Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tuyển tập bộ giáo án bàn tay năn bột lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.43 KB, 47 trang )

Tuyển tập bộ giáo án bàn tay năn bột lớp 5
Bài soạn môn Khoa học
Giáo án minh họa: Dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột (BÀI: THỦY
TINH)
MÔN: KHOA HỌC – LỚP 5
BÀI:

THỦY TINH

Người thực hiện: Võ Thị Hiền
I.MỤC TIÊU:
- Sau bài học , học sinh biết: Làm thí nghiệm để tìm ra tính chất đặc trưng của
thủy tinh.
- Nêu được một số tính chất, công dụng và cách bảo quản các đồ dùng bằng
thủy tinh.
* GDBVMT: Giữ vệ sinh môi trường khi sản xuất và khi đã sử dụng đồ dùng
bằng thủy tinh.
II.CHUẨN BỊ:
- GV: Cốc bằng thủy tinh, a- xít, máy lửa, miếng thủy tinh.
- HS: Giấy thí nghiệm, bút dạ, bảng nhóm.
III.PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC:
- Đàm thoại, hỏi đáp, thực hành, trò chơi.
- Cá nhân, lớp, nhóm.
IV.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV

HĐ của HS


I.Ổn định: (1 phút)


- Hát
- Chuẩn bị dụng cụ học tập

II. Bài mới: (55 phút)

1. Tình huống xuất phát:
- H: Em hãy kể tên đồ dùng làm bằng thủy tinh .
- Tổ chức trò chơi “ truyền điện” để HS kể được -HS tham gia chơi.
các đồ dùng làm bằng thủy tinh.
- GV kết luận trò chơi.

2. Nêu ý kiến ban đầu của HS:
- Yêu cầu HS mô tả những hiểu biết ban đầu của
-HS làm việc cá nhân: ghi vào phiếu học
mình về tính chất của thủy tinh.
tập ( Điều em nghĩ) những hiểu biết ban
đầu của mình về tính chất của thủy tinh.
- HS làm việc nhóm 4, tập hợp các ý kiến
vào bảng nhóm

-Các nhóm đính bảng phụ lên bảng lớp
-Yêu cầu HS trình bày quan điểm của các em về rồi cử đại diện nhóm trình bày.
vấn đề trên.
-Từ những ý kiến ban đầu của HS do nhóm đề
xuất, GV tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban
đầu rồi hướng dẫn HS so sánh sự giống và khác
nhau của các ý kiến trên( chọn ý kiến trùng nhau - HS so sánh sự giống và khác nhau của
các ý kiến.
xếp vào 1 nhóm)



3.Đề xuất câu hỏi:
- GV yêu cầu: Em hãy nêu thắc mắc của mình
về tính chất của thủy tinh (có thể cho HS nêu
miệng)

- HS tự đặt câu hỏi vào phiếu học tập(câu
hỏi em đặt ra) Ví dụ HS có thể
nêu: Thủy tinh có bị cháy không ?Thủy
tinh có bị gỉ không?Thủy tinh có dễ vỡ
không ? Thủy tinh có bị a- xít ăn mòn
không ?
- Lần lượt HS nêu câu hỏi

- GV nêu: với những câu hỏi các em đặt ra, cô
chốt lại một số câu hỏi sau (đính bảng):
- Thủy tinh có cháy không ?

- 1 HS đọc lại các câu hỏi

- Thủy tinh có bị gỉ không?
- Thủy tinh có bị a- xít ăn mòn không ?
- Thủy tinh có phải là vật trong suốt không ?
- Thủy tinh có dễ vỡ không ?

-GV: Dựa vào câu hỏi em hãy dự đoán kết quả và - HS làm cá nhân vào phiếu (ghi dự đoán
ghi vào phiếu học tập( em dự đoán).
kết quả vào phiếu học tập).
- Nhóm thảo luận ghi vào giấy A0.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm

nhận xét.


4.Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:

-HS đề xuất các cách làm để kiểm tra kết
quả dự đoán(VD: Thí nghiệm, mô hình,
+ GV: Để kiểm tra kết quả dự đoán của mình các tranh vẽ, quan sát, trải nghiệm...,)
em phải làm thế nào?
+ GV: Các em đã đưa ra nhiều cách làm để kiểm
tra kết quả, nhưng cách làm thí nghiệm là phù
hợp nhất

- GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất thí
nghiệm nghiên cứu
- GV phát đồ dùng thí nghiệm cho các nhóm.
- GV quan sát các nhóm.

