Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển tại Công ty CPĐT và TM TNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.54 KB, 84 trang )

Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA KINH TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI: Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển tại Công ty
CPĐT và TM TNG
Giáo viên hướng dẫn

:

Sinh viên thực hiện

:

Lớp

:

Thái Nguyên, năm 2015
i


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:



LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
với đề tài: “ Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển tại Công ty CPĐT và TM
TNG ”, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của tập thể- cá nhân trong và
ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế Trường Đại Học Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh Thái Nguyên.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới toàn thể ban lãnh đạo cùng các cô, chú
tại các phòng ban trong Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S- người đã trực tiếp hướng
dẫn em trong thời gian thực tập và đã có những đóng góp quý báu giúp em hoàn thành
bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2015
Sinh viên

ii


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn đất nước đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đạ i hóa đất nước như hiện nay, hoạt động đầu tư phát triển đóng vai trò vô cùng
quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước nói chung cũng

như của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Xét trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và đất
nướ c hiện nay với những biến động khó lường, tình hình đầu tư gặp nhiều khó
khăn tạ o ra những bất lợi đối với hoạt động của nhiều doanh nghiệp, buộc các
doanh nghiệp phải càng nỗ lực hết mình hơn nữa mới có thể tồn tại và phát triển
mộ t cá ch bền vững được. Hoạt động đầu tư phát triển đang trở thành yếu tố sống
cò n đố i với các doanh nghiệp , đầu tư phát triển được xem là phương thức tốt nhất
để có thể phát triển và nâng cao năng lực sản xuất, cạnh tranh một cách lành mạnh
giữa các doanh nghiệp với nhau, nhằm xây dựng doanh nghiệp ngày càng vững
mạnh. Đầu tư phát triển chính là chìa khóa, là tiền đề cho mọi bước đi của doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các quyết định đầu tư sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với những kiến thức lý luận đã được tích lũy trong thời gian học tập tại trường
cùng mong muốn được nâng cao trình độ nhận thức và vận dụng vào thực tế Công ty
CPĐT và TM TNG, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “ Thực trang và giải pháp đầu
tư phát triển tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG ” làm đề tài nghiên
cứu cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đúng thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty CPĐT và TM TNG từ đó
đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và kinh doanh của
Công ty CPĐT và TM TNG trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp các lý luận về đầu tư phát triển
- Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh và bộ máy tổ chức của công ty CPĐT
và TM TNG
- Đánh giá thực trạng phân bổ vốn đầu tư phát triển tại Công ty CPĐT và TM
TNG giai đoạn 2012 – 2014 thông qua phân tích và các bảng số liệu đối chiếu
- Phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển tại Công ty giai đoạn 2012 – 2014
1



Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của Công ty
trong giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty CPĐT và TM TNG giai đoạn 2012- 2014
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: Tại Công ty CPĐT và TM TNG
- Nội dung: Đầu tư phát triển tại Công ty CPĐT và TM TNG giai đoạn 20122014- Thực trạng và giải pháp.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu
- Tài liệu xuất phát từ ba nguồn cơ bản: con người; môi trường vật chất xung
quanh; các văn bản, giấy tờ, sách báo.
- Nội dung thu thập:
+ Nắm được cấu trúc nội dung của một thông tin, phải biết mình cần thu thập
những thông tin, tư liệu gì? ở đâu? từ ai?
+ Thu thập thông tin tư liệu tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể: thời gian, hoàn cảnh
cho phép, qui mô và mức độ quan trọng của sự kiện, hình thức thông tin…
- Yêu cầu đối với công tác thu thập thông tin, tư liệu:
+ Kiểm chứng thông tin, tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau
+ Lựa chọn tư liệu điển hình, phục vụ đắc lực cho đề tài thực tập
+ Kết hợp các phương pháp trong thu thập tư liệu
5.1.1. Đối với dữ liệu thứ cấp
- Dựa vào báo cáo tài chính, báo cáo thường niên các năm 2012- 2014 của
Công ty CPĐT và TM TNG, các số liệu trong phòng chức năng cần thiết, các trang
mạng của Công ty và hiệp hội dệt may Việt Nam để lập bảng biểu và đồ thị phản ánh
cơ cấu vốn đầu tư của Công ty, từ đó so sánh, phân tích và đánh giá tình hình đầu tư

phát triển của Công ty.
5.1.2. Đối với dữ liệu sơ cấp
- Nhằm hỗ trợ, kết hợp với dữ liệu thứ cấp đưa ra phân tích và hướng giải pháp
phù hợp nhất để đầu tư phát triển đem lại hiệu quả cao.
2


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

5.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp tài liệu
Để phân tích được các số liệu từ việc thu thập các thông tin ta phải sử dụng
phương pháp thống kê. Từ đó, ta biết được thực trạng của Doanh nghiệp về mọi mặt.
Quá trình nghiên cứu thống kê gồm các giai đoạn: Thu thập số liệu, xử lý tổng hợp và
phân tích, dự báo. Phương pháp này sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích: phân tích hiện trạng, hiện tượng; phương pháp phân
tích dãy số thời gian; phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp phân tích cơ cấuso sánh ( chiều ngang, chiều dọc) để có cái nhìn tổng quát về sự biến động trong đầu

- Phương pháp sử dụng bảng thống kê
- Biểu đồ diện tích (bảng): thể hiện chi tiết sự phân bổ vốn đầu tư phát triển của
công ty trong từng năm cũng như sự biến động của cả giai đoạn 2012- 2014
- Phương pháp dự báo thống kê
6. Kết cấu báo cáo
Chương 1: Tổng quan về vấn đề đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Chương 2: Khái quát chung về Công ty CPĐT và TM TNG Thái Nguyên
Chương 3: Thực trạng và giải pháp về hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty
CPĐT và TM TNG.

