Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Báo cáo phân tích thiết kế hệ thống quản lý điểm sinh viên tại ĐHQGHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.46 KB, 64 trang )

Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

Lời nói đầu
Tầm quan trọng của việc phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.
Trước đây, việc ứng dụng của công nghệ thông tin vào các lĩnh vực trong đời
sống xã hội còn nhiều hạn chế. Chủ yếu các ứng dụng còn nhỏ lẻ, thực hiện tính
toán những công việc đơn giản trên các máy đơn, không đòi hỏi lao động tập thể
của những người làm tin học. Vì vậy những người làm tin học ở Việt Nam còn
chưa chú ý đến công việc phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.
Ngày nay, ngành khoa học máy tính ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, các
ứng dụng tin học đã thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Các ứng dụng mang tính quy mô ngày càng lớn, thay thế được nhiều công việc của
nhiều người mà mang lại hiệu quả cao. Nhiều ứng dụng có thể cho phép con người
kết nối các máy tính để cùng chia sẻ dùng chung những thông tin tài nguyên có giá
trị, rút ngắn được thời gian và khoảng cách địa lý. Trong công tác quản lý của các
doanh nghiệp, khối lượng thông tin rất lớn, quan hệ phức tạp hơn nữa trong tương
lai có thể một số cơ chế, cách tổ chức của công ty có thể thay đổi. Vì vậy nếu
không phân tích thiết kế hệ thống thông tin tốt thì dễ dẫn đến sai lầm trong thiết kế
hệ thống, phải làm lại nhiều lần, chi phí tăng cao và không đáp ứng được sự thay
đổi của hệ thống trong tương lai.
Khâu phân tích thiết kế hệ thống là khâu cơ sở để xác định khả năng thiết kế
được nó và hoàn thiện sau này. Theo điều tra của công ty IBM trong những năm
70- 80 cho thấy, chi phí ở khâu thiết kế hệ thống thông tin chiếm một tỷ lệ lớn và
các sai sót bị bỏ qua trong giai đoạn thiết kế làm chi phí sửa chữa ở những khâu
sau tăng lên đáng kể. Thực tế ở Việt Nam, những năm đầu mới phát triển các ứng
dụng tin học vào trong đời sống xã hội, công việc xây dựng, phát triển và quản trị
hệ thống thông tin còn chưa chuyên nghiệp, chưa chú ý nhiều đến vấn đề phân tích
hệ thống nên còn nhiều sai sót phải chi phí lớn cho việc bảo trì và hoàn thiện các


hệ thống thông tin. Hiện nay, những người làm tin học ở Việt Nam cũng đã quan
tâm đúng mức đến tầm quan trọng trong giai đoạn phân tích hệ thống thông tin.
Xây dựng hệ thống thông tin là công việc mang tính chuyên môn hoá, tốn nhiều
công sức, tiền của và nhiều người tham gia nên phải có phương pháp luận và công
cụ riêng. Việc phân tích thiết kế hệ thống thông tin đáp ứng được nhu cầu ứng

1


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

dụng của tin học đang phát triển nhanh chóng, quy mô ứng dụng ngày càng lớn và
là khâu mang tính quyết định trong việc xây dựng hệ thống thông tin.
Đại học quốc gia Hà Nội là một trong những trường đại học hàng đầu trong cả
nước, đào tạo số lượng lớn các cử nhân chất lượng cao với nhiều chuyên ngành,
nhiều loại hình đào tạo. Do vậy nhu cầu ứng dụng hệ thống tin học trong quản lý
điểm cho sinh viên là rất cân thiết. Thực tế hệ thống quản lý điểm sinh viên tại
trường hiện nay đã phát huy được hiệu quả tương đối tốt. Hệ thống này quản lý
được điểm của các sinh viên trong trường, tính toán kết xuất thông tin nhanh theo
yêu cầu, giảm được nhiều công sức của người quản lý. Là một sinh viên mới tiếp
cận các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, trong quá trình thực
hiện chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của
cô giáo và các bạn để đề tài đạt kết quả tốt hơn, sát với ứng dụng thực tế.
Hà Nội, Ngày 24 tháng 06 năm 2008
Học viên thực hiện
Lê Xuân Hùng


2


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

MỤC LỤC

Chương I: Mô tả hệ thống
1. Mô tả nghiệp vụ của hệ thống
1.1. Nhiệm vụ cơ bản
Công việc quản lí điểm sinh viên của các trường đại học nói chung và tại Đại
học quốc gia Hà Nội nói riêng là một công việc rất phức tạp, nó đòi hỏi phải quản
lí số lượng lớn, tính toán nhiều số liệu, kết xuất nhiều thông tin mà nếu làm thủ
công thì rất tốn công sức và khó đảm bảo các yêu cầu thực tế .Việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong hệ thống quản lý điểm sinh viên là thay thế những công
việc lưu trữ, tính toán, thống kê vốn làm thủ công bởi những thao tác thực hiện

3


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

trên máy tính. Với những ứng dụng như vậy sẽ làm giảm đáng kể lượng công sức,
giấy tờ, sổ sách lưu trữ và tránh được sai sót.

