Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp xã chiềng khoong huyện sông mã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.75 KB, 88 trang )

TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
KHOA NÔNG LÂM
==============

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP XÃ CHIỀNG KHOONG HUYỆN SÔNG MÃ

Giáo viên hƣớng dẫn: Ths Trần Thị Oanh
Sinh viên thực hiện: Giàng A Lại

Lớp: TC Quản lý đất đai K48

Sơn La, năm 2013


MỤC LỤC
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA .......................................................................................1
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................................6
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................7
1.2 Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................................8
1.3 Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................8
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...........................................................................8
2.1
Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất..................................................................8
2.1.1 Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp ...................................8
2.1.2 Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới ................................................................ 10
2.1.3 Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ..................... 11
2.2 Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông


nghiệp ..................................................................................................................................... 13
2.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất .............................................. 13
2.2.1.3. Hiệu quả môi trƣờng...................................................................................... 16
2.2.2 Đặc điểm, phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......... 16
2.2.2.1 Đặc điểm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ............................ 16
2.2.2.2 Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..... 17
2.2.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp........... 18
2.3 Xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá .................................................................... 21
* Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá........................................ 21
* một số định hƣớng phát triển nền nông nghiệp hàng hoá .................................... 25
2.3.1 Nhóm các yếu tố kinh tế - tổ chức.................................................................... 27
2.3.2. Nhóm yếu tố xã hội ............................................................................................... 28
2.4. Phƣơng hƣớng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong tƣơng lai ................. 29
2.4.1 Xây dựng nền nông nghiệp bền vững .............................................................. 30
2.4.1.2 Định hƣớng phát triển nền nông nghiệp bền vững .......................................... 34
2.4.1.3 Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp bền vững.............................................. 37
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 40
3.1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 40
3.2 Nội dung nghiên cứu.................................................................................................. 40
3.2.1 Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội có liên quan đến đất
đai
40
3.2.2 Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã ............................... 40
3.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 40
3.2.4 Định hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn xã Chiềng Khoong - Xác định các loại hình sử dụng đất có
triển vọng. .......................................................................................................................... 41
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 41
3.3.1 Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................ 41
3.3.2 Phƣơng pháp thu thập các số liệu, tài liệu ....................................................... 41

3.3.3 Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu .................................................... 42
PHẦN 4. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ........................................................................................ 43
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Chiềng Khoong ...................................... 43
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................. 43
4.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường. ............................................................ 44


4.1.2.Điều kiện xã hội ..................................................................................................... 46
4.1.2.1. Dân số .................................................................................................................. 46
4.1.2.2. Lao động và việc làm ......................................................................................... 47
4.1.2.3.Y tế ......................................................................................................................... 47
4.1.2.4 Giáo dục-đào tạo ................................................................................................ 47
4.1.2.5. Văn hoá, thể thao................................................................................................ 49
4.1.2.6. Quốc phòng,an ninh ........................................................................................... 49
4.1.3 Các hoạt động kinh tế. ........................................................................................ 50
4.1.3.1 Sản xuất nông lâm nghiệp: ................................................................................. 51
4.1.3.2. Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. .............................................. 57
4.1.3.3. Thương mại, dịch vụ. ......................................................................................... 57
4.1.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ................................................................. 57
4.2.Đánh giá tiềm năng các nguồn lực, những lợi thế và khó khăn. ........................ 58
4.2.1.Về vị trí địa lý: ....................................................................................................... 58
4.2.2.Về tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng: ...................................................... 59
4.2.3. Nguồn nhân lực: ................................................................................................... 60
4.2.4. Thị trƣờng: ............................................................................................................ 60
4.2.5. Cơ sở hạ tầng: ....................................................................................................... 60
4.2.6. Tiềm năng du lịch: ............................................................................................... 61
4.2.7. Khả năng chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ............................................................ 61
4.2.8. Chính sách: ........................................................................................................... 61
4.2.9.Nhận xét chung: .................................................................................................... 61
4.3. Xây dựng phƣơng án QHTT phát triển KTXH xã Chiềng Khoong. ............... 63