3



Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ ĐÂU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Có thể nói doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển
mạnh mẽ của mỗi tế bào tạo nên sự tăng trưởng của nền kinh tế. Doanh nghiệp là một
tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, được thành lập theo quy định hiện hành của
pháp luật, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của sản phẩm, dịch vụ trên thị
trường nhằm mục tiêu thu lợi nhuận, đồng thời kết hợp với mục tiêu kinh tế của xã
hội. Với khái niệm này doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu kinh tế, xã hội. Song trong
kinh doanh mục tiêu kinh tế vẫn là quyết định còn mục tiêu xã hội thường được đặt ra
với các tổ chức kinh tế thuộc tổ chức nhà nước.
1.1.2. Khái niệm đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại ( như tiền, tài nguyên
thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ…) để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về
các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết
quả đó.
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, tài sản vật
chất khác. Biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây được gọi là vốn
đầu tư.
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp nguồn lực sử
dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực bao gồm cả tiền
vốn, đất đai, lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên.
Đầu tư phát triển trong các doanh nghiệp có thể hiểu là việc sử dụng các nguồn

lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa
nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động
của các tài sản nhằm duy trì, tăng cường, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.3. Vốn đầu tư và nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển
• Khái niệm:
4


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

- Vốn đầu tư là biểu hiện bằng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư.
Nguồn lực có thể là của cải vật chất tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và tất cả
các tài sản vật chất khác.
- Nguồn hình thành vốn đầu tư là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị
được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội. Đây là thuật ngữ
được dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế
đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và xã hội.
- Vốn trong xã hội phục vụ phần lớn vào việc xây dựng cơ sở phúc lợi, cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ, nâng cao chất lượng và quy mô cả về bề rộng lẫn chiều sâu
của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong xã hội. Hai bộ phận cơ bản của vốn
đầu tư là :
+ Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định và các tài sản dài hạn
khác của doanh nghiệp. Vốn cố định được dùng để xây dựng công trình, mua sắm máy
móc thiết bị để hình thành nên tài sản cố định của dự án đầu tư.
+ Vốn lưu động là biểu hiện bằng toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vốn
lao động bao gồm chủ yếu là dự trữ vật tư, sản xuất dở dang, vốn tiền mặt,…theo dự

kiến và được dùng trong quá trình vận hành khai thác các tài sản cố định của dự án
trong suốt quá trình tồn tại của dự án sau này.
• Các nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp:
- Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn góp ban đầu
của doanh nghiệp, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu.
+ Vốn góp ban đầu của doanh nghiệp: Với doanh nghiệp nhà nước, số vốn này
được lấy từ ngân sách nhà nước, và thuộc sở hữu của nhà nước. Còn đối với doanh
nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn ban đầu ( mức vốn được nhà
nước quy định trong luật doanh nghiệp). Trong khi đó, đối với công ty cổ phần, nguồn
vốn ban đầu sẽ do các cổ đông đóng góp. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty,
họ phải chịu trách nhiệm trên số cổ phần mà họ đã đóng góp. Theo luật doanh nghiệp,
muốn xin đăng kí thành lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban
đầu cần thiết theo quy định của pháp luật.

5


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

+ Lợi nhuận không chia: Trong quá trình kinh doanh, nếu hoạt động hiệu quả thì
doanh nghiệp sẽ có lãi, khoản lãi này sẽ định kì chia cho các chủ sở hữu và doanh
nghiệp giữ lại một phần. Khoản lợi nhuận không chia này doanh nghiệp dùng để tái
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và sẽ làm gia tăng vốn của doanh nghiệp.
Tạo vốn bằng lợi nhuận không chia là nguồn vốn rất quan trọng vì doanh nghiệp
giảm được chi phí sử dụng vốn và giảm lệ thuộc bên ngoài. Tuy nhiên, điều này chỉ
thực hiện được với các doanh nghiệp đã và đang hoạt động có lãi.
+ Phát hành cổ phiếu:

Phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp là nguồn tài chính dài hạn
quan trọng đối với doanh nghiệp. Chỉ có những doanh nghiệp có đủ điều kiện quy định
của luật pháp mới được phép phát hành cổ phiếu. Uỷ ban chứng khoán nhà nước quản
lý và kiểm soát rất chặt chẽ các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán. Giới
hạn phát hành là một quy định ràng buộc có tính pháp lí đối với mọi doanh nghiệp
phát hành cổ phiếu. Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được phát hành một lần hoặc
một số lần trong giới hạn số lượng cổ phiếu đã được cấp phép.
Cổ phiếu được chia làm hai loại: cổ phiếu thông thường và cổ phiếu ưu đãi.
- Phân loại
+ Nguồn vốn kinh doanh: hình thành các tài sản cố định và tài sản lưu động dùng
vào việc kinh doanh cho doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: dùng vào việc mua sắm, xây dựng, lắp đặt
tài sản cố định
+ Các quỹ doanh nghiệp:
Qũy đầu tư phát triển: dùng mở rộng hoặc đổi mới công nghệ, đào tạo, nghiên cứu.
Qũy dự phòng tài chính: dùng để bù đắp tổn thất, rủi ro trong kinh doanh mà không
được đền bù bởi cơ quan bảo hiểm và người gây thiệt hại.
Qũy dự phòng tài chính bao gồm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp mất
việc.
+ Lãi chưa phân phối: lãi của doanh nghiệp sẽ được phân chia theo định kì, nhưng
trong thời gian chưa phân chia khoản tiền này thuộc nguồn vốn chủ sở hữu.
• Nguồn vốn huy động ngoài doanh nghiệp

