rất cần thiết, nhằm tăng hiểu biết về dịch
hại để ứng dụng vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng nông sản.


11


PHẦN III
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm, t ời gian ng iên cứu
3.1.1. Địa điểm nghiên cưu
- Tại vườn thực nghiệm Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La
3.1.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành thực hiện trong thời gian từ ngày 18/2 - 29/4/2013
3.2 Đối tƣợng, vật liệu v dụng cụ ng iên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loại sâu hại và thiên địch trên cây lạc vụ xuân 2013 ( gồm sâu
khoang, sâu xám, sâu róm, sâu xanh sâu cuốn lá ->thiên địch của chúng gồm:
Côn trung và nhện lớn bắt mồi)
3.2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
3.2.2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Cây lạc
3.2.2.2. Dụng cụ nghiên cứu
Dụng cụ thu bắt : Vợt, túi nilon, khay, hộp đựng mẫu vật.
Dụng cụ để thí nghiệm: Hộp nuôi, chậu.
Dụng cụ khác: cồn, dao, kéo, bông, giấy, bút…
3.3. Nội dung v p ƣơng p áp ng iên cứu
3.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra diên biến mật độ sâu hại lạc.
- Điều tra diễn biến mật độ và thiên địch của sâu hại lạc (côn trùng và
nhện lớn bắt mồi)
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.3.2.1. Điều tra xác định thành phần sâu hại lac và thiên địch của chúng

12


Điều tra định kỳ 7 ngày một lần theo hai phương pháp phương pháp 5
điểm chéo góc trong xuất quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc. Quan
sát phát hiện và thu thập tất cả các mẫu sâu hại, thiên địch.
Mỗi ô thí ngiệm điều tra theo 5 điểm chéo góc,mỗi điểm 5-10 khóm nằm
trên một hang. Điều tra theo kiểu cuốn chiếu, lần điều tra sâu dịch chuyển sang
hàng bên cạnh và cách kỳ điều tra trước ít nhất là 5 hàng. Riêng đối với giai
doạn

cây

con

mỗi

điểm

điều

tra

3.3.2.2. Điều tra diến biến mật độ cụa sâu hại lạc
Theo dõi chọn ổ trúng của sâu hại cây lạc
3.4. Các c ỉ tiêu t eo dõi v p ƣơng p áp tín toán số liệu.
 Tần số xuất hiện (%) = Tổng số có sâu hại hoạc thiên địch*100
Tổng số điểm điều tra
Quy định mức phổ biến tương ứng với tần số xuất hiện :
Cấp 0: Không có điểm nào có sâu hại hoặc thiên địch .

Cấp 1: Dưới 5% điểm điều tra có sâu hại hoặc thiên địch.
Cấp 2: Có 5%-20% điểm điều tra có sâu hại hoặc thiên địch.
Cấp 3: Có 21%- 50%điểm điều tra có sâu hại hoặc thiên địch.
Cấp 4: Có trên 50% điểm điều tra có sâu hại hoặc thiên địch

13

m2.


PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. T

n p ần sâu ại lạc vụ Xuân n m 2013 tại C iềng Mung, Mai Sơn,
Sơn La
Nghiên cứu thành phần sâu hại là phần công việc cần thiết phải được

nghiên cứu khởi đầu trong các công trình nghiên cứu Bảo vệ thực vật. Dựa trên
mức độ phổ biến của các đối tượng trong một phạm vi nào đó, làm cơ sở cho các
ngành khoa học quyết định hướng nghiên cứu cho trước mắt và lâu dài (Phạm
Thị Vượng, 1997).
Lạc là cây trồng mà tất cả các bộ phận thân, lá, hoa, quả, hạt đều có hàm
lượng dinh dưỡng cao, do đó nó bị rất nhiều loài sâu gây hại kể từ khi gieo trồng
đến lúc thu hoạch. Khi nghiên cứu về thành phần sâu hại lạc, đã có nhiều tác giả
nghiên cứu và công bố kết quả những thành phần và mức độ gây hại ít nhiều
không giống nhau do nhiều lý do như điều kiện sinh thái, thời vụ, chế độ canh
tác, các yếu tố kỹ thuật … không giống nhau, vì vậy, chúng tôi tiếp tục nghiên
cứu thành phần sâu hại lạc trên vụ xuân 2013 tại Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn
La, và thu được kết quả thể hiện ở bảng 1.

