Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Kế toán vốn bằng tiền; Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh; Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Thương Mại Quốc Tế Hoàng Tiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.43 KB, 34 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

LỜI NÓI ĐẦU
“Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với sản xuất” đó là phương châm giáo dục
và đào tạo của Đảng ta, của nhà trường xã hội chủ nghĩa chúng ta.
Từ những yêu cầu cơ bản đó, sau khi được học xong phần lý thuyết về chuyên
ngành kế toán, lãnh đạo nhà trường đã cho sinh viên thâm nhập thực tế nhằm củng
cố vận dụng kiến thức đã được học vào thực tế, vừa nâng cao năng lực tay nghề
chuyên môn, vừa chủ động được công việc sau này khi tốt nghiệp ra trường về công
tác tại cơ quan, xí nghiệp có thể nhanh chóng hòa nhập và đảm bảo các nhiệm vụ
được phân công.
Là một sinh viên chuyên ngành Kế toán, trong thời gian thực tập tại công ty, được
sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.s Đặng Thị Luân và Quý Công ty, em
đã quan tâm tìm hiểu về hoạt động của công ty và mạnh dạn chọn đề tài:
-

Kế toán vốn bằng tiền;
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh;
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương;

Với những đề tài trên em đã tìm hiểu nghiên cứu và rút ra những kinh nghiệm hiểu
biết cho bản thân đồng thời mạnh dạn bày tỏ một vài ý kiến hy vọng có thể giúp ích
cho hoạt động kết toán của công ty trong thời gian tới.
Nội dung của báo cáo này ngoài lời mở đầu và kết luận thì có 3 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về đơn vị thực tập;
Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại đơn vị thực tập;
Vì thời gian thực tập tại công ty có hạn và do còn thiếu kinh nghiệm nên có thể báo
cáo này của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong thầy cô giáo và Quý Công ty Cổ
Phần Dịch Vụ Thương Mại Quốc Tế Hoàng Tiệp góp ý kiến để báo cáo của em


được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th.s Đặng Thị Luân và Ông Vũ Văn
Tiệp - Giám đốc Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Thương Mại Quốc Tế Hoàng Tiệp cùng
tập thể nhân viên của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

NỘI DUNG
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1.Sự hình thành và phát triển của đơn vị
Quá trình hình thành và phát triển:
• Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Thương Mại Quốc Tế Hoàng
Tiệp
• Tên giao dịch: HOANG TIEP INTERNATIONAL TRADING
SERVICE
JOINT STOCK COMPANY
• Tên viết tắt:
HOANG TIEP ., JSC
• Địa chỉ trụ sở chính: Số43, tổ 30, xóm Giữa, Phường Mai Dịch, Quận
Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
• Điện thoại:04 2145110

• Email:
• Ngành nghề kinh doanh:
- Dịch vụ tư vấn bất động sản;
- Dịch vụ đấu giá bất động sản;
- Dịch vụ quảng cáo bất động sản;
- Dịch vụ quản lý bất động sản;
- Sản xuất và mua bán các sản phẩm từ gỗ;
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nội, ngoại thất;
- Xây dựng các công trình dân dụng và giao thông;
- Kinh doanh hóa chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm);
- Kinh doanh thiết bị điện tử và điện dân dụng;
- Mua bán, chế biến hàng thủy hải sản;
- Buôn bán tư liệu sản xuất và tiêu dùng;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Môi giới thương mại.
( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật)
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng ( Một tỷ, năm trăm triệu đồng).
Người đại diện theo pháp luật của Công ty:
Vũ Văn Tiệp

Chức vụ: Giám Đốc

Thành lập năm 2007, quãng đường 8 năm là thời gian đủ để một doanh
nghiệp khẳng định sự tồn tại và phát triển ổn định.Với tôn chỉ hoạt động, chất
lượng, lòng tin, uy tín của mình trên thị trường khốc liệt trong quá trình hội nhập
với nền kinh tế quốc dân và khu vực Công ty Dịch Vụ Thương Mại Quốc Tế Hoàng
Tiệp đã góp phần không nhỏ trong việc đưa các sản phẩm ra thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775


Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý của đơn vị
1.2.1.Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty

SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Giám đốc

Phòng
kinh
doanh

Phòng tài
chính kế
toán

Phòng kỹ
thuật

1.2.2.Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận
a. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của Giám đốc
- Tổ chức bộ máy và trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
sao cho đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng được yêu cầu bảo toàn và phát triển công ty
theo phương hướng và kế hoạch đã đề ra.