4.3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển: ............................................................... 63
4.3.2. Quy hoạch sử dụng đất....................................................................................... 64
4.3.2.1. Hiện trạng tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất ............................... 64
4.3.2.2. Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp ......................................................... 65
4.3.2.3. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp: .............................................................. 67
4.3.2.4. Quy hoạch đất chưa sử dụng ............................................................................ 68
4.3.3.Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành kinh tế. ........................................ 68
4.3.3.1. Định hướng xây dựng cơ cấu kinh tế. .............................................................. 68
4.3.3.2. Quy hoạch nông lâm nghiệp. ............................................................................ 69
4.3.4. Quy hoạch phát triển xã hội.............................................................................. 75
4.3.4.1.Vấn đề dân số, lao động việc làm...................................................................... 75
4. 3.4.2. Giáo dục và đào tạo. ......................................................................................... 76
4.3.4.3. Y tế và sức khoẻ cộng đồng. .............................................................................. 77
4.3.4.4. Văn hoá xã hội. ................................................................................................... 77
4.3.4.5. Công tác tổ chức an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. ................ 78
4.3.5.Quy hoạch phát triển mạng lƣới dân cƣ và cơ sở hạ tầng. .......................... 78
4.3.5.1.Quy hoạch phát triển mạng lưới dân cư. .......................................................... 78
4.3.5.2. Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng ................................................................. 79
PHẦN 5 : KẾT LUẬN........................................................................................................ 82
5.1 Kết luận ........................................................................................................................... 82
5.2 Kiền nghị......................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 84
NHẬT KÝ THỰC TẬP ...................................................................................................... 86


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ,
tận tình của các thầy, cô giáo trong trƣờng Cao Đẳng Sơn La.
Để có đựơc kết quả nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
nhận đƣợc sự giúp hƣớng dẫn chu đáo, tận tình của cô giáo Trần Thị Oanh và sự

giúp đỡ tận tình của cô chú, anh chị công tác tại UBND xã.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ
tận tình của Cô hƣớng dẫn cùng các anh chị công tác tại UBND xã
ChiÒng Khoong đã giúp em hoàn thành đề tài này.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

3

CPTG

Chi phí trung gian


4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

GTSX

Giá trị sản xuất

6



Lao động

7

LX – LM

Lúa xuân – lúa mùa

8

LUT

Loại hình sử dụng đất


9

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

10

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

11

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2012

37

Bảng 4.2. Hiện trạng hệ thống cây trồng của xã Chiềng Khoong qua một số năm
38
Bảng 4.3: Diện tích các loại hình sử dụng đất chính xã Chiềng Khoong
39
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 1


40

Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 2

41

Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất vùng 1

42

Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất vùng 2

43

Bảng 4.8. Danh mục các loại thuốc BVTV ngƣời dân xã Chiềng Khoong sử
dụng 45


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Đặc điểm nổi bật của vấn đề nông thôn và nông dân trong hơn mƣời năm

qua là sự đối diện với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa song hành với toàn
cầu hóa và thị trƣờng hóa. Theo dự tính đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở
thành một nƣớc công nghiệp. Những gì các nƣớc Âu Mỹ vƣợt qua trong hàng
trăm năm, các nền kinh tế Đông Á đi qua hàng chục năm, thì nay Việt Nam
đang nếm trải gần nhƣ cùng một lúc.

Đô thị hóa là một đòi hỏi của phát triển. Đô thị hóa không chỉ là sự thay
đổi của cảnh quan bên ngoài, mà là sự thay đổi lối sống, tác động mạnh đến tâm
trạng con ngƣời. Vì vậy, vấn đề đô thị hóa xảy ra tự phát theo một quy luật tất
yếu không cƣỡng lại đƣợc hay là tự giác và chủ động để thuận theo quy luật ấy
một cách thông minh, có tính toán, có “quy hoạch” là điều đang rất đƣợc quan
tâm.
Những năm qua ở nƣớc ta, việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để chuyển
sang công nghiệp và đô thị đã diễn ra rất nhanh, diện tích đất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp, và có nguy cơ tiếp tục giảm mạnh. Theo phƣơng án quy hoạch sử dụng
đất cả nƣớc đến năm 2010, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu ngƣời của cả
nƣớc sẽ giảm từ 0,113 ha (năm 2000) xuống còn 0,108 ha (năm 2010) và trong vòng
10 năm, bình quân đất nông nghiệp trên đầu ngƣời đã giảm 50m².
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài ngƣời.
Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở
phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn
đạp phát triển các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên
đất đai hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành
vấn đề toàn cầu. Mục tiêu hiện nay của loài ngƣời là phấn đấu xây dựng một nền
nông nghiệp toàn diện về kinh tế xã hội, môi trƣờng một cách bền vững. Để thực
hiện mục tiêu trên cần bắt đầu từ việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nông
nghiệp toàn diện, nhƣ Bùi Huy Đáp đã viết "phải bảo vệ một cách khôn ngoan
tài nguyên đất còn lại cho một nền sản xuất nông nghiệp bền vững".
Tuy nhiên, xét trên tổng thể, nền nông nghiệp nƣớc ta vẫn phải đang đang