- HS thảo luận nhóm 4, đề xuất các thí
nghiệm
- Các nhóm HS nhận đồ dùng thí
nghiệm, tự thực hiện thí nghiệm, quan
sát và rút ra kết luận từ thí nghiệm (HS
điền vào phiếu học tập/mục 4)

- Các nhóm báo cáo kết quả( Đính lên
bảng) đại diện nhóm trình bày:
-GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau
khi thí nghiệm:
- H: Em hãy trình bày cách làm thí nghiệm để

kiểm tra xem: Thủy tinh có bị cháy không?
- GV thực hành lại thí nghiệm, chốt sau mỗi câu
trả lời của HS “Thủy tinh không cháy”
- Tương tự:
H: Em hãy giải thích cách làm thí nghiệm để biết:
Thủy tinh có bị a- xít ăn mòn không ?
* Thủy tinh không bị axit ăn mòn
H: Em hãy giải thích cách làm thí nghiệm để biết:

-Lần lượt các nhóm lên làm lại thí
nghiệm trước lớp và nêu kết luận
- Các nhóm khác nêu TN của nhóm
mình ( nếu khác nhóm bạn)


Thủy tinh có trong suốt không?
* Thủy tinh trong suốt
H: Thủy tinh có dễ vỡ không?
* Thủy tinh rất dễ vỡ
- ..............................................

- HS có thể trình bày thí nghiệm.

+ Sau mỗi lần đại diện nhóm trình bày thí
nghiệm, GV có thể hỏi thêm: Có nhóm nào làm
thí nghiệm khác như thế mà kết quả cũng giống
như nhóm bạn không?

5. Kết luận kiến thức mới:
- H: Qua thí nghiệm em rút ra kết luận gì ?


- HS làm cá nhân vào phiếu học tập (Kết
- Yêu cầu HS làm phiếu cá nhân, thảo luận nhóm luận của em), nhóm tổng hợp ghi giấy
A4.
4, ghi vào giấy A0 hoặc bảng nhóm

- GV hướng dẫn HS so sánh kết quả thí nghiệm - HS nêu cá nhân
với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước 2 có gì
khác nhau.
* Lưu ý: GV chỉ nhận xét nhóm nào trùng, nhóm
nào không trùng ý kiến ban đầu; không nhận xét
đúng, sai.
* GV kết luận chung, rút ra bài học, đính bảng:
- Thuỷ tinh thường trong suốt, không gỉ, cứng
nhưng dễ vỡ. Thuỷ tinh không cháy, không hút


ẩm và không bị a – xít ăn mòn

-Vài HS đọc KL của GV, lớp ghi vào vở.

III. Củng cố:
- Thuỷ tinh được ứng dụng như thế nào trong
cuộc sống ?

- Chúng ta có những cách bảo quản nào để đồ
dùng thủy tinh không bị vỡ ?

*GDBVMT: Thủy tinh được làm chủ yếu từ
nguồn nguyên liệu nào?

- Để giữ cho nguồn tài nguyên này không bị cạn
kiệt, ta có cách khai thác như thế nào?
- Trong khi SX, các nhà máy cần bảo đảm yêu
cấu gì để chống ô nhiễm MT?
- Nhận xét tiết học.

Làm nhiều đồ dùng như. Li, bình hoa,
chén, bát,….

- Để bảo quản những sản phẩm được làm
bằng thuỷ tinh thì chúng ta cần tránh va
chạm với những vật rắn, để nơi chắc
chắn để tránh làm vỡ…
- ....Cát

- Khai thác hợp lí

- Phải xử lí chất thải hợp lí không thải ra
sông, suối,…

Tên học sinh: .................................................................

MÔN KHOA HỌC


BÀI:...................................................................

PHIẾU HỌC TẬP
1/ Điều em nghĩ:
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...............................................................................................................................
2/ Câu hỏi em đặt ra:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3/ Em dự đoán:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


4/ Em làm thí nghiệm:
Cách tiến hành thí nghiệm
..................................................................

Kết luận rút ra
.......................................................

..................................................................

......................................................


..................................................................

......................................................

..................................................................

......................................................

..................................................................

......................................................

..................................................................

......................................................

..................................................................

......................................................

..................................................................

.......................................................

..................................................................

.......................................................

..................................................................


.......................................................

..................................................................

.......................................................

..................................................................

.......................................................

...................................................................

.......................................................