6


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:


Để bổ sung cho hoạt động của mình, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn:
tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Vốn vay ngân hàng là nguồn vốn quan trọng
nhất. không có một doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động kinh doanh mà không
vay vốn ngân hàng.
Có thể phân loại vốn vay ngân hàng như sau:
+ xét về mặt thời hạn: vốn tín dụng ngân hàng gồm có vốn vay dài hạn ( từ 5 năm
trở lên), vốn vay trung hạn ( từ 1 đến 5 năm). Và vốn vay ngắn hạn ( dưới 1 năm).
Tiêu chuẩn này sẽ thay đổi tùy thuộc vào từng quốc gia và từng ngân hàng thương
mại.
+ Xét về tính chất và mục đích sử dụng vốn: có thể chia thành rất nhiều loại như
vay đầu tư tài sản cố định, vay vốn lưu động, vay phục vụ dự án,…
Ngoài ra, còn có những cách phân chia khác như xét theo ngành kinh tế, theo lĩnh
vực, hoặc theo hình thức bảo đảm của khoản vay.
Các doanh nghiệp muốn sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng phải đảm bảo các
hạn chế về điều kiện tín dụng, chịu sự kiểm soát của ngân hàng và phải trả lãi suất tiền
vay ( chi phí sử dụng vốn). Lãi suất này có thể biến động phụ thuộc vào tình hình tín
dụng trên thị trường vốn trong từng thời kỳ. Nếu doanh nghiệp vay vốn với lãi suất
cao quá, doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn. Điều này gây khó
khăn cho kinh doanh vì nó làm tăng giá thành và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
-

Nguồn vốn tín dụng thương mại:
Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán, thương

mại giữa doanh nghiệp và những người cung cấp do mua bán chịu, mua bán trả chậm
hay trả góp.
Đối với doanh nghiệp, nguồn vốn này chiếm một tỷ lệ đáng kể. Ưu điểm của nó
là rẻ, tiện dụng và linh hoạt. Các ràng buộc cụ thể được quy định khi doanh nghiệp kí
kết hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế với các đối tác.

Chi phí sử dụng nguồn vốn này có thể không biểu hiện rõ ràng như khoản vốn
vay của ngâng hàng dưới hình thức lãi suất vốn vay, mà có thể ẩn dưới hình thức thay
đổi giá cả như trường hợp mua bán hàng hóa trả chậm hay trả góp.
-

Phát hành trái phiếu công ty:
7


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

Trái phiếu là tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn.
Trên thị trường tài chính nhiều nước hiện nay thường lưu hành các loại trái
phiếu doanh nghiệp sau: Trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu có lãi suất thay
đổi.
1.1.4. Đặc điểm đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
• Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển
thường rất lớn.
Vốn đầu tư phát triển biểu hiện bằng toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra
năng lực sản xuất ( tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư
phát triển khác.
Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển bao gồm : vốn đầu tư cho tài
sản cố định, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát
triển khác. Trong đó vốn đầu tư xây dựng cơ bản là quan trọng nhất. Đó là những chi
phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục năng lực sản
xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tư có lớn hay không
thể hiện ở nguồn vốn đầu tư.
Mặt khác, các dự án đầu tư của doanh nghiệp cũng cần một số lượng lao động

nhất định. Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt là đối với các dự án
trọng điểm quốc gia. Do đó, công tác tuyển dụng đào tạo, sử dụng và đãi ngộ cần tuân
thủ một kế hoạch định trước sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nhân lực theo
tiến độ đầu tư, đông thời hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực do vấn
đề hậu dự án tạo ra như việc bố trí lao động, giải quyết lao động dư thừa…
• Thời kỳ đầu tư kéo dài
Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi hoàn thành dự án
đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát triển có thời gian đầu tư kéo dài hàng
chục năm.
Thời gian thực hiện các dự án đầu tư trong doanh nghiệp dài kéo theo sự ảnh
hưởng đến tiến độ nghiệm thu công trình và đưa vào sử dụng, do đó có thể làm giảm
hiệu quả đầu tư, thời gian thu hồi vốn chậm. Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro cũng
như chi phí đầu tư lại càng lớn, hơn nữa, nó còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Do vốn lớn nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên
8


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí các nguồn lực
tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế
hoạch vốn đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu nợ vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản nhằm hạn chế thấp nhất những mặt tiêu cực có thể xảy ra trong thời kỳ đầu tư.
• Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động
cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình thường là vài năm, có thể là
hàng chục năm và có nhiều trường hợp là vĩnh viễn. Trong quá trình vận hành các kết
quả của đầu tư phát triển chịu tác động cả 2 mặt, tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố

tự nhiên, kinh tế, xã hội,…Do đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác đầu tư là rất lớn, nhất
là về công tác dự báo về cung cầu thị trường sản phẩm đầu tư trong tương lai, quản lý
tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa thành quả đầu tư vào sử dụng, hoạt động tối
đa công suất để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh hao mòn vô hình, chú ý đến cả độ trễ
thời gian trong đầu tư. Đây là đặc điểm có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý hoạt
động đầu tư.
• Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó đã được tạo dựng nên
Do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư
chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng. Các điều kiện tự
nhiên của vùng như khí hậu, đất đai…có tác động rất lớn trong việc thi công, khai
thác, vận hành các kết quả đầu tư. Đối với các công trình xây dựng, điều kiện về địa
chất ảnh hưởng rất lớn không chỉ trong thi công mà cả trong giai đoan đưa công trình
vào sử dụng, nếu nó không ổn định sẽ làm giảm tuổi thọ cũng như chất lượng công
trình. Tình hình phát triển kinh tế của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra
quyết định và quy mô vốn đầu tư. Ngoài ra, môi trường xã hội cũng ảnh hưởng đến
việc thực hiện các dự án đầu tư trong doanh nghiệp.
• Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao.
Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng
của yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. Do qui mô
vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng
kéo dài nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường cao, nhiều vấn đề
9