Bảng 1. Thành phần sâu hại cây lạc vụ Xuân năm 2013
tại Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La
STT Tên Việt Nam

Tên Khoa Học

Bộ/họ

1

Sâu khoang

Spodoptera liruta. Fabr

Loctuidae

2

Sâu xanh

Helicoverpa armigera Hiibner

Loctuidae

3

Sâu róm

Amsacta sp


Loctuidae

4

Sâu cuốn lá

Omiodes indicata F

Pyradidae

14


Qua kết quả điều tra và theo dõi sâu hại chính trên cây lạc vụ Xuân 2013,
gồm 4 loài chính, Sâu khoang (Spodoptera liruta. Fabr), sâu xanh (Helicoverpa
armigera Hiibner), sâu róm (Amsacta sp) và sâu cuốn lá (Omiodes indicata F ).
Các loài sâu này thường hại trên lá là chủ yếu chúng ăn lá làm ảnh hưởng chất
lượng của củ lạc.
Bảng 2. Thành phần và mức độ phổ biến sâu hại cây lạc vụ Xuân năm 2013
tại Chiềng Mung , Mai Sơn, Sơn La
Mức độ phổ biến sâu hại lạc

STT Tên sâu
6/3

13/3 20/3 27/3

3/4

10/4 17/4 24/4


Sâu
1

khoang

1

1

2

1

2

3

2

2

2

Sâu xanh

0

0


1

2

0

2

1

1

3

Sâu róm

0

1

2

2

1

2

0


1

1

2

0

1

2

3

1

2

Sâu cuốn
4



Ghi chú: Tần số bắt gặp:

0: (<20% tần suất bắt gặp)
1: ( 20 - 40% tần suất bắt gặp)
2: ( 40 - 59% tân suát bắt gặp)
3: (>60% tân suất bắt gặp )


Qua kết quả điều tra và theo dõi cho thấy sâu khoang có mức độ gây hại
thấp nhất ở mức 1 vào các ngày điều tra 6/3, 13/3 và 27/3 với tần suất bắt gặp là
(20 - 40%), mức độ gây hại cao nhất ở mức 3 vào ngày điều tra 10/4 với tần suất
bắt gặp là (>60%).
Qua bảng 2 cho thấy sâu xanh có mức độ gây hại thấp nhất ở mức 0 vào
các ngày điều tra 6/3, 13/3 và ngày 3/4 với tần số bắt gặp là (< 20% ), và mức độ

15


gây hại cao nhất ở mức 2 vào ngày điều tra 27/3 và ngày 10/4 với tần suất bắt
gặp là (20 - 40%).
Sâu róm có mức độ gây hại thấp nhất ở mức 0 vào ngày điều tra 6/3 và
ngày 17/4, với tần số suất hiện là (<20%), và mức độ gây hại cao nhất ở mức 2
vào các ngày điều tra 20/3, 27/3 và ngày 10/4 với tần suất bắt gặp là (40-59%).
4.2 Diễn biến mật độ các lo i sâu ại c ín trên cây lạc vụ Xuân n m 2013
tại C iềng Mung, Mai Sơn, Sơn La
Trong quá trình điều tra chúng tôi tiến hành theo dõi diễn biến loài sâu
xuất hiện nhiều nhất, mật độ nhiều nhất và gây hại năng nhất. Để tiến hành tìm
hiểu mật độ của loài sâu gây hại chủ yếu này dưới sự ảnh hưởng của điều kiện
đất đai và canh tác chúng tôi thu được kết quả như sau.
Bảng 3. Mật độ các lo i sâu ại c ín trên cây lạc vụ Xuân 2013 tại C iềng
Mung, Mai Sơn, Sơn La
Ngày

