Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Điều tra thành phần bệnh hại và ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh đến tỉ lệ bệnh gỉ sắt trên cây cà phê chè tại xã thôm mòn, huyện thuận châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.93 KB, 52 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
KHOA NÔNG LÂM
-----∞∞∞-----

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN BỆNH HẠI VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA
MỘT SỐ YẾU TỐ NGOẠI CẢNH ĐẾN TỶ LỆ BỆNH GỈ SẮT TRÊN CÂY
CÀ PHÊ CHÈ TẠI XÃ THÔM MÒN, HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA

Người hướng dẫn:

Kỹ sư Quàng Thị Vân Thảo
Giảng viên bộ môn Khoa học cây trồng
Khoa Nông Lâm – Trường CĐ Sơn La

Người thực hiện:

Lò Thị Dung
Lớp CĐ Khoa Học Cây Trồng K47

Sơn La, Ngày

tháng 05 năm 2013


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

LỜI CẢM ƠN !
Trong quá trình thực hiện đề tài, cùng sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của rất nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Nông Lâm,
các thầy giáo, cô giáo trong khoa Nông Lâm – Trường Cao Đẳng Sơn La cùng các
cán bộ thư viện, cán bộ phòng thí nghiệm đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em nghiên
cứu và hoàn thành đề tài này.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo UBND xã Thôm Mòn, đã
tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo, kĩ sư Quàng Thị Vân Thảo – giảng
viên bộ môn Bệnh cây, khoa Nông Lâm, trường Cao Đẳng Sơn La người đã gợi cho
em những ý tưởng về đề tài và đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ đề tài được thực hiện
và hoàn thành .
Do hạn chế về trình độ cùng với các yếu tố chủ quan và khách quan đem lại
nên đề tài chắc chắn không tránh khỏi nhiều thiếu sót, em mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng bạn bè để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sơn La, ngày 18 tháng 4 năm 2013
Sinh viên

Lò Thị Dung


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt.

TLB

Tỷ lệ bệnh

CSB

Chỉ số bệnh

Danh mục bảng biểu
Bảng 1 Diễn biến bệnh gỉ sắt trên cây cà phê chè giai đoạn kiến thiết cơ bản
Bảng 2 Diễn biến bệnh gỉ sắt trên cây cà phê chè giai đoạn kinh doanh
Bảng 3 Ảnh hưởng của cây che bóng đến mức độ gây hại của bệnh gỉ sắt trên cây cà
phê chè
Bảng 4 Ảnh hưởng của yếu tố phân bón đến mức độ gây hại của bệnh gỉ sắt trên cây
cà phê
Bảng 5 Ảnh hưởng của giai đoạn phát triển và điều kiện chăm sóc cây cà phê đến tỷ
lệ bệnh gỉ sắt


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

Danh mục các bảng

Bảng 5.1 Thành phần và mức độ phổ biến của bệnh hại cây cà phê ở xã Tôm Mòn
Huyện Thuận Châu 3 tháng đầu năm 2013
Bảng 5.2.1 Diễn biến của bệnh gỉ sắt trên cây cà phê chè giai đoạn kiến thiết cơ bản
Bảng 5.2.2 Diễn biến của bệnh gỉ sắt trên cây cà phê chè giai đoạn kinh doanh
Bảng 5.3.1 Ảnh hưởng của cây che bóng đến mức độ gây hại của bệnh gỉ sắt trên cây
cà phê chè
Bảng 5.3.2 Ảnh hưởng của yếu tố phân bón đến mức độ gây hại của bệnh gỉ sắt trên
cây cà phê
Bảng 5.3.3 Ảnh hưởng của giai đoạn phát triển và điều kiện chăm sóc cây cà phê đến
tỷ lệ bệnh gỉ sắt

Danh mục các hình
Hình 5.1 Bệnh đốm mắt cua trên đồng ruộng
Hình 5.2 Bệnh gỉ sắt trên đồng ruộng
Hình 5.3 Bào tử nấm bệnh gỉ sắt
Hình 5.4 Bệnh khô cành khô quả trên đồng ruộng
Hình 5.5 Cây cà phê giai đoạn kiến thiết cơ bản
Hình 5.6 Cây cà phê giai đoạn kinh doanh
Hình 5.7 Vườn không có cây che bóng
Hình 5.8 Vườn có cây che bóng
Hình 5.9 Cây cà phê giai đoạn vườn ươm


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47
MỤC LỤC


PHẦN I .................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1
PHẦN II ................................................................................................................3
MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU...................................................................................3
2.1 Mục đích yêu cầu ..............................................................................................3
2.1.1 Mục đích........................................................................................................3
2.1.2 Yêu cầu..........................................................................................................3
PHẦN III...............................................................................................................4
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................4
3.1 Đối tượng, vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................4
3.1.1 Đối tượng, vật liệu nghiên cứu ........................................................................4
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu.......................................................................................4
3.1.3 Thời gian nghiên cứu ......................................................................................4
3.2 Nội dung nghiên cứu .........................................................................................4
3.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4
3.3.1 Phương pháp điều tra ......................................................................................5
3.3.2 Phương pháp tính toán ...................................................................................6
PHẦN IV...............................................................................................................7
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................7
4.1 Tổng quan về đối tượng nghiên cứu ...................................................................7
4.2 Tình hình sản xuất trên thế giới. ....................................................................... 10
4.3 Tình hình sản xuất trong nước.......................................................................... 13
4.4 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 16
4.5 Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47