5/ Kết luận của em:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


lớp 5 (PP Bàn tay nặn bột) Bài 37: Dung dịch
Bài soạn môn Khoa học lớp 5
Bài 37: Dung dịch
I. Mục tiêu
- Học sinh biết cách tạo ra một dung dịch.
- Nêu được một số ví dụ về dung dịch.
- HS biết tách các chất ra khỏi một số dung dịch bằng cách chưng cất
- Giáo dục HS yêu khoa học, trân trọng thành quả mà các nhà khoa học đã nghiên
cứu ra.
II. Đồ dùng dạy học:

- Phiếu học tập cho các nhóm.
- Một ít đường (hoặc muối), nước sôi để nguội, một cốc thủy tinh, thìa nhỏ có cán
dài. Nước đun sôi, bình nhựa, thìa nhỏ, các chén nhỏ, bảng nhóm. Vở thí nghiệm.
- Máy chiếu, máy tính.
III. Hoạt động dạy học


1. Kiểm tra bài cũ:
GV: Để tạo ra một hỗn hợp cần có ít nhất mấy chất? Mỗi chất trong hỗn hợp cần
phải có tính chất gì? (cần ít nhất hai chất được trộn lẫn nhau. Chúng không hòa
tan nhau).
2. Bài mới
a/ Giới thiệu bài: Có hai chất khác nhau , một chất là đường , một chất là nước.
Cho một thìa đường vào trong cốc nước sau đó lấy thìa khuấy đều lên . Vậy
đường trong cốc đã đi đâu? (GV vừa nêu câu hỏi vừa thực hiện)
( HS: đường tan trong nước).
GV : Chất mới được tạo thành có được gọi là hỗn hợp không? Tại sao?
(HS : Không là hỗn hợp. Nếu HS không nói được thì Gv giới thiệu. Đó chính là
Dung dịch).
GV ghi bảng tên bài học – HS mở SGK trang 76 .
Hoạt động 1: Thực hành tạo một dung dịch ( áp dụng PPDHTC)
Chia lớp thành các nhóm 4 : Đại diện các nhóm nêu tên các dụng cụ- vật
liệu của nhóm mình đã chuẩn bị.
Lệnh : Bằng những dụng cụ và nguyên liệu đã chuẩn bị, hãy pha chế thành các
loại dung dịch theo ý muốn của mình và điền thông tin cần thiết theo mẫu sau:
Thời gian 5 phút.
Tên và đặc điểm của từng chất tạo ra
Tên dung dịch và đặc điểm của
dung dịch


dung dịch

………………………………………… ………………………………………
…………………………………
…………………………………
Đại diện nhóm có nguyên liệu khác nhau báo cáo kết quả.
Nhóm 1:


Tên và đặc điểm của từng chất tạo ra
dung dịch.
1. Nước sôi để nguội: trong suốt, không
màu, không mùi, không vị.

Tên dung dịch và đặc điểm của
dung dịch
Dung dịch nước đường: có vị ngọt.

2. Đường: Màu trắng, có vị ngọt.
Nhóm 2:
Tên và đặc điểm của từng chất tạo ra
dung dịch.
1. Nước sôi để nguội: trong suốt, không
màu, không mùi, không vị.

Tên dung dịch và đặc điểm của
dung dịch
Dung dịch nước muối: có vị mặn.

2. Muối: Màu trắng, có vị mặn.

Nhận xét, bổ sung.
- GV yêu cầu HS đi nếm dung dịch của các nhóm khác. Nhận xét về độ mặnngọt.
GV: Muốn tạo ra độ mặn, độ ngọt khác nhau của dung dịch ta làm thế nào?
(HS : thêm hoặc bớt chất hòa tan vào trong nước) .
GV: yêu cầu HS nêu một vài ứng dụng của dung dịch nước muối; dung dịch
nước đường trong cuộc sống hằng ngày.
Kết luận: Dung dịch là hỗn hợp chất lỏng với chất rắn bị hòa tan và phân bố
đều hoặc hỗn hợp chất lỏng với chất lỏng hòa tan vào nhau gọi là dung dịch.
- Muốn tạo ra dung dịch cần ít nhất từ 2 chất trở lên được trộn lẫn vào nhau
trong đó phải có một chất ở thể lỏng và chất kia phải hòa tan được trong chất
lỏng đó.
GV: So sánh hỗn hợp và dung dịch? (HS: ..............)
-GV: Hãy kể tên một số dung dịch mà em biết.
- HS kể:

+ dung dịch nước xà phòng.