Giai đoạn sinh
Loài sâu mật độ con/m2

điều tra trưởng của cây


Sâu
Sâu khoang

Sâu cuốn lá

Sâu róm

xanh

6/3

4-5 lá kép

0,56

0,76

0,38

0

13/3

Phân cành

0,76

0,80

0,45


0

20/3

Ra hoa rải rác

0,89

0,95

0,46

0

27/3

Ra hoa rộ

0,95

1,02

0,53

0,25

3/4

Đâm tia


1,02

1,20

0,67

0,45

10/4

Phát triển quả

1,07

1,35

0,86

0,53

17/4

Phát triển quả

0,82

0,65

0,52


0,15

24/4

Phát triển quả

0,75

0,96

0,61

0,22

16


Qua bảng 3 cho thấy sâu cuốn lá là loài xuất hiên với mật độ cao nhất, và
sâu xanh là loài sâu xuất hiện với mật độ thấp nhất.
4.2.1 Diễn biến mật độ sâu k oang (Spodoptera litura Fabr) ại cây lạc vụ
Xuân 2013 tại C iềng Mung, Mai Sơn, Sơn La
Sâu khoang (Spodoptera litura Fabr) là loài đa thực, chúng không chỉ gây
hại trên lạc mà còn gây hại trên nhiều cây trồng khác như ngô, bông, đậu…trên
lạc chúng gây hại tất cả các bộ phận trên mặt đất như chồi, ngọn lá, hoa. Khi còn
ở tuổi nhỏ sâu non gặm lá, đặc biệt là lá non ở phần trên cây lạc để lại các vệt
trắng. sâu non tuổi lớn ăn trụi lá, hoa khi mật độ cao có thể tới 70-80 diện tích lá
bị hại, nhiều ruộng trước khi thu hoạch chỉ còn trơ trọi thân và cành làm giảm
diện tích quang hợp của cây. Đây là loài gây hại thường xuyên làm ảnh hưởng
nghiêm trọng tới năng suất. Nếu sự vùng nổ của sâu khoang thành dịch thì thiệt

hại khó lường trước được.

Hình 1. Sâu khoang hại lạc

17


Bảng. 4 Diễn biến mật độ sâu k oang (Spodoptera litura Fabr) ại cây lạc
tại C iềng Mung, Mai Sơn, Sơn La.
Ngày điều

Giai đoạn sinh trưởng của

tra

cây

Sâu khoang mật độ con/m2

6/3

4-5 lá kép

0,56

13/3

Phân cành

0,76


20/3

Ra hoa rải rác

0,89

27/3

Ra hoa rộ

0,95

3/4

Đâm tia

1,02

10/4

Phát triển quả

1,07

17/4

Phát triển quả

0,82


24/4

Phát triển quả

0,75

Qua bảng 4 cho thấy điều kiện thời tiết khô hạn kéo dài nên vụ lạc Xuân
2013 tại Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La được gieo trồng muộn hơn nên sâu
khoang cũng xuất hiện muộn hơn. Trên các điểm điều tra qua bảng 4 và đồ thị 1
cho thấy mật độ sâu khoang từ ngày 6/3 - 20/3 là tăng 0,33 con/m2, mật độ sâu
tăng điều kiện thời tiết ấm áp, trời không mưa và thiên địch của các laòi sâu hạ
cũng chưa thấy xuất hiện. Từ ngày 20/3-10/4 mật độ sâu hại lạc tăng 0,18
con/m2, ở giai đoạn này mật độ sâu hại lạc tăng ít hơn do trong quá trình chúng
tôi điều tra dùng phương pháp bắt thủ công nên số lượng sâu tăng ít, từ ngày
3/4-10/4 mật độ sâu khoang tăng 0,05 con/m2, và từ ngày 10/4-24/4 mật độ sâu
khoang giảm 0,32 con/m2, mật độ sâu khoang giảm do trời mưa nên các loài sâu
hại lạc bị chết, bị cuốn trôi, trong các ngày điều tra truớc bắt thủ công và một số
loài thiên địch của sâu hại lạc đã xuất hiện như bọ rùa và ong ký sinh.

18


Mật độ sâu con/m2

1,2
1
0,8
0,6
0,4

0,2

24
/4

17
/4

10
hg

Ngày điều tra

04
-T

3/
4

27
/3

20
/3

13
/3

03
-T


hg

6

0

Đồ t ị 1. Diễn biến mật độ sâu k oang (Spodoptera litura Fabr) ại cây lạc
vụ Xuân 2012 tại C iềng Mung, Mai Sơn, Sơn La.

19


4.2.2 Diễn biễn mật độ sâu xan (Helicoverpa armigera Hiib) ại cây lạc vụ
Xuân tại C iềng Mung, Mai Sơn, Sơn La
Cũng như sâu khoang, sâu xanh (Helicoverpa armigera Hiib) là loài đa
thực, tính ăn của sâu rất phức tạp, người ta phát hiện trên 200 cây ký chủ. Sâu
xanh phân bố rất rộng trên thế giới trong phạm vi từ 50o vĩ độ Bắc đến 50o vĩ
Nam.
Qua điều tra và theo dõi sâu xanh là một loài sâu gây hại nghiêm trọng và
nặng nhất so với các loài sâu khác, chúng thường sống ở mặt dưới để tránh kẻ
thù cũng như sự thích nghi của chúng trên cây lạc. Loài sâu này khó phát hiện
và quan sát chúng vì chúng có một lớp gia mềm xanh giống như màu lá cây lạc
để tránh kẻ thù phát hiện. Theo Báo Nông nghiệp việt Nam (2009) bướm sâu
xanh đẻ trứng rải rác trên lá, sâu non mới nở hoạt động rất nhanh và phân tán
vào các bộ phận của cây để gây hại. Kết quả điều tra diễn biến mật độ sâu xanh
thu được ở bảng 5.

