Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Tình hình kinh tế Pháp và những tác động đến Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.18 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ ĐẦU TƯ

----------------

BÀI TẬP LỚN
KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐỀ BÀI: TÌNH HÌNH KINH TẾ PHÁP VÀ TÁC ĐỘNG
ĐẾN VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên
Họ và tên sinh viên
Lớp
Giáo viên hướng dẫn

Hà Nội, tháng 1 năm 2016


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
DN : Doanh nghiệp
EDP : Xử lý dữ liệu điện tử
EDF : Trụ sở công ty điện lực Pháp
EU : Liên minh Châu Âu
EUR : Đơn vị tiền tệ chung Châu Âu
G8 : Nhóm 8 quốc gia dân chủ và công nghiệp hàng đầu thế giới
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
INSEE : Viện thống kê quốc gia Pháp
ODA : Nguồn vốn hỗ trợ từ nước ngoài
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế


OIF : Tổ chức quốc tế Pháp ngữ
PPP : Sức mua tương đương
USD : Đơn vị tiền tệ của Mỹ
UK: Vương quốc Anh
WB: Ngân hàng thế giới


DANH MỤC BẢNG VÀ ẢNH

MỤC LỤC


1 LỜI NÓI ĐẦU
Pháp (tiếng anh: France Republic) là một nước có văn hóa lâu đời và nền
kinh tế phát triển cao trên thế giới. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu
hiện nay thì nền kinh tế Pháp với những biến động không ngừng tác động trực
tiếp đến Việt Nam. Chính vì lẽ đó việc nghiên cứu về nước Pháp hay cụ thể hơn
là kinh tế Pháp là điều hết sức cần thiết. Nội dung bài tập lớn theo đó được chia
làm 3 chương:
Chương I sẽ trình bày những đặc điểm khái quát nhất về nước Pháp. Những
thông tin cơ bản về vi trí địa lí cũng như khí hậu và tài nguyên thiên nhiên của
đất nước ở eo biển Măng- xơ. Đồng thời cũng đưa ra bức tranh toàn cảnh về đời
sống văn hóa chính trị và lịch sử nước Pháp
Chương II đi sâu làm rõ những giai đoạn phát triển của nền kinh tế Pháp từ
năm 2001 cho đến nay. Phần được chia ra làm ba giai đoạn lớn là: Từ năm 2000
đến 2004; từ 2005-2009 và từ 2010 đến nay. Cùng với đó là sự đánh giá nền
kinh tế Pháp và so sánh với những nền kinh tế tư bản khác.
Chương III có nội dung chính là mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Pháp trong
những năm đã qua và định hướng phát triển mối quan hệ này trong thời gian tới
cũng như những bài học mà Việt Nam cần học hỏi nền kinh tế nước bạn.

Xin chân thành cảm ơn!


1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NƯỚC PHÁP
1.1 Địa lý, khí hậu và môi trường
Tổng diện tích đất của Pháp với các cơ sở ở nước ngoài và khu vực
(không bao gồm Adélie Land) là 674.843 km² (khoảng 0,45% tổng diện tích đất
trên trái đất). Pháp là đất nước lớn nhất Tây Âu (chiếm gần 1/5 diện tích của
Cộng đồng Châu Âu) với một khu vực lãnh hải rộng lớn (các khu vực khai thác
kinh tế trải dài trong khoảng 11 triệu km²).
1.1.1 Địa hình
- Đồng bằng : chiếm 2/3 tổng diện tích.
- Những dãy núi chính: dãy Alpes (nới có đỉnh núi Mont-Blanc là đỉnh núi
cao nhất phía tây Âu 4,810.45 m) dãy Pyrénées, Jura, Ardennes, vùng
Massif central.
- Bờ biển : Pháp sở hữu 5500km bờ biển nhờ có 4 mặt giáp biển (biển bắc,
biển Manche, Đại tây dương và Địa trung hải)
1.1.2 Khí hậu
Ba dạng khí hậu: đại dương (phía tây), địa trung hải (phía nam) và lục địa (trung
tâm và phía đông)
1.1.3 Môi trường
- Rừng rậm chiếm 26% lãnh thổ, xếp vị trí thứ 3 của Công đồng Châu Âu sau
Thuỵ Điển và Phần Lan. Diện tích rừng của Pháp đã tăng 35% so với năm
1945 và đã tăng lên gấp đôi so với 200 năm về trước.
- Theo con số thống kê, có 136 loài cây tại Pháp và điều đặc biệt ở một nước
châu Âu là số lượng các loài thú lớn đang tăng lên: trong vòng 20 năm, số
hươu đà tăng lên gấp đôi còn số hoẵng thì tăng lên gấp ba.
- Số tiền chi bảo vệ môi trường lên đến 22,11 tỷ euros (145 tỷ francs), trung
bình khoảng 378 euros (2.480 francs) một người dân. Trong đó quản lý
nước thải và rác chiếm 3/4 tổng chi phí.

- Đối với cấp độ quốc tế, Pháp đã tham gia vào nhiều hiệp ước và công ước
về khí hậu, về đa dạng sinh học và sa mạc hoá do Liên hiệp quốc soạn thảo.
1.2 Dân số và tổ chức hành chính
1.2.1 Dân số
Dân số nước Pháp ước tính năm 2016 đạt 67.286.000 người


Mật độ dân số: 116 người/km2.
Nước Pháp có 52 tỉnh thành với hơn 150 000 dân.
1.2.2 Tổ chức hành chính
Cộng hoà Pháp bao gồm: Chính quốc (bao gồm 22 vùng và 96 tỉnh); 4
vùng hải ngoại (DOM) -Guadeloupe, Martinique, Guyane, La Réunion; 4 thuộc
địa (TOM) - Polynésie française, Nouvelle-Calédonie, Wallis et Futuna, les
Terres australes et antarctiques françaises. Những vùng lãnh thổ đặc biệt:
Mayotte và Saint-Pierre-et-Miquelon.
1.3 Lịch sử - Chính trị
1.3.1 Lịch sử nước Pháp
Lịch sử nước Pháp tóm tắt qua những mốc thời gian:
1789 - Cuộc cách mạng Pháp đã kết thúc chế độ cai trị quân chủ, thành lập nước
Cộng hòa đầu tiên.
1799 - Napoléon Bonaparte nắm quyền kiểm soát nền Cộng hòa, tự phong mình
làm Tổng tài, và sau này là Hoàng đế của cái hiện được gọi là Đế chế Pháp thứ
nhất (1804–1814)
1815 - Napoleon bị đánh bại trong trận Waterloo; chế độ quân chủ lập lại.
1870-1871 - Chiến tranh Pháp-Phổ, Pháp thua trận, mất Alsace-Lorraine và kết
thúc Đế chế thứ hai; Cộng hòa thứ ba kéo dài cho đến năm 1940.
1877 - Đảng Cộng hòa giành chiến thắng cuộc bầu cử nói chung, kết thúc hy
vọng về một sự hồi sinh chế độ quân chủ.
1914-1918 Chiến tranh Thế giới I - dù là nước thắng trận nhưng Pháp phải chịu
những tổn thất to lớn cả về con người và vật chất: 1,3 triệu người Pháp bị thiệt