+ dung dịch giấm và đường.
+ dung dịch nước mắm và mì chính....
Hoạt động 2: Phương pháp tách các chất ra khỏi dung dịch ( PPBTNB)
Bước 1: Tình huống xuất phát
Lệnh : Hãy pha dung dịch nước muối nóng.
Từ các dụng cụ : Đĩa nhỏ, dung dịch nước muối nóng, em hãy lấy ra chút nước
trắng từ những dung dịch vừa pha. Sau đó hãy cho biết nước thu được có vị gì?
Bước 2: bộc lộ quan niệm ban đầu
+ Nước thu được có vị mặn
+ Nước thu được có vị không mặn
+ Nước thu được có vị mặn nhưng không bằng nước ở dung dịch.
Bước 3: Nêu ý kiến thắc mắc, và đề xuất phương án thực nghiệm.

GV: Muốn biết dự đoán nào đúng thì các em cần làm gì?(tiến hành làm thí
nghiệm)
- Đại diện nhóm lần lượt đề xuất phương án thí nghiệm.
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm và báo cáo kết quả. (Gv lưu ý điều kiện để thí
nghiệm thành công như: Dung dịch phải đủ độ nóng; và lưu ý thời gian để có
được nước...đảm bảo an toàn khi sử dụng nước nóng)
+Yêu cầu các nhóm tiến hành làm thí nghiệm như phương án đã đề xuất và ghi
kết quả thí nghiệm vào phiếu (bảng
Bước 5: Hợp lí hóa kiến thức
Đại diện nhóm báo cáo. Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-

Úp đĩa lên cốc, để một thời gian sẽ thu được nước.

-

Nước thu được không có vị gì.


GV yêu cầu HS đối chiếu kết quả sau thí nghiệm với dự đoán ban đầu.
Kết luận: Nước thu được không có vị gì.
GV nhận xét – bổ sung và khẳng định kết quả.
GV: Dựa vào kết quả thí nghiệm trên, để tách muối ra khỏi dung dịch nước muối
người ta làm thế nào? ( HS: làm cho nước trong dung dịch bay hơi hết, ta sẽ thu
được muối).
- Kết luận: Đó là cách chưng cất.
GV cho HS quan sát mô hình cách tách các chất ra khỏi dung nước muối bằng
hình ảnh động trên màn hình.(nếu có)

Hoạt động 3: Đố bạn ( sử dụng : PPDHTC)

- HS suy nghĩ cá nhân 2 phút để trả lời các câu hỏi trong SGK.
1/ Để sản xuất ra nước cất, trong y tế người ta sử dụng phương pháp nào trong
các cách sau:
A. Lọc

B. Làm lắng

C. Chưng cất

D.phơi nắng

2/ Để sản xuất ra muối từ nước biển, người ta đã làm cách nào?
A. lọc

B. làm lắng

C. Chưng cất

D.phơi nắng

Tổ chức trò chơi: “ Ai nhanh, ai đúng” để chữa bài tìm ra đáp án đúng
GV : Chia 2 đội chơi; 2 bạn/ đội. Nhiệm vụ khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả
lời đúng. Mỗi câu trả lời đúng được một bông hoa niềm vui, đội nào nhanh hơn,
đúng được thưởng một bông hoa niềm vui. Trong thời gian 1 phút đội nào đội
nào dành được nhiều bông hoan niềm vui hơn thì đội đó chiến thắng.


GV và các HS dưới lớp cổ vũ và làm trọng tài. - HS xem video cách làm muối
của người dân vùng biển - chốt kết quả đúng.
GV : Gọi nhận xét (xen kẽ trả lời câu hỏi tại sao lại dùng phương pháp

đó.........) – Phân thắng thua cho 2 đội
3. Củng cố, dặn dò: Dùng sơ đồ tư duy
- GV : Yêu cầu HS dùng sơ đồ tư duy để HS ôn lại bài ( Có thể dùng sơ đồ câm
HS điền thông tin bài học vào các nhánh hoặc học sinh tự vẽ, tùy thuộc trình độ
học sinh trong lớp). Sau đó gọi 2,3 em lên thuyết trình trước lớp.