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

phát sinh ngoài dự kiến buộc các nhà quản lý và chủ đầu tư cần phải có khả năng nhận

diện rủi ro cũng như có biện pháp khắc phục kịp thời. Để quản lý hoạt động đầu tư có
hiệu quả trước hết cần nhận diện rủi ro. Rủi ro trong đầu tư do nhiều nguyên nhân,
trong đó có nguyên nhân chủ quan và các nguyên nhân khách quan.
Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động đầu tư, các rủi ro về thời tiết, ví dụ như
trong quá trình đầu tư gặp mưa bão, lũ lụt…làm cho các hoạt động thi công công trình
đều phải dừng lại, ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và hiệu quả đầu tư. Các rủi ro về thị
trường như giá cả, cung cầu, các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra thay đổi. Ngoài ra
quá trình đầu tư còn có thể gặp rủi ro do các điều kiện chính trị xã hội không ổn định.
Khi đã nhận diện được các rủi ro, nhà đầu tư cần xây dựng các biện pháp phòng chống
rủi ro phù hợp với từng loại rủi ro nhằm hạn chế thấp nhất tác động tiêu cực của nó
đến hoạt động đầu tư.
1.1.5. Phân loại đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Trong công tác quản lý và kế hoạch hoạt động đầu tư, các nhà kinh tế phân loại
hoạt động đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng
những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau, những tiêu thức phân loại đầu
tư thường được sử dụng:
- Theo bản chất của đối tượng đầu tư: đầu tư cho các đối tượng vật chất ( đầu tư
tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng, máy móc thiết bị…) và đầu tư cho
các đối tượng phi vật chất ( đầu tư tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực như đào tạo,
nghiên cứu khoa học, y tế…). Trong đó, đầu tư cho đối tượng vật chất là điều kiện tiên
quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực của nền kinh tế, đầu tư cho tài sản trí tuệ và nguồn
nhân lực là điều kiện tất yếu để đảm bảo cho đầu tư các đôi tượng vật chất tiến hành
thuận lợi.
- Theo phân cấp quản lý: đầu tư phát triển được chia thành đầu tư theo các dự
án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C; dự án quan trọng quốc gia do quốc hội
quyết định, nhóm A do Thủ tướng chính phủ quyết đinh, nhóm C do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc phủ, UBND tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương quyết định.
- Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư: đầu tư cơ bản và đầu tư vận
hành. Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định. Đầu tư vận hành nhằm tạo

10


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ mới hình thành,
tăng thêm tài sản lưu động cho các cơ sở hiện có, duy trì hoạt động của cơ sở vật chất
không thuộc DN. Đầu tư cơ bản quyết định đầu tư vận hành, đầu tư vận hành tạo điều
kiện cho các kết quả đầu tư cơ bản phát huy hiệu quả. Đầu tư cơ bản là loại đầu tư dài
hạn, quá trình đầu tư nhằm tái sản xuất mở rộng vì vậy mà phức tạp hơn và đòi hỏi
vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn lâu.
- Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản xuất
xã hội. Đầu tư thương mại và đầu tư sản xuất. Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư
mà thời gian thực hiện ngắn, vốn vận động nhanh, còn đầu tư sản xuất là loại đầu tư
dài hạn, vốn đầu tư lớn, thu hồi lâu.
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư: đầu tư
ngắn hạn và đầu tư dài hạn.
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
- Theo nguồn gốc trên phạm vi quốc gia: đầu tư bằng nguông vốn trong nước
và đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài.
- Theo vùng lãnh thổ: đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các vùng kinh tế
trọng điểm, đầu tư phát triển vùng thành thị nông thôn…
1.1.6. Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

11


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư


Sinh viên thực hiện:

Đầu tư XDCB

Đầu tư vào
hoạt động
Marketing

Đầu tư hàng
tồn trữ
Đầu tư phát
triển trong
doanh nghiệp

Đầu tư phát
triển nguồn
nhân lực

Đầu tư cho các
hoạt động
KHCN

Sơ đồ 01: Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
1.1.6.1. Đầu tư vào xây dựng cơ bản
• Đặc trưng:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có đặc điểm riêng khác với các ngành
sản xuất vật chất khác bởi có tính cố định tại một vị trí nhất định, nên nơi sản xuất
cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm. Có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian thực hiện và sử dụng lâu dài

• Vai trò
Đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kĩ
thuật cho doanh nghiệp, là nhân tố quan trọng nâng cao năng lực sản xuất cho doanh
nghiệp.
• Hình thức đầu tư
12


