Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

bài tiểu luận tìm hiểu về IMF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 31 trang )

GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

1. Sơ lược về quỹ tiền tệ quốc tế
1.1 Tổng quan về quỹ tiền tệ quốc tế
Quỹ tiền tệ quốc tế , tên tiếng anh là International Monetary Fund , viết tắt là
IMF. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) chính thức được thành lập vào ngày 27/12/1945
với 29 quốc gia thành viên. IMF bắt đầu hoạt động và tiến hành cho khoản vay
đầu tiên vào ngày 8/5/1947. Trụ sở chính đặt tại Washington, D.C. Hoa Kỳ, IMF
là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính toàn cầu, theo dõi tỷ giá hối
đoái và cán cân thanh toán, cũng như hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chính khi có
yêu cầu.

Biểu tượng của IMF

Đây là một tổ chức quốc tế phi chính phủ có uy tín lớn trên thế giới, hoạt động
công khai, minh bạch, có hiệu quả, tạo điều kiện , giúp đỡ tối đa cho các nước
nghèo, các nước chưa phát triển về mặt tài chính để các quốc gia xây dựng và
phát triển đất nước. Tổ chức này giám sát hệ thống tài chính toàn cầu bằng theo
dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, cũng như hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài
chính khi có yêu cầu.
Quỹ tiền tệ quốc tế hoạt động với tôn chỉ thúc đẩy sự hợp tác tiền tệ quốc tế, tăng
cường ổn định ngoại hối, thúc đẩy tăng trưởng toàn cầu , ổn định kinh tế, và cung
cấp hỗ trợ tài chính tạm thời cho các nước hội viên để giảm nhẹ mức độ mất cân
bằng trong cán cân thanh toán quốc tế. IMF cung cấp tư vấn chính sách và tài
Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

1


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông


chính cho các thành viên gặp khó khăn về kinh tế và cũng làm việc với các quốc
gia đang phát triển để giúp họ đạt được sự ổn định kinh tế vĩ mô và giảm nghèo.
Tổng số hội viên của IMF cho tới nay là 188 nước.

Tóm tắt thông tin về IMF 1
• Thành viên: gồm 188 nước
• Trụ sở chính: Washington, DC. , USA.
• Ban quản lí : 24 thành viên đại diện cho các quốc gia hoặc các nhóm quốc gia
• Nhân viên: Khoảng 2.600 nhân viên đến từ 142 quốc gia
• Tổng vốn cổ phần : US $ 362.000.000.000
• Các nguồn lực cam kết hoặc cam kết bổ sung: US $ 885.000.000.000
• Tổng số tiền cho vay hiện tại: US $ 163.000.000.000
• Quốc gia vay nhiều nhất: Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Ireland, Ukraine.


Khoản vay lớn nhất: Mexico, Ba Lan, Colombia
• Tư vấn giám sát: 122 tham vấn vào năm 2012 và 122 trong năm 2013, 129
trong năm 2014
• Giám đốc điều hành : Christine Lagarde, quốc tịch Pháp
• Mục tiêu hoạt động :
- Thúc đẩy hợp tác trong hệ thống tiền tệ quốc tế;
- Tạo điều kiện cho việc mở rộng và tăng trưởng cân bằng thương mại quốc tế;
- Thúc đẩy sự ổn định hối đoái ;
- Hỗ trợ trong việc thiết lập một hệ thống đa phương thức thanh toán;
- Sử dụng các nguồn lực sẵn có để giúp đỡ cho các nước thành viên khi cán cân
thanh toán gặp khó khăn.

1

Cập nhật vào ngày 13/03/2015

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

2


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

Trụ sở chính của IMF đặt ở Washington, D.C., thủ đô của Hoa Kỳ

1.2 Lịch sử hình thành
IMF đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nền kinh tế toàn cầu kể từ khi
kết thúc Chiến tranh Thế giới II.
1.2.1 Hợp tác và xây dựng lại (1944-1971)
Trong khủng hoảng lớn của năm 1930, các quốc gia đã cố gắng để vực dậy nền
kinh tế của họ bằng cách tăng các rào cản đối với thương mại nước ngoài, làm
mất giá đồng tiền của mình để cạnh tranh trong thị trường xuất khẩu, và giảm bớt
sự tự do giữ ngoại hối của người dân. Những nỗ lực này được chứng minh là tự
chuốc lấy thất bại. Thương mại thế giới giảm mạnh (xem biểu đồ dưới đây), và
tiêu chuẩn lao động và sinh hoạt giảm mạnh ở nhiều nước.
Sự cố trong hợp tác tiền tệ quốc tế này đã dẫn các sáng lập viên của IMF lên kế
hoạch thành lập một tổ chức có trách nhiệm giám sát toàn hệ thống tiền tệ quốc
tế, các hệ thống tỷ giá hối đoái và thanh toán quốc tế. Tổ chức mới này sẽ đảm
bảo ổn định tỷ giá và khuyến khích các nước thành viên hạn chế rào cản thương
mại