Hệ thống quản lý điểm sinh viên cùng các hệ thống khác tạo ra sự hoạt động
thống nhất trong hoạt động của tất cả các đối tượng tham gia hoạt động trong
trường. Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống quản lý điểm sinh viên là: theo dõi quản lý
toàn bộ kết quả học tập của các môn học đối với từng sinh viên của ĐHQGHN từ
khi nhập học đến khi tốt nghiệp ra trường, không để xảy ra sai sót về nhập và tính
điểm. Hệ thống quản lý điểm sinh viên giúp phòng đào tạo theo dõi đánh giá được
tình hình học tập của toàn bộ sinh viên qua từng giai đoạn từng học kỳ từng năm.
Đó là điều kiện thuận lợi để phòng đào tạo xác định các kế hoạch đào tạo khác
trong năm học: tổ chức thi lại, xét học bổng, lưu ban, lên lớp.
Các nhiệm vụ cụ thể mà hệ thống quản lý điểm sinh viên phải thực hiện là:
- Lưu trữ được đầy đủ các thông tin về một sinh viên (hồ sơ sinh viên, điểm
học tập từng môn học) đã và đang học tập tại trưòng.
- Lưu trữ, xử lý kết quả học tập của các sinh viên theo qui chế của trường và
bộ GDĐT.
- Tổng kết phân loại học lực của sinh viên từng giai đoạn, từng học kỳ, từng
năm học. Kết xuất được các thông tin về kết quả học tập đối với từng sinh
viên, từng lớp, từng khoa, làm cơ sở để các lớp,các khoa,phòng quản lý
sinh viên theo dõi được quá trình học tập rèn luyện của sinh viên. Từ đó để
các lớp đề ra các biện pháp chỉ đạo cụ thể nâng cao chất lượng học tập và
rèn luyện của sinh viên.
- Truy vấn được danh sách các sinh viên thuộc các diện học bổng, học lại, thi
lại từng học kỳ và danh sách sinh viên lưu ban hàng năm theo qui chế của
trường.
- Kết xuất các bảng biểu, mẫu báo cáo khoa học tổng quát hay chi tiết theo
yêu cầu của phòng đào tạo, các lớp,khoa đối với từng sinh viên, từng lớp
theo từng năm học. In bảng kết quả học tập cho mỗi sinh viên khi tốt
nghiệp ra trường.
1.2.Cơ cấu tổ chức và sự phân công trách nhiệm
Các bộ phận của hệ thống quản lý điểm sinh viên tại ĐHQGHN bao gồm các
bộ phận như sau:

- Bộ phận quản trị hệ thống : Bộ phận này đảm nhiệm việc quản lý người
dùng, phân quyền tới các đối tượng được truy cập vào hệ thống. Người
4


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

quản trị hệ thống chịu trách nhiệm bảo mật dữ liệu trong hệ thống quản lý
sinh viên. Tiến hành sao lưu dữ liệu theo định kỳ để đảm bảo an toàn dữ
liệu khi có sự cố máy tính xảy ra.
- Bộ phận quản lý hồ sơ sinh viên: Bộ phận này đảm nhiệm quản lý hồ sơ
sinh viên trong suốt quá trình sinh viên học tập tại trường. Khi có khoá học
mới nhập trường thì bộ phận này tiến hành cập nhật danh sách sinh viên
khoá mới, danh sách lớp học ngành học cho các sinh viên. Thực hiện việc
cập nhật chuyển lớp, tách lớp.
- Bộ phận quản lý điểm sinh viên: Bộ phận này có nhiệm vụ quản lý toàn bộ
điểm sinh viên của các khoá học trong thời gian sinh viên học tập tại
trường.
- Bộ phận tổng hợp, thống kê kết quả học tập: Bộ phận này đảm nhiệm thống
kê toàn bộ kết quả học tập của các sinh viên theo từng học kỳ và toàn khoá
học đối với những sinh viên tốt nghiệp.
1.3. Quy trình xử lý
Qua điều tra khảo sát, em thấy được quy trình làm việc cùng các loại văn bản
sử dụng trong hệ thống quản lí điểm sinh viên tại ĐHQGHN như sau:
Khi các sinh viên khoá mới nhập học thì bộ phận quản lý hồ sơ sinh viên tiến
hành cập nhật hồ sơ sinh viên mới, lưu các thông tin chi tiết về sinh viên đó. Để
làm việc này bộ phận quản lý hồ sơ sinh viên phải căn cứ vào hồ sơ dự tuyển và