- Xem xét, bổ nhiệm và bãi nhiệm từ cấp trưởng phòng và các tổ trưởng trở
xuống của công ty.
- Xây dựng cơ cấu quản trị và điều hành Công ty, xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhân viên có phẩm chất tốt, năng lực cao để đảm bảo hoạt động Công ty một cách
có hiệu quả và phát triển về dài lâu, ban hành quy chế lao động, tiền lương, tiền
thưởng, xem xét tuyển dụng, kỷ luật, sa thải theo đúng quy định hiện hành của luật
lao động.
- Ký kết hợp đồng kinh tế, văn bản giao dịch với cơ quan chức năng phù hợp
với pháp luật hiện hành, thực hiện mọi chế độ chính sách và luật pháp nhà Nước
trong hoạt động của Công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

b. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của phòng kinh doanh
- Đánh giá tình hình kinh doanh của Công ty và lập kế hoạch mới cho thời
gian tiếp theo.
- Tìm kiếm khách hàng lâu dài để duy trì hoạt động liên lục cho Công ty
- Thúc đẩy mạnh tiếp thị tìm kiếm khách hàng
c. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính.
- Tổ chức triển khai các công việc quản lý tài chính của Công ty.
- Chỉ đạo thực hiện các công việc về lĩnh vực kế toán, thống kê theo quy chế

tài chính đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực.
- Thực hiện kiểm tra các hợp đồng kinh tế.
- Tổng hợp số liệu báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm của Công ty theo
quy định của Công ty và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của Bộ tài chính.
- Tổ chức thực hiện các thủ tục quản lý thanh toán nội bộ, thanh quyết toán
các hợp đồng kinh tế thuốc phạm vi Công ty phân cấp quản lý.
- Chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài chính của Công ty, báo cáo Giám
đốc mọi phát sinh thường kỳ hoặc bất thường trong mọi hoạt động của Công ty để
có bieenh pháp quản lý và điều chỉnh kịp thời, hợp lý, nhằm giảm thiểu thất thoát và
thiệt hại cho Công ty. Tuân thủ đúng quy định của nhà nước về thể lệ và sổ sách
chứng từ, thực hiện đúng và đủ những khoản thuế theo luật định.
d. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của phòng Kỹ thuật
- Tiếp nhận đơn hàng từ phòng kinh doanh, phân tích đưa ra các thông số kỹ
thuật .
- Thực hiện các công việc bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm mà Công ty đã
phân phối đến khách hàng.
1.3. Cơ cấu, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Công ty Cổ phần Dịch Vụ Thương Mại Quốc Tế Hoàng Tiệp hoạt đông kinh
doanh rất đa dạng gồm nhiều hoạt động nhưng cùng với sự biến động của thị trường
kinh tếCông ty đã chọn hình thức kinh doanh là đại lý phân phối ủy quyền của hàng
cửa cuốn Austdoor là ngành nghề kinh doanh chính.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.4.Đặc điểm chung vế công tác kế toán tại Công ty.
-Chế độ, chuẩn mực kế toán đơn vị đang áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán
theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006, chuẩn mực kế toán Việt Nam
do Bộ Tài Chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn kèm theo.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Viêt Nam đồng(VNĐ)
- Công ty thực hiện báo cáo kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Nhật ký chung

Sổ kế toán chi
tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

< -------->

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính


Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ HOÀNG TIỆP.
2.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán tại Cty Cổ Phần DVTM Quốc Tế
Hoàng Tiệp
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Thương Mại Quốc Tế Hoàng
Tiệp được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công việc kế toán đều được thực
hiện ở phòng kế toán (chịu sự kiểm soát của kế toán tổng trưởng)