Hình 2. Sâu xanh hại lạc


20


Bảng 5. Diễn biến mật độ sâu xan (Helicoverpa armigera Hiib) ại lạc vụ
xuân tại C iềng Mung, Mai Sơn, Sơn La
Giai

đoạn

sinh Sâu xanh mật độ
con/m2

Ngày điều tra trưởng của cây
27/3

Ra hoa rộ

0,25

3/4

Đâm tia

0,45

10/4

Phát triển quả

0,53


17/4

Phát triển quả

0,15

24/4

Phát triển quả

0,22

Qua bảng 5 và đồ thị 2 cho thấy sâu này xuất hiện muộn và ít hơn so với
sâu khoang. Theo các điểm điều tra thì khi cây sinh trưởng được phát triển được
gần một tháng thì loài sâu này mới xuất hiện nhưng mức độ gây hại của chúng là
nặng nhất vì chúng ăn hại trực tiếp lá non từ mép ngoài vào làm ảnh hưởng lớn
đến năng suất của cây lạc. Đến 27/3 giai đoạn cây lạc ra hoa rộ xuất hiện sâu
xanh với mật độ 0,25 con/m2, mật độ sâu xanh tăng dần đến giai đoạn phát triển
quả và đạt mật độ cao nhất vào ngày 10/4 với 0,53 con/m2. Đến ngày 17/4 mật
độ sâu xanh giảm đột ngột còn 0,15 con/m2, điều này có thể giải thích là do
trong giai đoạn 10/4-17/4 đã xẩy ra mưa lớn kéo dài nên sâu non bị cuốn trôi,
đồng thời giai đoạn này bắt đầu xuất hiện thiên địch trên lạc như bọ rùa, ong ký
sinh và nhện lớn bắt mồi... góp phần kìm hãm số lượng sâu xanh. Đến ngày 24/4
mật độ sâu xanh có xu hướng tăng và tăng 0,07 con/m2, qua quá trình điều tra và
theo dõi mật độ sâu xanh biến động không nhiều, vì sâu này xuất hiện với mật
độ thấp nên trong quá trình điều tra chúng tôi đã dùng phương pháp bắt thủ
công, do ảnh hưởng của lượng mưa và thiên địch của chúng.

21



Mật độ sâu con/m2
0,6
0,5
0,4
0,3
0,2
0,1
0
27/3

03/04/2013

04-Thg10

17/4

24/4

Ngày điềi tra

Biểu đồ 2. Diễn biến mật độ sâu xan (Helicoverpa armigera Hiib) trên các
điểm điều tra.
Để phòng trừ sâu xanh hiệu quả không thể dùng biện pháp đơn điệu mà
phải kết hợp nhiều biện pháp tùy theo mùa vụ một cách linh hoạt. Trước hết phải
chú trọng biện pháp canh tác ngay từ đầu vụ như vệ sinh đồng ruộng, cày bừa kỹ
để tiêu diệt nhộng còn nằm trong đất, không nên trồng dày, thường xuyên cắt tỉa
làm sạch cỏ và vệ sinh đồng ruộng giữ cho đồng ruộng luôn thông thoáng để sâu
không có chỗ ẩn nấp, dễ cho việc phòng trừ. Ngoài ra phải áp dụng một số biện

pháp thủ công như bẫy đèn bắt bướm, bẫy bả chua ngọt để diệt sâu trưởng thành.
Việc kết hợp hợp lý các biện pháp trên là góp phần rất to lớn trong chiến lược
phát triển nền nông nghiệp bền vững và môi trường sinh thái tự nhiên.
4.2.3 Diễn biến mật độ sâu cuốn lá (Archips áiaticus Walsingham) ại cây
lạc vụ Xuân 2013 tại C iềng Mung, Mai Sơn, Sơn La
Sâu cuốn lá lạc đầu đen (Archips áiaticus Walsingham) gây hại trên lạc
thường xuất hiện và gây hại từ khi cây có 4-5 lá kép đến khi cây có quả chín.
Sâu non nhả tơ gập lá lạc làm tổ và nằm trong đó gây hại. Sâu ăn phần thịt lá chỉ
để lại hai lớp biểu bì một thời gian sau lá bị trắng và rách, ảnh hưởng nghiêm
22


trọng tới sinh trưởng của cây. Tuy nhiên qua các nghiêm cứu và thực thế tại
Chiềng Mung cho thấy, sâu cuốn lá lạc thường thường không gây thiệt hại lớn
như sâu khoang thường xuất hiện mật độ cao. Qua theo dõi tại các điểm điều tra
thu được kết quả ở bảng 6 và đồ thị 3.