hồ sơ nhập học của sinh viên, lấy những thông tin cần thiết lưu vào bảng
HOSOSV. Dữ liệu hồ sơ sinh viên là dữ liệu chung cho một số hệ thống quản lí
khác. Đối với mỗi khoá học mới ban cán bộ tiến hành phân và tách lớp theo các
chuyên ngành mà trường đào tạo. Sau đó gửi danh sách sinh viên của các lớp học
để bộ phận quản lý hồ sơ sinh viên cập nhật danh sách lớp học cho các sinh viên.
Sau khi đã ghép, tách lớp xong, mỗi học kỳ phòng đào tạo có hệ thống lập kế
hoạch đào tạo cho từng lớp: các môn học trong học kỳ, thời khoá biểu, phân công
giáo viên giảng dạy các môn học.
Giáo viên thực hiện giảng dạy các môn học được phân công. Trong một hội
trường có thể ghép nhiều lớp cùng học chung một môn do một giáo viên đảm
nhiệm. Kết thúc môn học đó giáo viên tổ chức thi và cho điểm các sinh viên trong
các lớp học môn đó. Giáo viên tổng hợp kết quả thi của môn học, ghi vào phiếu
điểm của từng lớp và ký xác nhận gửi cho bộ phận quản lý điểm. Bộ phận quản lý
điểm tiến hành kiểm tra xem xét, nếu không có sai sót gì thì tiến hành cập nhật
5


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

điểm cho các sinh viên trong lớp đó vào bảng DIEMSV. Đây là điểm lần thi chính
thức của sinh viên với môn học đó. Đồng thời bộ phận quản lý điểm gửi một bản
sao phiếu điểm cho lớp học đó. Nếu sinh viên có kiến nghị về điểm với giáo viên
mà được giáo viên chấp nhận thì giáo viên sửa điểm cho sinh viên và gửi phiếu
điểm cho bộ phận quản lý điểm để bộ phận này sửa điểm cho sinh viên.
Trong trường, mỗi học kỳ được tổ chức thành một giai đoạn là cuối kỳ để ôn
tập và thi kiểm tra. Sau giai đoạn này bộ phận quản lý điểm đều tính điểm trung
bình để có đánh giá sơ bộ kết quả của học kỳ đó và phục vụ một số công tác khác.

Cuối mỗi học kỳ, bộ phận tổng hợp kết quả tiến hành tính điểm trung bình học kỳ
cho các sinh viên, thực hiện thống kê cụ thể kết quả học tập của từng sinh viên,
gửi cho phòng đào tạo,các khoa,các lớp làm cơ sở để xem xét việc: học bổng, và
một số chế độ của sinh viên. Thống kê các sinh viên học lại, thi lại gửi cho phòng
đào tạo để lập kết hoạch học và thi lại cho các sinh viên đó. Kết thúc năm học
phòng đào tạo tiến hành thống kê kết quả học tập để xét học bổng lưu ban, học lại,
thi lại.
Khi sinh viên hoàn thành khoá học, bộ phận tổng hợp thống kê tiến hành tính
điểm trung bình của sinh viên, in ra bảng điểm cho từng sinh viên trong suốt quá
trình học tập tại trường. Phòng đào tạo dựa vào kết quả học tập và quá trình rèn
luyện để phân loại và cấp bằng tốt nghiệp cho các sinh viên ra trường. Bộ phận
tổng hợp kết quả thống kê các số liệu sinh viên tốt nghiệp giỏi, khá, trung bình và
các sinh viên không đủ điều kiện tốt nghiệp.Sau đó gửi cho phòng đào tạo tiến
hành lập kế hoạch cho các sinh viên không đủ điều kiện tốt nghiệp học và trả các
môn học còn nợ.
1.4. Mẫu biểu
- bảng phân công giáo viên giảng dạy các môn học cho các lớp

STT Tên môn học

MM

01
02


01AA 60 H11513
48AB 90 H11513
….
…. ….


Giải tích 1
Triết học
….

-

ST Phòng

Thời khoá biểu của lớp học

6

HT Học chung
với lớp
4
DTH
6
DTH
…. ….