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng

Kế toán
viên

Kế toán
bán hàng

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi kế toán

a. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kế toán trưởng
- Kiểm tra, giám sát việc thu, chi tài chính của Công ty theo đúng chế độ tài
chính của nhà nước và Công ty quy định.
- Lập kế hoạch tài chính đề xuất và điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình
hình thực tế của Công ty với thị trường.
- Hướng dẫn cán bộ kế toán thực hiện nghiệp vụ kế toán đúng theo quy định
nhà nước.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Phối hợp với các phòng kinh doanh, kỹ thuật trong các phương án phân
phối tiền lương, tiền thưởng, phân phối lợi nhuận theo quy định cửa Công ty.
- Lập báo cáo tổng hợp và đối chiếu các khoản thu, chi
- Lập báo cáo thuế, báo cáo thống kê, kê khai thuế, nộp thuế
- Lập báo cáo tài chính hàng tháng, các sổ ngân hàng.
b. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kế toán viên
- Tập hợp công nợ, các khoản phải thu, chi
- Quản lý quỹ tiền mặt, thu chi, nộp tiền, rút tiền ngân hàng
- Kiển quỹ hàng tuần
- Kiểm tra công nợ đốc thúc khách hàng thanh toán đúng hạn và các khoản
công ty phải thanh toán cho nhà cung cấp

- Lập báo cáo tổng hợp hàng tuần cho kế toán trưởng
c. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kế toán bàn hàng
-Lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho hàng hóa
- Viết hóa đơn cho khách hàng
- Lên lịch chuyển hàng cho khách và bảo hành sản phẩm nếu có yêu cầu
2.1.2. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

STT

Chỉ Tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

1


Tổng tài sản

985.075.654

1.350.986

1.717.150.586

2

Tài sản ngắn hạn

985.075.654

1.350.986

1.717.150.586

3

Tổng doanh thu

420.698.660

615.000.679

992.687.000

4


Lợi nhuận sau thuế

11.089.000

13.124.980

13.899.870

2.2. Thực trạng các phần hành kế toán chủ yếu tại Cty Cổ Phần DVTM Quốc
Tế Hoàng Tiệp
2.2.1. Kế toán vốn bằng tiền
-Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành
và tốn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh của mình. Việc quản lý và sử dụng chúng có ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán
kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiềnốn nhằm đẳm bảo quyền chủ
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế
toán được chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng chúng có mối quan hệ
hữu cơ gắn bó tạo thành hệ thống quản lý thực sự hiệu quả cao. Thông tin kế toán là
những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình: Vốn và nguồn
vốn, tăng và giảm…Do đó việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra
những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của nguồn vốn
bằng tiền, vế nguồn thu và sự chi tiêu của chung trong quá trình kinh doanh để nhà
quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết
định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh kiểm tra
chứng từ sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết được hiệu quả
kinh tế của đơn vị mình. Quá trình tìm hiểu chi tiết.
2.2.1.1.Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền:
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh

tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ bao gồm: Tiền mặt(111), TGNH(112),
Tiền đang chuyển(113). Cả bao loại trên đề có tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý, kim khí quý. Mỗi loại vốn bằng tiền đều sử dụng vào những mục đích khác
nhau và có yêu cấu quản lý từng loại nhằm quản lý chặt chẽ tình hình thu chi và
đảm bảo an toán cho từng loại sử dụng có hiệu quả tiết kiệm đúng mục đích.
2.2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền.
Kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
-Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại của
Từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại vốn
bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng
tham ô, lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
-Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu, chi các loại vốn bằng tiền, kiểm tra
việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo tiêu chí tiết
kiệm và hiệu quả cao.
-Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các
ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển( kế cả nội tê, ngoại tệ…)
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
-Kế toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt
Nam (VND)

-Các loại ngoại tệ phải đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi số kế toán.
2.2.1.3. Chứng từ sử dụng để hạch toán
- Hạch toán tiền mặt
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu chi này phải có
chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng. Trên cơ sở đó kế toán tiến hành lập phiếu
thu-chi.Sau đó tiến hành thực hiện việc thu-chi đồng thời sử dụng phiếu thi-chi đó
để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ.Cuối ngày kế toán kiểm tra lại tiền tại
quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ cho kế toán trưởng.
-Hạch toán tiền gửi ngân hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Việc thu chi qua TGNH. Kế toán lập ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, UNT,
UNC phải có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng. Sau đó kế toán đến Ngân
hàng thực thực việc thu, chi. Cuối ngày kế toán tập hợp chứng từ rồi ghi vào nhật
ký chung.
2.2.1.4. Kế toán tiền mặt
Mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất định tại quỹ.Số tiền thường
xuyên có tại quỹ được ấn định tùy thuộc vào quy mô tính chất hoạt động của doanh
nghiệp và được ngân hàng thỏa thuận.
Để quản lý và hạch toán chính xác, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung

bảo quản tại quỹ. Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt, quản lý và bảo quản
tiền mặt do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có chứng từ thu chi hợp lệ, chứng
từ phải có chữ ký của Giám đốc doanh nghiệp và kế toán trường. Sau khi đã kiểm
tra chứng từ hợp lệ, thủ quỹ tiến hành thu vào hoặc chi ra các khoản tiền và gửi lại
chứng từ đã có chữ ký của người nhận tiền hoặc người nộp tiền. Cuối ngày căn cứ
vào các khoản thu chi để ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo chứng từ để ghi sổ
kế toán.
Để phẩn ánh tình hình thu chi tiền mặt kế toán sử dụng tài khoản 111”Tiến
mặt”
-Nội dung kết cấu TK 111
+Bên nợ:
• Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ…nhập quỹ
• Số tiền mặt thừa ở quỹ khi kiểm kê.
+Bên có:
• Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ…xuất quỹ
+Số dư bên nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ…còn tồn ở quỹ
tiền mặt.
Tìa khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1111: Tiền Việt Nam
TK 1112: Ngoại tệ
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

TK 1113: Vàng bạc kim khí đá quý
a.Trình tự kế toán tiền mặt.
Kế toán các khoản phải thu tiền mặt
- Các nghiệp vụ tăng.
Nợ TK 1111: Số tiền nhập quỹ
Có TK 5111: Doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711: Doanh thu khác
Có TK 112: Rút tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: Thu hồi công nợ phải thu
Có TK 3381: Tiền thừa tại quỹ chưa xác định rõ nguyên nhân
Kế toán các khoản phải chi tiền mặt
-Các nghiệp vụ giảm:
Nợ TK 112: Gửi tiền vào TK tại NH
Nợ TK114: Xuất quỹ tạm ứng
Nợ TK152,153,156: Xuất tiền mua vật tư, hàng hóa để nhập kho
Nợ TK331: Thanh toán cho người bán
Nợ TK 333: Nộp thuế và các khoản cho ngân sách nhà nước
Nợ TK334: Thanh toán lương cho người lao động
Có TK1111: Số tiền mặt xuất quỹ
Sơ đồ hạch toán

S¬ ®å tæng hîp thÓ hiÖn qu¸ tr×nh h¹ch to¸n
thu chi tiÒn mÆt
TK 511, 512
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775


TK 111

TK112
Báo cáo thực


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

Doanh thu bán hàng, SP, DV

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Gửi tiền mặt vào NH

Tk 711, 712

TK 121, 128
Mua chứng khoán, góp vn

Thu nhập hoạt động tài chính,
Hoạt động bất thờng
TK 112

lien doanh đầu t TSCĐ

Rút TGNH về quỹ

TK 152, 153
156,611,211

Mua vật t, hàng hoá,
TSCĐ

TK 131, 136
141
Thu hồi các khoản nợ phải thu
TK 121,128
221,222,228
Thu hồi các khoản đầu t,
Ký cợc, ký quỹ

TK 142,241,
627,614,642
Các chi phí bằng tiền mặt
TK 331,315
331,333,334
Trả các khoản nợ phải trả

TK 144,244
Xuất tiền đi thế chấp, ký quỹ
Ký cợc

TK414,415,
431
Bổ xung quỹ

TK338,344
Nhận tiền do đơn vị khác ký
cợc, ký quỹ
TK 338

Tiền mặt thừa quỹ khi kiểm kê

TK 138
Tiền mặt thiếu quỹ khi kiểm kê

n v:

Mu s:02-TT(Ban hnh

a ch:

Theo Q s: 15/2006-Q-BTC

Sinh viờn: Nguyn Th Võn Anh
tp
MSV: 0974070775

Bỏo cỏo thc


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU CHI
Ngày……..tháng…….năm…….
NỢ:……………………
CÓ:……………………