mạng và nhiều người bị thương hơn bởi sự kết thúc của chiến tranh.
1939-1945 - Chiến tranh thế giới II - Sau một một trận đánh ngắn, dữ dội và
mang tính sai lầm chiến lược, giới lãnh đạo Pháp đã quyết định đầu hàng Đức
năm 1940. Chính sách hợp tác với kẻ thù, một hành động khiến một số người


phản đối, dẫn tới việc thành lập Các lực lượng Pháp Tự do bên ngoài nước Pháp
và Kháng chiến Pháp ở bên trong. Pháp được Đồng Minh giải phóng năm 1944.
1946-1958 – Nền Cộng Hòa thứ tư được đánh dấu bằng việc tái thiết kinh tế và
sự khởi đầu của quá trình giải phóng cho nhiều thuộc địa của Pháp
1951 - Pháp cùng Tây Đức và các quốc gia châu Âu khác gia nhập Cộng đồng
Than Thép châu Âu (ECSC) - dẫn đến sự hình thành vào năm 1957 của Cộng
đồng Kinh tế Châu Âu (EEC).
1954 Chiến Tranh Đông Dương kết thúc - Pháp bị đánh bại tại trận Điện Biên
Phủ ở phía tây bắc Việt Nam
1992 - Pháp ký Hiệp ước Maastricht vào liên minh châu Âu
1.3.2 Nước Pháp, thể chế và chính sách hiện đại
Thể chế chính trị: Cộng hòa
- Hiến pháp: Thông qua ngày 28/9/1958; sửa đổi vào các năm: năm 1962, năm
1992, năm 1993.
- Cơ quan lập pháp: Quốc hội gồm hai viện. Thượng viện (các thành viên được
bầu gián tiếp thông qua cử tri đoàn, nhiệm kỳ 9 năm; 3 năm bầu lại 1/3 số ghế.
Hạ viện (các thành viên được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm,
có thể bãi miễn Chính phủ bằng việc bỏ phiếu bất tín nhiệm).
- Cơ quan hành pháp:
+ Đứng đầu Nhà nước: Tổng thống. Tổng thống được bầu bằng phổ thông đầu
phiếu trực tiếp, nhiệm kỳ 5 năm. Tổng thống có quyền bổ nhiệm Thủ tướng,
chủ trì Hội đồng Bộ trưởng, giải tán Quốc hội và quyết định tổ chức trưng cầu
dân ý và các vấn đề quan trọng.
+ Đứng đầu Chính phủ: Thủ tướng. Thủ tướng do đa số Quốc hội chọn lựa và

được Tổng thống bổ nhiệm. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội, giữ
quyền xây dựng luật trong phạm vi của mình và đảm bảo thi hành pháp luật.
- Cơ quan tư pháp: Tòa Thượng thẩm tối cao, các Thẩm phán được Tổng thống
bổ nhiệm theo đề cử của Hội đồng thẩm phán cấp cao; Hội đồng Hiến pháp.


- Chế độ bầu cử: Phổ thông đầu phiếu, cử tri từ 18 tuổi trở lên.
- Các đảng phái lớn: Đảng Xã hội (PS), Đảng Cộng sản Pháp (PCF), Đảng Xanh
(PG), Phong trào Cộng hoà và Công dân, Đảng cánh tả cấp tiến, Đảng Đấu
tranh công nhân, Đảng Liên minh vì phong trào nhân dân (UMP), Đảng Mặt
trận quốc gia, Đảng Liên minh vì nền dân chủ Pháp (UDF)...


2 CHƯƠNG II: NỀN KINH TẾ PHÁP QUA CÁC GIAI ĐOẠN
PHÁT TRIỂN
2.1 Giai đoạn 2000-2004
2.1.1 Về tăng trưởng kinh tế
Pháp là một trong những nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới. Theo xếp
hạng của WB thì GDP tính theo PPP của Pháp năm 2000 xếp thứ 8 toàn thế giới,
trên hạng 9 là Italy và dưới hạng 7 Brazil.
Bảng 2-1: Tổng sản phẩm quốc nội Pháp giai đoạn 2000-2004 – Nguồn: WB

Bảng 2-2: Tốc độ tăng trường kinh tế và lạm phát của Pháp giai đoạn 2000-2004
Nguồn: WB

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong giai đoạn này là -6,4%, giảm
dần từ 3,9% năm 2000 xuống đáy là 0,8% trong năm 2003 sau đó tăng đột biến
lên 2,8% trong năm 2004 (cao hơn so với khu vực sử dụng đồng Euro). Sự gia
tăng này đạt được nhờ Chính Phủ đã áp dụng những gói kích cầu tiêu dùng và
các doanh nghiệp cũng tích cực giảm giá. Tuy nhiên điều mà Pháp lo lắng lúc

này lại là tỉ lệ thất nghiệp và giá xăng dầu đều có xu hướng gia tăng.
Pháp đang trong giai đoạn chuyển đổi, từ một nền kinh tế mà Nhà nước sở
hữu rộng lớn và can thiệp sâu trở thành một nền kinh tế dựa nhiều hơn vào cơ
chế thị trường. Tư nhân hóa một phần hoặc hoàn toàn nhiều công ty lớn, các
ngân hàng và công ty bảo hiểm. Bên cạnh đó Chính phủ vẫn giữ cổ phần khống
chế trong một số doanh nghiệp hàng đầu như Air France, France Telecom,
Renault, và Thales, những doanh nghiệp chủ đạo trong một số lĩnh vực, đặc biệt
là quốc phòng, các ngành công nghiệp vận tải công cộng. Ngành viễn thông
đang dần được mở ra để cạnh tranh.
2.1.2 Về lao động – việc làm
Với tỉ lệ gia tăng dân số hàng năm khoảng 0,5% lực lượng lao động đã
tăng từ 27,355 triệu người trong năm 2000 lên 28,46 triệu người năm 2004. Số
lượng lao động được phân chia theo ngành tỷ lệ gần như tương xứng với tỷ lệ
thu nhập được tạo ra từ mỗi ngành đóng góp cho nền kinh tế quốc dân.
Năm
Tỉ lệ thất nghiệp

2000
9,2%

2001
8,5%

2002
8,3%

2003
8,5%

2004

8,9%

Bảng 2-3: Tỉ lệ thất nghiệp của Pháp giai đoạn 2000-2004 - Nguồn: IMF

Từ năm 2000 tỉ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm xuống qua năm 2001 và
2002 tuy nhiên sau đó lại tăng trở lại trong năm 2003 và cuối cùng đạt được con
số 8,9% vào năm 2004. Pháp là nước có tỷ lệ thất nghiệp cao trong khối OECD.


