I, TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MASAN:
Tên pháp định: Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan.
Tên quốc tế: Masan Group Corporation.
Trụ sở chính: Tòa nhà Central Plaza, Phòng 802, 17 Lê Duẩn, phường Bến Nghé, Quận
1, TP Hồ Chí Minh.
Công ty cổ phần Tập đoàn Ma San (Masan Group) là một trong những công ty lớn
nhất trong khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam, tập trung hoạt động trong ngành hàng tiêu
dùng và tài nguyên của Việt Nam.
1, Lịch sử hình thành:
- Tháng 11/ 2004: Thành lập Công ty Cổ phần Hàng hải Masan (MSC) với vốn điều lệ
ban đầu là 3,2 tỷ đồng.
- Tháng 11/2004 - 8/2009: MSC hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển.
- Tháng 5/2005: MSC tăng vốn từ 3,2 tỷ đồng lên 32 tỷ đồng thông qua việc phát hành
riêng lẻ cho các cổ đông hiện hữu.
- Tháng 7/2009: MSC được chuyển giao toàn bộ cho Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan.
MSC tăng vốn từ 32 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng thông qua việc phát hành riêng lẻ cho
Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San.
- Tháng 8/2009: Công ty Cổ phần Hàng hải Masan (MSC) chính thức đổi tên thành
Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan (Masan Group), và tăng vốn từ 100 tỷ đồng lên
3.783,65 tỷ đồng thông qua việc phát hành riêng lẻ cho các cổ đông hiện hữu và thành
viên Tập đoàn. Masan Group nắm giữ 54,8% cổ phiếu Masan Food và 19,99% cổ phiếu
Techcombank.
- Tháng 9/2009: Masan Group tăng vốn từ 3.783,65 đồng lên 4.065,528 tỷ đồng thông
qua việc phát hành riêng lẻ cho các cổ đông hiện hữu và các cá nhân trong Tập đoàn.
- Tháng 10/2009: Masan Group tăng vốn từ 4.065,528 tỷ đồng lên 4.285,927 tỷ đồng và
lên 4.763,998 tỷ đồng thông qua việc phát hành riêng lẻ cho BI Private Equity New
Markets II K/S, một quỹ đầu tư được quản lý bởi Bank Invest, và cho các nhà đầu tư
khác Masan Group hoàn tất việc tái cấu trúc, nắm giữ 54,8% Masan Food. Hai công ty
con của Masan Group là Hoa Bằng Lăng và Hoa Phong Lan lần lượt nắm giữ 11,0% và
7,0% cổ phiếu Masan Food. Masan Group vẫn tiếp tục giữ 19,99% cổ phiếu
Techcombank.
- Masan Group đăng ký thủ tục Công ty đại chúng và chính thức là Công ty đại chúng
từ ngày 16/10/2009.
- Vốn điều lệ của Công ty tính đến tháng 1/2010 là 4.853,998 tỷ đồng thông qua phát
hành cổ phiếu ESOP. Và đến cuối năm 2010, vốn điều lệ của Công ty là 5.152,722 tỷ
đồng.
- Vốn điều lệ của công ty là 7.349,113 tỷ đồng thay đổi lần thứ 14 vào ngày 04/12/2013.
2, Tổ chức ban lãnh đạo:
a,Hội đồng Quản trị :
- Được cổ đông bầu ra để điều hành hoạt động của Masan Group. Các thành viên Hội
đồng Quản trị họp định kỳ để thảo luận về các quyết định chiến lược do Ban Điều hành
đệ trình. Hội đồng Quản trị có hai thành viên điều hành và bốn thành viên không điều
hành.Hoạt động của Hội đồng Quản trị được tổ chức bởi Chủ tịch, cũng là Tổng Giám
đốc Điều hành.Vai trò của Chủ tịch và Tổng Giám đốc Điều hành là tách biệt.
1
- Các thành viên của Hội đồng Quản trị bao gồm:
+ Tiến sĩ Nguyễn Đăng Quang: Chủ tịch hội đồng quản trị.
+ Ông Hồ Hùng Anh: Phó chủ tịch hội đồng quản trị.