Giáo viên
Tô Văn Ban
Đinh Ngọc Thạch
….


Phân tích thiết kế hệ thống

-


Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

Phiếu điểm môn học của lớp

1.In danh sách lớp có dạng như sau:

2.In danh sách thi có dạng:

7


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

3.In phiếu điểm có dạng:

4.In kết quả học kỳ có dạng:

5.In kết quả năm học của sinh viên một lớp có dạng:

8


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39

Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

6.In kết quả tổng kết cả khoá của sinh viên của 1 lớp có dạng:

7.In bảng điểm học kỳ của 1 lớp có dạng:

8.In bảng điểm cá nhân có dạng:

9


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

1.5. Mô hình tiến trình nghiệp cụ của hệ thống ( Định nghĩa ký hiệu sử dụng,
vẽ mô hình)
1.5.1: Ký hiệu các đối tượng sử dụng trong mô hình tiến trình nghiệp vụ
- Dùng ký hiệu hình chữ nhật để miêu tả các bộ phận của hệ thống quản lý,
ví dụ như: bộ phận quản lý điểm, bộ phận quản lý hồ sơ sinh viên,….
Bộ phận quản lý
điểm
- Tiếp nhận phiếu
điểm môn học
-……..
-

Dùng mũi tên chỉ hướng của luồng dữ liệu


-

Dùng ký hiệu hình Elip để miêu tả các tác nhân ngoài (các cơ quan liên
quan đến hệ thống quản lý điểm sinh viên), ví dụ như: phòng đào tạo,…..

Phòng đào tạo

1.5.2: Mô hình tiến trình nghiệp vụ của hệ thống

10


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

2. Xử lý sơ bộ, tổng hợp kết quả khảo sát
2.1. Mô tả chi tiết công việc
- Quản trị hệ thống: Tiến hành cập nhật, phân quyền sử dụng, trách nhiệm
từng đối tượng truy cập vào hệ thống. Người quản trị phải đảm bảo an toàn
dữ liệu của hệ thống, không để tình trạng truy cập, sửa dữ liệu trái phép làm
sai lệch kết quả. Ngoài người quản trị hệ thống có toàn quyền truy cập dữ
liệu, các đối tượng khác chỉ được xem kết quả thống kê. Người quản trị hệ

11


Phân tích thiết kế hệ thống


Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

thống tiến hành sao lưu dữ liệu theo định kỳ đảm bảo an toàn dữ liệu khi có
sự cố máy tính xảy ra.
- Quản lý hồ sơ sinh viên: Khi có sinh viên khoá mới nhập học thì bộ phận
này tiến hành cập nhật hồ sơ sinh viên vào bảng HOSOSV. Bộ phận này
quản lý toàn bộ hồ sơ, quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên theo từng
năm học. Trường hợp khi có sinh viên bị lưu ban thì tiến hành cập nhật
chuyển lớp cho sinh viên, khi có sinh viên bị buộc thôi học hoặc đi học ở
nước ngoài thì chuyển hồ sơ cho phòng đào tạo và xoá hồ sơ sinh viên đó
đi. Trong trường, năm học đầu tiên tổ chức lớp một đặc biệt để đào tạo
riêng, nhưng sang năm học tiếp theo thì lớp đó được tách chuyển về đào tạo
theo các lớp chuyên ngành. Đối với các lớp này, bộ phận quản lý hồ sơ phải
tiến hành cập nhật việc tách lớp cho các sinh viên.
- Quản lý điểm: Khi có phiếu điểm do giáo viên gửi xuống, bộ phận này tiến
hành cập nhật điểm môn học cho sinh viên vào bảng DIEMSV ở cột điểm
tương ứng với các lần thi đã được ghi trong phiếu điểm. Bộ phận này in
phiếu điểm môn học gửi xuống cho lớp học thông qua khoa. Nếu có kiến
nghị của sinh viên, bộ phận này tiếp nhận ý kiến và đề nghị giáo viên xem
xét. Nếu giáo viên chấp nhận sửa điểm cho sinh viên thì giáo viên sửa lại
điểm ra một phiếu điểm khác và gửi cho bộ phận cập nhật điểm để bộ phận
này sửa điểm cho sinh viên. Sau mỗi học kỳ bộ phận này tính điểm trung
bình học kỳ cho sinh viên.
- Tổng hợp kết quả: Trong mỗi học kỳ sau khi bộ phận quản lý điểm đã có
toàn bộ điểm sinh viên trong học kỳ đó, bộ phận này tiến hành tính toán
điểm trung bình học kỳ của các sinh viên. Bộ phận tổng hợp căn cứ vào kết
quả đó để tổng hợp số liệu kết quả học tập chung của các sinh viên trong
các khoá học. Thống kê số lượng sinh viên được nhận học bổng các loại, số
sinh viên thi lại của các môn đối với từng khoá học. Phòng đào tạo căn cứ