đối mặt với hàng loạt các vấn đề nhƣ: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc
hậu, năng suất chất lƣợng hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh
yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm. Trong điều kiện các nguồn tài nguyên để sản
xuất có hạn, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá
trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao

hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
Xã Chiềng Khoong là một xã vùng II của huyện Sông Mã, cách trung tâm huyện
10 km, địa hình chủ yếu là đồi núi nên việc đi lại tƣơng đối khó khăn, phƣơng
tiện vừa đi xe, xã Chiềng Khoong có 5 dân tộc anh em cùng sinh sống là dân tộc
Kinh và dân tộc Mông, dân tộc thái vá dân tộc sinh mum và dân tộc Khơ mú trình
độ dân trí thấp, không đồng đều, chủ yếu ngƣời dân sinh sống bằng nghề nông
nghiệp, tình hình sản xuât nông nghiệp của xã tƣơng đối ổn định,các hộ gia đình
chủ yếu chỉ sản xuất một loại sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp chính
của xã chủ yếu là: ngô,sắn và chăn nôi một số gia súc,gia câm.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp xã Chiềng Khoong Huyện Sông

1.2

Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần hoàn thiện lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp trên địa bàn xã Chiềng Khoong và là cơ sở định hƣớng phát triển sản
xuất nông nghiệp trong tƣơng lai.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và thúc đẩy sự
phát triển sản xuất nông nghiệp nâng cao mức thu nhập của ngƣời dân.
1.3

Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp góp phần giúp ngƣời dân lựa

chọn loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện.
- Định hƣớng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện.


PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1

Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất

2.1.1 Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp


Theo Luật đất đai năm 2003, đất nông nghiệp đƣợc chia ra làm các
nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Sự phân chia cụ thể này sẽ
giúp cho việc khai thác tiềm năng và nâng cao hiệu quả sử dụng của từng loại
đất.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và
kỹ thuật, công năng của đất đƣợc mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc
sống của con ngƣời. Nhân loại đã có những bƣớc tiến kỳ diệu làm thay đổi bộ mặt
trái đất và mức sống hằng ngày. Nhƣng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ
không có một chiến lƣợc phát triển chung nên đã gây ra những hậu quả tiêu cực
nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng, thoái hoá đất… Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt
đới bị tán phá ở Châu Mỹ La Tinh và Châu á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng
triệu ha đất đai bị hoang mạc hoá. Sự thoái hoá đất đai tập trung chủ yếu ở các
nƣớc đang phát triển. Theo kết quả điều tra của UNDP và trung tâm thông tin
nghiên cứu đất quốc tế (ISRIC), thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha đất thì đã có
khoảng 2 tỷ ha đất bị hoang hoá ở các mức độ khác nhau trong đó Châu á và
Châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích bị thoái hoá [11].
Lịch sử của thế giới đã chứng minh bất kỳ nƣớc nào dù là nƣớc phát
triển hay đang phát triển thì sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lƣơng thực
quốc gia. Đối với các nƣớc đang phát triển, sản phẩm nông nghiệp và còn là
nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ. Tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nƣớc có thể

lựa chọn những nông sản phù hợp để xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản
phẩm công nghiệp để đầu tƣ lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền
kinh tế quốc dân.
Theo bản báo cáo của tổ chức ngân hàng thế giới World Bank, hàng năm
mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lƣơng thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu
tấn, trong khi đó vẫn có 6 - 7 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất, bị
xói mòn. Trong 1.200 triệu ha đất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác bị
mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý.


Theo số liệu thống kê năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
331.150,4 km2, dân số là 86.210,8 nghìn ngƣời, mật độ dân số 260 ngƣời/km2,
trong đó đất nông nghiệp là 24.997 nghìn ha, đất sản xuất nông nghiệp cả nƣớc
9.420 nghìn ha.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong tình hình
hiện nay nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội về nông sản đang trở thành một
trong các mối quan tâm lớn nhất của ngƣời quản lý và sử dụng đất.
Theo đánh giá của Ngân hành thế giới (WB), tổng sản lƣợng lƣơng thực
sản xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ ngƣời trên thế giới, tuy nhiên có
sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép
từ nhu cầu lƣơng thực thực phẩm ngày càng tăng của con ngƣời.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đã
khai thác đƣợc 1,5 tỉ ha; còn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Qui mô đất nông nghiệp đƣợc phân bố nhƣ sau: châu Mỹ chiếm
35%, châu á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại
Dƣơng chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên đầu ngƣời trên toàn thế giới
là 12000m2. Trong đó ở Mỹ 2000m2, ở Bungari 7000m2, ở Nhật Bản 650m2.
Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực Đông Nam á bình quân đất canh
tác trên đầu ngƣời của các nƣớc nhƣ sau: Indonesia 0,12ha; Malaysia 0,27ha;
Philipin 0,13ha; Thái Lan 0,42ha; Việt Nam 0,1ha.