2.1.3 Về tài chính
Nợ Chính phủ năm 2000 ở ngưỡng 868 tỉ EUR (58,4% GDP) tăng nhanh
chóng lên 1121 tỉ EUR (65,5% GDP) vào năm 2004.
Thâm hụt ngân sách 4,1% năm 2003, cao hơn so với giới hạn 3% của
Liên Minh Châu Âu, Chính phủ Pháp đã cam kết duy trì tỉ lệ thâm hụt dưới 3%
vào năm 2005.
Năm
Tỉ lệ thâm hụt NS

1997
2,8%

1998
1,8%

1999
1,5%

2001
1,6%


2003
4,0%

Bảng 2-4: Tỉ lệ thâm hụt ngân sách nước Pháp giai đoạn 1997-2003
Nguồn: Trading Ecnomics

Năm
Lãi suất thực

2000
5,08%

2001
4,88%

2002
4,44%

2003
4,64%

2004
4,87%

Bảng 2-5: Lãi suất thực nước Pháp giai đoạn 2000-2004 – Nguồn: WB

2.2 Giai đoạn 2005-2009
2.2.1 Về tăng trưởng kinh tế
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã kéo theo sự đổ vỡ của
hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng

khoán và mất giá tiền tệ trên quy mô lớn ở Mỹ và nhiều nước châu Âu. Nền kinh
tế Pháp đang trên đà phục hồi lại một lần nữa rơi vào khủng hoảng.
Bảng 2-6: Tổng sản phẩm quốc nội Pháp giai đoạn 2005-2009 – Nguồn: WB

Các ngân hàng bị phá sản có nghĩa là không có thêm tín dụng để tài trợ
cho các công ty và họ phải được giải cứu bởi Nhà nước. Vì vậy, Chính phủ phải
cắt giảm đầu tư của mình để cứu lấy các ngân hàng Pháp. Cuộc khủng hoảng đã
tác động xấu đến mọi mặt của nền kinh tế Pháp.
Bảng 2-7: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát nước Pháp 2005-2009 – Nguồn: WB

Trong những năm này, xếp hạng GDP theo PPP của Pháp đã tụt từ vị trí
thứ 8 ở giai đoạn trước xuống vị trí thứ 9, ngay sau UK và trước Italy.
2.2.2 Về lao động – việc làm
Chính phủ Pháp đã nâng mức lương tối thiểu lên cao làm cho tỷ lệ người
làm việc tại mức lương tối thiểu tăng lên 15,2% trong năm 2006.
Chính phủ Pháp đã can thiệp vào mối quan hệ giữa lực lượng lao động và
tiền lương bằng hai cách:
Cách 1: Thông qua các luật lệ, quy tắc đưa ra bởi chính phủ quốc gia, bổ
sung bởi hội đồng luật pháp tối cao.


Cách 2: Thông qua kêt quả từ những quyước bắt buộc những tập thể phải
có sự lien kết giữa người chủ lao động và người lao động.
Thất nghiệp luôn được xem xét là mối lo của Chính phủ Pháp. Chính phủ
Pháp đã đưa ra nhiều phương thức để khuyến khích tạo việc làm như: cắt giảm
thuế thu nhập. Con số này được tính toán là 3.5 tỷ EURO vào năm 2005, giúp
đỡ những người cao tuổi, chăm sóc trẻ em. Chính phủ Pháp giúp những người
thất nghiệp tự nguyện, những người mới trưởng thành bằng cách đưa ra các loại
hợp đồng với các doanh nghiệp nhỏ.
Năm

Tỉ lệ thất nghiệp

2005
8,9%

2006
8,8%

2007
8,0%

2008
7,4%

2009
9,1%

Bảng 2-8: Tỉ lệ thất nghiệp của Pháp giai đoạn 2005-2009 - Nguồn: IMF

Năm 2009, Pháp trải qua cuộc suy thoái sâu nhất kể từ Thế chiến II. Suy
thoái kinh tế kéo theo những tổn thất lớn trong việc làm, chủ yếu trong lĩnh vực
thị trường phi nông nghiệp, nơi họ đã tăng từ 183.000 năm 2008 lên 331.000
trong năm 2009. Các ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng về việc làm đã được
giảm nhẹ bằng các biện pháp thực hiện để hạn chế sự phá tan công việc (chẳng
hạn như phần mở rộng của công việc bán thời gian) và khuyến khích sáng tạo
công việc. Kết quả là, khu vực việc làm trong toàn bộ thời gian khủng hoảng có
vẻ chịu ảnh hưởng khá nhẹ so với độ lớn của các cú sốc kinh tế.
2.2.3 Về tài chính
Thâm hụt công của Pháp đạt 7,5% tổng sản phẩm trong nước (GDP) trong
năm 2009, mức cao nhất từ trước đến nay và hơn hai lần mức thâm hụt tối đa

quy định cho các thành viên của Liên minh châu Âu. Thâm hụt ngân sách của
Pháp đạt 144.800.000.000 € năm 2008, theo số liệu công bố bởi Cơ quan thống
kê quốc gia Pháp INSEE.
Thâm hụt ngày càng làm giảm mạnh nguồn thu chính phủ và đồng thời
tăng chi tiêu công. So với cùng kỳ, nợ công của Pháp đã tăng đến 1489 tỉ € hoặc
77,6% của GDP, tăng từ 67,5% trong năm 2008. Insee dự báo nợ sẽ tăng trở lại
trong những năm sau và mức nợ sẽ không bắt đầu giảm cho đến năm 2013.
Theo Hiệp ước Maastrict năm 1992, tất cả các thành viên của Liên minh
Châu Âu có nghĩa vụ - trên lý thuyết - giữ cho thâm hụt công của mình dưới 3%
tổng sản phẩm của họ để bảo vệ sự ổn định của đồng Euro. Thâm hụt ngân sách
tăng cao của Pháp có thể làm cho nó chịu sự trừng phạt kinh tế EU áp dụng, mặc
dù việc áp đặt các biện pháp đó sẽ làm tình hình chính trị trở nên khó khăn trong
tình hình kinh tế hiện nay.