vào kết quả đó để xét các tiêu chuẩn học bổng cho sinh viên và xây dựng kế
hoạch thi lại cho các sinh viên nợ môn. Khi kết thúc năm học bộ phận quản
lý điểm tính điểm trung bình năm học của sinh viên, điểm trung bình toàn
khóa đối với các sinh viên tốt nghiệp. Bộ phận tổng hợp kết quả thống kê
toàn bộ số liệu gửi cho phòng đào tạo để xét lên lớp, lưu ban, buộc thôi học
và xét bằng tốt nghiệp đối với các sinh viên tốt nghiệp.
● Các công việc chính của hệ thống được mô tả như các bảng sau:
12


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

-

Cập nhật hồ sơ và điểm học tập của sinh viên

-

Tra cứu, in ấn
13


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường


2.2. Mô tả chi tiết dữ liệu
2.2.1: Bảng hồ sơ sinh viên
Dự án:
Loại:

Kiểu dự án: Bảng hồ sơ sinh viên
Mô tả dữ liệu

Trang:
Số tt:
Ngày:

Tên: Mã sinh viên
Định nghĩa: Thể hiện mã của các sinh viên trong ĐHQGHN, nó cho phép xác
định mỗi sinh viên duy nhất
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu kí tự, gồm 7 trong đó có 5 kí tự đầu là số.
Loại: Sơ cấp
Số lượng: 5000 mã
Ví dụ: 01350qg
Ràng buộc: Not null
Lời bình: Mã sinh viên là duy nhất đối với mỗi sinh viên
Tên: Tên sinh viên
Định nghĩa: Dùng để chỉ tên một sinh viên
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu kí tự, gồm từ 30 đến 40 kí tự, các chữ cái đầu viết
hoa

14


Phân tích thiết kế hệ thống


Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

Loại: Sơ cấp
Số lượng: 5000 tên
Ví dụ: Nguyễn Thế Minh
Ràng buộc:Not null
Tên: Giới tính
Định nghĩa: Dùng để chỉ sinh viên là Nam hay Nữ
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu Bit, độ rộng là 1, Khuôn dạng “1”: Nam; “0”: Nữ
Loại: Có cấu trúc
Ví dụ: 0
Rằng buộc: null
Tên: Ngày sinh
Định nghĩa: Dùng để chỉ ngày khai sinh của sinh viên
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu Smalldatetime, độ rộng 8
Loại: Có cấu trúc
Ví dụ: 02/03/1984
Ràng buộc: Not null
Tên: Nơi sinh
Định nghĩa: Dùng để chỉ nguyên quán (xã, huyện (quận), tỉnh (thành)) của sinh
viên
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu kí tự, bao gồm 30 đến 40 kí tự
Loại: Sơ cấp
Ví dụ: Cổ Nhuế- Từ Liêm – Hà Nội
Rằng buộc: null
Tên: Chức vụ
Định nghĩa: Dùng để chỉ chức vụ lớp của sinh viên
Cấu trúc và khuân dạng: Kiểu kí tự, bao gồm 15 kí tự

Loại: Sơ cấp

15


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

Ví dụ: sinh viên
Rằng buộc: null
Tên: Dân tộc
Định nghĩa: Dùng để xác định xem sinh viên đó là dân tộc nào
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu kí tự, bao gồm 15 kí tự
Loại: Sơ cấp
Ví dụ: Kinh
Rằng buộc: Not null

2.2.2: Bảng người sử dụng
Dự án:

Kiểu dự án: Bảng người dùng

Loại:

Mô tả dữ liệu

Tên: Mã người dùng(ID)
Định nghĩa:là tên để người dùng truy cập hệ thống

Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu kí tự
Loại:Sơ cấp
Ví dụ: admin
Rằng buộc:Not null

Tên: Password
Định nghĩa: mật khẩu dùng để đăng nhập vào hệ thống
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu kí tự
Loại: Sơ cấp
Ví dụ: admin

16

Trang:
Số tt:
Ngày:


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

Rằng buộc:Not null

Tên: Quyền truy cập
Định nghĩa: Dùng để phân quyền cho người dung khi đăng nhập vào hệ thống:
quyền quản trị, quyền xem kết quả, quyền sử dụng 1 số dữ liệu,…
Cấu trúc và khuôn dạng: Administrator, User,Read Only..
Loại: Sơ cấp