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

- Đầu tư cho hoạt động xây dựng: đây là quá trình lao động để tạo ra những sản
phẩm xây dựng bao gồm các công việc:
+ Thăm dò, khảo sát, thiết kế.
+ Xây dựng mới, xây dựng lại công trình.
+ Sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Lắp đặt thiết bị máy móc vào công trình.
+ Thuê phương tiện máy móc thi công có người điều khiển đi kèm.
- Hoạt động lắp đặt máy móc thiết bị. Công tác lắp đặt máy móc và thiết bị có thể
hoạt động được như: lắp các thiết bị máy sản xuất, thiết bị vận chuyển, thiết bị thí
nghiệm, thiết bị khám chữa bệnh…nhưng không bao gồm công tắc lắp đặt các thiết bị
là một bộ phận kết cấu của nhà cửa, vật kiến tríc như hệ thống thông gió, hệ thống lò
sưởi, hệ thống thắp sáng linh hoạt…
- Đầu tư xây dựng cơ bản khác như: đầu tư xây dựng các công trình tạm, các
công trình sản xuất phụ để tạo nguồn vật liệu và kết cấu phụ kiện phục vụ ngay cho
sản xuất xây dựng…
1.1.6.2. Đầu tư vào hàng tồn trữ
Hàng tồn trữ của doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, chi
tiết, phụ tùng, thành phẩm được tồn trữ trong doanh nghiệp.

Trước đây, người ta ít coi trọng đến đầu tư hàng tồn trữ và coi đây như là một
hiện tượng bất thường, không đưa lại kết quả như mong muốn của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp cho thấy việc đầu tư hàng
tồn trữ là cần thiết, bởi hai lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp có thể dự đoán hay khẳng định giá cả sẽ tăng. Ví dụ giá
sẽ rẻ hơn sau này. Tương tự, các doanh nghiệp có thể om hàng thành phẩm không chịu
bán với hy vọng sẽ bán được giá cao trong tương lai gần.
Thứ hai, các doanh nghiệp có ý định giữ lại hàng dự trữ là do nhiều quá trình
sản xuất cần có thời gian để hoàn tất. Một số hàng dự trữ có vai trò là khâu trung gian
của các đầu tư vào trước khi chúng trở thành sản phẩm. Nhưng còn một số động cơ
khác nữa là để đề phòng nhu cầu về sản phẩm của hãng bất ngờ tăng lên. Do không thể
thay đổi công suất nhà máy một cách nhanh chóng, hãng có thể phải chi trả một khoản
lớn cho việc làm ngoài giờ nếu hãng muốn đáp ứng được đơn đặt hàng tăng vọt, do
13


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

vậy có thể sẽ ít tốn kém hơn nếu giữ một lượng hàng dự trữ để đáp ứng nhu cầu tăng
đột ngột đó. Tương tự, khi có suy thoái tạm thời, việc tiếp tục sản xuất và tích trữ một
số hàng không bán được có thể rẻ hơn là dùng những khoản trợ cấp tốn kém trả cho số
lao động dôi thừa với mục đích giảm bớt lực lượng lao động và cắt giảm sản xuất.
Ngoài hai lý do trên thì đầu tư hàng dự trữ còn có tác dụng điều hòa sản xuất,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, hợp lý, hiệu quả.
Căn cứ vào mục đích dự trữ, dự trữ được chia thành các loại cơ bản sau:
- Dự trữ chu kỳ: là khoản dự trữ thay đổi theo quy mô của đơn dặt hàng.
- Dự trữ bảo hiểm: là khoản dự trữ cho tình trạng bất định về cung cầu và thời
gian chờ hàng.

Xét về mặt chi phí, bằng việc giữ lại các hàng hóa lẽ ra có thể bán được, hay
mua vào những hàng hóa mà việc mua đó đáng ra có thể hoãn lại, hãng giữ lại khoản
tiền đáng ra có thể sử dụng theo cách khác để thu lãi. Do đó, chi phí của việc giữ hàng
tồn kho chính là khoản lãi cho số tiền có thể thu được bằng cách bán những hàng hóa
này đi hay số tiền bỏ ra để mua chúng.
Khi lãi suất thực tế tăng, việc giữ hàng tồn kho trở nên tốn kém, cho nên các
doanh nghiệp hành động hợp lý tìm cách giảm bớt hàng tồn kho của mình. Bởi vậy,
việc tăng lãi suất tạo ra áp lực đối với đầu tư vào hàng tồn kho.
1.1.6.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực ( theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động
học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo
ra sự thay đổi trong những khoảng thời gian nhất định để tạo ra sự thay đổi hành vi
nghề nghiệp của người lao động.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận của đầu tư phát triển, nó là
việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm nâng cao và khuyến
khích đóng góp tốt hơn kiến thức, thể lực của người lao động, để đáp ứng tốt hơn cho
nhu cầu sản xuất.
• Đặc trưng:
Lao động ( hay nguồn nhân lực) là yếu tố quan trọng để có thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Lao động là yếu tố đầu vào duy nhất vừa là chủ thể đầu tư vừa là
đối tượng được đầu tư. Số lượng lao động phản ánh sự đóng góp về lượng, sự đóng
14


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

góp về chất của lao động vào quá trình sản xuất thể hiện ở thể lực, trí lực, ở tinh thần
và ý thức lao động.