Ngày 26 tháng 8 năm 2008, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ban hành
Quyết định số 1682/QĐ-BTNMT công bố diện tích đất đai của cả nƣớc tính tới
ngày 01 tháng 01 năm 2008. Theo đó tổng diện tích tự nhiên là 33,12 triệu ha,
trong đó đất nông nghiệp có 24,99 triệu ha. So với 10 nƣớc trong khu vực Đông
Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam đứng thứ 2 nhƣng bình quân diện
tích đất tự nhiên trên đầu ngƣời của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực.
Diện tích đất canh tác là 10.805,9ha. Bình quân diện tích đất canh tác đạt
1.300,4m2/ngƣời.
2.1.2 Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới


Nông nghiệp nhiệt đới đƣợc tiến hành ở các vùng trong vành đai nhiệt
đới. Diện tích vùng nhiệt đới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục địa với diện tích
đất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. Điều kiện khí hậu - đất đai đặc biệt
với hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt đới có những nét riêng
biểu hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Khí hậu là yếu tố hạn chế quyết
định đến sự phát triển của hệ thống cây trồng. Vùng nhiệt đới ẩm, mƣa nhiều,
tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. Đất đai phần lớn là màu mỡ
nhƣng so với vùng ôn đới thì không tốt bằng vì ít chất mùn, các xác vi sinh vật
mau bị khoáng hoá. Khí hậu và đất nhiệt đới phần lớn thích hợp cho việc trồng
cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao và các lọai cây ăn quả nhiệt đới. Đối với
những vùng đất trũng, đất phù sa, đất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc
gieo trồng các giống cây ngắn ngày, cây lƣơng thực. Hiện nay, ở các vùng
nhịêt đới, việc canh tác sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng thâm canh cao,
tăng năng suất, tăng vụ, áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Đây là những nguyên nhân gây tình trạng thoái hoá đất, đất bị mất
khả năng sản xuất. Điều đó đặt ra vấn đề là phát triển sản xuất nông nghiệp đi
đôi với bảo vệ cải tạo đất, xây dựng nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
2.1.3 Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp

Ngày nay nhu cầu sử dụng đất của con ngƣời ngày càng tăng trong khi
quỹ đất chỉ có hạn. Đất đai đang là nguồn tài nguyên đƣợc con ngƣời khai
thác với nhiều mục đích khác nhau. Chính vì vậy một phần lớn diện tích đất
nông nghiệp đang đƣợc chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác. Do đó, cũng
nhƣ các nƣớc trên thế giới thì mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp ở nƣớc ta
cũng là nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lƣơng
thực, thực phẩm, tăng cƣờng nguyên liệu cho công nghiệp và hƣớng tới xuất
khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh
thái và không làm ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.


Chính vì vậy, đất nông nghiệp cần đƣợc sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ,
hợp lý và hiệu quả”, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng vùng.
*Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Nông nghiệp bền vững đƣợc phát triển vào những năm 70 của thế kỷ
này nhằm khắc phục nạn ô nhiễm đất, nƣớc không khí bởi hệ thống nông
nghiệp và công nghiệp cùng với sự mất mát của các loài động thực vật, suy
giảm các tài nguyên thiên nhiên không tái sinh. Vấn đề nông nghiệp bền vững
là vấn đề thời sự đƣợc nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm [4].
Đi cùng với vấn đề phát triển nông nghiệp là sử dụng đất bền vững. Thuật
ngữ sử dụng đất bền vững đƣợc dựa trên 5 quan điểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất;
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá đất và nƣớc;
- Có hiệu quả lâu bền và đƣợc xã hội chấp nhận.
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền vững. Nếu sử
dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất đƣợc bảo vệ cho phát triển
nông nghiệp bền vững.

Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cƣ lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập đƣợc
các hệ thống sử dụng đất hợp lý. Altieri và Susanna B.H.1990 cho rằng nền tảng
của nông nghiệp bền vững là chế độ đa canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là:
tăng sản lƣợng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và
cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro… Quan điểm đa canh và đa dạng hoá nhằm nâng
cao sản lƣợng và tính ổn định này đƣợc Ngân hàng thế giới đặc biệt khuyến
khích đối với các nƣớc nghèo.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo đƣợc nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai. Phát triển nông nghiệp bền vững
là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả
mãn nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời cả hiện tại và mai sau. Để phát triển
nông nghiệp bền vững ở nƣớc ta, cần nắm vững mục tiêu và tác dụng lâu dài


của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học. Căn cứ vào nhu
cầu thị trƣờng, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn
các sản phẩm có ƣu thế ở từng địa phƣơng. Từ đó, nghiên cứu áp dụng công
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao - đó là điều kiện
tiên quyết phát triển đƣợc nền nông nghiệp bền vững .
2.2 Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
2.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trƣớc đây, ngƣời ta thƣờng
quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, ngƣời ta nhận thấy rõ sự khác
nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách tổng quát và chung nhất thì hiệu
quả chính là kết quả nhƣ yêu cầu của công việc mang lại.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con ngƣời chờ đợi
hƣớng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong

lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động đƣợc đánh giá bằng số lƣợng
thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lƣợng sản
phẩm đƣợc sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lƣợng vật chất tạo ra do mục đích
của con ngƣời, đƣợc biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con ngƣời mà
ta phải xem xét kết quả đó đƣợc tạo ra nhƣ thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có
đƣa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá
chất lƣợng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất
kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lƣợng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt
động kinh tế, thể hiện qua lƣợng sản phẩm, lƣợng giá trị thu đƣợc bằng tiền.
Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá


trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông
nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động
trong nhiều trƣờng hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lƣợng
nông sản thu hoạch đƣợc, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lƣợc
(lƣơng thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội
đất nƣớc.
Nhƣ vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh
tế quốc dân, gắn sản xuất trong nƣớc với thị trƣờng quốc tế.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết

các nƣớc trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn
là mong muốn của nông dân - những ngƣời trực tiếp tham gia sản xuất nông
nghiệp.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà
phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trƣờng.
2.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel – Nordhuas thì “Hiệu quả là
không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong
một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất
vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội.


Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế,
hiệu quả kinh tế phải đáp ứng đƣợc 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con ngƣời đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải đƣợc xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cƣờng các nguồn lực sẵn có phục vụ các
lợi ích của con ngƣời.
Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả
đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả

đạt đƣợc là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ ra là
phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tƣơng quan đó cần xem xét cả về phần
so sánh tuyệt đối và tƣơng đối cũng nhƣ xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai
đại lƣợng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lƣợng
của cải vật chất nhiều nhất với một lƣợng chi phí về vật chất và lao động thấp
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội"
2.2.1.2. Hiệu quả xã hội.
Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh giữa kết quả xét về
mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy
Tính, hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu đƣợc xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội đƣợc thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập
của nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát
huy đƣợc nguồn lực của địa phƣơng, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng


đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phƣơng thì việc sử dụng đất
bền vững hơn.
2.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trƣờng đƣợc thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất
phải bảo vệ đƣợc độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn đƣợc sự thoái hoá đất
bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngƣỡng an toàn
sinh thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Trong thực tế, tác động của môi trƣờng sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hƣớng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính,
tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dƣới tác động của các hoạt
động sản xuất, phƣơng thức quản lý của con ngƣời, hệ thống cây trồng sẽ tạo

nên những ảnh hƣởng rất khác nhau đến môi trƣờng.
Hiệu quả môi trƣờng đƣợc phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu
quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trƣờng.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trƣờng đƣợc đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho
cây trồng sinh trƣởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm
môi trƣờng.
Hiệu quả sinh học môi trƣờng đƣợc thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử
dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trƣờng đƣợc thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc mƣa của các kiểu sử dụng đất
để đạt đƣợc sản lƣợng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
2.2.2 Đặc điểm, phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.2.1 Đặc điểm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem
xét ở các mặt;


- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trƣớc tiên
phải đƣợc xác định bằng kết quả thu đƣợc trên một đơn vị diện tích cụ thể
(thƣờng là 1 ha), tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 công lao động.
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh.
- Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trƣớc mắt và lâu dài. Vì thế, cần
phải nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu
ảnh hƣởng của việc tăng đầu tƣ thâm canh đến quá trình sử dụng đất.

- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp đƣợc khi con ngƣời biết làm
cho môi trƣờng cùng phát triển. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hƣởng của sản xuất nông nghiệp đến môi
trƣờng xung quanh.
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác
động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác nhƣ: giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí nông thôn…
2.2.2.2 Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so
sánh có thang bậc.
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm
và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho
nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.