PHẦN V .............................................................................................................. 25
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................. 25
5.1 Điều tra thành phần và mức độ phổ biến của bệnh hại cà phê chè ...................... 25
5.2 Điều tra, nghiên cứu sự phát sinh ,phát triển , và diễn biến của bệnh gỉ sắt ........ 29
5.2.1 Điều tra diễn biến của bệnh gỉ sắt trên cây cà phê chè giai đoạn kiến thiết cơ
bản ....................................................................................................................... 29
5.2.2 Điều tra diễn biến của bệnh gỉ sắt trên cây cà phê chè giai đoạn kinh doanh .... 31
5.3. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ hại bệnh gỉ sắt .......................... 33
5.3.1 Yếu tố cây che bóng ..................................................................................... 34
5.3.2 Yếu tố phân bón ........................................................................................... 37
5.3.3 Giai đoạn phát triển và điều kiện chăm sóc .................................................... 39
PHẦN VI ............................................................................................................. 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 42
6.1 Kết luận ......................................................................................................... 42
6.2 Đề nghị .......................................................................................................... 42
PHẦN VII ........................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 44


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cà phê là một cây công nghiêp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho
sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao. Cà phê trồng một lần có thể thu hoạch được khá
lâu. Trong điều kiện thuận lợi cây sinh trưởng phát triển tốt thì cuối năm thứ tư đã thu
hái trên dưới một tấn hạt/ha. Các năm thứ năm, thứ sáu (trong thời kỳ kiến thiết cơ
bản) cũng cho một sản lượng đáng kể khoảng 2 - 3 tấn hạt/hạ. Từ năm thứ bẩy cà phê

đã đưa vào kinh doanh sản xuất.
Để sử dụng nguồn tài nguyên phong phú và nguồn lao động dồi dào, thay đổi
cơ cấu sản xuất nông nghiệp với điều kiện không tranh chấp với diện tích trồng cây
lương thực, cà phê là một trong những cây có ưu thế nhất.
Hiện nay ta mới sử dụng khoảng 50% đất nông nghiệp. Nguồn lao động của ta
dồi dào nhưng phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng, cà phê là một
loại cây yêu cầu một lượng lao động sống rất lớn. Do đó việc phát triển mạnh cây cà
phê ở vùng trung du và miền núi là một biện pháp có hiệu lực, vừa để sử dụng hợp lý
vừa để phân bố đồng đều nguồn lao động dồi dào trong phạm vi cả nước.
Việc phát triển mạnh cây cà phê ở vùng trung du và miền núi dẫn tới việc phân
bố các xí nghiệp công nghiệp chế biến cà phê hiện đại ở những vùng đó, do đó làm
cho việc phân bố được đồng đều, vùng trung du và miền núi mau chóng đuổi kịp
miền xuôi về kinh tế và văn hóa.
Cây cà phê còn là cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, giúp xóa đói giảm nghèo.
Hiện nay cà phê được trồng ở trên 80 nước với tổng diện tích hơn 10 triệu ha
và giá trị xuất khẩu hàng năm lên tới 10 tỷ đôla. Những nước trồng nhiều cà phê là:

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

Braxin, Colombia, Indonesia, Mehico, Cotdivoa,...Ở các nước đang phát triển cà phê
là mặt hàng buôn bán lớn thứ 2 sau dầu lửa.
Ở nước ta từ năm 1975 trở lại đây sản xuất cà phê đã có những bước tiến đáng
kể. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên như: Đắc Lắc, Lâm Đồng, Gia Lai và ở
các tỉnh Đồng Nai thuộc Đông Nam Bộ. Các tỉnh này có điều kiện đất đai khí hậu, địa

hình phù hợp với các cây cà phê vối. Những cây cà phê vối có đặc điểm không tự thụ
phấn được, hương vị kém thơm ngon, giá thành thấp hơn cà phê chè. Vì vậy Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn có chủ trương phát triển cây cà phê chè ở các tỉnh
miền núi phía Bắc trong đó có Sơn La.
Ở Sơn La cây cà phê chè được trồng từ trước năm 1945 nhưng ít và rải rác ở
các vườn gia đình, sản lượng ít, chủ yếu cung cấp cho nhu cầu người dân địa phương,
đến năm 1993 cây cà phê được trồng nhiều tạo thành cây chủ lực của tỉnh, được phát
triển mạnh mẽ và thưc sự trở thành cây xóa đói giảm nghèo, là mặt hàng xuất khẩu
như các loài cây trồng khác.
Tuy nhiên cây cà phê là mục tiêu tấn công của nhiều loại bệnh hại, gây ảnh
hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng phát triển của cây. Cho đến nay tại Thuận Châu,
Sơn La chưa có nghiên cứu nào toàn diện và hệ thống về bệnh hại cây cà phê. Trước
những điều kiên thực tế trên, được sự giúp đỡ của ban chủ nhiệm khoa Nông Lâm và
sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Quàng Thị Vân Thảo – giảng viên khoa Nông
Lâm trường Cao Đẳng Nông Lâm và sự giúp đỡ của cán bộ, nhân dân xã Thôm Mòn
– Thuận Châu – Sơn La, em thực hiện đề tài:
“Điều tra thành phần bệnh hại và ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh
đến tỷ lệ bệnh gỉ sắt trên cây cà phê chè tại xã Thôm Mòn, huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La”.

