Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Xây dựng công tác đào tạo và phát triển công ty ritek việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.53 KB, 53 trang )

Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1 khái niệm nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực
1.1.1 khái niệm nguồn nhân lực
Theo nghĩa rộng: nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một
quốc gia, một địa phương là nguồn lao động được chuẩn bị sẵn sàng đảm nhiệm công
việc lao động nào đó, tức là nguồn lao động có kỹ năng đáp ứng được yêu cầu chuyển
đổi cơ cấu kinh tế.
Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người, là một trong nghững nguồn
lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội.
Theo nghĩa hẹp: nguồn nhân lực là bộ phận của dân số, bao gồm những người
trong độ tuổi quy định có khả năng lao động.
Nguồn nhân lực nói chung không phải sản sinh ra để đáp ứng các yêu cầu kinh
tế, mà chủ yếu do các nhân tố xã hội và sinh học qui định. Tuy nhiên, sự phát triển của
nguồn nhân lực có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội và ngược lại.
1.1.2.Khái niệm quản trị nguồn nhân lực
Thực chất: quản trị nguồn nhân lực là công tác quản lý con người trong phạm
vị nội bộ một tổ chức,là sự đối xử của tổ chức với người lao động.nói cách khác quản
trị nguồn nhân lực chịu trách nhiệm về việc đưa con người vào tổ chức giúp họ thực
hiện công việc,thu lao cho sức lao động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh.
* Quản trị nguồn nhân lực: là sự kết hợp hài hòa giữa tính khoa học và tính
nghệ thuật lãnh đạo. Về phương diện khoa học, quản trị gia thành công phải nắm chắc
các kiến thức và kỹ năng quản trị. Xét về phương diện nghệ thuật, quản trị gia thành
công là người có khả năng lôi cuốn người khác làm theo, có tài thuyết phục và biết
cách dùng người .

SVTH: Bùi Văn Tuyền



trang 1


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

1.1.3.Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
Vai trò hành chính
* các thủ tục hành chính.
* Hệ thống trả thù lao,cơ hội đào tạo,các chương trình quản lý đa dạng.
Vai trò hỗ trợ
* Nhà quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò ngày càng chi phối trong lập kế hoạc
chiến lược của tổ chức.
* giúp nhân viên quản lý khủng hoảng.
* Giải đáp các thắc mắc,khiến nại của nhân viên.
Vai trò tác nghiệp
* Tăng tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực trong việc tạo ra lợi thế cạnh
tranh bền vưỡng của doanh nghiệp.
* xây dựng triển khai các chương trình và chính sách nguồn nhân lực.
* tuyển dụng và đào tạo các hoạt động khác.
Vai trò chiến lược
* Đi tiên phong,không thể thiế quản lý và quá trình lập kế hoạch chiến lược.
* Tập trung và phát chiển các chương trình nhăm nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức.
* Tham gia việc ra quyết định liên quan đến sác nhập,mua lại cắt giảm quy mô
tổ chức.
* Thiết kế lại tổ chức và các quy trình công việc.
* Tính toán và lưa trữ các kết quả tài chính của hoạt động nhân sự.

1.2.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.2.1. khái niệm về đào tạo
Đào tạo được hiểu các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể
thực hiện có hiệu quả hơn các chức năng nhiệm vụ của mình.
Đào tạo bao gồm các hoạt động nhằm mục tiêu nâng cao tay nghề hay kĩ năng
của một cá nhân đối với công việc hiện tại, vì thế đào tạo còn được gọi là đào tạo kĩ
năng.
SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 2


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

Đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực
hiện những công việc cụ thể một cách hoàn hảo hơn.
1.2.2. Khái niệm về Phát triển
Phát triển là các hoạt động nhằm vươn ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của
con người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những
định hướng tương lai của tổ chức.
Phát triển bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo kịp với cơ
cấu tổ chức khi tổ chức thay đổi và phát triển.
Phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là tổng thể các hoạt động có tổ chức
được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi
hành vi nghề nghiệp của người lao động.
=> Chúng ta có thể hiểu giáo dục, đào tạo, phát triển đều đề cập đến một quá
trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, kĩ năng mới và thay đổi các quan
điểm, nhận thức, kĩ năng thực hiện công việc cá nhân. Đào tạo và phát triển là các hoạt

động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết
định để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt.
1.2.3.Nguyên tắc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Gồm các nguyên tắc sau:
Một là: Con người hoàn toàn có năng lực để phát triển.Do đó,mọi người trong
tổ chức đều có khả năng phát triển và sẽ cố gắng thường xuyên phát triển sự tăng
trưởng của doanh nghiệp.
Hai là: Mỗi người đều có giá trị riêng.vì vậy,mỗi người là một con người cụ
thể,khác với những người khác và đều có khả năng đóng góp những sáng kiến.
Ba là: Lợi ích của người lao động và lợi ích của tổ chức có thể kết hợp được với
nhau vì vậy phát triển nguồn nhân lực phải bao gồm:
Động viên,khuyến khích mọi thành viên cố gắng tăng cường sự đóng góp của
họ cho tổ chức.
Thu hút và sử dụng người có đủ trình độ và năng lực.
SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 3


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

Đạt được giá trị lớn nhất thông qua những sản phẩm của người lao động làm ra
Những mong đợi người lao động qua đào tạo và phát triển là:
• Ổn định để phát triển.
• Có những cơ hội thăng tiến.
• Có những vị trí làm thuận lợi,để đóng góp,cống hiến được nhiều nhất.
• Được cung cấp liên quan đào tạo đến họ.