• Vai trò
Theo xu hướng phát triển nguồn nhân lực hiện nay ở nhiều nước. Người lao động
được xem là tài sản của doanh nghiệp. Thêm vào đó là có rất nhiều khó khăn trong
việc thu hút lao động có chất lượng tốt, vì thế đào tạo và tái đào tạo được các doanh
nghiệp coi là hoạt động đầu tư chứ không phải là gánh nặng chi phí. Xác định được
như vậy, mỗi doanh nghiệp cần vạch ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực cũng như
chiến lược quản lý nhân sự phù hợp với kế hoạch sản xuất, kinh doanh của mình.
• Các hình thức đầu tư nguồn nhân lực
- Đào tạo trực tiếp: trang bị kiến thức phổ thông, chuyên nghiệp và kiến thức quản
lý cho người lao động. Việc đào tạo thể hiện ở 2 cấp độ:
+ Đào tạo phổ cập: mục đích là cung cấp cho người lao động kiến thức cơ bản
để có thể hiểu và nắm được những thao tác cơ bản trong quá trình sản xuất. Hình thức
đào tạo này đơn giản và dễ tiếp thu phù hợp với nhu cầu phát triển theo chiều rộng.
Đào tạo phổ cập có thể thông qua hai hình thức:
* Đào tạo mới: áp dụng với người lao động chưa có nghề hoặc chưa có kỹ năng
lao động với nghề đó
* Đào tạo lại: áp dụng với người lao động đã có nghề nhưng nghề đó không còn
phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp, hoặc áp dụng khi doanh nghiệp thay đổi
công nghệ mới đòi hỏi kiến thức và kĩ năng mới
+ Đào tạo chuyên sâu: Mục đích là nhằm hình thành nên một đội ngũ cán bộ và
công nhân giỏi, chất lượng cao, làm việc trong những điều kiện phức tạp hơn. Đây là
lực lượng nòng cốt của doanh nghiệp và tạo nên sức mạnh cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Lập quỹ dự phòng mất việc làm để đào tạo lao động trong trường hợp thay đổi
cơ cấu hoặc công nghệ, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho lao động trong doanh nghiệp.
Trợ cấp cho lao động thường xuyên nay bị mất việc làm.
- Lập quỹ khen thưởng, quỹ bảo hiểm xã hội để khuyến khích người lao động
nâng cao tay nghề, phát huy sáng kiến…Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

15



Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

Phương pháp này khuyến khích lao động làm việc hăng say, tự giác với chất lượng tốt
nhất.
- Lập quỹ phúc lợi để hỗ trợ người lao động khi gặp khó khăn giúp họ yên tâm
sản xuất.
Nguồn nhân lực có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế và doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực có chất lượng cao mới bảo đảm giành thắng lợi trong cạnh tranh vì
vậy đầu tư nâng cao chất lượng là rất cần thiết. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao
gồm đầu tư cho hoạt động đào tạo đội ngũ lao động, đầu tư cho công tác chăm sóc sức
khỏe, y tế, cải thiện môi trường, điều kiện làm việc của người lao động,… Trả lương
đúng và đủ cho người lao động cũng được xem như là hoạt động đầu tư phát triển.
1.1.6.4. Đầu tư cho các hoạt động khoa học, công nghệ
Đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển KHKT nhằm hiện đại hóa dây truyền
công nghệ và trang thiết bị cũng như trình độ nguồn nhân lực, tăng năng lực sản xuất
kinh doanh cũng như cải tiến đổi mới sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Đây cũng là hoạt
động đầu tư vào lĩnh vực phần mềm của công ty như công nghệ thông tin, thương
hiệu.
• Đầu tư cho máy móc thiết bị và công nghệ
• Đầu tư cho việc đào tạo con người sử dụng để sử dụng các công nghệ mới
1.1.6.5. Đầu tư vào hoạt động Marketing
Hoạt động marketing là một trong những hoạt động quan trọng của donah
nghiệp. Marketing còn có thể định nghĩa là một hệ thống các hình thức kinh doanh để
hoạch định, định giá và phân phối hàng hóa hay dịch vụ nhằm thu lợi nhuận từ thị
trường, thị trường này bao gồm cả khách hàng công nghiệp, hộ tiêu dùng hiện tại và
trong tương lai.

Một công ty sản xuất ra những sản phẩm có chất lượn cao mà không thể phân
phối hay đưa chúng ra thị trường để bán và thu lợi nhuận thì không thể tồn tại được.
Bời vậy, Marketing là một trong những yếu tố quan trọng. Đầu tư cho hoạt động
Marketing bao gồm đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu…
Trong sự nghiệp kinh doanh của mọi doanh nghiệp trên thị trường thì
Marketing là vấn đề đặc biệt được chú trong. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam thì
16


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

nó càng quan trọng hơn, bởi lẽ Việt Nam là thành viên của khu vực kinh tế quan trọng
nhất thế giới ( khu vực Đông Nam Á) hơn nữa trong tương lai không xa ASEAN sẽ
từng bước tiến tới thị trường thống nhất, hàng hóa của các quốc gia trong khối lưu
thông buôn bán trên thị trường Việt Nam. Đầu tư cho hoạt động Marketing cần chiếm
một tỷ trọng hợp lý trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc đẩy
nhanh các hoạt động Marketing trong giai đoạn hiện nay đang là vấn đề cấp bách đối
với các doanh nghiệp Việt Nam.
1.1.7. Vai trò của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư nói chung có một vai trò hết sức to
lớn trong nền kinh tế, là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khóa của sự
tăng trưởng. Nếu không có đầu tư thì không có phát triển. Nhìn trên giác độ toàn bộ
nên kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng
cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Theo số liệu của Ngân hàng thế
giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước
trên thế giới.
Đầu tư có tác động to lớn đến việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ

của đất nước. Có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh và
nhập công nghệ từ bên ngoài. Dù là tự nghiên cứu phát minh hay là nhập công nghệ từ
bên ngoài đều phải có đầu tư. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng
cường khả năng công nghệ, mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn
vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi.
Đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhằm đạt được
tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Ngoài ra đầu tư còn có tác động giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa
các vùng lãnh thổ, xóa đói giảm nghèo, phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế,
kinh tế, chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh để làm đầu tàu cho
các vùng khác.
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ: Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng,
mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực
17