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

PHẦN II
MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
2.1 Mục đích yêu cầu

2.1.1 Mục đích

- Xác định thành phần bệnh hại chính trên cây cà phê chè tại xã Thôm Mòn,
huện Thận Châu, tỉnh Sơn La.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh đến tỷ lệ bệnh gỉ sắt trên
cây cà phê chè.
2.1.2 Yêu cầu

- Điều tra, thu mẫu, phân loại các loại bệnh hại phát hiện được trên cây cà phê.
- Điều tra diễn biến bệnh gỉ sắt
- Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh đến tỷ lệ bệnh gỉ sắt
- Đưa ra một số biện pháp phòng trừ chính có hiệu quả

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

PHẦN III
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tƣợng, vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu
3.1.1 Đối tƣợng, vật liệu nghiên cứu

- Đối tượng: Cây cà phê chè
- Vật liệu nghiên cứu: Mẫu bệnh hại, giống cà phê chè catimor, phân bón: đạm,
lân, kali.
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu


- Tại xã Thôm Mòn, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
3.1.3 Thời gian nghiên cứu

- Tiến hành từ tháng 02/2013 đến tháng 04/2013.
3.2 Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần bệnh hại chính trên cây cà phê chè tại xã Thôm Mòn,
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
- Điều tra, nghiên cứu sự phát sinh, phát triển và diễn biến của bệnh gỉ sắt
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ hại bệnh gỉ sắt:
+ Cây che bóng
+ Phân bón
+ Giai đoạn phát trển và điều kiện chăm sóc
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

3.3.1 Phƣơng pháp điều tra

- Bệnh trên lá
+ Trên vườn cây sản xuất, điều tra 5 điểm chéo góc trên ruộng ( hoặc lô). Mỗi
điểm điều tra một cây, mỗi cây điều tra 4 hướng, mỗi hướng 2 cành, mỗi cành 20 lá
ngẫu nhiên.
+ Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ bệnh (%), chỉ số bệnh (%)
+ Phân cấp bệnh trên lá như sau:

Cấp 0: Hoàn toàn không có vết bệnh
Cấp 1: 1-5% diện tích lá bị bệnh
Cấp 2: >5-10% diện tích lá bị bệnh
Cấp 3: >10-15% diện tích lá bị bệnh
Cấp 4: >15-20% diện tích lá bị bệnh
Cấp 5: >20% diện tích lá bị bệnh
- Bệnh trên thân, cành:
+ Bệnh trên thân: Điều tra 5 điểm chéo góc, mỗi điểm 5 cây.Tính TLB
+ Bệnh trên cành: Điều tra 5 điểm chéo góc, mỗi góc 5 cây, mỗi cây 4 hướng,
mõi hướng 2 cành. Tính TLB
+ Các đặc điểm triệu chứng liên quan đến vết bệnh được mô tả rõ.
+ Phân cấp bệnh hại trên thân cành:
Cấp 0: Không bị bệnh
Cấp 1: 10% số cành tuổi 1 bị bệnh
Cấp 2: 20% số cành tuổi 1 bị bệnh hoặc 10% số cành tuổi 3 bị bệnh
Cấp 3: 20% số cành tuổi 3 bị bệnh hoặc 10% số cành tuổi 5 bị bệnh
Cấp 4: 20% số cành tuổi 5 bị bệnh hoặc 10% số cành cơ bản bị bệnh
Cấp 5; 20% số cành cơ bản bị bệnh hoặc 50% chu vi gốc cây bị bệnh
5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

3.3.2 Phƣơng pháp tính toán
Tỷ lệ bệnh (%) =

Σ cây, cành, lá , đốt, quả bị hại


x 100

Σ cây, cành, lá, đốt, quả điều tra
Σ (a,b)
Chỉ số bệnh (%) =

x 100
N.T

Trong đó:
Σ (a,b) : Tổng của tích số giữa cây bị bệnh với cấp hại của bệnh tương ứng.
N : Tổng số cây, cành, đốt, lá điều tra.
T : Cấp bệnh cao nhất trong thang phân cấp.

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

PHẦN IV
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4.1 Tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu
Cây cà phê (coffea) thuộc loại thực vật (coffea canephora pirre ex
A.Froehner). Cà phê là một loại cây sống lâu năm, thân gỗ, cao từ 3 - 5m (cà phê
chè), hoặc từ 10 - 15m (cà phê mít). Vỏ thân thường mốc trắng. Cành chia làm hai
loại : các chồi vượt và các cành ngang mọc từ mắt của các chồi vượt. Các cành tạo
thành tầng quanh thân chính và cành vượt. Lá đơn, mọc đối hình dạng khác nhau tuỳ

theo loài: Hình trứng hay lưỡi mác (cà phê chè và cà phê vối) hay hình bầu dục (cà
phê mít). Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc hay thành chùm màu đỏ tím hay đen ngà, có
lớp thịt quả mọc quanh hạt. Mỗi quả có hai hạt, dính vào nhau bởi một mặt phẳng
phía trong, mặt ngoài của hạt cong hinh bầu dục [6].
Theo một truyền thuyết đã được ghi lại trên giấy vào năm 1671, những người
chăn dê ở kaffa (thuộc ethopia ngày nay) phát hiện ra một số con dê trong đàn sau khi
đã ăn một cây có hoa trắng và quả màu đỏ đã chạy nhảy không mệt mỏi cho đến tận
đêm khuya. Họ bèn đem chuyện này kể với các thầy tu tại một tu viện gần đó. Khi
một người chăn dê trong số đó ăn thử ăn loại quả đỏ đó anh ta xác nhận công hiệu của
nó. Sau đó các thầy tu đã đi tim lại khu vực ăn cỏ của bầy dê và phát hiện ra một loại
cây có lá màu xanh thẫm và quả giống như quả anh đào. Họ uống nước ép từ loại quả
đó và tỉnh táo cầu nguyện chuyện trò cho đến tận đêm khuya. Như vậy có thể coi rằng
nhờ chính đàn dê này con người đã biết được cây cà phê [13].
Người ta tin rằng tỉnh Kaffa của Ethiopia chính là vùng đất khởi nguyên của
cây cà phê. Từ thế kỉ 9 người ta đã nói đến loại cây này ở đây. Vào thế kỉ 14 những
người buôn nô lệ đã mang cà phê từ Ethiopia sang vùng Ả Rập, nhưng tới tận giữa
thế kỉ thứ 15 người ta mới biết rang hạt cà phê lên và sử dụng làm đồ uống. Vùng Ả
Rập chính là nơi trồng cà phê độc quyền, trung tâm giao dich cà phê là thành phố
7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