Bốn là: Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo người lao động là một sự đầu tư
sinh lợi đáng kể,vì đó những phương tiện để đạt được sự phát triển tổ chức có
hiệu quả nhất.
1.2.4.Vai trò đào tạo và phát triển nguôn nhân lực
Nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao hiệu quả của tổ chức
thông qua việc giúp người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn nghề
nghiệp và thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình tự giác và hiệu quả hơn. Đáp ứng
nhu cầu công việc của tổ chức. Đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của người lao
động. Đào tạo phát triển là giải pháp chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty.
* Về mặt xã hội: Đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của một đất nước.
nó quyết định sự phát triển của xã hội và là một trong những giải pháp làm giảm tình
trạng thất nghiệp.
* Về phía các doanh nghiệp : Đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu
cầu công việc của doanh nghiệp, đáp ứng được nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Đó là một hoạt động mang lại nguồn lợi đáng kể cho các doanh nghiệp.
* Về phía người lao động: Đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển cá nhân
người lao động, là một trong những yếu tố tạo nên động cơ lao động tốt.

SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 4


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

1.2.5.Tiến trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển

Xác định mục tiêu đào
tạo
Lựa chọn đối tượng đào
tạo
Xây dựng và lựa chọn phương pháp đào tạo

Dự tính về kinh phí đào
tạo
Lựa chọn nhà đào tao
Đánh giá hiệu quả đào tạo
1.2.5.1.Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển
Công tác đào tạo phát triển của doanh nghiệp phải kết hợp chặt chẽ với quy
hoạch chiến lược của doanh nghiệp và thực tiễn quản lí của doanh nghiệp, đây là mấu
chốt thành bại trong công tác bồi dưỡng của doanh nghiệp. Trước khi thực hiện đào
tạo, để đào tạo phục vụ đắc lực cho doanh nghiệp, công việc phải làm trước tiên là
phân tích xem có tất yếu phải đào tạo phát triển không, nói cách khác bước này chính
là xác định tính cần thiết của hoạt động đào tạo.
Bước này chính là việc xác định thời gian, địa điểm và những bộ phận nào cần
được đào tạo. Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao động của
tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cần thiết cho việc thực hiện công việc và
tích trình độ kiến thức, kỹ năng hiện có của người lao động. Trong giai đoạn này doanh
nghiệp cần phải:

SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 5


Báo Cáo Thực Tập


GVHD: Trần Thị Hoa

 Phân tích nhu cầu của doanh nghiệp
 Phân tích mục tiêu phát triển của doanh nghiệp
 Phân tích công việc
 Phân tích nhu cầu đào tạo của nhân viên
 Yêu cầu hiệu quả thành tích công tác mà công việc của chức vị quy định
 Phân tích nguyên nhân dẫn đến khoảng cách tồn tại của hiệu quả thành tích
 Xác định ai sẽ là người cần đào tạo và quyết định cuối cùng là xác định ai là
người sẵn sàng để được đào tạo.
1.2.5.2.Xác định mục tiêu đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo chính là việc xác định:
• Những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ kỹ năng có được sau đào
tạo
• Số lượng và cơ cấu học viên.
• Thời gian đào tạo.
Việc xác định mục tiêu đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực và là cơ sở để đánh giá trình độ chuyên môn của
người lao động trong mỗi công ty, tổ chức. Các mục tiêu đào tạo phải rõ ràng, cụ thể và
có thể đánh giá được.
1.2.5.3.Lựa chọ đối tượng đào tạo
Là lựa chọn người cụ thể để đào tạo trong thời gian tới.cơ sở của việc lựa chọn
đối tượng đào tạo bao gồm:
 Người được đào tạo phải thuộc nhóm có yêu cầu.
 Người được đào tạo là người có khả năng tiếp thu kiến thức, cũng như tiếp
thu những kiến thức mới.
 Phải nghiên cứu những ảnh hưởng của đào tạo với việc thay đổi hành vi của
người học sau quá trình đào tạo
 Việc lựa chọn đối tượng đào tạo phải kịp thời để đáp ứng được yeey cầu công
việc hiện tại tương lai cho tổ chức.


SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 6


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

1.5.2.3.Xây dựng và lựa chọn phương pháp đào tạo
Chương trinh đào tạo là một hệ thống các môn học và các bài học cần được dậy
cho thấy kiến thức, kỹ năng nào cần được dậy và dậy trong bao lâu.Trên cơ sở đó lựa
chọn các phương pháp đào tạo phù hợp.
Chương trình đào tạo phải được xây dựng thật cụ thể về: số môn học, các môn
học sẽ cung cấp trong chương trình, số giờ học, tiết học của từng môn, chi phí cho mỗi
môn, mỗi tiết, các phương tiện cần thiết cho chương trình như: giáo trình, tài liệu, trang
thiết bị,…
Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở nhu cầu đào tạo và mục tiêu
đào tạo đã xác định. Sau đó doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể về năng lực tài
chính, cơ sở vật chất…để chọn phương pháp đào tạo cho phù hợp.
Đào tạo ngoài công việc: Đây là phương pháp đào tạo trong đó người học được
tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế. Đào tạo ngoài công việc thường được
thực hiện bên ngoài nơi làm việc với những sự chỉ dẫn trong lớp học. Đào tạo ngoài
công việc sẽ rất hiệu quả trong việc truyền đạt các kiến thức kỹ năng cơ bản cho một
nhóm lớn những người lao động. Nhóm phương pháp này bao gồm:
 Tổ chức các lớp ngoài doanh nghiệp
 Cử đi học ở các trường chính quy
 Các bài giảng, hội nghị và hội thảo
 Đào tạo từ xa

Đào tạo trong công việc: Đây là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong
đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế
thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao động lành nghề hơn.
Đào tạo trong công việc là phương pháp đào tạo hiệu quả, cơ bản nhất, nó hỗ trợ bổ sung cho
các hình thức đào tạo ngoài công việc. Đây là phương pháp rất hiệu quả trong việc truyền đạt
kiến thức và kỹ năng liên quan trực tiếp đến công việc thông qua hình thức tiếp cận trực tiếp
của một người hướng dẫn tại nơi làm việc. Nhóm phương pháp này bao gồm:

SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 7


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

 Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc
 Đào tạo theo kiểu học nghề
 Kèm cặp và chỉ bảo
 Luân chuyển và thuyên chuyển công việc
1.5.2.4.Dự tính kinh phí đào tạo
Chi phí đào tạo quyết định việc lựa chọn các phương án đào tạo, bao gồm các
chi phí cho việc học, chi phí cho việc đào tạo.
Những chi phí về học tập: Là những chi phí phải trả trong quá trình người lao
động học việc, bao gồm: Những khoản tiền cho người lao động trong khi học việc, chi
phí nguyên vật liệu dùng cho học tập, giá trị hàng hoá bán do gia công không đúng khi
thực tập, giá trị sản lượng bị giảm xuống do hiệu quả làm việc thấp của học sinh học
nghề…
Những chi phí về đào tạo bao gồm: Tiền lương của những người quản lý trong

thời gian họ quản lý bộ phận học việc, tiền thù lao cho giáo viên hay những nhân viên
đào tạo và bộ phận giúp việc của họ, những dụng cụ giảng dạy như: máy chiếu phim,
tài liệu, sách báo, bài kiểm tra, chương trình học tập.
1.5.2.5.Lựa chọn nhà đào tạo
Bên trong doanh nghiệp: Lựa chọn những công nhân lành nghề, những người
quản lý có kinh nghiệm trong doanh nghiệp tham gia giảng dạy. Phương án này vừa
tiết kiệm chi phí vừa cung cấp cho học viên những kỹ năng thực hiện công việc có tính
sát với thực tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng còn những hạn chế như: khó cập nhật
những thông tin, kiến thức mới đồng thời có thể ảnh hưởng đến công việc mà người
được chọn làm giáo viên đảm nhiệm.
Bên ngoài doanh nghiệp: Lựa chọn giáo viên từ cơ sở đào tạo bên ngoài (giảng
viên của các trường đại học, công ty đào tạo, trung tâm đào tạo…). Theo phương án
này có thể cung cấp những kiến thức, những thông tin cập nhật theo kịp được sự tiến
bộ của ngành nghề. Tuy nhiên phương án này có nhược điểm là khả năng thực hiện
thấp, không sát thực với doanh nghiệp, chi phí thường cao.

SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 8


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

Giáo viên: Phải được tập huấn để nắm vững mục tiêu và cơ cấu của chương
trình đào tạo nói chung.
1.5.2.6. Đánh giá hiệu quả đào tạo
Đánh giá hiệu quả đào tạo theo mục tiêu đào tạo
Trong tiến trình đào tạo, bước tiếp theo của việc đánh giá nhu cầu đào tạo là

chuyển nhu cầu đó thành mục tiêu đào tạo. Việc phân tích tốt nhu cầu đào tạo với chất
lượng cao và thuận tiện cho việc đánh giá hiệu quả đào tạo. Chính vì vậy vệc đánh giá
hiệu quả đào tạo sẽ cho chúng ta biết chương trình đào tạo và phát triển sẽ thực hiện
đến đâu? Những mục tiêu đào tạo đề ra có đạt được với mong muốn của doanh nghiệp
hay không? mức độ đạt được đến đâu? nếu thực sự những mục tiêu của doanh nghiệp
đề ra mà quá trình đào tạo và phát triển của doanh nghiệp đạt được thì chứng tỏ việc
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là thành công.
Với phương pháp đánh giá theo chỉ tiêu có ưu điểm là bất cứ doanh nghiệp nào
cũng có thể sử dụng để đưa ra những mục tiêu đào tạo có lợi cho doanh nghiệp mình
trên cơ sở thiết kế chương trình đào tạo và phát triển phù hợp với từng đối tượng là bộ
phận quản lý hay bộ phận trực tiếp sản xuất.
Nhược điểm của chỉ tiêu này là khó có thể lượng hoá được một cách chính xác.
Nhiều khi việc đưa ra mục tiêu đào tạo sai lệch do đánh giá nhu cầu đào tạo chưa đúng
mức làm cho việc đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển về sau cũng bị ảnh hưởng
theo.
Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển theo kỹ năng,chuyên muôn
Trong chỉ tiêu đánh giá này thì hiệu quả đào tạo và phát triển phụ thuộc vào
từng đối tượng trong doanh nghiệp. Đối với người lao động trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thì để đánh giá hiệu đào tạo, người ta dựa vào trình độ lành
nghề, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ và năng suất lao động của họ. Nó biểu hiện ở
mặt chất và mặt lượng, trình độ đào tạo công việc trước và sau quá trình đào tạo.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn các chỉ tiêu phù
hợp phản ánh được kết quả của công tác đào tạo. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chỉ
tiêu năng suất lao động thường được gọi là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt
SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 9


Báo Cáo Thực Tập


GVHD: Trần Thị Hoa

động đào tạo. Tuy nhiên trong chỉ tiêu năng suất lao động lựa chọn đơn vị tính toán sao
cho phản ánh chính xác hoạt động đào tạo.
Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thông qua việc so
sánh giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hàng ngày hàng giờ luôn gắn với các
chi phí. Lượng chi phí nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô, khối lượng công việc. Một
trong những chi phí đó là chi phí cho công tác đào tạo và phát triển cán bộ nhân viên
trong doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển người ta sử dụng phương
pháp so sánh lợi ích thu được và chi phí bỏ ra đầu tư cho công tác đào tạo và phát triển.
n −1

C=

∑C
i =1

i

Trong đó:
* C là tổng chi phí bỏ ra đào tạo và phát triển trước năm
n-1 và kết thúc vào năm n-1
*

C

i


là chi phí cấu thành nên tổng chi phí đào tạo và phát triển bao gồm:

* Chi phí cho các khóa đào tạo và phát triển được bắt đầu vào năm n-1 và kết
thúc vào cuối năm đó
* Chi phí cho các khóa đào tạo và phát triển được bắt đầu vào năm n-2, n-3.. và
kết thúc vào năm n-1 hoặc kết thúc vào cuối năm đó.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp đem so sánh với lợi ích mà doanh nghiệp thu được
sau quá trình kinh doanh và quá trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực của doanh
nghiệp
Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển thông qua một số biện pháp khác
Việc đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, ngoài việc sử dụng
những chỉ tiêu nêu trên, doanh nghiệp có thể đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm,
phỏng vấn, thi hoặc thông qua thái độ hành vi hay sự phản ứng của người đào tạo.

SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 10


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

Việc đánh giá chương trình đào tạo và phát triển là một việc làm tương đối khó
khă khi đánh giá được xây dựng trên cơ sở việc thiết kế chương trình đào tạo ban đầu.
Trong đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển cần phải hiểu được tiêu chuẩn nào là
quan trọng nhất cần phải được làm rõ khi đánh giá. Mục tiêu ban đầu đề ra có đạt được
không? Đạt được ở mức độ nào và có những tồn tại gì?
Nhận xét rút ra từ việc đánh giá hiệu quả đào tạo

Mặc dù việc đánh giá hiệu quả công tác đào tạo là một việc tương đối phức tạp
nhưng là một việc làm cần thiết. Nó giúp doanh nghiệp xác định được những kỹ năng,
kiến thức và thái độ hành vi của đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên của doanh nghiệp
và phát hiện ra những nhược điểm của chương trình đào tạo phát triển, tìm ra nguyên
nhân và phương hướng giải quyết.
Cần đánh giá kết quả đạt được sau mỗi khoá đào tạo cả về mặt chất lượng và số
lượng, cơ sở của việc đánh giá chương trình đào tạo gồm có.
Mức độ đạt được của mục tiêu,còn gặp phải khó khăn gì?
Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của chương trình đào tạo hông qua việc hỏi ý
kiến của các học viên tham gia khóa đào tạo, từ đó rút ra kinh nghiệm để tổ chức khóa
đào tạo sau này tốt hơn.
1.5.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.5.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố nằm bên ngoài doanh nghiệp tạo ra các cơ hội và nguy cơ đối với
doanh nghiệp. Đối với phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, các nhân tố chủ
yếu là môi trường kinh tế, pháp luật về lao động và thị trường lao động, khoa học công
nghệ và các yếu tố văn hóa, xã hội của quốc gia.
Môi trường kinh tê: Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm
phát, dân số... có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu nhân lực cả về chất lượng và số
lượng, tác động đến thu nhập, đời sống của người lao động. Điều này sẽ tạo cơ hội
hoặc áp lực cho công tác phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp.

SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 11


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa


Pháp luật về lao động và thị trường lao động tác động đến cơ chế và chính sách
trả lương của doanh nghiệp, dẫn đến sự thay đổi về mức độ thu hút nguồn nhân lực của
các doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ phát triển làm xuất hiện những ngành nghề mới, đòi hỏi
người lao động phải được trang bị những kiến thức và kỹ năng mới. Do đó phát triển
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp càng trở nên bức bách hơn.
Các yếu tố văn hóa, xã hội của quốc gia có tác động lớn đến tâm lý, hành vi,
phong cách, lối sống và sự thay đổi trong cách nhìn nhận về các giá trị của người lao
động. Và như vậy, nó ảnh hưởng đến cách tư duy và các chính sách phát triển nguồn
nhân lực nhằm phát huy cao độ những yếu tố tích cực, đồng thời khắc phục những mặt
tiêu cực trong tác phong lao động của nguồn nhân lực tại doanh nghiệp
1.5.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các yếu tố thuộc về nguồn lực bên trong doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chính sách thu hút nguồn nhân lực: Một doanh nghiệp có chính sách thu hút
nguồn nhân lực phù hợp và hấp dẫn, xuất phát từ việc hoạch định nguồn nhân lực
chính xác và khoa học, sẽ thu hút được nhiều người đảm bảo chất lượng hơn, tức là
nhân lực có chất lượng ban đầu cao hơn. Điều này góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp.
Chế độ bố trí,sử dụng nguồn nhân lực: Chế độ bố trí, sử dụng nguồn nhân lực
là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp. Phân công đúng người, đúng việc, đánh giá đúng tính chất và mức độ
tham gia, đóng góp của từng người lao động để khích lệ, đãi ngộ họ kịp thời sẽ mang
lại mức độ sinh lợi cao của hoạt động chung và tạo ra sự động viên to lớn đối với
người lao động. Nó tạo tiền đề vững chắc cho phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp.
Chế độ đào tạo và đào tạo lại : Khi chính sách đào tạo nâng cao trình độ của
doanh nghiệp hướng theo tất cả các loại người lao động, mỗi loại có số lượng hợp lý,


SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 12


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

suất chi toàn bộ đủ lớn cho bất kỳ hình thức đào tạo nào trong hoặc ngoài nước... là
chính sách có mức độ hấp dẫn cao.
Chế độ đãi ngộ: Các chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với người lao
động là một trong những yếu tố cốt lõi để duy trì và phát triển nguồn nhân lực doanh
nghiệp. Cụ thể là thiết lập và áp dụng các chính sách hợp lý về lương bổng, khen
thưởng, kỷ luật, hoàn thiện môi trường, điều kiện làm việc, thực hiện các chế độ về y
tế, bảo hiểm và an toàn lao động.
Môi trường làm việc: Môi trường làm việc là yếu tố quan trọng để doanh
nghiệp có điều kiện thuận lợi hơn trong việc thu hút nguồn nhân lực cho mình, đặc biệt
là nguồn nhân lực có chất lượng cao. Để tạo lập môi trường làm việc thực sự thân thiệt,
gắn bó và được duy trì bền vững, việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp là
vấn đề hết sức cần thiết. Văn hóa doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong
sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Dưới góc độ môi trường làm việc trong phát triển
nguồn nhân lực, văn hóa doanh nghiệp được phân tích trên các tiêu chí cơ bản: Tác
phong làm việc, phong cách lãnh đạo, quan hệ giữa các nhân viên và đặc điểm nhân
viên.
Tài chính: Tài chính là một trong những yếu tố cơ bản nhất cho sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết để đảm bảo cho việc thực
thi các hoạt động phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, phát
triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp cần phải được xem xét phù hợp với năng lực
tài chính của doanh nghiệp.