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

3



GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

Nguồn : imf.org
1.2.1

Các thỏa thuận Bretton Woods

IMF đã được hình thành vào tháng Bảy năm 1944, khi các đại diện của 45 quốc gia họp tại
thành phố Bretton Woods, New Hampshire, ở Đông Bắc Hoa Kỳ, các nước đã nhất trí về
một khuôn khổ cho hợp tác kinh tế quốc tế, được thành lập sau Chiến tranh thế giới thứ
hai. Họ tin rằng một khuôn khổ như vậy là cần thiết để tránh lặp lại chính sách kinh tế các
sai lầm trong cuộc Đại suy thoái.
IMF chính thức ra đời vào 27 tháng 12 năm 1945, khi 29 quốc gia thành viên đầu tiên của
nó đã ký Bản Hiệp định các quy định thống nhất của IMF (Articles of Agreement of the
International Monetary Fund) . IMF bắt đầu hoạt động vào 29 quốc gia thành viên đầu tiên của
nó đã ký Bản Hiệp định các quy định thống nhất của IMF (Articles of Agreement ngày 01
tháng 3 năm 1947. Cuối năm đó, Pháp đã trở thành quốc gia đầu tiên được vay từ IMF.
29 quốc gia thành viên đầu tiên ký Articles of Agreement của IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

4


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

Số lượng thành viên của IMF bắt đầu mở rộng vào cuối năm 1950 và trong những năm
1960, khi đó nhiều nước châu Phi đã độc lập và trở thành thành viên của IMF. Nhưng
cuộc chiến tranh Lạnh đã giới hạn số thành viên của Quỹ, với hầu hết các nước chịu
ảnh hưởng của Liên Xô không tham gia.

1.3 Mục tiêu hoạt động của Quỹ tiền tệ Quốc Tế:
IMF được thành lập hơn 60 năm trước đây vào cuối Thế chiến II. Kể từ đó, kinh tế thế
giới đã thay đổi đáng kể, mang lại sự thịnh vượng , phát triển bền vững và giúp hàng
triệu người trên thế giới thoát khỏi đói nghèo, đặc biệt là ở châu Á. Mục tiêu chính của
IMF là cung cấp cho công chúng toàn cầu một sự ổn định tốt về tài chính. Cụ thể hơn,
IMF thực hiện các mục tiêu :
• Cung cấp một diễn đàn cho các hợp tác về các vấn đề tiền tệ quốc tế;
• Tạo điều kiện cho sự phát triển của thương mại quốc tế, từ đó thúc đẩy tạo việc

làm, tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo;
• Thúc đẩy sự ổn định tỷ giá và hệ thống thanh toán quốc tế;
• Cung cấp các khoản vay ngoại hối cho các nước thành viên khi cần thiết, trên
cơ sở tạm thời và theo biện pháp bảo vệ thích hợp, để giúp họ cân bằng các
vấn đề thanh toán.
1.4 Vai trò của Quỹ tiền tệ Quốc Tế :
Ba vai trò , chức năng chính của IMF gồm:


Giám sát tình hình kinh tế tài chính toàn cầu cũng như của các nước hội viên
và tư vấn cho nước hội viên về chính sách kinh tế;



Cung cấp hỗ trợ tài chính ngắn và trung hạn cho các nước hội viên gặp phải
những khó khăn tạm thời về cán cân thanh toán;



Trợ giúp kỹ thuật , tư vấn chính sách kinh tế.


2. Cơ cấu tổ chức của quỹ tiền tệ quốc tế
2.1 Tổ chức, hệ thống điều hành
Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

5


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

Sơ đồ hệ thống tổ chức ban điều hành của Quỹ tiền tệ quốc tế

INTERNATIONAL MONETARY FUND ORGANIZATION CHART 2
Board of
Governors

International Monetary
Joint IMF-World
Financial Committee
Bank Development
Committee
ttee

Executive
Board

fice

Managing Director
Deputy Managing
Directors


Investment
Office

Functional and Special
Services Departments
Finance
Department

Legal Department

Fiscal Affairs
Department

Monetary and
Capital Markets

Development

Strategy, Policy
Review Department

Institute
2

Office of
Budget &
Planning

Office of

Internal Audit
Inspection

Risk
Management
Unit

Information
& Liaison

Support
Services

Fund Office
United Nations

Human Resources
Department
Secretary's
Department
Technology and
General Services

Research
Department

Cập nhật : 26 tháng 11 năm 2014. Nguồn : imf.org
Institute

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )


Statistics
Department

6


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

Middle East Center
for Economics,
Finance (in Kuwait)

Communications
Department

Giám đốc điều hành hiện nay của IMF : Christine Lagarde
Nguồn : imf.org
2.2 Ban điều hành
Ban điều hành (Executive Board) có trách nhiệm thực hiện việc kinh doanh của
IMF. Ban điều hành bao gồm 24 giám đốc. Ban điều hành của IMF có quyền và
trách nhiệm lựa chọn giám đốc điều hành (Managing Director). IMF được dẫn dắt
bởi một Giám đốc điều hành, là người đứng đầu của các nhân viên và là Chủ tịch
Ban chấp hành (Chairman of the Executive Board).
Đội ngũ điều hành giám sát công việc của các nhân viên và duy trì liên lạc thường
xuyên với các nước thành viên, các phương tiện truyền thông, các tổ chức phi
chính phủ và những tổ chức khác.