Ví dụ: Administrator
Rằng buộc:Not null
2.2.3: Bảng danh mục ngành
Dự án:

Kiểu dự án: Bảng danh mục ngành

Loại:

Mô tả dữ liệu

Trang
Số TT:
Ngày:

Tên: Mã ngành đào tạo
Định nghĩa: Dùng thể hiện mã các ngành học trong trường, mỗi ngành có một mã
duy nhất.
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu ký tự, gồm có tối đa 6 ký tự
Loại: có cấu trúc
Số lượng: 30 (tối đa)
Ví dụ: VTDT
Tên: Tên ngành đào tạo
Định nghĩa: Dùng để thể hiện tên của ngành đào tạo
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu ký tự, có tối đa 20 ký tự
Loại: có cấu trúc
Số lượng: 30 (tối đa)
Ví dụ:

2.2.4: Danh mục loại hình đào tạo

Dự án:

Kiểu dự án: Bảng danh mục loại hình đào Trang:
17


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

tạo
Loại:

Số TT:
Ngày:

Mô tả dữ liệu

Tên: Mã loại hình đào tạo
Định nghĩa: Dùng để thể hiện mã loại hình đào tạo, mỗi loại hình đào tạo có một
mã duy nhất.
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu ký tự, gồm có 4 ký tự
Loại: có cấu trúc
Ví dụ: DHCQ
Tên: Tên loại hình đào tạo
Định nghĩa: Dùng để chỉ tên của loại hình đào tạo
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu ký tự, gồm có 20 ký tự
Loại: có cấu trúc
Ví dụ: Dài hạn chính qui

2.2.5: Bảng phân môn môn học
Dự án:

Kiểu dự án: Bảng phân môn môn học

Loại

Mô tả dữ liệu

Trang:
Số TT:
Ngày:

Tên: Mã phân môn môn học
Định nghĩa: Dùng để chỉ mã phân môn môn học, hai môn học cùng tên nhưng
khác nhau về số tiết và ngành đào tạo khác nhau được coi là 2 môn học khác nhau.
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu ký từ, có tối đa 20 ký tự
Loại: có cấu trúc
Tên: Mã ngành
Định nghĩa: Chỉ mã ngành đào tạo của môn học (môn học này do thuộc chuyên
ngành nào)
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu ký tự, gồm có tối đa 6 ký từ
Loại: có cấu trúc
Ví dụ: DTVT
Tên: Mã niên khoá
Định nghĩa: Dùng để chỉ môn học này giảng dạy cho khoá học nào
18


Phân tích thiết kế hệ thống


Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

Cấu trúc và khuôn dạng: kiểu ký tự, có 3 ký từ
Loại: có cấu trúc
Ví dụ: K38
Tên:Mã loại hình đào tạo
Định nghĩa: Dùng để chỉ môn học này dành cho loại hình đào tạo nào
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu ký tự, có tối đa 6 ký tự
Kiểu: có cấu trúc
Ví dụ: DH
Tên: Mã môn
Định nghĩa: Dùng để chỉ mã môn học, mỗi môn học có một mã môn duy nhất
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu có ký tự, bao gồm 4 ký tự
Loại: có cấu trúc
Ví dụ: 02AM
Tên: Đơn vị học trình
Định nghĩa: Dùng để chỉ số đơn vị học trình của môn học
Cấu trúc và khuôn dạng: kiểu số
Loại: có cấu trúc
Ví dụ: 6
Tên: số tiết
Định nghĩa: Dùng để chỉ số tiết học của môn học
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu số nguyên
Loại: có cấu trúc
Ví dụ: 60
Tên: học kỳ
Định nghĩa: Dùng để chỉ môn học này học vào học kỳ nào
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu số nguyên

Loại: có cấu trúc
Ví dụ: 2

2.2.6: Bảng điểm sinh viên
Dự án:

Kiểu dự án:Bảng điểm sinh viên

Loại:

Mô tả dữ liệu

19

Trang:
Số tt:
Ngày:


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

Tên : Mã sinh viên
Định nghĩa: Dùng để phân biệt các sinh viên trong trường, mỗi sinh viên được
gán một mã riêng.
Cấu trúc và khuân dạng: Kiểu kí tự, gồm 7 trong đó có 5 kí tự đầu là số.
Loại: Sơ cấp
Số lượng: 5000 mã