Công nghệ: Trình độ công nghệ hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp
cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển nguồn nhân lực trong nghiệp. Phát
triển nguồn nhân lực phải phù hợp với công nghệ sản xuất đang được áp dụng và
những dự kiến thay đổi công nghệ trong tương lai của doanh nghiệp.

SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 13


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY RITEK VIỆT NAM
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty RITEK Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành
Công ty TNHH Ritek Việt Nam là một doanh nghiệp chế xuất 100% vốn nước
ngoài,được thành lập tại Việt Nam với thời gian hoạt động là 40 năm theo giấy phép
đầu tư số 360/GP-KCN-ĐN do ban quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai cấp ngày
02-03-2005 cùng với các giấy phép điều chỉnh và được thay thế bởi giấy chứng nhận
đầu tư số 472043000251 cấp ngày 25/09/2006 cùng với các giấy chứng nhận đầu tư
điều chỉnh.
Văn phòng và nhà xưởng của công ty tọa lạc tại KCN Amata, phường Long
Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai,Việt Nam.
Chủ sở hữu của công ty là Score High Group Limited, được đăng ký thành lâp
tại British Virgin Islands và có trụ sở hoạt động tại Đài Loan.
Tên công ty:
Tên Việt Nam: Công ty TNHH RITEK VIỆT NAM

Tên tiếng Anh: RITEK VIET NAM company
Tên viết tắt:

RITEK VIET NAM Co.LTD

Địa chỉ: Lô 213-đường Amta khu công nghiệp Amata-phường Long Bình –
Thành Phố Biên Hòa-Tỉnh Đồng Nai.
Số điện thoại

:0613936111

Fax

:0613936112

E-mail

:

Website

:www.ritek.com

SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 14


Báo Cáo Thực Tập
Mã số thuế


GVHD: Trần Thị Hoa
:3600718951

2.1.2.Quá Trình phát triển
Kể từ khi thành lập, với sự nổ lực phấn đấu của ban Giám đốc cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên công ty trong việc sắp xếp cơ cấu tổ chức, đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh và xuất khẩu... Hoạt động của công ty TNHH Ritek Việt Nam đến nay qua các
năm ngày càng phát triển và tăng trưởng mạnh, các hoạt động đi vào ổn định và đạt
hiệu quả cao.
2.1.3.Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất các loại đĩa CD, DVD(đĩa chưa
ghi thông tin ). Đóng gói và in gia công trực tiếp trên bề mặt đĩa bán thành phẩm nhập
khẩu (đĩa chưa ghi thông tin ) để xuất khẩu.
2.1.4.Đặc điểm,chức năng,nhiệm vụ
2.1.4.1.Đặc điểm
Công ty TNHH Ritek Việt Nam với ngành nghề chủ yếu sản xuất các loại đĩa
CD và DVD. Tổng số cán bộ công nhân viên là trên 100 người. Với đội ngũ công nhân
có tay nghề cao, có tính cần cù. Đội ngũ quản lí và nhân viên các phòng ban phần lớn
đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên.
2.1.4.2.Chức năng
- Sản xuất các loại đĩa CD, DVD.
- Được quyền ký kết hợp đồng mua bán .
- Cung ứng các sản phẩm cho khách hàng.
2.1.4.3.Nhiệm vụ
Việt Nam ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay. Vì vậy, các doanh nghiệp và
các công ty để muốn đứng vững trên thị trường thì phải không ngừng cạnh tranh cải
tiến chất lượng sản phẩm với giá cả phù hợp. Trong khả năng và điều kiện của công ty
RITEK Việt Nam phải.

 Tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
 Thường xuyên liên lạc với các đối tác cũ cũng như tìm kiếm các đối tác tiềm
SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 15


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

năng để kí kết hợp đồng .
 Tìm cách tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
 Chủ động trong sản xuất kinh doanh, tìm mua nguồn nguyên liệu giá rẻ.
 Chấp hành tốt các qui định của nhà nước về an toàn lao động.
2.2.Vị trí và vai trò của công ty trong lĩnh vực ngành
2.2.1.Vị trí
Công ty RITEK Việt Nam là một trong những công ty đứng hàng đầu trong
ngành,sản xuất đĩa CD,DVD.Đã tao ra giá trị lợi ích nhất định cho khách hàng thông
qua việc cung cấp dịch vụ đĩa CD,DVD.Cho xã hội-thông qua tạo công ăn việc làm
cho các lao động,cho đất nước-thông qua việc thực hiện các nghĩa vụ thuế.công ty hiểu
rõ sự phát triển tiến bộ của mình là nền tảng cho sự phát triển chung cho toàn xã hội,và
tự tin đóng góp một phần vào ngành giải trí.
* Với khách hàng và đối tác: Công ty RITEK Việt Nam luôn cố gắng tìm ra
tiếng nói chung với khách hàng và đối tác kinh doanh với quan niệm rằng mọi vấn đề
đều có thể giải quyết một cách thỏa đáng trên tinh thần tôn trọng sự công bằng,bình
đẳng,bảo đảm sự hài hòa về lợi ích của các bên.Cạnh tranh lành mạnh trong tinh thần
hòa bình là cách nghĩ,cách làm xuyên suốt của Lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong
công ty.

2.2.2.Với xã hội
Công ty RITEK Việt Nam quan niệm rằng việc đào tạo nâng cao kiến thức kỹ
năng nghề nghiệp,cải thiện điều kiện làm việc cho CBCNV là một phần tất yếu của
Ban lãnh đạo,trong tất cả các hoạt động và luôn luôn quan tâm đến môi trường làm
việc, và nâng cao nhận thức trong toàn Công ty về các vấn đề này nhằm đóng góp một
phần vào việc xây dựng phát triển xã hội bền vững.
 Với người lao động

SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 16


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

Là môi trường làm việc tốt cho người lao động, nhất là lao động nhanh nhẹn có
chí học hỏi,kỹ năng nghề giỏi,có trinh độ cao , Công ty RITEK Việt Nam tâm niệm
nguồn nhân lực là cốt lõi giúp một công ty phát triển mạnh và bền vững.