2.3 Giai đoạn 2010-2015
2.3.1 Về tăng trưởng kinh tế
Nền kinh tế Pháp chứng kiến một giai đoạn ảm đạm sau khủng hoảng,
nhiều chuyên gia đánh giá tốc độ phục hồi kinh tế của Pháp chậm hơn rất nhiều
so với những giai đoạn trước. Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2008, Pháp đã rơi vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng với tỷ lệ thất nghiệp kỷ
lục, nợ công lớn. Nhưng nhờ nền tảng cấu trúc tốt, kết hợp cùng các chính sách
hành động sớm, nhìn chung kinh tế Pháp vẫn ít tồi tệ hơn các nước khác trong
khu vực Eurozone, trong những năm 2009-2011 kinh tế Pháp đã có những bước
phục hồi dù khá chậm chạp.
Bảng 2-9: Tổng sản phẩm quốc nội Pháp giai đoạn 2010-2015 – Nguồn: WB

Tuy nhiên đến năm 2012 kinh tế Pháp lại một lần nữa đứng trước ngưỡng
cửa suy thoái. Nguyên nhân của việc này là do Chính phủ vẫn gặp nhiều khó
khăn trong việc giành lại động lực tăng trưởng từ cuộc khủng hoảng nợ. Sự

không chắc chắn về số phận của đồng euro và các vấn đề liên quan trên các thị
trường tín dụng đã khiến người tiêu dùng và nhà đầu tư hoặc hủy hoặc trì hoãn
các quyết định chi tiêu lớn. Khi những ngành thu hút nhiều lao động này gặp trở
ngại, tỷ lệ thất nghiệp đã tăng mạnh lên gần 10%. Thêm vào đó là sự tăng kỉ lục
của thâm hụt thương mại.
Bảng 2-10: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát Pháp 2010-2015 – Nguồn: WB

Năm 2015, nền kinh tế Pháp đã dần khởi sắc với tốc độ tăng trưởng gần
1,2%, lạm phát 0,17% và nhiều tín hiệu tươi sáng về tăng trưởng trong tương lai.
Tuy nhiên, vụ khủng bố tại Paris thời gian vừa qua đã lại một lần nữa đe dọa đến
viễn cảnh phục hồi này. Ngành du lịch chiếm 8% GDP của Pháp chắc chắn sẽ bị
ảnh hưởng đầu tiên. Nhưng nhiều chuyên gia cũng nhận định ảnh hưởng này chỉ
mang tính tạm thời, sẽ không đe dọa đến sự phát triển kinh tế Pháp.
2.3.2 Về lao động – việc làm
Năm
2010
2011
Tỉ lệ thất
9,3%
9,1%
nghiệp

2012
9,7%

2013
10,3%

2014
10,3%


2015
10,2%

Bảng 2-11: Tỉ lệ thất nghiệp của Pháp giai đoạn 2010-2015 - Nguồn: IMF

Tổng thống Pháp Francois Hollande cho biết tăng trưởng kinh tế nước này
đang nhích lên và có thể ở mức hơn 1% trong năm 2015 và 1,5% năm 2016 song
vẫn còn quá chậm để có thể giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong nước. Hiện tỷ lệ
thất nghiệp của Pháp hiện ở mức 10%, cao thứ hai Khu vực đồng tiền chung
châu Âu (Eurozone). Ông Hollande quyết tâm giảm bớt số lao động thất nghiệp
ở nước này trước khi cuộc bầu cử Tổng thống Pháp diễn ra vào năm 2017.


Có một nghịch lý là hiện nay nguồn thu ngân sách quốc gia của Pháp tăng
rất ít bất chấp hàng loạt biện pháp tăng thuế mới được Chính phủ áp dụng. Các
chuyên gia kinh tế Pháp cho rằng nếu thuế quá cao, thu nhập người dân sẽ giảm,
dẫn đến việc người dân sẽ làm việc ít đi để đóng thuế thấp hơn.
2.3.3 Về tài chính
Ngày 18/9/2015, Cơ quan xếp hạng tín dụng quốc tế Moody's đã hạ một
bậc xếp hạng nợ công của Pháp từ Aa1 xuống Aa2, đồng thời nhận định Pháp có
thể sẽ phải đối mặt với tình trạng tăng trưởng chậm và gánh nặng nợ công cao
trong 5 năm tới. Theo đánh giá của Moody's, sự phục hồi kinh tế tại Pháp hiện
chậm hơn nhiều hơn so với những đợt phục hồi trong mấy thập kỷ qua. Trong
bối cảnh phải đối mặt với nhiều thách thức kinh tế, như tỷ lệ thất nghiệp cao, tỷ
suất lợi nhuận trên doanh số tương đối thấp và mất thị phần xuất khẩu trên toàn
cầu... kinh tế Pháp sẽ tăng trưởng chậm trong giai đoạn trung hạn.
Mặc dù vậy, Moody's cho rằng với khả năng thanh toán nợ công tốt, cơ
quan này có thể đưa ra mức đánh giá mới với triển vọng ổn định đối với Pháp.
Theo Moody's, Pháp đã có nhiều nỗ lực trong việc ổn định tài chính khu vực

công, cũng như triển khai những sáng kiến mới nhằm nâng cao tính cạnh tranh
của nền kinh tế. Phát biểu sau quyết định trên, Bộ trưởng Tài chính Pháp Michel
Sapin nhấn mạnh khả năng thanh toán nợ công của nước này vẫn vững chắc và
đáng tin cậy, trong khi Chính phủ Pháp cam kết tiếp tục theo đuổi cũng như tăng
cường chính sách cải cách nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm
2.3.4 Về các ngành kinh tế
Công nghiệp
Các ngành công nghiệp hàng đầu ở Pháp là viễn thông (kể cả vệ tinh
thông tin liên lạc), hàng không vũ trụ và quốc phòng, đóng tàu (hải quân và tàu
chuyên), dược phẩm, xây dựng và công trình dân dụng, hóa chất, dệt may, và
sản xuất ô tô. Nghiên cứu và phát triển cũng chi tiêu khá cao ở Pháp: 2,26%
GDP, cao thứ tư trong OECD.
Năng lượng
Pháp là quốc gia hàng đầu thế giới về năng lượng hạt nhân, nhà của
những gã khổng lồ về năng lượng toàn cầu như Areva, EDF và GDF Suez. Điện
hạt nhân hiện nay chiếm khoảng 78% sản lượng điện của cả nước, tăng từ 8%
năm 1973, 24% vào năm 1980, và 75% vào năm 1990. Pháp là nước phát thải
CO2 nhỏ nhất trong bảy nước công nghiệp phát triển nhất trên thế giới.
Trong tháng 11 năm 2004, EDF (viết tắt của Electricité de France), công
ty điện lớn nhất thế giới và nhà cung cấp điện lớn nhất nước Pháp, đã được lưu


hành với thành công lớn trên thị trường chứng khoán Pháp. Notwistanding, nhà
nước Pháp vẫn giữ 70% vốn.
Bảng 2-12: Cơ cấu ngành điện của Pháp năm 2010 - Nguồn: Wikipedia