Hình 2. sâu cuốn hại lạc
Bảng 6. Diễn biến mật độ sâu cuốn lá (Archips áiaticus Walsingham) hai cây
lạc vụ Xuân tại C iêng Mung, Mai Sơn, Sơn La
Mật độ sâu cuốn
Giai đoạn sinh
Ngày điều tra

lá (con/m2)

trưởng của cây

6/3


4-5 lá kép

0,76

13/3

Phân cành

0,80

20/3

Ra hoa rải rác

0,95

27/3

Ra hoa rộ

1,02

3/4

Đâm tia

1,20

10/4


Phát triển quả

1,35

17/4

Phát triển quả

0,65

24/4

Phát triển quả

0,96

23


Sâu cuốn lá xuất hiện sớm hơn sâu xanh từ khi cây lạc có 4-5 lá kép và
bắt đầu phân cành, nhưng mức độ phá hại không bằng sâu xanh vì sâu xanh ăn
trụi hết cả lá.
Qua bảng 6 và đồ thị cho thấy sâu cuốn lá xuất hiện tại vuờn lạc ở Chiềng
Mung với mật độ cao như hơn khoang và sâu xanh. Mật độ sâu cuốn lá 6/3 là
0,76 con/m2, đến ngày 20/3 mật độ sâu tăng 0,19 con/m2, mật độ sâu cuốn lá
tăng vì trong thời gian này thời tiết nóng ẩm chưa có mưa, thiên địch cũng chưa
thấy xuất hiện. Mật độ sâu cuốn lá từ ngày 20/3-3/4 tăng 0,25 con/m2 cung do
chưa bi ảnh huởng của lượng mưa và thiên đich nên mật độ sâu hại lạc vẫn tăng.
Từ ngày 10/4 - 24/4 mật độ sâu cuốn lá giảm 0,39 con/m2, mật độ sâu cuốn lá
lạc giảm do ảnh hưỏng của lượng mưa, do trong thời gian này thường hay mưa

to nên sâu bị chết, bị cuốn trôi, ở vuờn đã xuất hiện thiên địch của sâu như bọ
rùa, ong ký sinh.
Mật độ sâu con/m2
1.6
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
3-Jun

Ngày điều tra
13/3

20/3

27/3

4-Mar

4-Oct

17/4

24/4

Biểu đồ 3. Diễn biến mật độ sâu cuốn lá lạc đầu đen (Archips áiaticus

Walsingham) ại cây lạc vụ Xuân 2013 tại C iềng Mung, Mai Sơn, Sơn La
4.2.4 Diễn biến mật độ sâu róm trên vụ lạc xuân năm 2013 tại xã Chiềng
Mai, Mai Sơn, Sơn La
Qua điều tra theo dõi sâu róm là một loài sâu gây hại nghiêm trọng và
nặng nhất so với các loài sâu khác, chúng thường sống ở mặt dưới lá để tránh kẻ
24


thù cũng như sự thích nghi của chúng trên cây lạc . Loài sâu này dễ phát hiện và
quan sát rõ vì chúng có một lớp da màu đen không giống như màu xanh lá
lạc.Sâu róm lúc còn nhỏ chúng trốn trong các lá non, ăn gặm lớp nhu mô của lá
và lớp biểu bì. Khi lớn sâu thường đeo ở mặt dưới phiến lá để trốn lúc ban ngày
và bò ra ăn vào ban đêm hay trời mát. Sâu có thể ăn trụi phiến lá chừa lại gân
chính hoặc làm hư chồi ngọn, cây không phát triển được, năng suất giảm.

Hinh 4. Sâu róm hại cây lạc
Để tìm hiểu diễn biễn mật độ của sâu róm trên cây lạc chúng tôi đã trồng
và bố trí thi nghiệm tại xã Chiềng Mung, Mai Sơn, SơnLa. Kết quả được trình
bày ở bảng 7.

25


×