+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nƣớc ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hƣớng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.2.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thƣơng số, nên dạng tổng quát
của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H=K-C

H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó:
+ H: Hiệu quả
+ K: Kết quả
+ C: Chi phí
+ 1, 0 là chỉ số thời gian (năm)
* Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
đƣợc tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thƣờng là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thƣờng xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG


+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tƣơng đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tƣ lao động sống cho từng kiểu
sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của ngƣời
lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội đƣợc phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo an toàn lƣơng thực, gia tăng lợi ích của ngƣời nông dân;

+ Đáp ứng mục tiêu chiến lƣợc phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cƣ, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng môi trƣờng trong quản lý sử dụng đất bền
vững ở vùng nông nghiệp đƣợc tƣới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nƣớc bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và
bảo vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trƣờng đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
2.3.2. phƣơng hƣớng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm
tới.
Những năm gần đây, nền nông nghiệp nƣớc ta bƣớc đầu đã gắn phƣơng thức
truyền thống với phƣơng thức công nghiệp hoá và đang từng bƣớc giảm bớt tính tự
cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và hƣớng tới xuất khẩu.
Trên cơ sở thành tựu kỹ thuật nông nghiệp của hơn 20 năm đổi mới, dựa


trên những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào điều kiện cụ thể, phƣơng
hƣớng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới sẽ là:
+ Tập trung sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm ngành, nhóm sản
phẩm , dựa trên cơ sở dự báo cung cầu của thị trƣờng nông sản trong nƣớc, thế
giới và khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng
+ Xác định cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã
hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thƣớc đo để xác định cơ
cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch đối với từng nông sản hàng

hoá
+ Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi, nhóm cây công nghiệp, rau quả so với cây lƣơng thực. Giảm tỷ trọng lao
động nông nghiệp xuống còn 50% , tăng quỹ đất nông nghiệp bình quân trên
một lao động nông nghiệp . Đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hoá, phát triển
ngành nghề công nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp. Mặt khác, cần phải phát
triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ trong nông nghiệp để giải quyết lao động
nông nhàn.
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu cao hơn của
công nghiệp hoá . Để khuyến khích sản xuất nông sản hàng hoá, tăng sản phẩm
xuất khẩu, cần tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trƣờng và từng
bƣớc hoàn thiện nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đặc
biệt là thị trƣờng ruộng đất, tạo ra sự lƣu chuyển đất nông nghiệp nhằm tạo ra
các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hàng hoá với quy
mô thích hợp .
+ Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Cần ứng
dụng đồng bộ các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hoá,
nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, lƣu thông tiếp
thị nông sản hàng hoá.
Sản phẩm làm ra chứa đựng một lƣợng tri thức khoa học - kỹ thuật và tổ
chức quản lý cao để không ngừng nâng cao năng suất, chất lƣợng, hạ giá thành
sản phẩm và tiếp cận tích cực nhất với kinh tế tri thức đang diễn ra
trên toàn cầu.


Theo Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Cao Đức Phát mỗi
năm nƣớc ta mất ít nhất 70 – 80 ngàn hecta đất nông nghiệp cho các khu công nghiệp,
sân golf, các nhà máy…. Trƣớc tình hình đó Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết
định 391/QĐ-TTG ngày 18/4/2008 về việc rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý
quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 – 2010 trên địa bàn cả nƣớc, trong đó

rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông
nghiệp 5 năm 2006 – 2010 nói chung và đất trồng lúa nƣớc nói riêng. Và mới đây nhất
trong trong Hội nghị TW7 (khai mạc tại Hà Nội ngày 9-7-2008) đã đề cập nhiều vấn
đề, trong đó có một nội dung rất quan trọng là “vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông
thôn” (thường được gọi là "tam nông"). Đây đƣợc coi là “đại vấn đề” mà việc xử lý
đúng sai sẽ trực tiếp quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc theo định hƣớng XHCN.
2.3

Xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá

* Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ
giữa ngƣời và đất đai. Mục tiêu của con ngƣời là sử dụng đất khoa học và hợp
lý. Tuy nhiên thực tế cho thấy sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh
hƣởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, thực chất đây là vấn đề có liên
quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu đặt ra là sử dụng tối đa và có
hiệu quả toàn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc
dân và phát triển xã hội. Việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ƣu tiên đất đai
cho sản xuất nông nghiệp.
Ngoài những tác động của các yếu tố điều kiện tự nhiên nhƣ: khí hậu,
thuỷ văn, thảm thực vật và quy luật sinh thái tự nhiên, đất đai còn chịu ảnh
hƣởng của yếu tố con ngƣời, các quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật.
Đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu tố
quyết định chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai, còn phƣơng hƣớng sử dụng đất
đai đƣợc quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời
kỳ nhất định.
Với sự phát triển đột phá của khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ gần