+ Ông Madhur Maini: Thành viên hội đồng quản trị (Ủy viên)
+ Ông Nguyễn Thiều Nam: Thành viên hội đồng quản trị (Ủy viên)
+ Bà Nguyễn Hoàng Yến: Thành viên hội đồng quản trị (Ủy viên)
+ Ông Lars Kjaer: Thành viên hội đồng quản trị (Ủy viên)
b, Ban Điều hành:
- Trách nhiệm chính của Ban Điều hành bao gồm quản trị chiến lược, phân bổ nguồn lực
ở cấp quản lý cao cấp, theo dõi và kiểm soát tài chính kế toán, quản lý vốn, quản trị
doanh nghiệp và kiểm soát nội bộ.
- Ban Điều hành gồm có 4 thành viên điều hành cao cấp nhất của Masan Group, Tổng
Giám đốc Điều hành, 3 Phó Tổng Giám đốc Điều hành và 1 thành viên trong bộ phận
Tài chính, Kế toán.
Thành viên của Ban Điều hành bao gồm:
+ TS. Nguyễn Đăng Quang - Tổng Giám đốc Điều hành.
+ Ông Nguyễn Thiều Nam - Phó Tổng Giám đốc Điều hành
+ Ông Michael Hưng Nguyễn - Phó Tổng Giám đốc Điều hành
+ Ông Seokhee Won (năm 2014) - Phó Tổng Giám đốc Điều hành..
+ Bà Đoàn Thị Mỹ Duyên, Kế toán trưởng.
c, Ban Kiểm soát:
- Giám sát hoạt động của Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành.
- Ban Kiểm soát bao gồm các thành viên sau đây:
+ Ông Nguyễn Quỳnh Lâm - Trưởng Ban Kiểm soát.
+ Ông Phạm Đình Toại - Thành viên..
+ Ông Đặng Ngọc Cả - Thành viên.
d, Bộ phận Phát triển Kinh doanh: Đội ngũ Phát triển Kinh doanh có trách nhiệm thực
hiện giao dịch, phân tích hoạt động kinh doanh, quản lý quan hệ đối tác và quản lý các
công ty con.
e, Bộ phận Tài chính và Kế toán, Pháp lý và Hành chính: chịu trách nhiệm thực hiện
các báo cáo tài chính, tuân thủ luật pháp và quản lý các công việc hành chính hàng ngày
trong Công ty. Những vị trí quản lý cấp cao của bộ phận Tài chính & Kế toán và Pháp lý
giữ vai trò quan trọng trong việc thực thi và theo dõi các giao dịch sau khi hoàn tất.
3, Cấu trúc Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan:
2
Masan Group là công ty mẹ giữ cổ phần kiểm soát ở Công ty Cổ phần Hàng Tiêu Dùng
Masan (Masan Consumer) và Công ty Cổ phần Tài Nguyên Masan (Masan Resources)
với lợi ích kinh tế tương ứng là 77,4% và 75,9% tính đến tháng 12/2013. Chúng tôi
cũng nắm giữ lợi ích kinh tế dưới hình thức cổ phiếu và trái phiếu bắt buộc chuyển đổi
tại Techcombank là 30,4% tính đến tháng 12/2013.
a,Masan Consumer (Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Ma San):
- Masan Consumer là một trong những công ty hàng tiêu dùng lớn nhất Việt Nam.
Công ty sản xuất và kinh doanh các loại thực phẩm và đồ uống bao gồm nước tương,
nước mắm, tương ớt, mì ăn liền, cháo ăn liền, cà phê hòa tan, ngũ cốc dinh dưỡng và đồ
uống đóng chai.
- Bắt đầu hoạt động từ năm 2000, sau đó công ty đã phát triển thêm danh mục sản phẩm,
doanh thu bán hàng và các kênh phân phối trong nước để xác lập vị thế dẫn đầu trên thị
trường thực phẩm tiêu dùng và đồ uống mang thương hiệu Việt. Những thương hiệu chủ
chốt của Masan Consumer bao gồm Chin-su, Nam Ngư, Tam Thái Tử, Omachi,
Kokomi, Sagami, B’fast, Komi, Vinacafé, Wake Up, Phinn, Kachi và Vĩnh Hảo.
3
- Masan Agri Masan Agri, một công ty con của Masan Consumer, được thành lập năm
2013 theo kế hoạch chiến lược của Tập đoàn nhằm xâm nhập vào lĩnh vực nông nghiệp.