2.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty TNHH RITEK Việt Nam
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu của công ty được tổ chức theo trực tuyến Các bộ phận,phòng ban phải tương
trợ cho nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, giúp cho công ty ngày càng phát
triển vững mạnh.
Nguồn: Phòng nhân sự
Hội Đồng quản trị và
Ban Giám Đốc Công ty


Tổng Giám Đốc

Bộ phận
Chế tạo
Sản xuất

P.chế tạo
Sản xuất
Đĩa DVD
CD
Phòng
Nhuộm

Bộ phận
Kỹ thuật

Phòng
Bảo trì

Bộ phận
Quản lý
Chất lượng

Bộ phận
Vật tư

Bộ phận
Quản lý
Hành chính


Phòng
XNK

Phòng
Nhân sự

Phòng
Linh kiện

Phòng
Kế toán

Phòng kho

P.I.T
(CNTT)
Phòng
kinh
Doanh

SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 17


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

Sơ đồ 2.1:Tổ chức quản lý công ty


Hội đồng thành viên
Ông Chiwei Jing Yeh

: Chủ tịch hội đồng quản trị

Ông Chen Hsin Cheng : Thành viên
Ông Chao Tien Chang : Thành viên
2.3.2.Chức năng & nhiệm vụ các phòng ban
Hội đồng quản trị
Chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ các quy định của
pháp luật và điều lệ công ty, đối xử bình đẳng đối với tất cả các cổ đông và quan tâm
tới lợi ích của người có quyền lợi liên quan tới công ty. Đồng thời xây dựng các quy
định về trình tự, thủ tục về đề cử, ứng cử, bầu, miễn nhiệm, và bãi nhiệm thành viên
Hội Đồng Quản Trị và trình tự, thủ tục tổ chức họp Hội Đồng Quản Trị.
Tổng giám đốc
Quản lý, điều hành và chịu mọi trách nhiệm trong mọi hoạt động của công ty
nhằm bảo đảm cho công ty ngày càng ổn định và phát triển về mọi mặt, bảo toàn và
phát triển về nguồn vốn, doanh số, lợi nhuận tăng trưởng hàng năm. Hoạch định kế
hoạch đầu tư, xây dựng và phát triển sản xuất. Trực tiếp lãnh đạo các phòng ban trong
công ty.
2.3.2.1.Bộ phận quản lý hành chính
Phòng nhân sự
- Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự bảo đảm chất lượng theo yêu cầu chiến
lược của công ty.
- Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự,đào tạo và
tái đào tạo.
- Tổ chức việc quản lý nhân sự toàn công ty.
SVTH: Bùi Văn Tuyền


trang 18


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

- Xây dựng chế đội lương thưởng,các biện pháp khuyến khích người lao động
làm việc,thực hiện các chế độ cho người lao động.
- Nghiên cứu soạn thảo và trình duyệt các quy định áp dụng trong công ty. Xây
dựng cơ cấu tổ chức của công ty –các bộ phận tổ chức thực hiện.
- Tham mưu đề xuất cho ban Giám Đốc để sử lý các vấn đề thuộc lãnh vực Tổ
chức-Hành chánh-Nhân sự.
- Hỗ trợ bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự và là cầu nối giữa ban Giám
Đốc và người lao động trong công ty.
- Lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm,hàng tháng theo yêu cầu của công ty.
- Lên chương trình tuyển dụng cho mỗi đợt tuyển dụng và tổ chức thực hiện.
- Tổ chức ký hợp đồng lao động thử việc cho người lao động.
- Quản lý hồ sơ,lý lịch của CNV toàn công ty.
- Đánh giá, phân tích tình hình chất lượng,số lượng đội ngũ CNV lập các báo
cáo địng kỳ,đột xuất theo yêu cầu cụ thể của ban Giám Đốc.
Phòng kế toán
-Xây dựng kế hoạch tài chính nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
- Cụ thể hoá trong việc tạo nguồn vốn cho Công ty như: vốn Nhà nước, vốn vay,
vốn tự có, vốn huy động từ các nguồn khác..
- Tổ chức công tác kế toán trong Công ty, lập, thu thập, kiểm tra các chứng từ,
luân chuyển chứng từ, mở sổ, ghi sổ, cung cấp số liệu, tài liệu, lập báo cáo tài chính,
bảo quản lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài liệu... của Công ty.
- Lưu trữ, bảo quản các chứng từ, giữ gìn bí mật công tác kế toán và thực hiện
kiểm tra, giám sát các hoạt động bằng tiền của Công ty theo pháp luật hiện hành của

Nhà nước.
- Lập báo cáo quyết toán hàng kỳ theo quy định gửi các cơ quan thuế

SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 19


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

Phòng kinh doanh
- Tham mưu cho ban Giám Đốc về thị trường giá cả, sảm phẩm của công ty hiện
tại và trong thời kỳ, để ra chiến lược giá cả cho phù hợp.
-Tham mưu cho ban Giám Đốc công ty về kế hoạch hàn năm của công ty.
- Hoạch địng các chiến lược kinh doanh dài hạn và ngắn hạn,chọn lọc các dự án
để phân phối, ký kết hợp đồng với đối tác.

2.3.2.2. Bộ phận vật tư
Phòng xuất nhập khẩu
- Làm thủ tục thanh toán cho các hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Tham mưu ban Giám Đốc và tổ chức thực hiện các lĩnh vực,xuất khẩu, nhập
khẩu và mua sắm thiết bị, phụ tùng đáp ứng yêu cầu bào dưỡng,sửa chữa và thay mới.
- Chuẩn bị tài liệu để hài quan kiểm tra hàng hóa trước khi bốc hàng lên tầu và
đưa hàng khỏi kho cửa khẩu.
- kiểm tra luân chuyển của các nhà nhập khẩu đã ký kết,có ý điều chỉnh khi cần.
- Liên hệ với phòng tài chính kế toán công ty, theo dõi đôn đốc việc thanh toán
với khách hàng.
Phòng linh kiện