đây, nền văn minh hiện đại của nhân loại đã làm biến đổi sâu sắc cảnh quan môi
trƣờng. Sự cạn kiệt của các nguồn năng lƣợng, sự bùng nổ dân số càng làm sâu
sắc thêm sự mất cân đối giữa nhu cầu ngày càng cao của xã hội và khả năng hạn
chế của các nguồn tài nguyên.
Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất của
ngƣời dân còn hạn chế đã dẫn tới nhiều diện tích đất đai đang bị thoái hoá, ảnh
hƣởng xấu đến môi trƣờng sống của con ngƣời. Diện tích đất đai thích hợp cho
sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do đó con ngƣời phải mở mang
thêm diện tích đất canh tác trên các vùng không thích hợp và hậu quả đã gây ra
quá trình thoái hoá, rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự
tồn tại và tƣơng lai phát triển của loài ngƣời. Chính vì vậy việc nghiên cứu và
đƣa ra các giải pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã đƣợc nhiều nhà khoa
học đất và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững”
(Sustainable Land Use) đã trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Vấn đề phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay có nhiều cách hiểu khác
nhau, nhƣng nhìn chung các nhà khoa học đều nhất trí với nhận định của FAO,
1992 [42]: “Phát triển bền vững là sự quản lý, bảo vệ cơ sở của nguồn lợi tự
nhiên và phương hướng của sự thay đổi kỹ thuật, thể chế bằng cách nào để đảm
bảo thoả mãn nhu cầu của con người, cho thế hệ hôm nay và mai sau” . Trong
nông nghiệp đƣợc dùng theo nghĩa rộng bao gồm nghề trồng trọt, nghề cá, nghề
rừng, chăn nuôi và chế biến nông sản. Bảo vệ đƣợc tài nguyên đất, nƣớc, nguồn
lợi di truyền thực vật và động vật đi đôi với việc tăng hiệu quả kinh tế, xã hội và
không làm thoái hoá môi trƣờng, thích ứng về kỹ thuật, có sức sống kinh tế và
đƣợc chấp nhận về xã hội .
Nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để tạo môi trƣờng bền
vững cho cuộc sống của con ngƣời. Mục đích của nông nghiệp bền vững là xây
dựng một hệ thống ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng
thoả mãn những nhu cầu của con ngƣời mà không bóc lột đất đai, không làm ô
nhiễm môi trƣờng. Nông nghiệp bền vững phải coi thiên nhiên là môi trƣờng lý



tƣởng để phát triển một cách hoà hợp với thiên nhiên.
Hệ thống canh tác lấy năng lƣợng, nguyên liệu từ môi trƣờng, nếu khai
thác cạn kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo đƣợc, hoặc khai thác quá khả năng
phục hồi tài nguyên sẽ dẫn đến không còn nguyên liệu, năng lƣợng. Từ đó dẫn
tới phải loại bỏ khả năng sản xuất, giảm sút hoặc triệt tiêu hệ thống canh tác.
Hệ thống canh tác chuyển vào môi trƣờng các chất thải trong đó có các chất
độc đối với đất, nƣớc và không khí khiến cho sản xuất không bền vững. Do
vậy khi bố trí các hệ thống canh tác các nhà khoa học bao giờ cũng phải cân
nhắc đến hiệu quả kinh tế và môi trƣờng.
Trƣớc năm 1970, trong nông nghiệp ngƣời ta nói đến nhiều giống mới,
năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhƣng sau năm 1970 một khái niệm mới đã xuất
hiện và ngày càng có tính thuyết phục - khái niệm tính bền vững và tiếp theo là
nông nghiệp bền vững.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những ngƣời sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững
cần thiết phải có sự tham gia của ngƣời nông dân trong vùng nghiên cứu. Phát
triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, định
hƣớng những thay đổi công nghệ và thể chế theo một phƣơng thức, sao cho đạt
đến sự thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con ngƣời, của những thế
hệ hôm nay và mai sau .
FAO cho rằng sự phát triển bền vững nhƣ vậy trong lĩnh vực nông nghiệp
chính là sự bảo tồn đất, nƣớc, các nguồn động và thực vật, không bị suy thoái môi
trƣờng, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận đƣợc về mặt xã hội. FAO
đã đƣa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu dinh dƣỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tƣơng
lai về số lƣợng, chất lƣợng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc
tốt cho mọi ngƣời trực tiếp làm nông nghiệp.