Masan Agri sở hữu 40% cổ phần và là cổ đông lớn nhất của Công ty Cổ phần Thức ăn
Gia súc Việt Pháp (“Proconco”). Được thành lập từ năm 1991, Proconco là liên doanh
đầu tiên giữa Pháp và Việt Nam trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. Hiện nay,
Proconco là công ty sản xuất thức ăn gia súc và thủy sản lớn thứ hai ở Việt Nam xét về
sản lượng. Proconco cung cấp nhiều loại thức ăn chất lượng cao cho ngành chăn nuôi
heo, bò, gà, vịt, cút, cá và tôm. Proconco đã phát triển được thương hiệu thức ăn gia súc
và thủy sản nổi tiếng nhất Việt Nam với thương hiệu “Con Cò” nhờ vào quá trình cung
cấp những sản phẩm chất lượng cao và các kế thừa danh tiếng từ đối tác Châu Âu, giúp
công ty có thể bán được sản phẩm với giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
b, Masan Resources (Công ty Tài nguyên Ma San):
- Việt Nam được ưu đãi với nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng với nhiều loại
khoáng chất và kim loại. Những nguồn tài nguyên này phần lớn chưa phát triển, không
thuộc sở hữu nhà nước và có thị trường rất phân mảnh. Họ tin rằng với đội ngũ quản lý
có kinh nghiệm, năng lực kết nối địa phương, khả năng thực thi mạnh mẽ, đối tác quốc
tế và khả năng huy động vốn, Masan Resources có thể phát triển được nền tảng phù hợp
để hợp nhất ngành và xây dựng Masan Resources ngày càng lớn mạnh.
4
- Masan Resources là một trong những công ty tài nguyên lớn nhất trong khu vực kinh
tế tư nhân Việt Nam, hiện đang vận hành dự án mỏ đa kim Núi Pháo mang đẳng cấp thế
giới ở miền Bắc. Núi Pháo sẽ trở thành nhà sản xuất vonfram, florit và bismut tầm cỡ
thế giới. Đây là những loại khoáng sản công nghiệp đặc biệt có tiềm năng đủ lớn để tạo
nên một công ty dẫn đầu trong khu vực kinh tế tư nhân.
c, Techcombank (Ngân hàng Thương mại cổ phần kĩ thương Việt Nam):
- Techcombank hiện là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn tại Việt
Nam xét trên quy mô tổng tài sản, cho vay, huy động, số lượng khách hàng và hệ thống
mạng lưới. Techcombank đã xây dựng mạng lưới kinh doanh dẫn đầu ngành về huy
động tiền gửi cá nhân và cho vay dành cho cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong vòng hơn 20 năm qua kể từ ngày thành lập, công ty đã phát triển nhiều sản phẩm
và dịch vụ tài chính đa dạng để đáp ứng nhu cầu tài chính của lực lượng lao động hơn
50 triệu người và 305.000 doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam. Techcombank đã chèo lái
thành công trong làn sóng tự do hóa tài chính cũng như sự tăng trưởng nhanh chóng của
ngành dịch vụ tài chính tại Việt Nam để trở thành một trong những ngân hàng lớn và
phát triển nhanh trong cả nước.
4, Những thành tựu đạt được:
-1998 : Huy Chương Vàng do Ban Tổ Chức Hội Chợ Quốc Tế Hàng Công Nghiệp
VN trao tặng cho sản phẩm Tương Ớt Rồng Việt, Sốt Cà Chua Rồng Việt.
5
- 1999 : Huy Chương Vàng do Ban Tổ Chức Hội Chợ Quốc Tế Hàng Công Nghiệp
VN trao tặng cho sản phẩm Tàu Vị Yểu Rồng Việt 25 độ N.
- 2001 : Đạt giải Vàng Chất Lượng Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm lần thứ 1 do Cục
Quản Lý Chất Lượng Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm trao tặng cho sản phẩm Tàu Vị Yểu
Rồng Việt 25 độ đạm, Tương Ớt Chua Ngọt Rồng Việt, Tương Ớt Rồng Việt và Sốt Cà
Chua Rồng Việt.
- 2002 : Chứng Nhận là đơn vị đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao do người
tiêu dùng bình chọn trên báo Sài Gòn Tiếp Thị.
- 2004 : Chứng Nhận Thương Hiệu Ấn Tượng Năm 2004.Chứng Nhận Top 5 ngành
hàng Gia Vị, được người tiêu dùng bình chọn trên Báo SG Tiếp Thị ngành Gia Vị –
Thực Phẩm Chế Biến.