cảng Mocha, hay còn được gọi là Mokka, tức là thành phố Al Mukha thuộc Yemen
ngày nay [13].
Cách thức pha chế cà phê truyền thống của người Ethiopia có lẽ là cách thức
cổ xưa nhất. Hạt cà phê đươch cho vào một cái chảo sắt to và rang lên, sau đó được
nghiền vụn ra hoặc cho vào cối giã, chỗ hạt vụn đó được trộn với đường trong một

cái bình gọi là jebena (một loai bình cổ thon có quai ), nấu lên và đổ ra bát [13].
Với sự bành trướng của Đế quốc Ottoman (Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ) đồ uống này
càng ngày càng được ưa chuộng hơn. Quán cà phê đầu tiên mở ra ở Ba Tư, trong
những quá nhỏ ở vùng tiểu Á, Syria và Ai Cập người ta gặp nhau để thưởng thức loại
đồ uống kì lạ. Kể từ năm 1532 các quán cà phê luôn đông nghịt khách. Vào thế kỉ 17
cây cà phê được trồng phổ biến tại các thuộc địa của Hà Lan ,đưa nước này thống trị
ngang với thương mai cà phê [13].
Ở Coostantinople (Itanbul ngày nay) có lễ cà phê được biết đến lần đầu tiên
vào năm 1517 (khi ông hoàng selim chiếm lĩnh Ai Cập ). Năm 1554 quán cà phê đầu
tiên ở Châu Âu đã được mở ở đây bất chấp sự phản đối của nhà thờ. Vào năm 1645
quán cà phê đầu tiên ở Ý được mở ở Venezia, năm 1650 ở Oxford và năm 1652 ở
Lon Don lần lượt xuất hiện các quán cà phê đầu tiên của Vương quốc Anh. Ở pháp
những quán đầu tiên được khai trương vào năm 1659 ở thành phố cảng Marseille,
Paris theo sau vào năm 1672. Vào năm 1683 Wien cũng có quán cà phê đầu tiên (Do
một người Ba Lan thành lập) sau khi Áo giành thắng lợi trước Thổ Nhĩ Kỳ và tịch
thu được 500 bao cà phê chiến lợi phẩm. Thủ đô Wien sau đó trở thành phố với
nhũng quán cà phê nổi tiếng nhất từ nước pháp, cà phê du nhập vào Đức qua thành
phố cảng Bremen vào năm 1673, năm 1679 quán cà phê đâu tiên của Đức được một
người Anh mở ở Hamburg, sau đó là Resgnbung (1686) và Leipzig (1694) [13].
Loại cây này đầu tiên chỉ được trồng ở Châu Phi và Ả Rập, nhưng sau đó
người ta nghĩ tới việc gieo trồng nó ở các vùng đất thích hợp khác, những người Hà
8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

Lan đã trồng cây cà phê trên các vùng đất thuộc địa của họ. Thống đốc vùng bắc Ả
Rập, Van Hoorn, đã có trồng cà phê trên đảo Tích Lan (SriLanka ngày nay) vào năm

1690 (có tài liệu ghi là năm 1658), sau đó đến đảo Java (Indonesia) 1696 (hoặc
1699), năm 1710 người ta đã đem cây cà phê về Châu Âu và trồng thử trong các khu
vườn sinh vật. Amsterdam là nơi đầu tiên cây cà phê nảy mầm trên đất châu Âu. Năm
1718 người Hà Lan mang cây cà phê tới Surinam, năm 1725 người pháp tới Cayenne,
1720 - 1723 tới Martinique v.v. Cuối thế kỉ 18 cây cà phê đã được trồng ở khắp các
xứ sở nhiệt đới, chủ yếu do sự bành trướng thuộc địa của các đế quốc Châu Âu [6].
Cà phê được trồng ở 80 nước trên thế giới: ở Châu Phi, Nam Mỹ, Châu Á… ở
các vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới là những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
sâu bệnh hại phát triển, mà cà phê là loại sản phẩm có giá trị kinh tế cao vì vậy việc
nghiên cứu về thành phần sâu hại cà phê đã được nghiên cứu từ lâu, khá kỹ và cũng
đã được công bố trên thế giới.
Theo “Hội Nông dân Việt Nam”[1]: Bệnh gỉ sắt do nấm Hemileia vastatrix
Berk et Br gây ra. Bệnh xuất hiện vào thời gian đầu mùa mưa và phát triển mạnh nhất
vào cuối mùa mưa, bệnh làm héo và rụng lá. Bệnh gỉ sắt là một loại bệnh phổ biến
nhất ở các vùng trồng cà phê.
Bệnh xuất hiện trên lá, đôi khi ở thân và quả, bệnh làm héo và rụng lá, bị nặng
có thể làm chết cây. Nó xuất hiện trên cả cà phê chè và cà phê vối.
Theo “Nguyễn Võ Linh”[2] có viết: Bệnh gỉ sắt xuất hiện mạnh vào mùa mưa
ở giai đoạn từ khi ra hoa đến khi chín quả, làm héo và rụng lá. Vì vậy cần có những
biện pháp như: Chọn giống, kỹ thuậ trồng, bón phân, phòng trừ sâu bệnh hại.
Cà phê có xuất xứ từ vùng cao nguyên Jimma (Ethiopia) ở vĩ độ 8 0B, độ cao
1200m, nhiệt độ bình quân năm 19 – 200C. Cây cà phê chè (Coffea.Arabica) ưa chế
độ khí hậu nhiệt đới cao nguyên, mát mẻ quanh năm, khác với cây cà phê vối (Coffea
Canephora) và cây cà phê mít (Coffea Excelsa), sinh sống tự nhiên ở vùng xích đạo
9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47