Đội ngũ quản lý hiện tại 3
3 Cập


nhật: 22 tháng ba năm 2015

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

7


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

Nguồn : imf.org

Thành viên
3.1 Số lượng quốc gia thành viên :
Ảnh hưởng của IMF đối với kinh tế toàn cầu ngày càng gia tăng nhờ sự tham gia
này càng đông của các quốc gia thành viên. IMF hiện đang có một hệ thống số
lượng thành viên gần như toàn cầu là 188 quốc gia thành viên, nhiều hơn 6 lần so
với số lượng thành viên ban đầu.
Để trở thành một thành viên, một quốc gia phải đăng ký và sau đó được chấp nhận
bởi đa số các thành viên hiện có. Trong tháng 4 năm 2012, Cộng hòa Nam Sudan
gia nhập IMF, trở thành thành viên 188 của tổ chức. IMF được chính thức thành
lập năm 1945. Các nước thành viên có cổ phần lớn nhất trong IMF hiện nay là Mỹ,
Nhật Bản, Đức, Anh và Pháp.
3.2 Quyền lợi quốc gia thành viên khi gia nhập IMF :

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

8



GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

Các nước thành viên của IMF có thể truy cập thông tin về các chính sách kinh tế
của tất cả các nước thành viên, các cơ hội để tác động đến chính sách các thành
viên khác về kinh tế. Ngoài ra, IMF còn hỗ trợ các quốc gia thành viên về kỹ thuật
trong ngành ngân hàng, các vấn đề tài chính, và các vấn đề trao đổi, hỗ trợ tài
chính tạm thời trong thời gian vấn đề thanh toán của quốc gia gặp khó khăn, được
tư vấn tài chính và tăng cơ hội cho thương mại và đầu tư.
IMF với mục tiêu là tạo một quỹ tương trợ tài chính mạnh mẽ, thiết lập duy trì sự
ổn định tài chính nhằm cho vay khi có khủng hoảng kinh tế hay một quốc gia có
đồng tiền lạm phát. IMF sử dụng quỹ này để cho vay, giúp các quốc gia vượt qua
khủng hoảng kinh tế như trường hợp Hàn Quốc, Thái Lan (1998) và gần đây là các
nước trong khối EU như Hy Lạp và Bồ Đào Nha.
Các quốc gia khi vay tại IMF phải tuân thủ những điều kiện nghiêm ngặt do IMF
đặt ra như hạn chế chi tiêu công, thắt lưng buộc bụng… IMF không hỗ trợ để phát
triển về xã hội, điều này khác với Ngân hàng Thế giới (World Bank) là đặt mục
đích giúp những nước nghèo phát triển kinh tế, xã hội.
3.2 Hạn ngạch của quốc gia thành viên (quota) :
Bảng dưới đây cho thấy hạn ngạch quotas và tỷ lệ cổ phiếu của những quốc gia
thành viên có vốn cổ phần cao nhất trong các thành viên của IMF . Trong đó, Hoa
Kì chiếm phần trăm đóng góp cổ phần và tỉ lệ bỏ phiếu cao nhất .

Member

Millions of Percent of Total
SDRs
Contributions

Number


Percent of
Total Vote

United States

42,122.4

17.69

421,961

16.75

Japan

15,628.5

6.56

157,022

6.23

Germany

14,565.5

6.12

146,392


5.81

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

9


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

United Kingdom

10,738.5

4.51

108,122

4.29

France

10,738.5

4.51

108,122

4.29


China

9,525.9

4.00

95,996

3.81

Italy

7,882.3

3.31

79,56

3.16

Canada

6,369.2

2.67

64,429

2.56


Russian

5,945.4

2.50

60,191

2.39

Nguồn : imf.org 4
Dữ liệu cho thấy quốc gia thành viên kiểm soát quyền biểu quyết ở IMF dựa trên
sự đóng góp của họ vào quỹ. Khi một quốc gia tăng hạn ngạch, họ có được quyền
biểu quyết cao hơn.

Hoạt động của quỹ tiền tệ quốc tế
4.1 Các hoạt động chính của IMF :
Với thành viên gần như toàn cầu của 188 quốc gia, IMF được lập ra để giúp các
chính phủ thành viên tận dụng các cơ hội và quản lý những thách thức đặt ra, toàn
cầu hóa và phát triển kinh tế nói chung. IMF theo dõi các xu hướng kinh tế toàn
cầu và hiệu suất, cảnh báo cho các nước thành viên của nó khi thấy vấn đề trong
tương lai, cung cấp một diễn đàn đối thoại chính sách, và cung cấp lời khuyên, bí
quyết cho các chính phủ về cách giải quyết những khó khăn kinh tế.
IMF cung cấp tư vấn chính sách và tài chính cho các thành viên gặp khó khăn về
kinh tế và cũng làm việc với các quốc gia đang phát triển để giúp họ đạt được sự
ổn định kinh tế vĩ mô và giảm nghèo.
IMF hỗ trợ thành viên của mình bằng cách cung cấp :

4


Cập nhật ngày 11 tháng 4, năm 2013
Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