- 2005 : + Chứng Nhận Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao năm 2005 do người tiêu dùng
bình chọn trên báo Sài Gòn Tiếp Thị ngành Thực Phẩm Chế Biến – Gia Vị.
+ Chứng nhận quyền sử dụng dấu hiệu : Thực Phẩm Chất Lượng An Toàn vì
Sức Khỏe Cộng Đồng do Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm – Bộ Y Tế cấp cho sản
phẩm Nước Tương Chin-Su và Hạt Gia Vị từ Bào Ngư Chin-su không bột ngọt.
+ Cúp Vàng Thương Hiệu An Toàn vì Sức Khỏe Cộng Đồng do Cục An Toàn
Vệ Sinh Thực Phẩm – Bộ Y tế trao tặng.
+ Siêu cúp – Thương Hiệu Nổi Tiếng vì Sự Nghiệp Bảo Vệ Sức Khỏe và Phát
Triển Cộng Đồng do Cục VS ATTP – Bộ y Tế trao tặng.
- 2006 : + Thương hiệu mạnh do người tiêu dùng bình chọn cho sản phẩm nước chấm
Chin-su.
+ Chứng Nhận Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao năm 2006 do người tiêu dùng
bình chọn trên báo SGTT cho ngành Nước Chấm – Gia vị, muối ăn.
- 2007 : Chứng nhận Hàng Việt Nam Chất Lượng cao năm 2007 do người tiêu dùng
bình chọn qua cuộc điều tra do báo SGTT tổ chức. Ngành được bình chọn : nước chấm,
gia vị.
- 18/04/2009 : Tại buổi lễ trao tặng Giải thưởng An toàn vệ sinh thực phẩm lần thứ 1 –
năm 2009 do Cục An toàn vệ sinh thực phẩm (Bộ Y tế) tổ chức, Công ty Cổ phần Thực
phẩm Masan (Masan Food) vinh dự có 5 thương hiệu được nhận giải, đó là: Chin-su,
Tam Thái Tử, Nam Ngư, Omachi và Tiến Vua.
6
- Trong năm 2010, FTA xác định Chin-su, Tam Thái Tử, Omachi và Vinacafé thuộc vào
nhóm những thương hiệu được công nhận rộng rãi nhất tại Việt Nam. Thương hiệu nước
chấm Chin-su của được bình chọn là một trong 25 thương hiệu hàng đầu Việt Nam
trong cuộc khảo sát năm 2009 của Nielsen, và Omachi là thương hiệu số một trong phân
khúc mì ăn liền siêu cao cấp theo giá trị bán lẻ trong năm 2012. Masan Consumer sở
hữu 4 trong số 50 thương hiệu hàng tiêu dùng hàng đầu ở Việt Nam. Trong năm 2012,
Masan Consumer và thương hiệu mì Omachi cũng đã nhận được các giải thưởng
"Thương hiệu vàng” và "Logo và Slogan ấn tượng” của Bộ Công Thương. Theo báo cáo
của Kantar Worldpanel, Chin-su được bầu chọn là nhãn hàng tiêu dùng phổ biến thứ 2
tại Việt Nam trong năm 2012. Vinacafe được bình chọn "10 thương hiệu mạnh nhất
trong năm 2012” do tạp chí Thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức.
- Nhiều sản phẩm của Công ty Cổ phần Hàng tiêu dùng Ma San (“Masan Consumer”,
“Công ty”) đã được vinh danh tại giải thưởng “Thương hiệu vàng thực phẩm Việt Nam
năm 2014”, do Bộ Y tế phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng Bộ
Công thương thực hiện. Cụ thể, sản phẩm nước mắm Chin-su hương cá hồi của Masan
Consumer lọt vào Top 20 Thương hiệu vàng thực phẩm Việt Nam tiêu biểu năm 2014.
Ngoài ra, 2 sản phẩm mì Omachi xốt bò hầm và mì Omachi sườn hầm ngũ quả của
Masan đạt Top 100 Thương hiệu vàng thực phẩm Việt Nam năm 2014.
5, Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực sau:
- Xác định và đánh giá các cơ hội kinh doanh,
đầu tư trong các lĩnh vực được hưởng lợi ích từ
ngành tiêu dùng và phân phối nội địa.