Họ, tên người nhận tiền:……………………………………………………………
Địa chỉ:………………………………………………………………………………
Lý do chi:……………………………………………………………………………
Số tiền:…………………………(Viết bằng chữ)……………………………………
Kèm theo:…………………………Chứng từ gốc: ………………………………
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ):………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
Giám đốc
(ký,đóng dấu)

Kế toán
trưởng

Người lập

Thủ quỹ

Người nộp

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Đơn vị:
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập

MSV: 0974070775

Mẫu số:02-TT(Ban hành
Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Địa chỉ:
Theo QĐ số: 15/2006-QĐ-BTC
Ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU THU
Ngày……..tháng…….năm…….
NỢ:……………………
CÓ:……………………
Họ, tên người nhận tiền:…………………………………………………………..
Địa chỉ:……………………………………………………………………………
Lý do chi:………………………………………………………………………..
Số tiền:…………………………(Viết bằng chữ)………………………………..
Kèm theo:…………………………Chứng từ gốc: ………………………………
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ):………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
Giám đốc
(ký,đóng dấu)

Kế toán
trưởng


Người lập

Thủ quỹ

Người nộp

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Quý 4/2014 trích một số nghiệp vụ phát sinh:
-Nghiệp vụ tăng tiền mặt
-Ngày 03/11/2014 thu tiền bán hàng của Cty CP Tập Đoàn HDB Việt Nam
số tiền là 5.118.960 VND
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


Nợ TK 1111: 5.118.960
Có TK 131CH: 5.118.960
- Ngày07/11/2014 thu tiền bán hàng của Cty Công trình xây dựng XNK và
Hoàn thiện Ánh Dương số tiền là 4.081.000 VND
Nợ TK 1111: 4.081.000
Có TK 141TH: 4.081.000
-Nghiệp vụ giảm tiền mặt
-Ngày 05/11/2014 thanh toán tiền mua hàng cho Cty Thành Đạt theo hóa
đơn số 0000788 số tiền là 19.774.260 VND
Nợ TK 3311: 19.774.260
Có TK 1111: 19.774.260
-Ngày 07/11/2014 thanh toán tiền mua hàng cho Cty Phúc Duy theo hóa đơn
số 0000853 số tiền là 18.700.000 VND
Nợ TK 6422: 18.700.000
Có TK 1111: 18.700.000
-Công ty CP Dịch Vụ Thương Mại Quốc Tế Hoàng Tiệp thanh toán tiền
lương tháng 11 năm 2014 cho nhân viên. Kế toán lập phiếu chi theo mẫu sau:
Nợ TK 3341BT: 30.420.000
Có TK 1111: 30.420.000

b.Kế toán tiền gửi ngân hàng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh
nghiệp với cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua ngân hàng,
đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa thân thiện, vừa chấp hành nghiêm
chỉnh thanh toán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn
bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt đều phải gửi vào tài
khoản tiền gửi ngân hàng. Các khoản tiền của doanh nghiệp gửi vào ngân hàng bao
gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ..trren các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên
dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo
chi, séc chuyển tiền, thư tín dụng.
-Chúng từ để hạch toán tiền gửi Ngân hàng:
+ Giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của ngân hàng.
+ Các chứng từ khác: Séc chuyển tiền, séc định mức, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu
-Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
Hạch toán tiền gửi ngân hàng được hạch toán trên TK112-TGNH. Kết cấu và
nội dung của tài khoản như sau:
Bên Nợ: Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng
Bên Có: Các khoản rút ra từ Ngân hàng
Dự Nợ; Số tiền hiện còn gửi tại Ngân hàng
+TK 112 có 3 TK cấp 2:
• TK1121-Tiền Việt Nam: Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại
Ngân Hàng
• TK1122-Ngoại tệ: Phản ánh khoản tiền ngoại tệ đang gửi tại Ngân Hàng
• TK1123-Vàng bạc, kim khí đá quý: Phản ánh khoản tiền vàng bạc, kim
khí đá quý đang gửi tại Ngân Hàng
Trình tự hạch toán TGNH
Kế toán tăng TGNH