10


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông



Tư vấn chính sách cho chính phủ và các ngân hàng trung ương trên cơ sở



phân tích các xu hướng kinh tế và kinh nghiệm giữa các nước;
Nghiên cứu, thống kê, dự báo và phân tích dựa trên theo dõi của các nền kinh





tế và thị trường toàn cầu, khu vực và cá nhân;
Cho vay để giúp các nước vượt qua khó khăn về kinh tế;
Vốn vay ưu đãi để giúp chống lại đói nghèo ở các nước đang phát triển;
Hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo để giúp các nước cải thiện việc quản lý nền kinh tế

4.2 Biện pháp thực hiện :
Mục tiêu chính của IMF là để đảm bảo sự ổn định của hệ thống tiền tệ và tài
chính quốc tế. IMF giúp giải quyết cuộc khủng hoảng và làm việc với các nước
thành viên của mình để thúc đẩy sự tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. Qũy có

ba công cụ xử lý chính để thực hiện nhiệm vụ của mình: giám sát chính sách tiền
tệ của các nước thành viên, hỗ trợ về mặt kỹ thuật và đào tạo, và hỗ trợ về mặt tài
chính. Các chức năng này được thực hiện và phát triển bởi các nghiên cứu , thống
kê của IMF.
4.2.1 Giám sát chính sách tiền tệ của các nước thành viên :
IMF thúc đẩy sự ổn định kinh tế và tăng trưởng toàn cầu của các nước khuyến
khích áp dụng các chính sách kinh tế và tài chính lành mạnh. Để làm điều này,
Qũy tiền tệ quốc tế thường xuyên giám sát sự phát triển kinh tế của toàn cầu, khu
vực và quốc gia . IMF cũng đánh giá tác động của các chính sách của từng quốc
gia đến thế giới, các nền kinh tế khác.
Quá trình giám sát và thảo luận về chính sách kinh tế về tài chính quốc gia này
được gọi là giám sát song phương. Trên cơ sở thường xuyên, thường là một lần
mỗi năm, IMF tiến hành đánh giá sâu về tình hình kinh tế của mỗi nước thành
viên. IMF thảo luận với các cơ quan chức năng của nước thành viên về chính
sách có lợi nhất cho một nền kinh tế ổn định và thịnh vượng, đã rút ra từ các bài

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

11


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

học kinh nghiệm. Các nước thành viên có thể đề xuất để IMF đánh giá nền kinh
tế của họ của, là cách luôn được phần lớn các nước lựa chọn.
IMF cũng tiến hành phân tích sâu về các xu hướng kinh tế toàn cầu và khu vực,
được gọi là giám sát đa phương. Kết quả đầu ra chính là ba ấn phẩm bán niên,
Outlook Kinh tế Thế giới, Báo cáo ổn định tài chính toàn cầu, và Màn hình tài
chính. IMF cũng xuất bản một loạt các triển vọng kinh tế khu vực để giúp các
thành viên nhanh chóng nắm được thông tin về đánh giá tác động các rủi ro tiềm

tàng và tăng cường hiệu quả tư vấn chính sách của IMF.
4.2.2 Giúp đỡ về mặt kỹ thuật và đào tạo
IMF cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo để giúp các nước thành viên tăng cường
năng lực của mình để thiết kế và thực hiện các chính sách hiệu quả. Hỗ trợ kỹ
thuật được cung cấp trong một số lĩnh vực, bao gồm cả chính sách tài khóa, chính
sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái, ngân hàng và giám sát hệ thống tài chính và nghiên
cứu, thống kê.
IMF cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo chủ yếu trong bốn lĩnh vực:
• Chính sách tiền tệ và tài chính (công cụ chính sách tiền tệ, giám sát và tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng, quản lý và hoạt động của nước ngoài, thanh toán bù
trừ các hệ thống thanh toán cho các khoản thanh toán, và phát triển cấu trúc


của các ngân hàng trung ương)
Chính sách tài chính và quản lý (chính sách và quản lý thuế và hải quan, xây
dựng ngân sách, quản lý chi tiêu, thiết kế các mạng lưới an sinh xã hội, và




quản lý nợ trong nước và nước ngoài);
Lập, quản lý, triển khai, và cải thiện các dữ liệu thống kê;
Pháp luật kinh tế và tài chính toàn cầu.

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

12


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông


Năm 2013, Quỹ Tiền tệ thế giới (IMF) hợp tác với mạng lưới giáo dục trực
tuyến EDX sáng lập từ Đại học Harvard và Viện Kỹ thuật Massachusetts (MIT)
cung cấp các khóa học về tài chính miễn phí cho người học trên toàn thế giới.
Nguồn :

4.2.3 Giúp đỡ về mặt tài chính :
Điều kiện cho vay :
Khi một quốc gia thành viên tiếp cận các nguồn tài chính của IMF, là khi nền
kinh tế đang gặp khó khăn có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế, khi dự trữ thị
trường ngoại hối cạn kiệt, hoạt động kinh tế trì trệ, và một số lượng lớn các doanh
nghiệp bị phá sản. Trong thời buổi kinh tế khó khăn, IMF cố gắng bảo vệ các
nước thành viên tránh khỏi khủng hoảng kinh tế.
IMF sẽ hỗ trợ khi nước thành viên gặp khó khăn tài chính nghiêm trọng, không
thể trả các hóa đơn quốc tế của mình, gây ra những rủi ro tiềm tàng cho sự ổn
định của hệ thống tài chính quốc tế. Khoản vay IMF để giúp các nước thành viên
giải quyết vấn đề thanh toán cân bằng, ổn định nền kinh tế, và phục hồi tăng
trưởng kinh tế bền vững.
IMF không phải là một ngân hàng phát triển và không giống như Ngân hàng Thế
giới (WB) và các cơ quan phát triển khác, nó không tài trợ cho các dự án.