thấp thuộc Trung Phi, ưa chế độ khí hậu nhiệt đới thuần hoặc khí hậu xích đạo, có
nhiệt độ trung bình quanh năm 24 – 260C, nóng ẩm quanh năm [14].
Bảng 2.1 Yêu cầu sinh thái của các giống cà phê
Tên mục

Cà phê chè

Cà phê vối

Cà phê mít

Nhiệt độ trung bình năm

19 – 220C

22- 260C

22 – 260C

Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối

36 – 380C

34 – 360C

38 – 400C

Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối


00C

+ 20C

00C

Lượng mưa (mm)

1500 – 1800

> 2000

1200 – 1500

Tháng khô (< 50 mm)

< 2 – 3 tháng

< 2 tháng

< 3 tháng

Độ ẩm không khí (%)

80

85

85


Ánh sáng

Tán xạ

Trực xạ

Trực xạ

Độ cao (m)

800 – 1200

100 – 200

100 – 200

Độ dốc đất

3 – 80

3 – 80

< 150

Tầng dày đất canh tác (cm)

> 70

> 70


> 70

Độ xốp (%)

> 60

> 60

> 60

Hàm lượng mùn (%)

>3

2–3

2–3

Ph (KCL)

4,5 – 5,5

4,5 – 5,5

4,5 – 5,5

4.2 Tình hình sản xuất trên thế giới.
Theo thống kê của tổ chức FAO toàn thế giới có khoảng 80 nước trồng cây cà
phê trong đó: 31 nước Châu Phi, 15 nước Trung Mĩ, 10 nước Nam Mĩ, 13 nước châu
Á, và 6 nước Châu Đại Dương. Bốn nước có diện tích cà phê lớn nhất là: Brazil (trên

3 triệu ha) chiếm 25% sản lượng cà phê thế giới, Cote Dvoire (Châu Phi), Indonesia
(Châu Á) mỗi nước khoảng 1 triệu ha và Colombia có gần 1 triệu ha với sản lượng
đạt khoảng 700 nghìn tấn. Năm 2004, cà phê được xuất khẩu nông nghiệp tại 12

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

nước, và vào năm 2005, nó xuất khẩu nông nghiệp hợp pháp thứ 7 trên thế giới theo
giá trị [5].
Cà phê là mặt hàng được giao dịch nhiều nhất trên thế giới trong năm qua,
khủng hoảng kinh tế hầu như không tác động tới nhu cầu tiêu thụ cà phê của các hộ
gia đình. Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế lại ảnh hưởng xấu đến sản lượng loại cây
này, do người nông dân giảm chi phí sản xuất, làm giảm sản lượng, nhất là ở những
nước sản xuất Arabica chính. Hiện tại, tiêu thụ cà phê thế giới tăng 2% mỗi năm, từ
104,6 triệu bao năm 2000 lên 130 triệu bao trong năm 2008, tiếp tục tăng lên 132
triệu bao năm 2009 và dự kiến sẽ đạt 134 triệu bao năm 2010. Tuy nhiên, sự tăng
trưởng về tiêu dùng không được phân bố một cách đồng đều. Tiêu thụ đặc biệt tăng
nhanh tại các nền kinh tế đang nổi như Nga và Ukraina và cả ở các nước sản xuất cà
phê như Bra xin. Nhu cầu về các loại cà phê cũng có sự thay đổi. Loại cà phê Arabica
và cà phê tự nhiên của Brazin đã tăng từ 54% năm 1990 lên 635 năm 2008, trong khi
nhu cầu cà phê Arabica (Washed Arbicas) lại giảm từ 46% xuống còn 37%. Ấn Độ
hiện chiếm chưa đến 5% tổng sản lượng cà phê toàn cầu. Tuy nhiên trong tương lai,
những người trồng cà phê nước này có khả năng sẽ gia tăng thị phần của mình trên
thị trường thế giới do Ấn Độ xuất khẩu tới hơn 80% tổng sản lượng mà do họ sản
xuất ra [7].
Trên thế giới hiện nay có khoảng 40% nguồn cung cấp cà phê loại Robusta,

60% còn lại là Arrabica được gia tăng như một loại cà phê đặc biệt. Brazil nước sản
xuất cà phê lớn nhất thế giới, sẽ chỉ cung cấp khoảng 39 triệu bao cà phê trong niên
vụ này, so với 46 triệu bao niên vụ trước. Theo Hội đồng xuất khẩu cà phê lớn nhất
trong vòng một năm qua. Số liệu thống kê cho thấy, Brazl đã xuất khẩu 2,93 triệu bao
cùng tháng năm ngoái. Tháng 8 xuất khẩu cà phê nhân đạt 2,6 triệu bao. Theo Cecafe
xuất khẩu cà phê cảu nước này có xu hướng tăng từ nay đến cuối năm [8].