GIÁO ÁN - CÂY NON MỌC LÊN TỪ HẠT - BÀN TAY NẶN BỘT - LỚP 5
GIÁO ÂN DẠY HỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
Môn : Khoa học Lớp 5 – Tiết 53
Bài : CÂY CON MỌC LÊN TỪ HẠT
Người soạn : Nguyễn Phan châu
Đơn vị công tác : Trường Tiểu học số 2 nhơn Hưng
I)
Mục tiêu : Sau bài học HS biết :
- Quan sát , mô tả cấu tạo của hạt .
- Nêu được quá trình hạt mọc thành cây con .
- Giới thiệu kết quả thực hành gieo hạt ở nhà và nêu được điều kiện nảy mầm
của hạt .
- Nêu được quá trình phát triển thành cây của hạt .
II) Chuẩn bị : HS : Bảng con , bút dạ ; ươm một số hạt đậu phộng hoặc đậu xanh
vào đất ẩm khoảng 4-5 ngày trước khi mang đến lớp để học .
II)
Các hoạt động dạy học :
1Ổn định : (1 phút )
2Kiểm tra bài cũ : ( 4 phút ) kiểm tra 3 HS về các nội dung đã ôn tập .
3- Bài mới : ( 27 phút )
Tg
Hoạt động của GV :
Hoạt động của HS :
15ph Hoát động 1 : Tìm hiểu cấu tạo của

hạt .
Bước 1 : Tình huống xuất phát và


đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài
học :
- GV cho HS quan sát vật thực(cây
đậu)
Và hỏi : Đây là cây gì ?
- Cây đậu phộng mọc lên từ đâu ?
- Trong hạt đậu có gì ?
Bước 2 : Trình bày ý kiến ban đầu
của học sinh .

- HS quan sát cây đậu phộng .
- HS nêu : Cây đậu phộng .
- HS nêu : . . . từ hạt
- HS làm việc cá nhân ghi lại
những hiểu biết của mình về cấu
tạo của hạt vào vở ghi chép thí
nghiệm bằng cách viết hoặc vẽ .

+ HS làm việc theo nhóm 4 : tổng
hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu
Bước 3 : Đề xuất các câu hỏi
hỏi theo nhóm về cấu tạo của hạt
+ GV cho HS làm việc theo nhóm 4 đậu .
+ GVchốt lại các câu hỏi của các + Đại diện các nhóm nêu đề xuất
nhóm
câu hỏi về cấu tạo của hạt .

( Nhóm các câu hỏi phù hợp với nội
dung bài học ) :
- Trong hạt có nước hay không ?
- Trong hạt có nhiều rễ không ?
- Có phải trong hạt có nhiều lá
không ?
+ Các nhóm lần lượt làm các thí
- Có phải trong hạt có cây con
nghiệm tách đôi hạt đậu để quan sát
không ?
và trả lời các câu hỏi ở bước 3 .
Bước 4 : Đề xuất các phương án thí
nghiệm nghiên cứu .
+ Đại diện các nhóm trình bày kết
+ GV hướng dẫn , gợi ý HS đề xuất luận về cấu tạo của hạt đậu .
các phương án thí nghiệm , nghiên + HS vẽ và mô tả lại cấu tạo gủa
cứu để tìm câu trả lời cho các câu hạt sau khi tách vào vở ghi chép thí
hỏi ở bước 3
nghiệm .
Bước 5 : Kết luận , rút ra kiến thức : + HS so sánh lại với hình tượng
+ GV cho đại diện các nhóm trình ban dầu xem thử suy nghĩ của mình
bày kết luận sau khi làm thí
có đúng không ?
6 ph nghiệm .
+ Vài HS nhắc lại cấu tạo của hạt
+ GV cho HS vẽ cấu tạo của hạt đậu + HS làm việc theo nhóm 4 : Từng
.
HS giới thiệu kết quả gieo hạt của
mình , nêu điều kiện để hạt nảy
mầm ; chọn ra những hạt nảy mầm

+ GV cho HS so sánh , đối chiếu tốt để giới thiệu trước lớp .
6 ph
+ Đại diện nhóm trình bày


+ Cho HS nhắc lại cấu tạo của hạt + HS làm việc theo cặp : Quan sát
Hoạt động 2 : Thảo luận
hình 7 trang 109 SGK , chỉ vào
+ GV cho HS làm việc theo nhóm 4 từng hình và mô tả quá trình phát
triển của cây mướp từ khi gieo hạt
cho đến khi ra hoa , kết trái và cho
+ GV tuyên dương nhóm có nhiều hạt mới .
HS gieo hạt thành công .
+ HS trình bày
Hoạt động 3 : Quan sát :
+ GV cho HS làm việc theo cặp

+ GV cho một số HS trình bày
trước lớp
4Củng cố , dặn dò : ( 3 phút )
+ GV gọi vài HS lần lượt nhắc lại nội dung bài học .
+ Dặn HS về nhà học bài , làm thực hành theo mục thực hành trang 109 sgk .
+ GV nhận xét tiết học . tuyên dương các em học tốt .