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

hiện các chi phí gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ
thuật vừa tạo ra.
Đầu tư phát triển có vai trò hết sức quan trọng trong nên kinh tế bời vì nó tạo ra
các tài sản cố định. Đầu tư phát triển xây dựng cơ bản nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng
sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đầu tư phát triển sẽ tạo điều kiện để phát triển mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng

sản xuất ở các doanh nghiệp, sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở
vật chất của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hóa và
các mặt xã hội khác.
Đầu tư phát triển của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có vai trò quan trọng hết sức to lớn, bởi
vì vốn dành cho đầu tư phát triển của nhà nước chiếm một tỷ trọng lớn trong ngân sách
của toàn xã hội. Đầu tư phát triển của nhà nước góp phần khắc phục những thất bại
của thị trường, tạo cân bằng trong cơ cấu đầu tư, giải quyết các vấn đề xã hội. Bên
cạnh đó cần phải thấy rằng đầu tư phát triển của nhà nước nếu không được quản lý
một cách hợp lé sẽ dễ gây ra thất thoát, lẵng phí, kém hiệu quả hơn là đầu tư phát triển
từ các nguồn vốn khác.
1.1.8. Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển
Kết quả của hoạt động đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng
lợi ích cụ thể, có định lượng đạt được từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đó là
những lí do có thể cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ, số tài sản cố
định huy động được. Đó cũng có thể là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng có tính
chất định tính như chất lượng sản phẩm, uy tín doanh nghiệp. Kết quả cần đạt được
bao giờ cũng là mục tiêu của việc thực hiện dự án.
Việc phân tích đánh giá kết quả hoạt động đầu tư là việc định lượng, tính toán,
đo đạc những gì đạt được khi thực hiện công việc đầu tư. Có thể được biểu hiện bằng
chi tiêu hiện vật hoặc giá trị. Trong quá trình đánh giá này không hề có sự so sánh, có
thể một công cuộc đầu tư đạt được kết quả rất lớn nhưng không có nghĩa nó đạt được
hiệu quả cao, nếu kết quả lớn đó cũng không đủ bù đắp lại khoản chi phí đã bỏ ra để
18


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:


đạt được nó. Nghĩa là việc đánh giá kết quả đầu tư chỉ đơn thuần cho biết dự án đạt
được những gì mà không có ý nghĩa trong việc đánh giá lựa chọn dự án.
1.1.8.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi ra để tiến hành các hoạt
động của các công cuộc đầu tư bao gồm các chi phí cho công tác xây dựng, chi phí cho
công tác mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí quản lý và chi phí khác theo quy định của
thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.
• Chi phí cho công tác xây dựng :
- Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ để giảm vốn đầu tư
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng
- Chi phí xây dựng công trình, công trình phụ trợ phục vụ thi công , nhà tạm tại
hiện trường để ở và điều hành thi công ( nếu có)
- Chi phí xây dựng các hạng mục công trình
• Chi phí cho công tác mua sắm và lắp đặt thiết bị
-

Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ ( gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần
sản xuất, các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt
của công trình).

-

Chi phí vận chuyển từ cảng và nơi mua đến công trình. Chi phí lưu
kho, lưu bãi, lưu container, chi phí bảo quản, bảo dưỡng…

-

Thuế và chi phí bảo hiểm thiết bị công trình

-


Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh ( nếu có)

• Chi phí quản lý dự án và các chi phí khác
Chi phí quản lý dự án gồm những quy trình bảo đảm cho dự án được hoàn tất trong
sự cho phép của nguồn ngân sách bao gồm:
+ Lập kế hoạch cho nguồn tài nguyên: xác định nguồn tài nguyên cần thiết và số
lượng để thực hiện dự án
+ Ước tính chi phí về các nguồn tài nguyên để hoàn tất một dự án
+ Dự toán chi phí: phân bổ toàn bộ chi phí ước tính vào từng hạng mục của công
việc để thiết lập một đường mức cho việc đo lường việc thực hiện.
+ Kiểm soát – điều chỉnh chi phí: Điều chỉnh thay đổi chi phí dự án

19


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

1.1.8.2. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ thêm
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây
dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm,
đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đưa ra vào hoạt động được ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất,
phục vụ các tài sản cố định đã được huy động vào sử dụng để sản xuất ra sản phẩm
hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định được ghi trong dự án đầu tư.
Nói chung, đối với các công cuộc đầu tư quy mô lớn, có nhiều đối tượng, hạng
mục xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì được áp dụng hình thức huy
động bộ phận sau khi từng đối tượng, hạng mục đã kết thúc quá trình xây dựng, mua