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

Colombia là quốc gia số 1 trên thế giới về sản xuất cà phê dịu sạch. Theo Liên
đoàn những người trồng cà phê Colombia (Fedecafe) xuất khẩu của nước này đã tăng
135 lên 530.000 bao trong tháng 9 năm 2010 sản lượng cà phê của Clombia đạt 6
triệu bao tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong năm 2009 sản lượng cà phê của
Clombia giảm 2008 xuống 7,8 triệu bao và nước này đã nhường ngôi vị thứ 3 trên thế
giới cho Indonesia trong niên vụ 2008/2009.
Năm 2009, Colombia đã vượt qua Indonesia trở thành nước sản xuất cà phê
lớn thứ 3 thế giới. Sản lượng của Colombia niên vụ này sẽ đạt khoảng 9 - 10 triệu
bao, tăng so với 8,5 triệu bao niên vụ trước nhưng vẫn thấp. Tại nhiều nước sản xuất
có dân số đông như Brazil và Indonesia, tiêu thụ cà phê đang tăng mạnh, khiến lượng
dư dành cho xuất khẩu giảm sút. Các nước sản xuất hiện chiếm khoảng 26% tiêu thụ
cà phê thế giới, và các nước đang nổi chiếm khoảng 18%. Từ năm 2000 tới 2008, nhu
cầu ở các thị trường truyền thống như Bắc Mỹ và Châu Âu đã tăng 0,9% lên 68,6
triệu bao, trong khi tiêu thụ ở các nước sản xuất tăng 3,8 % lên 35,9 triệu bao, mức
tăng nhu cầu cao nhất thuộc về các thị trường đang nổi với 5,5% [7].
Các loại bệnh hại phổ biến trên cây cà phê như: Bệnh gỉ sắt, bệnh nấm hồng, bệnh

khô cành khô quả, đốm mắt cua… Bệnh gỉ sắt là do nấm Hemileia vastatrix Berk et
Br gây nên. Bệnh gỉ sắt hại chủ yếu trên lá, làm vàng lá, rụng lá, giảm tỷ lệ ra hoa
đậu quả. Các vết bệnh do nấm gây ra ban đầu trên phiến lá thường xuất hiện những
điểm màu trắng đục hay những chấm màu vàng nhạt, khi vết bệnh phát triển ở trên
mặt lá thường bị mất màu xanh và mặt dưới lá có một lớp bào tử dạng bột xốp màu
vàng da cam. Khi vết bệnh già, bào tử phát tán hết thì vết bệnh có màu nâu sẫm, có
quầng vàng bao quanh [10].
Ngày nay ở các nước như: Ấn Độ, Philippin, Indonesia; các nước Châu Mỹ:
Cu Ba, Brazin; các nước Châu Phi: Công gô, Kenya; các nước Châu Á…Ở các vùng
nhiệt đới và Á nhiệt đới là những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sâu bệnh
12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

hại phát triển, mà cà phê là loại sản phẩm có giá trị kinh tế cao vì vậy việc nghiên cứu
về thành phần sâu hại cà phê đã được nghiên cứu từ lâu và cũng đã được công bố trên
thế giới.
4.3 Tình hình sản xuất trong nƣớc
Việt Nam là quốc gia đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu cà phê. Ta có thể thấy
sự phát triển nhanh chóng của cà phê Việt Nam qua các con số: Trong niên vụ
1992/1993 với diện tích 140.000 ha và sản lượng 14000, đến niên vụ 1996/1997 đã
tăng lên 350.000 ha với 324.000 tấn, trong niên vụ 2000/2001 đạt 500.000 ha với sản
lượng đạt 900.000 tấn. Trong vòng 20 năm ngành cà phê Việt Nam có những bước
phát triển mạnh mẽ về cả diện tích, sản lượng, năng xuất và cà phê xuất khẩu. Nếu
năm 1980 cả chỉ có 225.000 ha trong đó diện tích trong thời kỳ sản xuất là 10.800 ha
sản lượng chỉ đạt 8400 tấn thì 20 năm sau, năm 2000 cả nước có 533.000 ha trong đó
diện tích sản xuất có 385.000 ha với sản lượng 720.000 và xuất khẩu 705.3000 tấn.

Trong vòng 15 năm từ 1990 đến 2004 Việt Nam đã đạt được những thành tựu
đáng kể: Sản xuất được 64.693.700 tấn, xuất khẩu 62.366.437 tấn đạt 5.289.620.344
USD với đơn giá bình quân 15 năm là 848,18 USD/ tấn. Với sản lượng như vậy, Việt
Nam trong thời gian ngắn đã là một trong những nước xuất khẩu cà phê hàng đầu thế
giới. Các vụ cà phê 1998/1999 về trước lượng cà phê xuất khẩu tăng hàng năm không
lớn. Nhưng 2 niên vụ 1999/2000 và 2000/2001 mỗi năm tăng lên trên 200.000 tấn.
Thị trường cà phê của Việt Nam cũng, này càng được mở rộng. Cà phê là mặt
hàng nông sản xuất khẩu có giá trị đứng thứ 2 sau gạo. Giá trị cà phê xuất khẩu
thường chiếm gần 10% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Vụ 2000/2001 Việt
Nam đã xuất khẩu cà phê đi 61 nước trong đó đứng đầu là 10 nước:

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

Bảng 2.2 Danh sách 10 nước đứng đầu nhập khẩu cà phê của Việt Nam
Tên nƣớc

STT

Trị giá

Tỷ phần so với

Số lƣợng ( tấn)