Nông nghiệp

Ảnh 2-1: Phun thuốc trừ sâu trong một nông trại ở Pháp – Nguồn: Agra-net.com


Pháp là nước sản xuất nông nghiệp lớn thứ sáu trên thế giới và có quyền
lực nông nghiệp xếp hàng đầu của EU, chiếm khoảng một phần ba của tất cả đất
nông nghiệp trong EU.
Miền Bắc nước Pháp được đặc trưng bởi các trang trại lúa mì lớn. Phía
tây tập trung các sản phẩm từ sữa, thịt lợn, gia cầm và sản xuất táo. Sản lượng
thịt bò nằm chủ yếu ở miền Trung nước Pháp, trong khi sản xuất các loại trái
cây, rau quả, và rượu vang thì nằm ở trung ương đến miền Nam nước
Pháp. Pháp là một nhà sản xuất lớn của nhiều sản phẩm nông nghiệp và hiện
đang mở rộng lâm nghiệp và thủy sản ngành công nghiệp của nó. Việc thực hiện
các chính sách nông nghiệp chung (CAP) và Vòng đàm phán Uruguay của Hiệp
định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) đã dẫn đến những cải cách
trong lĩnh vực nông nghiệp của nền kinh tế.
Là nước xuất khẩu nông sản lớn thứ hai trên thế giới, Pháp đứng chỉ sau
Hoa Kỳ. Điểm đến của 49% hàng xuất khẩu của nó là khác quốc gia thành
viên EU. Pháp cũng cung cấp nông sản xuất khẩu sang nhiều nước nghèo châu
Phi (bao gồm cả các thuộc địa cũ của nó) mà phải đối mặt với tình trạng thiếu
lương thực nghiêm trọng. Lúa mì, thịt bò, thịt lợn, gia cầm và các sản phẩm sữa
là xuất khẩu chính.
Du lịch


Ảnh 2-2: Tháp Eiffel về đêm – Điểm sáng du lịch nước Pháp – Nguồn: dulich.vn

Pháp là điểm đến phổ biến nhất về du lịch với hơn 83.700.000 khách du
lịch nước ngoài trong năm 2014, trước Tây Ban Nha (58,5 triệu trong năm 2014)
và Hoa Kỳ (51.100.000 trong năm 2014). Con số này không bao gồm những
người ở lại ít hơn 24 giờ ở Pháp, như miền bắc châu Âu qua Pháp trên đường
đến Tây Ban Nha hay Italia trong mùa hè.
Pháp là quê hương của các thành phố lâu đời về văn hóa (Paris là quan
trọng nhất), bãi biển và khu nghỉ mát bên bờ biển, khu nghỉ mát trượt tuyết, và

khu vực nông thôn mà nhiều người thưởng thức vẻ đẹp và sự thanh bình của họ.
Pháp cũng thu hút nhiều khách hành hương tôn giáo đến Lourdes, một thị trấn ở
tỉnh Hautes-Pyrénées, nơi tổ chức vài triệu du khách mỗi năm.
Công nghiệp vũ khí
Các ngành công nghiệp vũ khí của Pháp chủ yếu sản xuất tàu chiến, súng,
vũ khí hạt nhân và thiết bị cho Chính phủ Pháp. Chi tiêu quốc phòng luôn được
giữ ở mức cao (hiện tại là 35 tỷ €), tăng lên đáng kể trong Chính phủ của Thủ
tướng Jean-Pierre Raffarin. Pháp cũng là nước đứng thứ tư về xuất khẩu vũ
khí trên thế giới. Các bạn hàng lớn của Pháp trên thế giới về vũ khí phải kể đến
Ả Rập Saudi, Brazil, Hy Lạp, Ấn Độ, Pakistan, Đài Loan, Singapore và nhiều
nước khác.


2.4 So sánh và đánh giá nền kinh tế Pháp với các nền kinh tế tư bản khác
2.4.1 Quy mô nền kinh tế
Pháp là thành viên của G7 sau này là G8, là nền kinh tế lớn thứ 6 thế giới
về quy mô, nếu tính theo mức giá hiện hành thì nền kinh tế Pháp năm 2015 có
GDP đạt 2423 tỉ $ đứng sau Mĩ, Trung Quốc, Nhật, Đức, Anh và chiếm 4.714%
GDP thế giới. Nếu tính theo ngang giá sức mua (PPP) thì năm 2015 kinh tế
Pháp đứng thứ 10 thế giới với GDP theo sức mua là 2467 tỉ $. Là một nước phát
triển, Pháp có thu nhập bình quân đầu người là 42,733 $/người. đứng thứ 22 trên
thế giới, và đứng thứ năm trong các nước G8 sau Mỹ, Canada, Đức và Anh.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của Pháp đang chậm lại so với các nước
G7 khác, tăng trưởng kinh tế của Pháp năm 2015 là 1,16% chậm hơn hẳn so với
Anh (2,52%) hay Mỹ (2,57%). Theo dự báo của IMF thì đến năm 2016, kinh tế
Pháp vẫn giữ được vị trí thứ 6 trong bảng xếp hạng các nền kinh tế lớn nhất thế
giới.
2.4.2 Dân số - việc làm và thất nghiệp.
Về dân số, Nước Pháp là nước có dân số đông thứ 21 thứ trên thế giới với
64,614 triệu người. Và đứng thứ sáu trong 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Sự biến động dân số của Pháp có sự khác biệt rõ rệt so với các nước Tây
Âu khác. Bắt đầu từ thế kỷ 19, lịch sử phát triển dân số Pháp bắt đầu trở nên
khác biệt rõ nét so với Thế giới phương Tây. Không như phần còn lại của Châu
Âu, Pháp không trải qua thời kỳ phát triển dân số mạnh trong thế kỷ 19 và nửa
đầu thế kỷ 20. Trái lại, ở nửa sau thế kỷ 20 dân số nước này lại tăng nhanh hơn
các nước Châu Âu khác và vì thế cũng ở mức cao hơn trong các thế kỷ trước.
Sau năm 1974, mức tăng dân số Pháp trở nên ổn định, và hạ xuống mức
thấp nhất trong thập kỷ 1990 với mức tăng hàng năm 0.39%, tương tự với Châu
Âu vốn đang ở giai đoạn giảm sút dân số. Tuy nhiên, những kết quả đầu tiên của
cuộc điều tra dân số năm 2004 của Pháp cho thấy mức tăng dân số đã lại tăng
mạnh sau cuộc điều tra năm 1999, một điều không ai từng nghĩ tới trước đó. Từ
năm 1999 đến năm 2003, mức tăng dân số hàng năm là 0.58%. Những luồng