- Quản ly linh kiện các phụ tùng thay thế cho các máy điện tử phục vụ cho công
việc sản xuất kinh doanh cho công ty.
- Đề xuất với ban Giám Đốc thay thế linh kiện phụ tùng cho phù hợp với nhu
cầu sản xuất kinh doanh trong công ty.
- Kiểm định các máy điện tử hàng tháng để báo cáo cho công ty về các linh kiện
không còn phù hợp với công nghệ để có hướng giải quyết khi cần.
- Tham mua cho ban Giám Đốc về tính cần thiết thay đổi khoa học áp dụng
trong sản xuất kinh doanh.Với linh kiện hiện đại.
Phòng kho

SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 20


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

- Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất vào thẻ kho đúng tên hàng,chủng loại hàng
và cộng số tồn kho cuối ngày.
- Sắp sếp hàng thật hợp lý, khoa học,kiểm hàng,đảm bảo luân chuyển hàng hóa
hợp lý chú ý đến chất lượng hàng tránh trường hợp hến hạn,bị tồn ứ trong kho.
- Đề xuất cho phòng cung ứng hàng, vật tư thiết yếu phục vụ cho sản xuất kinh
doanh,của công ty.
- Thường xuyên,địng kỳ,kiểm kê kho và đối chiếu số liệu sổ sách.
- chú ý công tác phòng cháy, chữa cháy, kiểm tra trang thiệt bị kho.
2.3.2.3. Bộ phận kỹ thuật
Phòng bảo trì
- Bảo trì máy theo định kỳ công ty quy địng.

- Chỉnh sửa máy thực hiện được theo quy trình kỹ thuật của từng công đoạn cho
mỗi hàng.
- Điều đông nhân viên thực hiện theo chỉ đạo ban Giám Đốc.
- Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bảo chì bảo dưỡng thiết bị theo quy định bảo
trì của công ty, hiệu chuẩn và kiểm soát thiết bị.
- Lập thực hiện và quản lý ngân sách bảo trì.
2.3.2.4.Bộ phận quản lý chất lượng
Phụ trách hoạt động của quản lý chất lượng, bảo đảm sản phẩm sản xuất ra đạt
tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật.Tham mưa giúp việc cho ban Giám Đốc trong lĩnh việc
kinh tế, đánh giá xếp loại chất lượng khi hoàn thành đưa ra thị trường.
2.3.2.5.Bộ phận chế tạo sản xuất
Phòng chế tạo sản xuất đĩa DVD,CD
- Tham mưu cho ban Giám Đốc về chế tạo kiểu dáng kích thước,hình mẫu,đĩa.
- Kiểm tra giám sát công đoạn chế tạo sản phẩm, khi máy hoạt động tạo ra đĩa.
- Sản xuất ra các linh kiện có liên quan tạo ra đĩa.
- Nghiên cứu khoa học tạo ra sản phẩm mang tính hiên đại thị trường ưa chộm.
- Tham mưu cho ban Giám Đốc tính cấp bách về sảm phẩm công ty khi chế tạo.
SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 21


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

Phòng nhuộm
- Tham mưu cho ban Giám Đốc về pha chế tạo mầu trong sản xuất.
- Nghiên cứu pha chế mầu khi nhuộm mầu đĩa.
- kiểm tra giám sát thực thi khi nhuộm mầu đĩa.

- kiểm định pha chộn khi tạo ra mầu đúng với mẫu khách hàng đặt.
2.3.2.6. Đặc điểm về nguồn nhân lực công ty
Bộ máy: Quản lý của công ty được xây dựng và cải tiến liên tục phù hợp với yêu
cầu phát triển và chiến lược sản xuất kinh doanh đã được hoạch định. Với việc cải tiến
bộ máy điều hành theo các chuẩn mực chung, Công ty RITEK Việt Nam đã phần nào
đáp ứng được yêu cầu của định hướng phát triển, tăng khả năng cạnh tranh và hội
nhập.
Đội ngũ lãnh đạo: Chủ chốt đều là những người có kinh nghiệm lâu năm trong
lĩnh vực sản xuất với bề dày kinh nghiệm chỉ đạo và hoạch định chiến lược sản xuất
kinh doanh, có tầm nhìn và tư duy quản trị mới. Thêm vào đó với chính sách đãi ngộ
tốt, chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, song song với thu hút và
phát triển thêm đội ngũ nhân lực nòng cốt hiện tại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ: Tổ chức các hoạt động chuyên trách về sản xuất trực tiếp bao
gồm các cán bộ có chuyên môn giỏi về lĩnh vực công nghệ thông tin, cán bộ kĩ sư
chuyên ngành và cán bộ quản lí kinh tế như kế toán, quản lí vật tư, am hiểu nghiệp vụ.
Đội ngũ nhân viên: Làm việc tại văn phòng có nghiệp vụ chuyên môn quản lí
của từng bộ phận phòng ban, nghiệp vụ được đào tạo khá bài bản, có nhiều kinh
nghiệm, làm việc có hiệu quả.
Ngoài ra còn đội ngũ công nhân chuyên ngành sản xuất là những người có tay
nghề cao, được đào tạo từ các trường công nhân kĩ thuật , họ luôn phấn đấu, gắn bó
cùng công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
2.4. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Nguồn: Phòng kinh doanh

SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 22



Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

Biểu đồ:2.1. Tình hình Doanh thu và lợi nhuận tại công ty RITEK Việt Nam từ
năm 2009 đến năm 2011.
Nhận xét
Qua số liệu thống kê biểu đồ (biểu đồ 2.1) liên tục trong 3 năm từ 2009 đến
2011 ta thấy có sự biến động mạnh về doanh thu và lợi nhuận cụ thể. Doanh thu năm
2009 đạt 681 tỷ đồng, giảm mạnh qua năm 2010 đạt 370 tỷ đồng, năm 2011 đạt 537
tỷ.
2.4.1. So sánh năm 2009 với năm 2010
Năm 2008 khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ keo dài đến năm 2009 và lan
rộng toàn cầu, kéo theo sự sụp đổ đồng loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ. Thị
trường hàng hoá biến động khôn lường. Các doanh nghiệp trên thế giới cũng như
doanh nghiệp Việt Nam không tránh khỏi vòng xoáy như thế. Công ty THHH RITEK
Việt Nam không nằm ngoài sự tác động sâu sắc đó.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 giảm 310 tỷ đồng tương ứng
với giảm 45.57% so với năm 2009 (681 tỷ đồng). Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ năm 2010 là 46 tỷ đồng, tăng 0.37% so với năm 2009 (45 tỷ đồng). Bên
cạnh đó, doanh thu hoạt động tài chính năm 2010 (25 tỷ đồng) cũng tăng 29.66% so
với năm 2009 (19 tỷ đồng). Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm có sự giảm giá của
nguyên vật liệu đầu vào dẫn đến lợi nhuận tăng.
Xét về khoản phải chi trong 2 năm 2009 – 2010 của công ty TNHH RITEK Việt
Nam ta thấy năm 2010 chi phí tài chính giảm nhiều tới 30 tỷ đồng tương ứng giảm
SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 23



Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

63.04% so với năm 2009 (gần 49 tỷ đồng). Nguyên nhân là do chi phí dự phòng cho
giảm giá đầu tư chứng khoán năm 2010 giảm còn 13 tỷ đồng. Còn chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp thì năm 2010 (hơn 3 tỷ đồng và hơn 13 tỷ đồng) tăng
74.6% và 25.82% so với năm 2009. Điều này cho thấy năm 2010 công ty chủ động
tăng chi phí nhằm mở rộng mạng lưới bán hàng và hoàn thiện hệ thống quản lý nhân
sự.
Tỷ lệ lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2010 (36 tỷ đồng) tăng hơn
32 tỷ đồng so với năm 2009 (3,8 tỷ đồng). Nhưng thu nhập khác năm 2010 lại giảm đi
đáng kể là 5 tỷ đồng so với năm 2009. Do trong năm 2010 chi phí được giảm nhiều nên
lợi nhuận thuần tăng cao.
2.4.2.So sánh năm 2010 với năm 2011
Trong năm 2011 mặc dù bị ảnh hưởng do sự biến động giá của nguyên vật liệu
nhất là đồng EUR. Đặt biệt tỷ giá đô la tăng mạng vào các tháng cuối năm làm cho ảnh
hưởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm. Nhưng với sự nỗ lực của ban giám đốc điều
hành và toàn thể người lao động trong việc triển khai kế hoạch sản xuất năm, công ty
đã đạt được thành công đáng kể; doanh thu thuần đạt 144,85% kế hoạch, lợi nhuận
trước thuế đạt 112.64% so với năm 2010. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ tăng 16.99% so với năm 2010. Bên cạnh đó chi phí tài chính (hơn 28 tỷ đồng) và
chi phí bán hàng (hơn 5 tỷ đồng) năm 2011 tăng đáng kể so với năm 2010 là (hơn 18 tỷ
đồng) và (hơn 3 tỷ đồng). Do trong năm 2011 chi phí dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính tăng 2 tỷ đồng, lãi tiền vay tăng 2,1 tỷ đồng và lỗ chênh lệch tỷ giá thực hiện 4 tỷ
so với năm 2010. Nguyên nhân nữa là do chi phí mua nguyên vật liệu tăng gần 100 tỷ
đồng và chi phí nhân công tăng so với năm 2010. Tuy vậy, lợi nhuận trước thuế và sau
thuế của công ty vẫn tăng tăng 12.64% và 11.07% so với năm 2010. Điều này cho thấy
công ty đã có chính sách nhập nguyên vật liệu theo thời điểm hợp lý, tiết kiệm được
giá vốn hàng bán so với năm 2010.

Đánh giá
Thuận lợi: Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa nên kinh
tế đang trong giai đoạn phát triển. Công ty đã đề ra những chủ trương đúng đắn, yếu tố
SVTH: Bùi Văn Tuyền

trang 24


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Trần Thị Hoa

thị trường đã được đạt lên hàng đầu trong sản xuất và trong kinh doanh, đồng thời nắm
bắt và tổng hợp thông tin để đưa ra những quyết định sáng suốt, những chính sách hợp
lý và nhạy cảm với thị trường. Từ đó kí kết hợp đồng và mang lại cho công ty những
hiệu quả và doanh thu cao.
Bộ phận kinh doanh đã làm tốt công việc của mình, có những chính sách mua
bán hàng hợp lý với từng thị trường và từng thời điểm khác nhau, biết chọn những đối
tác đáng tin cậy và có quy mô mua bán lớn.
Ngoài ra công ty đã tạo được uy tín lâu năm trên thị trường, nắm bắt được thời
cơ,hiểu biết thị trường giới trẻ, thị hiếu của khách hàng, cung cấp cho khách những sản
phẩm tốt nhất và đúng yêu cầu trong hợp đồng, giữ vững cam kết về giá cả, trả tiền
đúng hạn thanh toán nhanh gọn không dùng “ tiểu xảo” để chiếm dụng vốn và tôn
trọng quan điểm hai bên đều có lợi trong đàm phán mua bán.
Khó khăn:Tình hình kinh tế thế giới biến động khgong ngừng, chính điều này
làm ảnh hưởng nhiều đến công ty về rủi ro tỷ giá và lãi suất tại ngân hàng.
Nguồn nguyên vật liệu của công ty phần lớn nhập từ nước ngoài. Vì vậy, công
ty bị động giá cả và nguồn cung.
Chi phí nhân công tăng, công ty bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài.
2.5.Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH

RITEK Việt Nam.
2.5.1. Tình hình lao động tại công ty TNHH RTTEK Việt Nam
2.5.1.1. Cơ cấu lao động
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại công ty TNHH RITEK Việt Nam
So sánh
Năm

2009

2010

2009

2010

Theo giới
tính

nam

nữ

nam

nữ

nam

nữ


Người

%

Số lao
động

103

21

77

21

83

20

26

-25,24

SVTH: Bùi Văn Tuyền

So sánh

2011
2009


2011

Người

%

20

-19,42

trang 25


×