Nợ TK 1121: TGNH
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng và cung cấp dv
Có TK 131,136,141: Thu hồi các khoản nợ phải thu
Có TK 121, 128: Thu hồi các khoản đầu tư
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Cú TK 711: Doanh thu khỏc
K toỏn gim TGNH
N TK 1111: Rỳt tin gi v nhp qu tin mt
N TK 152,153,156: Mua hng húa
N TK 311,331,333: Thanh toỏn cỏc khon n
N TK 642: Thanh toỏn khon phớ phc v kinh doanh
Cú TK 1121: TGNH

S hch toỏn

S HCH TON
TK 111
Gửi tiền vào NH

TK 112


TK111
Rút tiền gửi NH

TK511,512
TK152,153
156,611
Doanh thu bán sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ
TK131,136, 141

Mua vật t hàng hoá

Thu hồi các khoản nợ phải thu
TK 121,128
221,222
Thu hồi vốn đầu t bằng
chuyển khoản
TK338,334

Sinh viờn: Nguyn Th Võn Anh
tp
MSV: 0974070775

TK 211,213
214
Mua TCSĐ, thanh toán,
chi phí XDCB
TK311,315,
331,333,336,338

Bỏo cỏo thc


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

Nhận ký cợc, ký quỹ của
đơn vị khác

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Thanh toán các khoản nợ
phải trả

TK144,244
Thu hồi tiền ký cợc, ký quỹ
TK411,441
451, 461

TK121,128
Mua chứng khoán, góp
vốn liên doanh
TK144,244

-Nhận vốn liên doanh do ngân Xuất tiền ký cợc,ký quỹ
sách cấp, cổ đông góp
-Nhận tiền cấp dới nộp lên để
TK627,641,642
lập quỹ quản lý cấp trên.
-Nhận kinh phí sự nghiệp
Thanh toán các khoản

TK711, 721
Thu nhập hoạt động tài chính,
hoạt động bất thờng

chi phí phục vụ SX

Thỏng 11/2014 trớch mt s nghip v
-Ngy 14/11/2014. Cụng ty C phn DVTM Quc T Hong Tiprỳt TGNH v
nhp qu tin mt s tin l 50.000.000 VND
Nghip v gim TGNH k toỏn nh khon:
N TK 111: 50.000.000
Cú TK 1121: 50.000.000

2.2.1.5. Mt s gii phỏp nhm hon thin cụng tỏc K toỏn vn bng tin ti
Cty C Phn DVTM Quc T Hong Tip
a.Nhn xột chung v cụng tỏc k toỏn vn bng tin ti n v.

Sinh viờn: Nguyn Th Võn Anh
tp
MSV: 0974070775

Bỏo cỏo thc


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Công tác hạch toán kế toán tại Công ty thì hạch toán vốn bằng tiền là một khâu
vô cùng quan trọng.Nhờ nhận thức rõ điều này Công ty đã có nhung biện pháp

tốt trong công việc tổ chức cũng như hạch toán quản lý, sử dụng vốn bằng tiền.
Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn cao. Các
nghiệp vụ phát sinh được lập hàng ngày nên thông tin kinh tế mang lại tính liên
tục, chính xác. Công tác kế toán tổng hợp được đơn giản hóa tới mức tối đa, cho
phép ghi chép kịp thời một cách tổng hợp những hiện tượng kinh tế có liên quan
đến tình trạng biến động của vốn bằng tiền.
b.Một số tồn tại
Việc tập hợp số liệu chứng từ còn chậm, dẫn đến việc lập báo cáo định kỳ còn chưa
đúng thời hạn chậm trễ trong quá trình ra quyết định với nhà quản lý.
Lượng tiền lưu động trong doanh nghiệp không đều lúc nhiều lúc ít nên ảnh hưởng
tới quá trình thu chi tại doanh nghiệp.
c.Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại đơn vị
Doanh nghiệp nên xây dựng một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể trong từng kỳ
hạch toán căn cứ vào kế hoạch thu, chi tiền mặt trong kỳ để tránh tình trạng số tiền
mặt tại quỹ không ổn định, có lúc quá ít, có lúc quá nhiều. Điều này gây khó khăn
cho Công ty trong việc chi tiêu tiền mặt phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc
gây ứ đọng quá nhiều tiền làm vòng quay của vốn bị chậm lại. Bên cạnh đó Công ty
cũng cần lập kế hoạch thu hồi thanh toán công nợ sao cho số tiền phải trả nợ cũng
như số tiền nợ sẽ thu hồi cân đối nhau, đảm bảo được nhu cầu thu, chi tiền mặt của
Công ty.