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

13


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

11/3/2015 Quỹ Tiền tệ Quốc tế vừa ký quyết định cung cấp gói cứu trợ 17,5 tỉ USD cho Ukraine để vực
dậy nền kinh tế sau cuộc chiến tranh tàn phá hơn hai năm qua. Tổng giám đốc IMF, Christine Lagarde cho

biết chương trình viện trợ kéo dài 4 năm này sẽ cung cấp thêm chi phí, linh động thời gian, linh hoạt hơn
và tạo điều kiện tài chính tốt nhất cho Ukraine.
Nguồn : Press TV

Cho vay để bảo tồn sự ổn định tài chính:
Ngày nay, IMF cho vay để thực hiện ba mục tiêu chính sau đây :
1) Đầu tiên, nhằm mục đích đối phó linh hoạt với các sự thay đổi hay khủng
hoảng bất ngờ, giúp đỡ một quốc gia thành viên tránh khủng hoảng, tránh gây ra
hậu quả cho nền kinh tế đất nước đó và có thể cho các nước khác thông qua các
hiệu ứng lan truyền kinh tế và tài chính.
2) Thứ hai, chương trình cho vay của IMF có thể giúp mở khóa thêm các gói tài
trợ, đầu tư , khoản vay khác. Là do IMF đã giúp quốc gia đó củng cố được uy tín ,
nâng cao sức mạnh tài chính và từ đó tăng niềm tin của các nhà đầu tư khác.
3) Thứ ba, IMF cho vay có thể giúp ngăn chặn cuộc khủng hoảng. Kinh nghiệm
đã cho thấy cuộc khủng hoảng kinh tế thường là do sự lây lan từ nước khác dẫn
đến. Cách tốt nhất để đối phó là ngăn chặn, dập tắt kịp thời trước khi chúng phát
triển thành một cuộc khủng hoảng trên diện rộng.

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

14


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

Cho vay đối với các nước có thu nhập thấp:
Đối với các quốc gia có thu nhập thấp, IMF đã tăng gấp đôi giới hạn hạn mức cho
vay và đang thúc đẩy cho vay cho các nước nghèo nhất thế giới, cho vay vốn với
lãi suất ưu đãi.
Để giúp các nước có thu nhập thấp vượt qua những tác động nghiêm trọng của

cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, IMF cho vay với lãi suất ưu đãi để đáp ứng
linh hoạt nhu cầu ngày càng tăng đối với sự hỗ trợ tài chính từ các nước có nhu
cầu. Để đảm bảo nguồn lực tài chính để cho các nước có thu nhập thấp vay thì
trong năm 2014, IMF đã bổ sung 2,7 tỷ USD từ lợi nhuận của hoạt động bán
vàng.
Ba loại cho vay mới của chương trình Giảm nghèo và Tăng trưởng Trust (PRGT)
là một phần của cải cách: Quỹ tín dụng mở rộng, Quỹ tín dụng nhanh và Quỹ tín
dụng Standby. Một số quốc gia có thu nhập thấp đã đạt được tiến bộ đáng kể
trong những năm gần đây với sự ổn định kinh tế và không còn yêu cầu sự hỗ trợ
tài chính của IMF.
4.3 Những thành công và thất bại.
IMF đã gặt hái nhiều thành công nhưng cũng gặp không ít thất bại. Dưới đây
chúng tôi sẽ điểm lại một số ví dụ nổi bật về thành công và thất bại trước đây của
IMF.
Jordan - Jordan đã bị ảnh hưởng bởi cuộc chiến tranh với Israel, nội chiến và một
cuộc suy thoái kinh tế lớn. Năm 1989 cả nước có tỷ lệ thất nghiệp là 30-35% Và
bị thiệt hại nặng nề do không có khả năng để chi trả các khoản vay của mình.
Quốc gia này đã chấp thuận một loạt các cải cách năm năm do IMF đề ra. Cuộc
chiến tranh vùng Vịnh và sự quay trở về của 230.000 người Jordan do của cuộc
xâm lược Kuwait của Iraq đã gây áp lực lên chính phủ, do tỷ lệ thất nghiệp tiếp
tục gia tăng. Trong giai đoạn từ 1993 đến 1999, IMF gia hạn thêm 3 khỏan vay