- Tăng vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh
hiện nay và những khoản đầu tư mới.
- Điều hành các công ty con và công ty liên kết,
đồng thời tư vấn kế hoạch phát triển chiến lược.
- Các công ty con và công ty liên kết của Tập
đoàn Ma San chú trọng phát triển các lĩnh vực
sau:
+ Công ty Cổ phần hàng tiêu dùng Ma San( Masan Consumer): Công ty sản xuất và
kinh doanh các loại thực phẩm và đồ uống bao gồm nước tương, nước mắm, tương ớt,
mì ăn liền, cháo ăn liền, cà phê hòa tan, ngũ cốc dinh dưỡng và đồ uống đóng chai.
+ Công ty Tài nguyên Ma San ( MasanResources): hiện đang vận hành dự án mỏ đa
kim Núi Pháo mang đẳng cấp thế giới ở miền Bắc. Núi Pháo sẽ trở thành nhà sản xuất
vonfram, florit và bismut tầm cỡ thế giới.
+ Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank): cung cấp các
dịch vụ tài chính, ngân hàng.
6, Các sản phẩm chính của Ma San:
7
Ma San tập trung hoạt động trong ngành hàng tiêu dùng, đạt được nhiều thành tựu to
lớn trong hoạt động sản xuất thực phẩm và đồ uống như nước tương, nước mắm, tương
ớt, mì ăn liền, cháo ăn liền, cà phê hòa tan, ngũ cốc dinh dưỡng và đồ uống đóng chai.
Các sản phẩm chính của công ty chiếm thị phần cao trên thị trường trong những năm
gần đây như:
+ Nước tương: Chin-su, Tam Thái Tử.
+ Nước mắm: Nam ngư, Chin-su, Đệ nhị.
+ Tương ớt: Chin-su, Rồng việt.
+ Mì ăn liền: Omachi, Kokomi, Tiến vua.
+ Cà phê hòa tan: Vinacafe.
II, TỔNG QUAN VỀ MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MASAN:
1, Các khái niệm cốt lõi xoay quanh quanh hoạt động marketing:
Thể hiện các khái niệm về nhu cầu, mong muốn, nhu cầu có khả năng thanh toán, sự thỏa
mãn thông qua sản phẩm mì khoai tây omachi của công ty:
- Nhu cầu là trạng thái cảm thấy thiếu thốn một thứ gì đó mà con người cảm nhận được. Ví
dụ như nhu cầu về thức ăn, thức uống, nhà ở, tiện nghi... Mỗi người sẽ có những nhu cầu
khác nhau, tùy vào điều kiện sống, tình trạng sức khỏe. v.v... Nhu cầu của con người thay
đổi theo thời gian.
+ Nhu cầu thông qua sản phẩm mì khoai tây omachi: khi con người cảm thấy đói, họ có
nhu cầu về ăn uống. Con người cần một
thức ăn gì đó để thỏa mãn được nhu cầu tại
thời điểm đó, có thể họ sẽ ăn cơm, phở,
cháo… hoặc có thể chọn một loại mì ăn liền
để nhanh chóng thỏa mãn được nhu cầu ăn
uống khi đói đó của con người, cụ thể họ có
thể chọn mì khoai tây omachi.
- Mong muốn là những nhu cầu đặc thù
được tác động bởi văn hóa, tính cách cá
nhân con người hoặc thể chế văn hóa.
+ Mong muốn thông qua sản phẩm mì khoai tây omachi: tùy theo sở thích của từng
người họ sẽ chọn cho mình những loại mì khác nhau. Ví dụ như những bạn nữ họ muốn
chọn cho mình một loại mì tốt cho sức khỏe, không gây nóng làm ảnh hưởng đến làn da
của họ thì họ chọn mì khoai tây omachi “rất ngon mà không sợ nóng”.
- Nhu cầu có khả năng thanh toán là nhu cầu tự nhiên và mong muốn phù hợp với khả
năng tài chính của khách hàng. Nếu không có gì trở ngại đối với hành vi mua, như chưa
có sẵn để bán, bán không đúng lúc, đúng chỗ¼ thì nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ
8
chuyển thành quyết định mua. Nhu cầu có khả năng thanh toán còn được các nhà kinh tế
gọi là cầu của thị trường (Demand).