(USD)


tổng xuất khẩu (%)

1

Bỉ

138603

57947,984

15,85

2

Mỹ

137501

59371,585

15,72

3

Đức

134321

60054,805


15,36

4

Tây Ban Nha

73852

31666,889

8,44

5

Ý

62559

27796,789

7,15

6

Pháp

45998

20147,381


5,26

7

Ba Lan

38155

17171,839

4,36

8

Anh

30153

13055,058

3,45

9

Nhật Bản

26905

13774,686


3,08

10

Hàn Quốc

26288

11310,104

3,01

(Nguồn: ICO năm 2010)
Vào đầu niên vụ 2004 – 2005 Hiệp hội cà phê, ca cao Việt Nam nhận định sản
lượng cà phê đạt 720.000 – 750.000 tấn.
Theo số liệu từ tổng cục Thống kê Việt Nam, xuất khẩu cà phê trong tháng 7
năm 2010 đã tăng gần 70% so với cùng tháng trước, đạt 90000 tấn. Tính chung tháng
10 đầu niên vụ 2009/2010, xuất khẩu cà phê Việt nam đạt 1,03 triệu tấn tăng 1,1% so
với cùng kỳ niên trước [7].
Tổng cục Thống kê cũng vừa điều chỉnh con số xuất khẩu của tháng 6 tăng nhẹ
lên 94000 tấn, thay vì ước tính 90000 tấn trước đó. Việt Nam - nước sản xuất lớn thứ
2 thế giới, có thể bị giảm 20% sản lượng trong niên vụ này, xuất khẩu cà phê Việt
Nam đạt 748700 tấn, tương đương 12,48 triệu bao, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm
ngoái [7].

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

Với tổng diện tích trồng đạt trên 500.000 ha và sản lượng 10 triệu bao mỗi
năm, cà phê hiện nay được xếp thứ 2 sau gạo trong danh mục hàng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam. Để đạt sản lượng cao như vậy ngành cà phê Việt Nam mỗi năm
thu hút khoảng 300.000 hộ gia đình với trên 600.000 lao động trong các tháng thu
hoạch con số này có thể tăng lên. Như vậy số lao động của ngành cà phê đã đạt tới
1,83% tổng lao động trên toàn quốc nói chung và 2,93 tổng số lao động trong ngành
nông nghiệp nói riêng.
Qua bảng 2.3 ta có thể thấy sự phát triển về diện tích và của cà phê Việt Nam
qua các năm. Trong vòng 5 năm từ 2005 đến 2009 diện cà phê Việt Nam tăng từ
497.400 ha lên 537.000 ha và sản lượng cúng tăng lên qua các năm đạt 752100 tấn
năm 2005 lên 1.045.100 tấn năm 2009. Hoà cùng sự tăng trưởng của cà phê Sơn La
một tỉnh miền núi phía Bắc với điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi cho cà phê chè thì
diện tích và sản lượng cà phê cũng thay đổi qua các năm. Năm 2005 có diện tích
2.886 ha với sản lượng đạt 3.023 tấn tăng lên 3.625 ha với sản lượng đạt 4456 tấn
năm 2009. Thuận Châu một huyện trồng cà phê của Sơn La do sự khó khăn trong đầu
tư phân bón, kỹ thuật và tuổi cây đã cao nên diện tích và sản lượng cà phê có giảm
xuống: Năm 2005 với diện tích 651 ha đạt sản lưưọng 618 tấn xuống 401 ha đạt sản
lượnh 387 tấn năm 2009.

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

Bảng 2.3 Diện tích, sản lượng cà phê ở việt nam và tỉnh Sơn La

Khu Vực

Chi tiêu theo dõi

Toàn Quốc

Diện tích(1000ha)
Sản lượng (1000tấn)

Tỉnh Sơn La

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2005

2006

2007

2008

2009


497,4 497,0 509,3

530,9

537,0

752,1 985,3 915,8 1055,8 1045,1

Diện tích (1000ha)

2,866 2,586 3,386

3,499

3,625

Sản lượng(1000tấn)

3,023 3,170 3,073

3,628

4,456

Huyện Thuận

Diện tích (1000ha)

0,651 0,389 0,410


0,386

0,401

Châu

Sản lượng(1000tấn)

0,618 0,346 0,333

0,304

0,387

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Son La năm 2010)
Theo sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình phước cho biết: Cà phê
chiếm vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp nước ta với diện tích tính đến năm
2010 khoảng 500.000 ha, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên chiếm trên 80%
tổng diện tích cả nước. Đây là cây trồng chiếm 4,7% diện tích, 2195 năng suất, 10%
sản lượng cà phê toàn thế giới, kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt 1,1 tỷ USD, trở
thành nước đứng đầu thế giới về sản xuất cà phê, là bước tiến vượt bậc của nghành
nông nghiệp nói chung và nghành cà phê nói riêng [8].
4.4 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Các loại bệnh hại phổ biến trên cây cà phê như: Bệnh gỉ sắt, bệnh nấm hồng,
bệnh khô cành khô quả,… Bệnh gỉ sắt là do nấm Hemileia vastatrix Berk et Br gây
nên. Bệnh gỉ sắt hại chủ yếu trên lá, làm vàng lá, rụng lá, giảm tỷ lệ ra hoa đậu quả.
Các vết bệnh do nấm gây ra ban đầu trên phiến lá thường xuất hiện những điểm màu
trắng đục hay những chấm màu vàng nhạt, khi vết bệnh phát triển ở trên mặt lá
thường bị mất màu xanh và mặt dưới lá có một lớp bào tử dạng bột xốp màu vàng da

cam. Khi vết bệnh già, bào tử phát tán hết thì vết bệnh có màu nâu sẫm, có quầng
vàng bao quanh.
16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