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

15


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

lớn cho Jordan. Kết quả là chính phủ đã tiến hành các cuộc cải cách lớn về sự tư

hữu hóa, thuế, đầu tư nước ngoài và nới lỏng chính sách thương mại. Đến năm
2000, quốc gia này đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), và một
năm sau đó đã ký một hiệp định thương mại tự do với Hoa Kỳ. Jordan đã thành
công trong việc giảm toàn bộ số nợ phải trả và tái cơ cấu nợ ở mức có thể xoay
xở được. Jordan là một ví dụ về việc IMF có thể vực lại một nền kinh tế trên bờ
phá sản thành một thành viên tích cực của nền kinh tế toàn cầu.
Tanzania - Năm 1985, IMF đến Tanzania với mục đích biến một nhà nước xã hội
chủ nghĩa, vỡ nợ trở thành một quốc gia có đóng góp mạnh mẽ cho nền kinh
tế thế giới. Nhưng công cuộc này IMF không những không đem lại lợi ích gì mà
còn tạo thêm nhiều rào cản cho nên kinh tế đó. Những bước đầu tiên là giảm
bớt các rào cản thương mại, cắt giảm các chương trình của chính phủ và bán các
công ty quốc daonh. Đến năm 2000, ngành công nghiệp chăm sóc sức khỏe miễn
phí bắt đầu tính phí bệnh nhân và tỷ lệ AIDS trong nước nhảy vọt lên 8%.
Hệ thống giáo dục miễn phí bắt đầu thu hoc phí, và việc đăng ký nhập học ở mức
80%, giảm xuống còn 66%. Do đó, tỷ lệ mù chữ của đất nước đã tăng lên gần
50%. Ngoài ra, trong giai đoạn từ 1985 đến 2000, thu nhập bình quân trên đầu
người giảm từ 309 USD xuống còn 210 USD. Trường hợp này, phản ánh chiến
lược sai lầm của IMF là áp dụng mù quáng 1 phương thức thành công ở một quốc
gia tại một đất nước có hoàn cảnh và tính chất hoàn toàn khác biệt dẫn đến tác
động tiêu cực.
5. Những nguồn tài chính của IMF
5.1 Phần đóng góp (quota) :
5.1.1 Quy định về hạn ngạch của IMF
Hạn ngạch là một nguồn lực tài chính quan trọng của Qũy tiền tệ quốc tế. Sau khi
gia nhập, mỗi quốc gia thành viên của IMF được giao hạn ngạch, cơ sở xác định
hạn ngạch là quy mô, vị trí tương đối của quốc gia đó trong nền kinh tế thế giới.
Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

16



GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

IMF sử dụng một công thức hạn ngạch để giúp đánh giá vị trí tương đối của một
thành viên. Hạn ngạch giúp xác định quyền biểu quyết , khả năng tiếp cận với
nguồn hỗ trợ tài chính của Qũy tiền tệ quốc tế đối với quốc gia thành viên.
Các thành viên lớn nhất của IMF là Hoa Kỳ, với một hạn ngạch hiện tại của SDR
42,1 tỷ (khoảng 65 tỷ USD), và các thành viên nhỏ nhất là Tuvalu, với hạn ngạch
hiện tại của 1,8 triệu SDR (khoảng 2.780.000 $).
Đăng ký thanh toán bằng tiền riêng của thành viên. Hạn ngạch được tính bằng
The Special hạn ngạch của một quốc gia thành viên xác định số tiền tối đa các
nguồn lực tài chính quốc gia có nghĩa vụ cung cấp cho IMF. Một quốc gia phải
trả tiền đăng kí của mình khi gia nhập IMF , lên đến 25 phần trăm phải được trả
bằng tiền riêng của IMF, được gọi là Special Drawing Rights (SDRs) hoặc ngoại
tệ được chấp nhận rộng rãi (như đồng USD, đồng euro, đồng yên, hoặc bảng
Anh), phần còn lại được Drawing Right (SDR).

Biểu đồ thể hiện hạn ngạch đóng góp của một số quốc gia thành viên IMF
Nguồn : imf.org

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

17


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

5.1.2 Hạn ngạch quyết định một số vấn đề quan trọng :
Hạn ngạch của một quốc gia thành viên xác định mối quan hệ tài chính với IMF.
Hạn ngạch của một quốc gia thành viên quyết định đến các vấn đề sau :


5.1.3 Quyền biểu quyết , bầu cử :
Các hạn ngạch chủ yếu giúp xác định quyền biểu quyết của một thành viên trong
các quyết định của IMF. Phiếu mà mỗi thành viên của IMF là bao gồm các phiếu
cơ bản cộng với một cuộc bỏ phiếu bổ sung cho mỗi 100.000 SDR của hạn
ngạch. Số phiếu cơ bản của mỗi thành viên được tính là 5,502 phần trăm của tổng
số phiếu bầu. Theo đó, Mỹ có 421.965 phiếu (16,76 phần trăm của tổng số), và
Tuvalu có 759 phiếu (0,03 phần trăm của tổng số).
Bảng dưới đây cho thấy hạn ngạch và bỏ phiếu cổ phiếu cho các thành viên IMF.
Quyền bỏ phiếu hay bầu cử sẽ thay đổi khi thành viên tăng hạn ngạch.