dân số nhập cư đã làm dân số Pháp tăng nhanh chóng. Diễn biến này sẽ có thể
đưa nước Pháp thành nước đông dân nhất liên minh châu Âu. Hiện nay các nhà
nhân khẩu học ước tính, tới năm 2050 dân số Mẫu quốc Pháp sẽ là 75 triệu
người, và lúc đó dân số Pháp sẽ trên Đức (71 triệu), Anh Quốc, và Italia.
Về mặt lao động, lực lượng lao động Pháp chiếm hơn 50% dân số. Năng
suất ở Pháp đạt 111,24 điểm Index trong quý thứ hai của năm 2015. Năng suất ở
Pháp trung bình là 71,78 điểm từ năm 1950 đến năm 2015, đạt mức cao kỷ lục
111,33 trong quý đầu tiên của năm 2015 và mức thấp kỷ lục 20,64 điểm trong
quý đầu tiên của năm 1950. Theo báo cáo của INSEE, Pháp.
Trong quá trình phát triển của mình, thất nghiệp luôn cũng là nỗi lo lớn
của nền kinh tế Pháp. Trong các nước G7, Pháp là nước có tỉ lệ thất nghiệp cao
khoảng 10%, cao hơn rất nhiều so với Nhật Bản (4,41%), Đức (4,98%) hay Mĩ
(6.15%) và Anh Quốc (6,2%). Theo dự báo của IMF, đến năm 2020 tỉ lệ thất
nghiệp của Pháp sẽ giảm xuống còn khoảng 9%, xếp thứ 26 trên thế giới.
Về cơ cấu lao động, Pháp có cơ cấu lao động thể hiện rõ đặc điểm của
một nước phát triển: lao động trong nông nghiệp là 4.1%, công nghiệp là 24.4%

và dịch vụ là 71.5%. Tuy nhiên, so với các nước công nghiệp khác phát triển
khác thì tỉ lệ lao đọng trong nông nghiệp của Pháp tương đối cao.Ví dụ so với
Mĩ thì tỉ lệ lao động trong nông nghiệp chỉ khoảng 0.9% lực lượng lao động.
2.4.3 Về chiến lược phát triển kinh tế
Ở các nước tư bản phát triển, mô hình kinh tế thị trường đã trải qua nhiều
giai đoạn biến đổi thăng trầm, tiến hóa theo thời gian cùng với sự phát triển của
lực lượng sản xuất và các quan hệ kinh tế, dưới tác động của cách mạng khoa
học - kỹ thuật, ngày nay là cách mạng khoa học - công nghệ. Các mô hình kinh
tế thị trường của các nước này có những sự biến đổi, thích nghi để tồn tại và
phát triển. Trong những năm gần đây, dựa theo những nét khác biệt và tương
đồng, người ta đã chia các mô hình kinh tế thị trường đang vận hành ở các nước
tư bản phát triển trên thế giới thành 3 nhóm tiêu biểu:


- Mô hình thể chế kinh tế thị trường tự do (tiêu biểu là nền kinh tế thị trường của
Mỹ, Anh, Ốx-trây-li-a,…).
- Mô hình thể chế kinh tế thị trường xã hội (tiêu biểu là Đức, Thụy Điển và các
nước Bắc Âu khác).
- Mô hình kinh tế thị trường có sự định hương của nhà nước (tiêu biểu là nền kinh
tế Pháp, Nhật Bản).
Pháp là một nước đi theo con đường kinh tế thị trường có định hướng của
nhà nước. Kinh tế Pháp bao gồm số lượng lớn doanh nghiệp tư nhân (gần 2.5 triệu
công ty đã đăng ký) với sự can thiệp đáng kể (dù đang giảm bớt) từ phía chính.
Chính phủ giữ ảnh hưởng khá lớn trên những lĩnh vực cơ sở hạ tầng quan trọng,
sở hữu đa số vốn trong các ngành đường sắt, điện, hàng không và các công ty viễn
thông. Nước này đã dần nới lỏng kiểm soát từ đầu thập kỷ 1990. Chính phủ dần
bán ra các cổ phần đang nắm giữ trong France Télécom, Air France, cũng như
trong các ngành bảo hiểm, ngân hàng và công nghiệp quốc phòng. Điều này có sự
khác biệt rất lớn so với các nên kinh tế khác như Mỹ, với nền kinh tế bị lũng đoạt
bởi hầu hết các công ty tư nhân,các tâp đoàn lớn và có ít sự can thiệp của chính

phủ, nền kinh tế có sự tư do cao.
Chính phủ Pháp tham gia sâu vào các hoạt động kinh tế như chính phủ
đặt ra luật tiền lương tối thiểu, tỉ lệ đầu tư vào các doanh nghiêp nhà nước của
Pháp tương đối cao, tỉ lệ chi tiêu chính phủ cao luôn trên 50% GDP (57,2% GDP
vào năm 2014) cao hơn so với nước các nước khác như Nhật Bản (39% GDP năm 2014) hay Đức ( 43,9% - năm 2014) hay nước có nền kinh tế tư do như Mĩ là
35% GDP (năm 2014). Tỉ lệ thuế trong GDP cao so vơi các nước khác do chính
sách thuế cao đặc biệt là các nguòn thuế gian thu.
Sự can thiêp của chính phủ đã góp phần tạo ra sự bình đẳng trong xã hội
Pháp về mặt kinh tế. Nươc Pháp là nước có tỉ lệ người dân nghèo thuộc loại thấp
nhất ở các nước phát triển, tỉ lệ người nghèo của Pháp chỉ là 6.2 % thấp hơn nhiều
so với các nước khác như Mỹ (13%), Nhật Bản (13.5%), Anh Quốc (14%). Pháp
cũng là nước có chỉ só phát triển con người cao thứ 22 thế giới (vị trí cao hơn vị


trí GDP/người là thứ 26) và chỉ số bất bình đẳng thấp so với các nước cùng trình
độ phát triển.
Kinh tế Pháp là một nền kinh tế phát triển đi theo mô hình kinh tế thi
trường có sự định hướng của nhà nước. Sự can thiệp sâu của chính phủ vào nền
kinh tế đã giúp Pháp đạt được những chỉ tiêu lớn về xã hội, sự bất bình đẳng, và tỉ
lệ ngừi nghèo ở mức thấp. Tuy nhiên nước kinh tế Pháp cũng gặp phải một số vấn
đề như sự kém năng động của nền kinh tế, tỉ lệ thất nghiệp cao do những quy định
bảo vệ người lao động.


3 CHƯƠNG III SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NỀN KINH TẾ PHÁP
ĐẾN KINH TẾ VIỆT NAM
3.1 Mối quan hệ kinh tế đối ngoại Pháp Việt
Pháp là nhà đầu tư lớn nhất ngoài châu Á vào Việt Nam kể cả về dòng đầu
tư cũng như vốn đầu tư Pháp là đất nước đã hỗ trợ kinh tế rất nhiều đối với Viêt
Nam trong quá trình phát triển hội nhập với thế giới.