Để đối phó vời bệnh dịch gỉ sắt lá đang gây khủng hoảng ở khu vực Trung Mỹ,
các nhà nghiên cứu cà phê thế giới (WCR) tại Viện Borlaug ở Texas A & M và
Chương trình hợp tác khu vực để phát triển công nghệ và hiện đại hóa của Ngành
công nghiệp cà phê (PROMECAFE) sẽ tổ chức Hội nghị quốc tế đầu tiên về bệnh gỉ
sắt là trên cây cà phê [14].
Hội nghị sẽ được hỗ trợ bởi các tổ chức liên quan trong đó có Hiệp hội Cà phê
Quốc gia Guatemala (ANACAFE), Cơ quan Phát triển Quốc tế Mỹ (USAID), Bộ
Nông nghiệp Mỹ (USDA), Starbucks, Green Mountain Coffee Roasters (GMCR),
công ty Ecom agroindustrial Corporation Ltd (ECOM), RGC cà phê, và JM Smucker
/ Folgers Inc. Hội nghị tổ chức trong hai ngày, mục đích là phối hợp với các tổ chức
trong khu vực để xây dựng kế hoạch hành động và phản ứng nhanh [14].
Bệnh dịch gỉ sắt lá cà phê đã gây tổn thất cho sản lượng cà phê Trung Mỹ trong
năm nay, ảnh hưởng đến đời sống của hơn hai triệu người và gây thiệt hại gần
500.000 việc làm. Guatemalavà các nước khác đã tuyên bố tình trạng khẩn cấp quốc
gia. Tổng số tổn thất cà phê của khu vực được dự báo khoảng 20% đến 30%, và trong
năm tới có thể tăng lên gần 50 % trừ khi một chiến lược phối hợp hành động được
triển khai sớm [14].
Hội nghị quốc tế tập hợp các nhà khoa học về bệnh gỉ sắt lá cà phê trên toàn
thế giới, đại diện các viện nghiên cứu cà phê và các hiệp hội, tổ chức chứng nhận, các
công ty hoá chất nông nghiệp, các nhà xuất khẩu và rang xay cà phê, các nhà tài trợ
và các tổ chức tài chính để thảo luận về những tác động và tìm các giải pháp hữu hiệu

đối phó với bệnh gỉ sắt lá đang lan tràn khu vực Trung Mỹ. Các chuyên gia quốc tế
tại Hội nghị sẽ hợp lực để đánh giá tác động kinh tế-xã hội của đại dịch hiện nay, đặc
biệt là những liên quan đến người trồng cà phê quy mô nhỏ, công nhân cà phê và gia
đình của họ [14].
17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lò Thị Dung lớp CĐ khoa học cây trồng K47

Một tập hợp các chiến lược sẽ được đưa ra nhằm giảm nhẹ các tác động kinh tế
và tranh thủ các nguồn lực để giúp các cộng đồng nông dân trồng cà phê ứng phó với
các tình huống nghiêm trọng và phục hồi thu nhập bất ngờ bị tụt xuống do sản lượng
thấp hơn. Chuyên gia tại hội nghị cũng sẽ làm việc với các tổ chức quốc gia để xác
định chiến lược quan trọng và hành động tốt nhất để kiểm soát dịch bệnh gỉ sắt lá và
xác định các giải pháp ngắn hạn, trung và dài hạn cho dịch bệnh hiện tại cũng như
tương lai [14].
Ông Robesrio Silva, giám đốc điều hành Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) đã đến
Guatemala thị sát tổn hại do bệnh dịch nấm gỉ sắt ăn lá cà phê gây ra và tham dự hội
nghị từ ngày 18 đến 20 tháng 4. Sau đó ông sẽ đến các quốc gia trồng cà phê khác tại
khu vực Trung Mỹ trong chương trình thị sát kéo dài đến ngày 4 tháng 5 năm 2013
[14].
Bệnh xuất hiện đầu tiên vào năm 1868 ở Sri Lanca, tại đây bệnh đã làm giảm
tới 75% sản lượng cà phê chỉ trong vòng 10 năm (1869-1878), đến năm 1890 hầu như
phải huỷ bỏ toàn bộ diện tích cà phê để thay bằng cây cao su và cây chè. Sau đó bệnh
lan dần sang Châu Phi và các nước khác thuộc Châu Á. Cho đến giữa thế kỷ 20 bệnh
đã có mặt ở hầu hết các nước trồng cà phê tại hai châu này [15].
Tu sach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Benh_gi_sat (hại_cà_phê) [10] mỗi vết
bệnh trung bình có tới 1.150.000 bào tử hạ có khả năng nảy mầm trong 20 ngày. Tu

sach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Benh_gi_sat (hại_cà_phê) [10] phạm vi nhiệt độ từ
22-24C là nhiệt độ tối thích cho sự nảy mầm của bào tử nếu có độ ẩm thích hợp như
hạt nước nhỏ li ti hay độ ẩm không khí bão hoà. Nhiệt độ quá cao, không khí ẩm ướt
ở vùng nhiệt đới dễ làm sức sống của bào tử giảm thấp.
Sợi nấm tiềm sinh trong các mô bệnh. Bào tử hạ hình thành trên các cây cà phê
mọc hoang, hay do hạt rơi vãi trong ruộng mọc lên trong mùa đông là nguồn bệnh
18


×