Một cuộc họp các quốc gia thành viên của IMF
Nguồn : imf.org
Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

18


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

QUOTA
Member

Millions Percent
of SDRs of Total

VOTES
Governor
Alternate


Number Percent
of Total

Iceland

117.6

0.05

Már Guðmundsson

1,913

0.08

58,952

2.34

21,530

0.85

Gudmundur Arnason
India

5,821.5

2.44


Arun Jaitley
Raghuram G. Rajan

Indonesia

2,079.3

0.87

Agus D.W.
Martowardojo

Bambang Brodjonegoro
Iran

1,497.2

0.63

Valiollah Seif

15,709

0.62

12,621

0.50

Gholamali Kamyab

Iraq

1,188.4

0.50

Ali Muhsin
Ismail

Atif Abdul-Khaleq Abdul-Hussen
Ireland

1,257.6

0.53

Michael Noonan

13,313

0.53

11,348

0.45

Patrick Honohan
Israel

1,061.1


0.45

Yair Lapid

Nadine Baudot-Trajtenberg
Italy

7,882.3

3.31

Pier Carlo Padoan

79,560

3.16

Ignazio Visco

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

19


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

5.1.4 Tiếp cận tài chính:
Số tiền tài trợ một quốc gia thành viên có thể có được từ IMF dựa trên hạn ngạch
của quốc gia đó. Ví dụ, theo Stand-By và các thoả thuận mở rộng, một quốc gia

thành viên có thể vay lên đến 200 phần trăm hạn ngạch hàng năm và 600 phần
trăm tích lũy.
o

The Special Drawing Right (SDR)

The Special Drawing Right (SDR) là một tài sản dự trữ quốc tế, được tạo ra từ
IMF vào năm 1969 để bổ sung dự trữ chính thức hiện có của các nước thành viên.
Nguồn vốn của IMF chủ yếu do các thành viên đóng góp theo cổ phần. Vốn cổ

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

20


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

phần được tính bằng Special Drawing Right (SDR) - đơn vị tính toán tiền tệ của
IMF. Hiện thành viên có vốn cổ phần lớn nhất IMF là Mỹ với 42,1 tỷ SDR
(khoảng 64 tỷ USD) và thành viên nhỏ nhất là Tuvalu với 1,8 triệu SDR (khoảng
2,7 triệu USD). Các nước có tỉ lệ góp vốn ít tại IMF rất khó tham gia tranh cử
chức Tổng giám đốc điều hành cũng như can thiệp vào hoạt động của tổ chức
này.
Hội đồng Thống đốc IMF tiến hành rà soát vốn cổ phần tổng thể theo định kỳ,
thường là 5 năm/lần. Bất kỳ thay đổi nào trong vốn cổ phần phải được thông qua
bởi 85% tổng số quyền biểu quyết. Có hai vấn đề chính được đề cập trong một
đợt rà soát vốn cổ phần tổng thể là quy mô của sự gia tăng tổng thể và sự phân bố
gia tăng giữa các quốc gia thành viên.
SDR không phải là một đồng tiền. Thay vào đó, nó là một yêu cầu tiềm năng trên
các đồng tiền tự do sử dụng của các thành viên IMF. Chủ sở hữu của SDR có thể

có được những đồng tiền để đổi lấy SDRs của họ trong hai cách: thứ nhất, thông
qua sự sắp xếp của trao đổi tự nguyện giữa các thành viên; và thứ hai, bởi các
thành viên chỉ định IMF với các vị trí bên ngoài mạnh mẽ để mua SDRs của các
thành viên với các vị trí bên ngoài thấp. Ngoài vai trò của nó như là một tài sản
dự trữ bổ sung, phục vụ SDR là đơn vị kế toán của IMF và một số tổ chức quốc tế
khác.
Ngoài vai trò của nó như là một tài sản dự trữ bổ sung, phục vụ SDR là đơn vị kế
toán của IMF và một số tổ chức quốc tế khác.
Định giá SDR

Giá trị về mặt tiền tệ của SDR được xác định bằng cách tổng hợp các giá trị đô la
Mỹ, dựa trên tỷ giá hối đoái trên thị trường, trong một số đồng tiền mạnh (đô la
Mỹ, Euro, Yên Nhật và bảng Anh). Giá trị tiền tệ SDR được tính toán hàng ngày.

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

21


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

SDR rates as of: Tuesday, April 07, 2015
Currenc
y

Currency
amount under
Rule O-1

Euro


Exchange
rate

U.S.
dollar
equivalen
t

Percent change
in exchange rate
against US dollar
from previous
calculation

0.4230

1.08580

0.459293

-1.354

12.1000

119.89000

0.100926

-0.692


Pound
sterling

0.1110

1.48870

0.165246

-0.475

US dollar

0.6600

1.00000

0.660000

Japanese
yen

1.385465
U.S.$1.00 = SDR

0.721779

SDR1 = US$


1.385470

0.562

Nguồn : imf.org

5.2
Vàng
dự
trữ
:
IMF nắm giữ một số lượng tương đối lớn vàng trong tài sản của Qũy, để đảm bảo sức
mạnh tài chính và dự phòng để đáp ứng tình huống không lường trước được.
IMF nắm giữ khoảng 90,5 triệu ounce tương đương 2.814 tấn vàng. Tổng dự trữ
vàng của IMF có giá trị trên bảng cân đối đạt khoảng 4,9 tỷ đồng (3.2 tỷ SDR)
tính theo cơ sở giá gốc.
Theo Articles of Agreement , IMF hạn chế nghiêm ngặt việc sử dụng vàng sau
Sửa đổi lần thứ hai vào năm 1978. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, IMF có
thể bán vàng hoặc nhận vàng như nguồn thanh toán từ các nước thành viên. Mãi

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

22


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

cho đến cuối năm 1970, đăng ký hạn ngạch ban đầu của các nước thành viên và
hạn ngạch bổ sung mới được chấp nhận trả bằng vàng. Thanh toán các khoản phí
và trả nợ cho IMF bởi các thành viên đã phát triển nguồn dự trữ vàng.