Năm 1989 Pháp thành lập The French Chamber of Commerce là một tổ
chức phi lợi nhuận với mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp Pháp và tạo thuận lợi
cho đầu tư của Pháp vào Việt Nam. Nó cũng đóng một vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy các mối quan hệ với các tổ chức kinh doanh Pháp với hiệp hội các
doanh nghiệp Việt Nam.
Số liệu dòng vốn FDI từ Pháp vào Việt Nam từ 2009-2013

Dòng vốn FDI từ
Pháp vào VN
(triệu $)
Số dự án thực
hiện

2009

2010

2011

2012

2013

88

N/A

63

109


45

32

N/A

20

40

18

Bảng 3-13: Dòng vốn FDI từ Pháp vào Việt Nam 5 năm gần đây – Nguồn: dulich.vn

Các doanh nghiệp Pháp đã có mặt rất nhiều trong các lĩnh vực kinh tế xã
hội của Việt Nam.Trong năm 2005 đã có hơn 230 DN có vốn đầu tư Pháp thành
lập và hoạt động với hơn 240000 công nhân Việt va 320 kỹ thuật viên Pháp. Các
DN này hoạt động dưới dạng văn phòng đại diện 37% công ty, DN 21% chi
nhánh độc lập 17%.
Các công ty Pháp tại Việt Nam: BNP Paribas – Ngân hàng BNP Paribas,
Total – Công ty TNHH Dầu Nhờn, Bảo hiểm Axa, Sanofi-Aventis - Công ty
TNHH sản xuất dược phẩm, Renault – Công ty tự động hóa,…
Việt Nam là nhập khẩu lớn vào Pháp với khoảng 8% các mặt hàng chủ
yếu của Việt Nam là giày da may mặc và các sản phẩm thuỷ hải sản


Pháp cũng xuất khẩu sang Việt Nam rất nhiều sản phẩm đặc biệt là dược
phẩm chiếm 21% máy và các thiết bị kỹ thuật chiếm 21% tổng hàng nhập khẩu
(2013)

Mối quan hệ đối ngoại giữa 2 nước Pháp –Việt ngày càng trở nên tốt đẹp.
Việt Nam trở thành cầu nối giữa Pháp và ASEAN , châu Á còn Pháp là cầu nối
thúc đẩy mối quan hệ Việt Nam -EU và Châu ÂU, qua đó giúp Việt Nam nâng
cao vị thế của mình trên thế giới
Hiện Pháp là nhà tài trợ châu Âu song phương ODA thứ ba cho Việt Nam
(sau Đức và Áo). Việt Nam đứng thứ 2 trong số các nước hưởng ODA của Pháp
tại châu Á (sau Afghanistan). Việt Nam là một trong ít nước được hưởng cả ba
kênh viện trợ tài chính của Pháp là viện trợ phát triển chính thức từ ngân khố và
cho vay ưu đãi từ Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) và từ Quỹ Đoàn kết ưu tiên
(FSP)
2003
93,2

2004
69

2005
116

2006
388

2007
72,5

2008
100

2009
278


2010
378,2
6

2011
221

2012
150

Bảng 3-14: Cam kết tài trợ của Pháp cho Việt Nam qua các năm– Nguồn: MPI

3.2 Tầm ảnh hưởng của kinh tế Pháp tới nền kinh tế Việt Nam
Với những mối quan hệ khăng khít trong nhiều mặt nhiều lĩnh vưc , ta có
thể nói kinh tế Pháp ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế Việt Nam
Trong những cuộc họp cấp cao giữa 2 bên trong nhưng năm đổi mới kinh
tế đến nay có thể khăng định răng mối quan hê giữa Pháp –Việt Nam là quan hệ
đối tác chiến lược là những đối tác mẫu mực giữa một nuớc đang phát triền và
một nước phát triển Pháp giúp đỡ hỗ trợ Việt Nam trong nhiều lĩnh vực kinh tế
giáo dục y tế, khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ. Giữa Việt Nam và
Pháp tồn tại mối quan hệ tương đồng và nhưng lực hút trong mối quan hệ 2
nước. Pháp và Việt Nam có những tiếng nói chung trong quan hệ quốc tế giữa 2
nước. Pháp luôn ủng hộ các quyết định cũng như ý kiến của Việt Nam khi Việt
Nam đã trở thanh uy viên không thuờng trực của hội đồng bảo an liên hợp quốc.


Những năm gần đây khi những biến động kinh tế đã ảnh huởng rất nhiều
đến nền kinh tế Pháp, số người thất nghiệp Pháp đã lên tới hàng triệu. Từ đó tình
trạng chậm trễ trong việc trợ vốn ODA giúp Việt Nam cũng đã làm nền kinh tế

trong Việt Nam cũng đã bị ảnh hưởng. Song Pháp luôn luôn ưu tiên đối tác quan
trọng là Việt Nam vì thế sau khi ổn đinh trong nước kinh tế Pháp phục hồi sau
khi có những thay đổi chính sách phù hợp. Pháp vẫn giữ vững vị thế là nền kinh
tế xếp thứ 6 trên thế giới và đứng đầu trong 1 số lĩnh vực khác. Pháp khẳng định
mình là 1 trong những nền kinh tế dẫn đầu nên kinh tế thế giới. Quan hệ Việt
Nam-Pháp khẳng định tình hữu nghị tốt đẹp lâu dài Việt Nam là đầu mối thông
thuơng quan trong của Pháp trong khu vực ASEAN và châu Á, Pháp rất coi
trọng vị thế của Việt Nam về cả địa lý cũng như vị thế của Việt Nam trên thế
giới. Vì lẽ đó Pháp từ trước đến nay luôn coi Việt Nam là đối tác chiến lược lâu
dài. Pháp đầu tư khá nhiều vốn trong nhiều lĩnh vực quan trọng của Việt Nam.
Tháng 9-2001 EDP công ty điện lực Pháp đứng đầu một tổ hợp cùng với công ty
của Nhật và tổng công ty điện lực Việt Nam, EVN đã đạt quyền cùng quản lý
Nhà máy điện PHÚ MỸ. Pháp là nhà đầu tư số 1 tại Việt Nam khi thực hiện một
loạt các dự án lên tới 467 triệu USD để xây dựng 540000 đường dây điện thoại
tại phía tây Tp HCM. Các tập đoàn lớn của Pháp , các nhà đầu tư chính của Pháp
tại Việt Nam có thể kể đến tập đoàn BOURBON có vốn đầu tư tại Việt Nam lên
tới 270 triệu USD thông qua 7 giấy phép đầu tư trong các lĩnh vực khác nhau.
Các dự án xây dựng lớn của Việt Nam luôn luôn có mặt của các nhà thầu uy tín
của Pháp như xây cầu Phú Mỹ hay xây dựng nhà Quốc hội.
Cuối cùng là vai trò của Pháp trong lĩnh vực y tế , Pháp rất hài lòng về vị
trí của mình trong lĩnh vực quan trọng này. Đã có nhưng bệnh viện hoàn toàn
hình thành từ nguồn vốn đầu tư của Pháp, bệnh viện Pasxter là môt ví dụ. Các
loại thuốc và dụng cụ y tế của Pháp luôn đảm bảo sự hiện diện trong các bệnh
viện của Việt Nam
Từ đó ta có thể thấy đc vị trí cũng như ảnh hưởng to lớn của nền kinh tế
Pháp tới kinh tế cũng như các mặt đời sống của Việt Nam