GIÁO ÁN - CÂY NON MỌC LÊN TỪ HẠT - BÀN TAY NẶN BỘT - LỚP 5
GIÁO ÂN DẠY HỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
Môn : Khoa học Lớp 5 – Tiết 53
Bài : CÂY CON MỌC LÊN TỪ HẠT
Người soạn : Nguyễn Phan châu

Đơn vị công tác : Trường Tiểu học số 2 nhơn Hưng
I)
Mục tiêu : Sau bài học HS biết :
- Quan sát , mô tả cấu tạo của hạt .
- Nêu được quá trình hạt mọc thành cây con .
- Giới thiệu kết quả thực hành gieo hạt ở nhà và nêu được điều kiện nảy mầm
của hạt .
- Nêu được quá trình phát triển thành cây của hạt .
II) Chuẩn bị : HS : Bảng con , bút dạ ; ươm một số hạt đậu phộng hoặc đậu xanh
vào đất ẩm khoảng 4-5 ngày trước khi mang đến lớp để học .
II)
Các hoạt động dạy học :
1Ổn định : (1 phút )
2Kiểm tra bài cũ : ( 4 phút ) kiểm tra 3 HS về các nội dung đã ôn tập .
3- Bài mới : ( 27 phút )
Tg
Hoạt động của GV :
Hoạt động của HS :
15ph Hoát động 1 : Tìm hiểu cấu tạo của
hạt .
Bước 1 : Tình huống xuất phát và
đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài - HS quan sát cây đậu phộng .
học :
- HS nêu : Cây đậu phộng .
- GV cho HS quan sát vật thực(cây - HS nêu : . . . từ hạt
đậu)


Và hỏi : Đây là cây gì ?
- Cây đậu phộng mọc lên từ đâu ?

- Trong hạt đậu có gì ?
Bước 2 : Trình bày ý kiến ban đầu
của học sinh .

- HS làm việc cá nhân ghi lại
những hiểu biết của mình về cấu
tạo của hạt vào vở ghi chép thí
nghiệm bằng cách viết hoặc vẽ .

+ HS làm việc theo nhóm 4 : tổng
hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu
Bước 3 : Đề xuất các câu hỏi
hỏi theo nhóm về cấu tạo của hạt
+ GV cho HS làm việc theo nhóm 4 đậu .
+ GVchốt lại các câu hỏi của các + Đại diện các nhóm nêu đề xuất
nhóm
câu hỏi về cấu tạo của hạt .
( Nhóm các câu hỏi phù hợp với nội
dung bài học ) :
- Trong hạt có nước hay không ?
- Trong hạt có nhiều rễ không ?
- Có phải trong hạt có nhiều lá
không ?
+ Các nhóm lần lượt làm các thí
- Có phải trong hạt có cây con
nghiệm tách đôi hạt đậu để quan sát
không ?
và trả lời các câu hỏi ở bước 3 .
Bước 4 : Đề xuất các phương án thí
nghiệm nghiên cứu .

+ Đại diện các nhóm trình bày kết
+ GV hướng dẫn , gợi ý HS đề xuất luận về cấu tạo của hạt đậu .
các phương án thí nghiệm , nghiên + HS vẽ và mô tả lại cấu tạo gủa
cứu để tìm câu trả lời cho các câu hạt sau khi tách vào vở ghi chép thí
hỏi ở bước 3
nghiệm .
Bước 5 : Kết luận , rút ra kiến thức : + HS so sánh lại với hình tượng
+ GV cho đại diện các nhóm trình ban dầu xem thử suy nghĩ của mình
bày kết luận sau khi làm thí
có đúng không ?
6 ph nghiệm .
+ Vài HS nhắc lại cấu tạo của hạt
+ GV cho HS vẽ cấu tạo của hạt đậu + HS làm việc theo nhóm 4 : Từng
.
HS giới thiệu kết quả gieo hạt của
mình , nêu điều kiện để hạt nảy
mầm ; chọn ra những hạt nảy mầm
+ GV cho HS so sánh , đối chiếu tốt để giới thiệu trước lớp .
6 ph
+ Đại diện nhóm trình bày
+ Cho HS nhắc lại cấu tạo của hạt + HS làm việc theo cặp : Quan sát
Hoạt động 2 : Thảo luận
hình 7 trang 109 SGK , chỉ vào
+ GV cho HS làm việc theo nhóm 4 từng hình và mô tả quá trình phát


triển của cây mướp từ khi gieo hạt
cho đến khi ra hoa , kết trái và cho
+ GV tuyên dương nhóm có nhiều hạt mới .
HS gieo hạt thành công .