sắm, lắp đặt. Còn đối với các công cuộc đầu tư quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu tư
ngắn thì áp dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất cả các đối tượng, hạng mục công
trình đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm và lắp đặt.
Các tài sản cố định được huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là
sản phẩm cuối cùng của các công cuộc đầu tư, chúng có thể được biểu hiện bằng tiền
hoặc bằng hiện vật. Các chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật như số lượng các tài sản cố
định được huy động ( số lượng nhà ở, bệnh viện, cửa hàng, trường học, nhà máy…).
Công suất hoặc năng lực phát huy tác dụng của các tài sản cố định được huy động ( Số
căn hộ, mét vuông nhà ở, số chỗ ngồi ở rạp hát, trường học,…)
Chỉ tiêu giá trị các tài sản cố định được huy động tính theo giá trị dự toán hoặc
giá trị thực tế tùy thuộc mục đích sử dụng chúng trong công tác nghiên cứu kinh tế hay
quản lý hoạt động đầu tư. Cụ thể giá trị dự toán được sử dụng làm cơ sở để tính giá trị
thực của tài sản cố định, để lập kế hoạch về vốn đầu tư và tính khối lượng vốn đầu tư
thực hiện. Gía trị dự toán là cơ sở để tiến hành thanh quyết toán giữa chủ đầu tư và các
đơn vị nhận thầu.
1.1.9. Hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển
1.19.1. Khái niệm
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả
kinh tế- xã hội đã đạt được của hoạt động đầu tư với chi phí phải bỏ ra để có được các
kết quả đó trong một thời kỳ nhất định. Hiệu quả đầu tư được đánh giá thông qua các
chỉ tiêu, việc xác định các chỉ tiêu này phụ thuộc vào mục tiêu của chủ đầu tư đưa ra.
20


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

Hiệu quả đầu tư trên giác độ nền kinh tế được thể hiện tổng hợp ở mức độ thỏa
mãn các nhu cầu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động.

Hiệu quả đầu tư xét theo từng ngành, từng doanh nghiệp, từng giải pháp kỹ thuật thì
hiệu quả đầu tư được thể hiện ở mức độ đáp ứng những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội đề ra cho doanh nghiệp, cho từng giải pháp kỹ thuật khi thực hiện đầu tư.
1.1.9.2. Phân loại
Các nhà kinh tế thường phân loại hiệu quả đầu tư theo các tiêu thức sau đây:
- Theo phạm vi phát huy tác dụng của hiệu quả, hiệu quả đầu tư được phân
thành hiệu quả đầu tư của từng dự án, từng doanh nghiệp, từng ngành, từng địa
phương và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Theo bản chất của hiệu quả, hiệu quả đầu tư được phân thành hiệu quả tài
chính, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội.
- Theo mức độ ( tính chất) tác động của hiệu quả, hiệu quả đầu tư được phân
thành hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.
1.1.9.3 Phương pháp xác định hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Căn cứ vào chức theo chức năng và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp có
thể chia doanh nghiệp thành hai loại: doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh
nghiệp hoạt động công ích. Vì mục tiêu hoạt động của hai loại hình doanh nghiệp này
khác nhau nên chỉ tiêu và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của chúng cũng khác nhau.
Hiệu quả đầu tư trong các doanh nghiệp kinh doanh được xem xét theo hai góc
độ: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế- xã hội.
• Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở
sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư mà cơ sở đã sử dụng so với các kỳ
khác, các cơ sở khác hoặc định mức chung .
Để tính toán hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư, có thể sử dụng các nhóm
chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư

21



Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh lợi nhuận tăng thêm trong kỳ
nghiên cứu với tổng vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên
cứu của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận tăng thêm trong kỳ nghiên
cứu của doanh nghiệp.Và chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư được tính theo công
thức:

Tỷ suất sinh lời của VĐT

=

∆LN
Ivo

Trong đó :
+ ∆LN là lợi nhuận gia tăng của năm t so với năm (t-1)
+ Ivo là vốn đầu tư năm t
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được trên một đồng vốn đầu tư phát huy tác
dụng trong kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả tài chính càng cao và
càng chứng tỏ rằng hoạt động đầu tư của doanh nghiệp là tốt, là có hiệu quả.
- Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn cố định và khả năng sinh lời của vốn lưu
động
Thứ nhất, chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định: (H)
Tỷ suất sinh lời trên vốn cố đinh là chỉ tiêu cho biết một đồng vốn cố định tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố

định càng cao.
LN sau thuế
H=

Vốn cố định bình quân

Hệ số này phản ánh tổng vốn cố định phải bỏ ra để thu được một đơn vị lợi
nhuận.
Thứ hai, chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động : (K)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một
đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng
22


Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Sinh viên thực hiện:

lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược
lại.
LN sau thuế
K=

Vốn lưu động bình quân

- Sản lượng tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên
cứu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh sản lượng tăng
thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác
dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp. Nó cho biết vốn đầu 1 đơn vị vốn đầu tư
phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu

mức gia tăng của sản lượng trong kỳ nghiên cứu.
- Doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên
cứu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh doanh thu tăng
thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác
dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp. Nó cho biết mức doanh thu tăng thêm
trên 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
- Hệ số huy động tài sản cố định. Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh
giá trị TSCĐ mới tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức vốn
đầu tư cơ bản thực hiện trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp hoặc so với tổng mức
vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện ( gồm thực hiện ở kỳ trước chưa được huy động
và thực hiện trong kỳ ). Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đạt được kết quả của hoạt động
đầu tư trong tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện của doanh nghiệp. trị số
của chỉ tiêu này càng cao phản ánh doanh nghiệp đã thực hiện thi công dứt điểm,
nhanh chóng huy động các công trình vào hoạt động, giảm được tình trạng ứ đọng
vốn.
- Chỉ tiêu tỷ suất đầu tư chung và đầu tư vào TSCĐ
* Tỷ suất đầu tư chung là tỷ lệ % tổng tài sản của doanh nghiệp được chi tiêu vào các
lĩnh vực như : tài sản cố định; đầu tư tài chính và xây dựng cơ bản.
Tỷ suất đầu tư chung =

TSC§ + §TTC + XDCB
× 100%
Tæng tµi s¶n

23


×