- Duy trì và chỗ nào có thể thì tăng cƣờng khả năng sản xuất của các cơ sở
tài nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo


đƣợc mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở cân bằng tự
nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hoá - xã hội của các cộng đồng sống ở nông
thôn, hoặc không gây ô nhiễm môi trƣờng.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thƣơng trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nông dân.
Năm 1992, Hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng và phát triển đã họp tại
Rio De Janerio, Braxin (gọi tắt là Rio - 92), đã định hƣớng cho các quốc gia,
các tổ chức quốc tế chiến lƣợc về môi trƣờng và phát triển bền vững để bƣớc
vào thế kỷ 21. UNDP đã đƣa ra cách thức sử dụng đất bền vững đƣợc xác
định theo 5 nguyên tắc:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
- Giảm mức rủi ro đối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên chống lại đƣợc sự thoái
hoá đối với chất lƣợng đất và nƣớc (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- Đƣợc sự chấp nhận của xã hội (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên đƣợc coi là những trụ cột của sử dụng đất bền vững và
là những mục tiêu cần đạt đƣợc. Thực tế nếu diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu
trên thì khả năng bền vững sẽ đạt đƣợc, nếu chỉ đạt một hay một vài mục tiêu
mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống sản xuất ổn
định về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu
của con ngƣời mà không bóc lột đất, không gây ô nhiễm môi trƣờng. Nông
nghiệp bền vững sử dụng những đặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi kết hợp
với đăc trƣng của cảnh quan và cấu trúc trên diện tích đất sử dụng một cách hài
hòa và thống nhất. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ đó con ngƣời

có thể tồn tại đƣợc, sử dụng nguồn lƣơng thực và tài nguyên phong phú của
thiên nhiên mà không dần huỷ diệt sự sống trên trái đất. Nông nghiệp bền vững
bao gồm 3 phạm trù: chăm sóc trái đất, chăm sóc con ngƣời và chi phối thời
gian, tài lực, vật lực vào các mục tiêu đó.

Gần đây xuất hiện khuynh hƣớng


“Nông nghiệp hữu cơ”, chủ trƣơng dùng máy cơ khí nhỏ và sức kéo gia súc, sử
dụng rộng rãi phân hữu cơ, phân xanh, phát triển cây họ đậu trong hệ thống luân
canh cây trồng, hạn chế sử dụng các loại hoá chất để phòng trừ sâu bệnh.
Ở Việt Nam nền văn minh lúa nƣớc đã hình thành từ hàng ngàn năm nay,
có thể coi là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng đồng bằng, thích hợp
trong điều kiện thiên nhiên ở nƣớc ta. Gần đây, những mô hình sử dụng đất nhƣ
VAC (vƣờn, ao, chuồng), mô hình nông - lâm kết hợp trên đất đồi thực chất là
những kinh nghiệm truyền thống đƣợc đúc rút ra từ quá trình lao động sản xuất
lâu dài, bền vững với thiên nhiên khắc nghiệt để tồn tại và phát triển.
Thực chất của nông nghiệp bền vững là phải thực hiện đƣợc khâu cơ bản
là duy trì độ phì nhiêu của đất đƣợc lâu bền. Độ phì nhiêu đất là tổng hoà của
nhiều yếu tố vật lý, hoá học và sinh vật học để tạo ra môi trƣờng sống thuận lợi
nhất cho cây trồng tồn tại và phát triển.

* những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển
nông nghiệp hàng hoá

* một số định hướng phát triển nền nông nghiệp hàng hoá
Với phƣơng châm tạo sự phát triển hài hoà cả trên ba khía cạnh kinh tế,
xã hội và môi trƣờng, các chuyên gia đã đề xuất những biện pháp đồng bộ trong
Bản dự thảo Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam trong
những năm tới nhƣ sau:

Để nền kinh tế tăng trƣởng nhanh, bền vững, cần có 4 ƣu tiên: Tăng
trƣởng kinh tế nhanh; thay đổi mô hình tiêu dùng; "công nghiệp hoá sạch" và
phát triển nông nghiệp bền vững. Đối với tăng trƣởng kinh tế nhanh, theo phân
tích của các chuyên gia, hiện có không ít thách thức là suất đầu tƣ cao đòi hỏi
nguồn vốn đầu tƣ lớn; mức độ chế biến thấp dẫn đến tiêu tốn tài nguyên; sự biến
động giá cả trên thị trƣờng thế giới; nguồn nợ nƣớc ngoài ngày càng lớn...
Theo khuyến cáo của các chuyên gia, cần chuyển từ tăng trƣởng chủ yếu
theo chiều rộng sang tăng trƣởng chủ yếu theo chiều sâu. Sự chuyển đổi này sẽ
làm giảm suất đầu tƣ hạn chế sự tiêu hao tài nguyên tính chính mỗi đơn vị giá trị


×