Ví dụ: 01350qg
Rằng buộc: Not null
Tên: Mã môn học
Định nghĩa: dung để chỉ mã của môn phải học
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu kí tự, độ rộng 4, 2 kí tự đầu là mã bộ môn, 2 kí tứ
chữ sau chỉ mã của môn thuộc bộ môn đó
Loại: Có cấu trúc
Ví dụ: 02BL
Rằng buộc: Not null
Tên: điểm 1
Định nghĩa: dung để chỉ điểm thi lần thi chính thức của môn học
Cấu trúc và khuôn dạng: số (SmallInt) chỉ điểm thi môn học (0-10)
Loại: Có cấu trúc
Ví dụ: 9
Rằng buộc: Null
Tên: điểm 2
Định nghĩa: dùng để chỉ điểm thi lần hai của môn học khi thi lần 1 không đạt
Cấu trúc và khuôn dạng: số (SmallInt) chỉ điểm thi môn học (0-10)
Loại: Có cấu trúc
Ví dụ: 6

20


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

Ràng buộc:Chỉ được cập nhật khi điểm 1 < 5 hoặc Null


Tên: điểm 3
Định nghĩa: dùng để chỉ điểm thi lần ba của môn học khi các lần thi trước không
đạt
Cấu trúc và khuôn dạng: số (SmallInt) chỉ điểm thi môn học (0-10)
Loại: Có cấu trúc
Ví dụ: 5
Ràng buộc:Chỉ được cập nhật khi điểm 1 < 5 và điểm 2 < 5 Null

2.2.7: Bảng danh mục môn học
Dự án:

Kiểu dự án: Danh mục Môn học

Loại:

Mô tả dữ liệu

Trang:
Số tt:
Ngày:

Tên: Mã môn học
Định nghĩa: dùng để chỉ mã các môn học trong chương trình đào tạo.
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu kí tự, độ rộng 4, 2 kí tự đầu là mã bộ môn, 2 kí tứ
chữ sau chỉ mã của môn thuộc bộ môn đó
Loại: Có cấu trúc
Ví dụ: 02BL
Ràng buộc: Not null
Tên: Tên môn học

Định nghĩa: Dùng để chỉ tên môn học
Cấu trúc và khuân dạng: Kiểu kí tự, độ rộng 30

21


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

Loại: Có cấu trúc
Ví dụ: Công tác đảng, công tác chính trị
Ràng buộc: Null
Tên: số tiết
Định nghĩa: Dùng để thể hiện số tiết học của môn học
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu số
Loại: có cấu trúc
Ví dụ: 60
Ràng buộc: Null
Tên: Số đơn vị học trình
Định nghĩa: Dùng để chỉ số đơn vị học trình của môn học, thông thường đối với
các môn học lý thuyết thì 15 tiết học tương đương với 1 đơn vị học trình
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu TinyInt, độ rộng 1
Loại: Có cấu trúc
Ví dụ: 4
Ràng buộc: Not null
Nhận xét: Đối với các môn học lý thuyết thì 15 tiết học tương đương với 1 đvht,
với các môn thực hành, thực tập thì số đơn vị học trình tuỳ theo từng môn học,
thời gian học được tính theo số buổi lên lớp không tính theo số tiết.

2.2.8: Bảng danh mục lớp
Dự án:

Kiểu dự án: Bảng danh mục lớp

Loại:

Mô tả dữ liệu

Trang:
Số tt:
Ngày:

Tên: Mã lớp
Định nghĩa: Dùng để xác định duy nhất một lớp học
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu kí tự, gồm 10 kí tự, một số kí tự đầu viết hoa

22


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

Ví dụ: TH38
Ràng buộc: Not null

Tên: Tên lớp
Định nghĩa: Dùng để chỉ tên lớp

Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu kí tự, độ rộng 30
Loại: Có cấu trúc
Ví dụ: Tin Học 39
Ràng buộc: Null
Tên: Ngành học
Định nghĩa: Dùng để chỉ tên lớp
Cấu trúc và khuôn dạng: Kiểu kí tự, độ rộng 30
Loại: Có cấu trúc
Ví dụ: Tin Học 38
Ràng buộc: Null
2.3. Tổng hợp các xử lý
STT

Mô tả công việc Vị trí làm việc Tần xuất

Hồ sơ vào

Hồ sơ ra

T1

Quản lý, cung Phòng đào tạo
cấp quyền truy
cập hệ thống,
cập nhật dữ liêụ
hệ thống, sao
lưu, Backup dữ
liệu