Về khoa học và công nghệ: Pháp là một trong các nước có khoa học công
nghệ hiện đại, vì thế việc hợp tác khoa học_công nghệ giữa Việt Nam và Pháp là

rất cần thiết cho sự phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam.
Tháng 3/2007, Hiệp định hợp tác khoa học và công nghệ giữa hai Chính
phủ đã được ký kết nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các chuyên gia, cơ quan
và tổ chức khoa học và công nghệ hai nước tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác
Về phần giáo dục: nền giáo dục của pháp đã có lịch sử lâu đời nên đội ngũ
giảng viên cũng có ảnh hưởng nhiều trong lĩnh vực trí thức, chất lượng đào tạo
của Pháp là rất tốt. Các chương trình đào tạo của Pháp cũng rất phong phú vì thế
rất có sức thu hút sinh viên Việt Nam. Số lượng sinh viên Việt Nam đến du học
tại Pháp ngày càng đông. Chính phu Pháp cung cấp cho các sinh viên du học ở
Pháp khoảng 1,7 triệu euro hàng năm.
Về văn hoá chính phủ pháp cũng tài trợ cho Việt Nam khoảng 1,4 triệu
Euro hỗ trợ cho chính sách hội nhập văn hóa của Việt Nam với phương châm
khẳng định, tôn trọng sự đa dạng văn hoá Việt Nam.
=> Qua đây ta thấy Pháp có ảnh hưởng tới Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực do
đó nó cũng ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế Việt Nam
Hiện nay việc hợp tác giữa các địa phương hai nước ngày càng được tăng
cường. Hiện có 52 địa phương (vùng, tỉnh) của Pháp là đối tác với 54 tỉnh/thành
phố vủa Việt Nam.
3.3 Những điều VN cần học hỏi từ nên kinh tế Pháp
Pháp là một trong những nền kinh tế phát triển nhất thế giới. Trong quá
trình phát triển kinh tế Việt Nam cần rất nhiều sự giúp đỡ để thúc đẩy kinh tế
phục hồi sau chiến tranh và hội nhập kinh tế thế giới. Mối quan hệ Pháp - Việt
Nam khăng khít hữu nghị hợp tác phát triển lâu dài. Pháp là một người bạn lớn
của Việt Nam, Pháp đã giúp đỡ và hỗ trợ rất nhiều mặt nhiều lĩnh vực giúp Việt
Nam trở thành môt nước đang phát triển có rất nhiều tiềm năng.


Một là: trong những điều Việt Nam nên học hỏi từ nền kinh tế Pháp là mối
quan hệ của họ trên toàn thế giới đến này là luôn tốt đẹp, Pháp đã hình thanh cả
một khối cộng đồng Pháp ngữ trên thế giới .Qua đó Pháp đầu tư an toàn hiệu

quả có lợi nhuận rất nhiều không những về mặt kinh tế. Công đồng Pháp ngữ có
mặt trên toàn thế giới , nhất là ở các nước đang phát triển. Pháp giúp đỡ các
nước này phát triển những măt còn hạn chế và khai thác tiềm năng hiện có của
các nước đó.Hợp tác cùng phát triển giúp Pháp có được những cái nhìn thiện
cảm của các nước được đầu tư
Hai là: nền kinh tế Pháp rất toàn diện , phát triển đa dạng từ nông nghiệp
công nghiệp đến dịch vụ, Pháp luôn là một trong các nước dẫn đầu. Ta có thể
thấy nên kinh tế thứ 6 thế giới này luôn là một trong những tấm gương về sự
phát triển an toàn lâu bền. Hàng loạt các mặt hàng cũng như sản phẩm của Pháp
đã được đánh giá về chất luợng và mang nhãn hiệu Pháp là những mặt hàng
được đảm bảo.
Ba là: chính sách kinh tế của chính phủ Pháp phù hợp, an ninh Pháp khá ổn
định, thu hút đầu tư có lợi nhuận. Pháp được đánh giá là một trong những nước
có môi trường đầu tư an toàn nhất thế giới. An ninh nước Pháp luôn là vấn đề
được đặt lên hàng đầu.
3.4 Định hướng phát triển mối quan hệ Việt – Pháp trong tương lai
Quan hệ đối tác là mối quan hệ dựa trên cơ sở chia sẻ lợi ích và hai bên
cùng có lợi, quan hệ đối tác chiến lược còn nhằm tới những cái đích lâu dài và
ngày càng tin cậy. Đó cũng là tư tưởng chung của quan hệ đối tác chiến lược
Việt Nam-Pháp.
Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi, có nhiều tiềm năng, đồng thời là một
đối tác có uy tín và có vị thế quốc tế ngày càng tăng. Việt Nam cũng là một đối
tác truyền thống của Pháp, nhân dân hai nước cũng có những sự gắn bó, gần gũi
về nhiều mặt, hai nước chia sẻ quan điểm về nhiều vấn đề quốc tế lớn, cùng là
thành viên của cộng đồng các nước sử dụng tiếng Pháp.


Đó là các điểm nhấn để Pháp thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với Việt
Nam, từ đó tạo những thuận lợi đáng kể cho Pháp nhằm triển khai hiệu quả hơn
chủ trương tăng cường quan hệ và gia tăng sự hiện diện trong khu vực Châu ÁThái Bình dương, đẩy mạnh hợp tác với ASEAN và với các đối tác tiềm năng,

trong bối cảnh các nước lớn đều đang có sự điều chỉnh chính sách quan trọng
hướng tới khu vực.
Thỏa thuận Đối tác chiến lược Việt-Pháp đã xác định 5 lĩnh vực hợp tác
trọng tâm là: Chính trị, ngoại giao; quốc phòng và an ninh; kinh tế, thương mại,
đầu tư; hợp tác phát triển; văn hóa, giáo dục-đào tạo và khoa học-công nghệ.
Mỗi một lĩnh vực là một trụ cột của hợp tác Việt-Pháp trong tương lai,
được xây dựng như một chương trình khung nhưng đã rất phong phú và sâu sắc,
bao gồm từ việc tăng cường, phát triển các cơ chế chỉ đạo, trao đổi, tham vấn
đến việc xác định những định hướng, mảng hợp tác, các dự án lớn, quan trọng,
tạo sự huy động mọi nguồn lực, mọi thể chế, mọi tác nhân truyền thống cũng
như tiềm năng của hợp tác Việt-Pháp.
Việt Nam và EU đang tiến gần tới việc ký kết một FTA trong thời gian
ngắn tới. Nội dung đàm phán cho thấy có rất nhiều lĩnh vực Việt Nam và Pháp
có thế mạnh được đưa vào bàn đàm phán, tạo cơ sở cho một triển vọng phát
triển kinh tế nhanh mạnh hơn. Nếu FTA này được thực thi, đây là cơ hội rõ ràng
nhất thúc đẩy quan hệ thương mại và đầu tư song phương Việt - Pháp.


×