+ HS trình bày
Hoạt động 3 : Quan sát :
+ GV cho HS làm việc theo cặp

+ GV cho một số HS trình bày
trước lớp
4Củng cố , dặn dò : ( 3 phút )
+ GV gọi vài HS lần lượt nhắc lại nội dung bài học .
+ Dặn HS về nhà học bài , làm thực hành theo mục thực hành trang 109 sgk .
+ GV nhận xét tiết học . tuyên dương các em học tốt .


Giáo án bàn tay nặn bột lớp 5: Lắp mạch điện đơn giản T1
GIÁO ÁN DẠY THỂ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ BẰNG PHƯƠNG PHÁP:
“BÀN TAY NẶN BỘT”
Môn: Khoa học
Lớp : 5
Người dạy: Đinh Thị Phương
___________________________________________
Thứ ngày tháng 12 năm 2015
Khoa học:
LẮP MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN (TIẾT 1)
I. Yêu cầu cần đạt:
- Lắp được mạch điện thắp sáng đơn giản bằng pin, bóng đèn, dây dẫn.
II. Đồ dùng dạy học:
- Hình trang 94, 95, 97 SGK.
- Chuẩn bị theo nhóm: Một cục pin, dây đồng có vỏ bọc bằng nhựa, bóng đèn
pin, ...
III. Hoạt động dạy học:
2. Bài mới:

Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
- Các em hãy thi nhau kể các thiết bị điện có trong phòng học này.
- HS thi kể.
- Cô đố các em các thiết bị điện này muốn hoạt động được cần có điều kiện nào?
- HS trả lời.
- GV đúng rồi đấy các em ạ các thiết bị điện này hoạt động được là đã được kết


nối với nhau và kết nối với nguồn điện thành một hệ thống điện khá phức tạp
người ta gọi chung là mạch điện đơn giản. Tiết học hôm nay cô trò chúng ta cùng
tìm hiểu nguyên tắc hoạt động chung của mạch điện qua bài: Lắp mạch điện đơn
giản.
- GV ghi tên bài học lên bảng.
- GV giới thiệu về chiếc pin, bóng đèn và dây điện.
- GV yêu cầu HS quan sát pin và đọc kí hiệu có trên thân pin? Quan sát bóng đèn
và chỉ cho nhau về vị trí của dây tóc, núm thiếc và đui của bóng đèn?
- GV hướng dẫn HS xác định cực âm (-), cực dương (+) của pin, 2 đầu của dây
tóc bóng đèn.
- GV giới thiệu tranh vẽ các mạch điện và yêu cầu HS quan sát và dự đoán xem
hình vẽ nào bóng điện sẽ sáng hình vẽ nào bóng đèn không sáng .
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh
- GV yêu cầu HS thảo luận mô tả bằng lời, hoặc hình vẽ những hiểu biết ban đầu
của mình vào vở ghi chép khoa học.
- GV yêu cầu các nhóm thảo luận thống nhất kết quả dự đoán về lắp mạch điện từ
pin, bóng đèn và dây dẫn. Bạn thư kí tổng hợp ghi vào bảng nhóm.
- GV yêu cầu HS trình bày quan điểm của các em về vấn đề trên. Các nhóm quan
sát so sánh kết quả của nhóm mình với nhóm bạn để tìm ra điểm giống và khác
nhau.
- GV gạch 1 gạch dưới điểm giống nhau và 2 gạch dưới điểm khác nhau.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi.

Từ những ý kiến ban đầu của của HS do nhóm đưa ra vậy em nào có câu hỏi thắc
mắc gì?
- HS lần lượt đặt câu hỏi và GV chép các câu hỏi thắc mắc lên bảng.
- Dự kiến các câu hỏi như sau.
- Làm thế nào để bóng đèn sáng lên được?
- Pin có phải là nguồn năng lượng điện để thắp sáng bóng đèn không?
- Có thể nối 1 sợi dây điện từ chiếc pin lên núm thiếc của bóng đèn thì bóng
đèn có sáng lên được không?
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
- GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất thí nghiệm nghiên cứu
- Để trả lời những câu hỏi thắc mắc trên chúng ta cần làm gì?
- Vậy theo các em ngay tại thời điểm này phương án nào là tối ưu nhất?
- GV hướng dẫn cho học sinh làm thí nghiệm.
- Các nhóm tiến hành làm thí nghiệm và thống nhất kết quả để ghi vào bảng
nhóm.
Lưu ý: Khi dùng dây dẫn nối hai cực của pin với nhau (đoản mạch như trường
hợp hình 5c) thì sẽ làm hỏng pin. Nên thao tác nhanh khi thí nghiệm để tránh làm
hỏng pin.