D5,

D6,D7,D8

D1,D2

T2

Quản lý hồ sơ Bộ phận quản Thường
sinh viên
lý sinh viên
xuyên

D6

D3

T3

Quản lý điểm Bộ phận quản Thường

D5,D6

D4

23

Thường
xuyên


Phân tích thiết kế hệ thống


các môn học

T4

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

lý môn học

xuyên khi

phiếu
điểm của
giáo viên
gửi tới

Quản lý kết quả Bộ phận quản Thường
D4
học tập
lý kết quả học xuyên khi
tập
có yêu cầu

D5,D6,D7,
D8

2.4. Tổng hợp dữ liệu ( Hồ sơ dữ liệu, từ điển dữ liệu)
Số TT


Tên – Vai Trò

Công việc liên quan

D1

Lưu các thông tin về tài khoản T1
người dùng

D2

Lưu các thông tin về hệ thống

D3

Lưu các thông tin về hồ sơ sinh T2,T3,T4
viên

D4

Lưu bảng điểm

T3,T4

D5

Các yêu cầu cho bộ phận quản lý

T1,T2,T3,T4


D6

Đưa ra các yêu cầu báo cáo

T1,T2,T3,T4

T1

Chương II: Phân tích hệ thống về chức năng
1. Sơ đồ phân rã chức năng
1.1: Xác định các chức năng chi tiết
Bước 1: Gạch chân các động từ và bổ ngữ liên quan trong bảng khảo sát chi
tiết:
 Quá trình nhập học của sinh viên khoá mới

24


Phân tích thiết kế hệ thống

Người thực hiện: Lê Xuân Hùng_Tin học39
Giáo viên hướng dẫn : Chu Thị Hường

- Khi các sinh viên khoá mới đến nhập học thì bộ phận quản lý hồ sơ sinh
viên tiến hành cập nhật hồ sơ sinh viên cho các sinh viên đó. Để thực hiện
công việc này bộ phận quản lý hồ sơ sinh viên phải căn cứ vào hồ sơ dự
tuyển và hồ sơ nhập học của sinh viên để lấy những thông tin cần thiết lưu
vào bảng HOSOSV.
- Sau khi tiến hành xong thủ tục nhập học cho các sinh viên khoá mới, ban
cán bộ tiến hành phân lớp cho các sinh viên theo chỉ tiêu yêu cầu đào tạo

của mỗi ngành trong trường. Sau tiến hành phân tách lớp xong, ban cán bộ
gửi danh sách sinh viên của các lớp xuống cho bộ phận quản lý hồ sơ sinh
viên tiến hành cập nhật lớp học cho các sinh viên
Đối với quá trình sắp xếp lịch học, phân công giảng dạy đầu năm học
- Trước khi bước vào học kỳ mới, phòng đào tạo tiến hành xếp lịch học
cho các lớp theo các chuyên ngành đào tạo. Để xếp lịch học cho các lớp
học, bộ phận xếp thời khoá biểu phải căn cứ vào dữ liệu hệ thống do bộ
phận quản trị hệ thống cung cấp. Bộ phận này có nhiệm vụ quản lý dữ liệu
của hệ thống, tiến hành cập nhật các danh mục hệ thống: danh mục loại
hình đào tạo, danh mục lớp, danh mục ngành, danh mục niên khoá do
trường cung cấp. Trong thời khoá biểu của mỗi lớp phải có thời gian, kế
hoạch, hội trường cụ thể đối với các môn học lý thuyết và phòng thực hành
với các môn học thực hành. Trong trường các năm học đầu có các môn học
đại cương mà có thể giảng dạy cho nhiều lớp, vì vậy có thể ghép nhiều lớp
cùng học một môn do một giáo viên đảm nhiệm. Nhưng đối với các môn
học chuyên ngành thì phải tách lớp theo các chuyên ngành cụ thể để giảng
dạy . Sau đó chuyển lịch học xuống cho bộ phận quản trị hệ thống cập nhật
kế hoạch giảng dạy các môn học cho các lớp trong học kỳ đó và bảng phân
công giảng dạy cho các giáo viên.
 Đối với quá trình học và kiểm tra kết thúc môn
- Trong mỗi học kỳ giáo viên tiến hành giảng dạy môn học mà mình đảm
nhiệm cho các lớp. Sau khi kết thúc môn học, giáo viên tiến hành cho lớp
học thi kiểm tra, đánh giá cho điểm các sinh viên trong lớp vào phiếu điểm.
Sau khi đánh giá cho điểm xong, giáo viên gửi phiếu điểm cho bộ phận
quản lý điểm sinh viên để bộ phận này tiến hành cập nhật điểm môn học
cho sinh viên.
 Đối với quá trình xét lưu ban, lên lớp, thi lại
25



×