Việc bán vàng của IMF không diễn ra thường xuyên vì việc này đòi hỏi sự đồng
tình quyết định của 85% tổng số quyền biểu quyết Ban chấp hành. Trong tháng 9
năm 2009, Ban Điều hành của IMF đã phê duyệt bán tổng số 403,3 tấn vàng , là
một bước quan trọng trong việc thực hiện tăng sức mạnh tài chính của IMF trên
cơ sở phát triển bền vững. Trong tháng 12 năm 2010, IMF kết luận các chương
trình bán vàng với tổng số tiền thu được lên tới khoảng 15 tỷ USD (tương đương
9,5 tỷ SDR).
Vào tháng Hai năm 2012, Ban chấp hành phê duyệt việc phân phối đến tất cả các
nước thành viên IMF trong khoảng $ 1,1 tỷ đồng (700 triệu SDR), với kỳ vọng
rằng các nước thành viên sẽ trả số tiền tương đương để hỗ trợ cho vay ưu đãi cho
các nước có thu nhập thấp. Sự phân bố chỉ thực hiện khi các thành viên bảo đảm
thực hiện xóa đói giảm nghèo và đóng góp hỗ trợ tăng trưởng ít nhất 90 phần
trăm của số tiền phân phối khoảng 1 tỷ USD (630 triệu SDR).

Vàng tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

23


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

(Photo: Newscom)

5.3 Các khoản tiền vay:

(Ảnh: Newscom)
Đăng ký hạn ngạch của các quốc gia thành viên là nguồn chính của tài chính,
IMF có thể bổ sung nguồn lực của mình bằng cách vay mượn nếu nó tin rằng các
nguồn lực bổ sung có thể được yêu cầu để đáp ứng nhu cầu của các thành viên.

IMF có thể bổ sung nguồn lực của mình chính bằng cách vay mượn. Nó đã có
một loạt các thỏa thuận vay song phương trong những năm 1970 và 1980. Hiện
nay nó có hai thỏa thuận vay đa phương và một thỏa thuận vay song phương.
Vào tháng 4 năm 2009, Group of Twenty industrialized and emerging market
economies ( Nhóm G-20 ) đã đồng ý tăng gấp ba lần khả năng cho vay của Quỹ
đến $ 750 tỷ đồng, cho phép tăng thêm khả năng thanh khoản vào nền kinh tế thế
giới trong thời điểm khủng hoảng. Sự hỗ trợ bổ sung sẽ đến từ nhiều nguồn khác
nhau, bao gồm cả các khoản đóng góp từ các nước thành viên đã cam kết sẽ giúp
tăng cường khả năng cho vay của Quỹ.

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

24


GVHD : TS. Nguyễn Văn Nông

6. Quan hệ quốc tế
IMF phối hợp với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển khu vực, Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), các cơ quan của Liên Hợp Quốc và các cơ quan
quốc tế khác. Trong khi tất cả các tổ chức có liên quan đến các vấn đề kinh tế
toàn cầu, mỗi khu vực có độc đáo riêng của mình về trách nhiệm và chuyên môn.
IMF cũng làm việc chặt chẽ với các tập đoàn của nhóm G-20 và tương tác với các
cố vấn, xã hội dân sự, và các phương tiện truyền thông.
6.1 Làm việc với Ngân hàng Thế giới
IMF và Ngân hàng Thế giới là khác nhau, nhưng bổ sung cho công việc của nhau.
Trong khi trọng tâm của IMF là chủ yếu vào các vấn đề kinh tế vĩ mô và ngành
tài chính, Ngân hàng Thế giới là chủ yếu liên quan với sự phát triển lâu dài và
giảm nghèo. Các khoản vay tài trợ cho các dự án cơ sở hạ tầng, cải cách các lĩnh
vực cụ thể của nền kinh tế, và cải cách cơ cấu rộng hơn. Khoản vay IMF hỗ trợ

các nước trong việc tiếp tục trả cho nhập khẩu, ổn định tiền tệ của họ, và khôi
phục lại các điều kiện cho tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ.
Ngân hàng Thế giới tập trung vào các vấn đề chống đói nghèo, IMF phối hợp
chặt chẽ với Ngân hàng trong lĩnh vực giảm nghèo. Các sự hợp tác khác bao gồm
các đánh giá về lĩnh vực tài chính các nước thành viên, phát triển các tiêu chuẩn
và cải thiện chất lượng, khả năng bao phủ của các dữ liệu nợ nước ngoài.

Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF )

25


×