Bước 5: Kết luận và hợp thức hoá kiến thức
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi làm thí nghiệm.
- GV hướng dẫn HS so sánh kết quả thí nghiệm với các suy nghĩ ban đầu của
nhóm mình ở bước 2 để khắc sâu kiến thức: GV yêu cầu HS rút ra nội dung cần
ghi nhớ và chép vào vở ghi chép khoa học.
+ Pin đã tạo ra trong mạch điện kín một dòng điện.
+ Dòng điện này chạy qua dây tóc bóng đèn làm cho dây tóc nóng tới mức
phát ra ánh sáng.
- Gọi vài HS nhắc lại.
- GV nhắc nhở HS về việc sử dụng các thiết bị điện an toàn ở các mạch điện lớn

hơn như gia đình của các em ở nhà.


Thứ 6 ngày 12 tháng 4 năm 2013
GIÁO ÁN DẠY THỂ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP BTNB
Đơn vị: Trường Tiểu học Bắc Hà – Thành phố Hà Tĩnh
Giáo viên dạy: Nguyễn Thị Thanh Nhuần
Môn : Khoa hoc – Lớp 5
Bài : Dung dịch
___________________________

I. MỤC TIÊU:
-Nêu được một số ví dụ về dung dịch.
-Biết cách tách các chất ra khỏi một số dung dịch bằng cách chưng cất.
-Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Một ít đường hoặc muối, nước sôi để nguội, 7 cốc thuỷ tinh, 7 thìa; 7 chai nhựa
đựng nước lọc.
Dầu hỏa; nước lau nhà; bếp ga du lịch (5 chiếc); 5 nồi nhỏ.
Máy chiếu.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
A.Bài cũ (3 phút)
1. Hỗn hợp là gì?
2. Hãy kể tên một số hỗn hợp mà em biết.
Gv nhận xét. Ghi điểm.


B.Bài mới:

HOẠT ĐỘNG GV


HOẠT ĐỘNG HS

Bước 1: TÌNH HUỐNG XUẤT PHÁT VÀ NÊU VẤN ĐỀ (2 phút).
- GV kiểm tra chuẩn bị đồ dùng của HS . - Các nhóm tự nêu các đồ dùng của
mình ở bàn.
+ Nước lọc -1 chai
+ Muối trắng
+ Cốc thuy tinh: 1 chiếc
- GV hỏi:
? Nước lọc ở thể gì?

+ Thìa
- HS trả lời.

? Muối trắng ở thể gì?
? Nếu chúng ta tạo một hỗn hợp từ hai
chất này thì hiện tượng gì sẽ xảy ra?.

- HS suy nghĩ cá nhân.

Bước 2: BỘC LỘ QUAN NIỆM BAN ĐẦU CỦA HỌC SINH (5 phút)
- GV yêu cầu HS nêu những suy nghĩ


của mình với các bạn, rồi thống nhất ghi - HS làm việc theo nhóm.
lên giấy (3phút).
-GV yêu cầu các nhóm nộp kết quả ở
bảng.
- GV gạch chân điểm khác mà HS nêu. - Đại diện nhóm trình bày.

- Các nhóm khác theo dõi để nêu lên
điểm khác biệt giữa nhóm mình với
nhóm bạn.

Bước 3: ĐỀ XUẤT CÂU HỎI VÀ PHƯƠNG ÁN THỰC NGHIỆM (5 phút)
1. A.
Đề xuất câu
hỏi.
- GV hỏi:

- HS nêu thắc mắc.

?Dựa vào kết quả này, nhóm nào có
thắc mắc gì không?
- GV ghi câu hỏi lên bảng.
B. Để xuất phương án.
- GV yêu cầu HS nêu phương án giải
quyết thắc mắc.

- HS nêu phương án giải quyết.

- GV ghi bảng.
- GV hỏi:
? Hãy chọn phương án phù hợp nhất?

GV yêu cầu HS làm thí nghiệm: Tạo
hỗn hợp từ muối trắng và nước lọc.

HS lựa chọn phương án tốt nhất,
phù hợp nhất (Dự kiến phương án: Làm

thí nghiệm)


×