2.2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.2.1. Các khái niệm cơ bản
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận xã hội mà người lao động
được hưởng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm
giúp cho người lao động có các điều kiện cần thiết để sinh sống và phát triển về mọi
mặt cả về vật chất cũng như tinh thần trong đời sống của gia đình và xã hội.
- Quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh

tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản
phẩm, phụ cấp (chức vụ, đắt đỏ, khu vực. . .), tiền thưởng trong sản xuất.Quỹ tiền
lương (hay tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành
tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo
tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những nội dung quan
trọng của chính sách xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân
nói chung và người lao động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho
người lao động, thông qua chế độ BHXH nhằm ổn định đời sống của người lao
động và gia đình họ. BHXH là một hoạt động mang tính chất xã hội rất cao . Trên
cơ sở tham gia,đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự quản lý
bảo hộ của nhà nước. Trong đó người lao động đóng góp 8% và người sử dụng lao
động đóng góp 18%.
- Bảo hiểm Y tế (BHYT): Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh
cho người lao động, khi ốm đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại công ty.
Quỹ BHYT được trích theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương phải trả
cho công nhân viên và đưọc tính vào chi phí SXKD. Trong đó người sử dụng lao
động đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%.
- Kinh phí công đoàn (KPCĐ):Quỹ được xây dựng nên với mục đích chi tiêu cho
các hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ phần

trăm quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động.
- Bảo hiểm thất nghiệp(BHTN): là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận bảo
hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người
lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn
nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Trong đó người lao động chịu 1% và
DN chịu 1% tính vào chi phí.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.2.2.2. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tiền lương.
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và
trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh nghiệp thì
nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai trò của
đối tượng được kế toán. Vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
• Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo
lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao dộng.
• Hướng dẫn và kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xuởng, các bộ
phận, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động,

tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế
độ, đúng phương pháp.
• Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp,
trợ cấp cho người lao động.
• Lập báo cáo về lao độn, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý của nhà
nước và của doanh nghiệp.
2.2.2.3. Các hình thức trả lương, cách tính lương
* Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức này áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban cấp công ty, cụ thể
gồm các đối tượng sau đây:
-Cán bộ lãnh đạo quản lý.
-Cán bộ khoa học kỹ thuật.
-Cán bộ làm công tác chuyên môn.
-Cán bộ nghiệp vụ.
-Cán bộ hành chính.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

-Cán bộ làm công tác đoàn thể.
Tiền lương mà mỗi người nhận được trong tháng gồm có 2 phần là tiền lương
cứng (lương cơ bản) và tiền thưởng năng suất lao động.
Tiền lương cơ bản được xác định trên cơ sở tiền lương cấp bậc và thời gian

làm việc thực tế của mỗi người trong tháng.
Tiền lương cơ bản được xác định như sau:

LCB=

Lminx bậc lương
Số ngày làm việc thực tế trong tháng

26

Trong đó:
Lmin: mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Bậc lương: bao gồm hệ số lương và hệ số phụ cấp trách nhiệm
Hệ số lương được xác định từ bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ,
thừa hành phục vụ. Hệ số phụ cấp trách nhiệm được xác định từ bảng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo doanh nghiệp do Nhà nước quy định.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức trả lương này áp dụng cho bộ phận quản lý trực tiếp đội xây dựng.
Gồm có đội trưởng, đội phó, kế toán, thủ kho, kỹ thuật viên, bảo vệ.
• Xác định quỹ lương thực tế cho cán bộ quản lý đội.
VLĐQL = Vcn * k
Trong đó:
VLĐQL: quỹ lương thực tế của cán bộ quản lý đội.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Vcn : quỹ lương của đội trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
k: tỷ lệ quy đổi.
• Tỷ lệ quy đổi được tính như sau:

k=

ΣLLĐQL
ΣLCN

Trong ®ã:
ΣLLĐQL: tổng quỹ lương cấp bậc của lao động quản lý.
ΣLCN: tổng quỹ lương cấp bậc của công nhân trong xí nghiệp, đội.
Vậy k biểu thị một đồng lương của công nhân sản xuất với k đồng lương của
cán bộ quản lý trực tiếp.
- Cách tính đơn giá ngày công.
Dựa vào tổng quỹ lương nhận được của cán bộ quản lý trực tiếp đội xây dựng
và hệ số lương cấp bậc của từng người. Kế toán tính ra đơn giá ngày công cho từng
loại lao động quản lý làm căn cứ tính trả lương cho từng người.

Đgi=
Trong ®ã:

VLĐQL
26xΣhi


hi

Đgi: đơn giá ngày công của cán bộ quản lý trực tiếp i.
hi: hệ số lương cấp bậc của lao động quản lý thứ i.
• Tiền lương thực lĩnh của cán bộ quản lý trực tiếp.
LtLi = Đgi x Ni.
Trong ®ã:
LtLi: tiền lương thực lĩnh hàng tháng của cán bộ quản lý i.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Ni: số ngày làm việc thực tế trong tháng của cán bộ i.
- Hình thức trả lương sản phẩm khoán.
Hình thức này áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất của công ty bao gồm
công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông.
Khi tiến hành thi công công trình các đội xây dựng thường khoán cho các tổ
xây dựng như tổ cốt pha, tổ sơn vôi, tổ sắt tròn, tổ lao động thực hiện việc thi công.
• Tiền lương của tổ được tính theo công thức sau:
ΣT L = ΣĐGix Qi.
Trong ®ã:
ΣT L: tiền lương của tổ nhận được.

ΣĐGi: đơn giá tiền lương khoán của công việc i do xí nghiệp, đội tiến hành
xây dựng.
Qi: khối lượng công việc i phải hoàn thành.
Hàng tháng căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành, xí nghiệp tiến hành
tạm ứng cho người lao động. Kết thúc công trình tiến hành thanh toán tiền lương
cho toàn bộ công nhân.
2.2.2.4. Phân loại lao động trong công ty
- Theo tính chất lao động được chia thành hai loại:
+ Lao động trực tiếp: là lao động chính, bộ phận công nhân trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất như người điều khiển máy móc, thiết bị, công nhân thi
công công trường…
+ Lao động gián tiếp: gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất như Giám
đốc, kế toán, các nhân ở các phòng ban…

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
tập
MSV: 0974070775

Báo cáo thực


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Theo thời gian lao động gồm:
+ Lao động trong danh sách: là những người lao động thường xuyên trong
công ty( có hợp đồng ngắn hạn và dài hạn).
+ Lao động ngoài danh sách: là những lao độnglàm theo hợp đồng ngắn hạn,
thường mang tính chất tạm thời, mùa vụ và biến động tùy thuộc vào yêu cầu sản

xuất thi công.
2.2.2.5. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
a. Phương pháp hạch toán:
Từ ngày 01/01/2014 Công ty đã áp dụng trích BHXH, BHYT, BH thất nghiệp theo
tỉ lệ 34,5% với nội dung sau:
-

Công ty chịu 24% gồm: Bảo hiểm xã hội: 18%, Bảo hiểm y tế: 3%, Kinh
334

111,112

-

622,627,641,642

phí Công đoàn: 2%, BH thất nghiệp: 1%.
Công nhân viên trong Công ty chịu 10,5% gồm: Bảo hiểm xã hội: 7%,
Thanh toán lương cho CNV

Tiền lương, phụ cấp, tiền ăn

Bảo hiểm y tế: 1,5%, Bảo hiểm thất nghiệp: 1%.
338(3)

621,611(1),611(2)

BHXH trả trực tiếp cho NV
Sản xuất kinh doanh
111,138

Các khoản khấu trừ vào lương

335
Lương nghỉ phép

SƠ 338
ĐỒ HẠCH TOÁN
Khấu trừ vào lương CNV
các khoản trích

431
Lương thưởng thi đua

338
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Tiền lương CNV đi vắng
tập
MSV: 0974070775
chưa lĩnh

Báo cáo thực


×