+ Nhu cầu có khả năng thanh toán thông qua sản phẩm mì khoai tây omachi: mì khoai
tây omachi có giá từ 6.000-7.000 đồng/1 gói mì(Mì khoai tây Omachi - Sườn Hầm Ngũ
Quả giá 6.000đ. mì khoai tây omachi- xốt spaghetti giá 6.500đ..). Với giá cả trên thì mì
khoai tây omachi có giá cao hơn so với nhiều loại mì trên thị trường ( mì hảo hảo giá
3.500đ, mì kokomi giá 3.000đ…). Bởi vậy việc khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp
với tài chính của bản thân hay chính là nhu cầu có khả năng thanh toán của họ. Những đối
tượng khách hàng như sinh viên, công nhân… họ chọn mì có giá từ 2.500-4000đ, còn
những đối tượng khách hàng có khả năng tài chính cao hơn thì họ có thể chọn mì khoai
tây omachi.
- Sự thỏa mãn của khách hàng chính là trạng thái cảm nhận của một người qua việc tiêu
dùng sản phẩm về mức độ lợi ích mà một sản phẩm thực tế đem lại so với những gì người
đó kỳ vọng.
+ Sự thỏa mãn của khách hàng thông qua sản phẩm mì khoai tây omachi: khách hàng
ăn mì khoai tây omachi có cảm thấy thỏa mãn, hài lòng về những kỳ vọng của họ đối với
mì giống như những tiêu chí mà công ty đã đưa ra: sợi mì làm từ khoai tây, ăn mì có bị
nóng, tốt cho sức khỏe.
2, Các quan điểm quản trị marketing mà Tập đoàn Ma San đang áp dụng:
a, Quan điểm hoàn thiện sản xuất:
-Người tiêu dùng sẽ có cảm tình với những loại hàng hóa được bán rộng rãi và giá cả
phải chăng. Bởi vậy doanh nghiệp đã tập trung vào việc tăng quy mô sản xuất, sản xuất
ra số lượng sản phẩm nhiều với mức giá phù hợp, mở rộng phạm vi tiêu thụ và nâng cao
hiệu quả của hệ thống phân phối.
Ví dụ: Công ty sản xuất ra sản phẩm mì ăn liền với số lượng lớn, nhiều loại mì khác
nhau với giá cả phù hợp từ 3.000-7.000đ/1 gói . Công ty có mạng lưới tiêu thụ mì ăn
liền khắp cả nước, được bày bán rộng rãi trên thị trường như tại các siêu thị, cửa hàng,
đại lý, chợ…
- Ưu điểm:
+ Xóa bỏ hiện tượng độc quyền.
+ Tăng quy mô sản xuất, giảm giá thành sản phẩm.
+ Đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Nhược điểm:
+ Không làm tăng cầu thị trường.
+ Công ty dễ lâm vào tình trạng không tiêu thụ được sản phẩm vì có sự cạnh tranh
mạnh mẽ giữa các nhà cung cấp.
b, Quan điểm hoàn thiện hàng hóa:
- Người tiêu dùng luôn ưa thích sản phẩm có chất lượng cao,có tính năng sử dụng tốt.
Bởi vậy, Công ty luôn tập trung nguồn lực vào việc tạo ra các sản phẩm có chất lượng
cao nhất và thường xuyên hoàn thiện chúng, bên cạnh đó phải tổ chức phân phối theo
các kênh thuận tiện , tìm cách thuyết phục người mua tính ưu việt về các sản phẩm của
mình.
9
+
+
+
+
+
-
- Công ty vừa chú trọng đến chất lượng sản phẩm, vừa nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, luôn cố gắng hoàn thiện hàng hóa và luôn phải tính đến chu kì sống của sản
phẩm để có thể cạnh trạnh với các đối thủ trên thị trường, nhất là trong thời kì khoa học
kĩ thuật đang phát triển như hiện nay.
- Ưu điểm :
Kích thích các nhà sản xuất không ngừng phát triển khoa học công nghệ
Đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
Tăng chất lượng cuộc sống của con người
Nhược điểm:
Cạnh tranh hàng hóa giữa các nhà cung cấp
Làm tăng giá thành và giá bán sản phẩm quá mức
c. Quan điểm nỗ lực thương mại:
- Người tiêu dùng sẽ không mua một khối lượng hàng hóa lớn của công ty nếu công ty
không có những nỗ lực trong các hoạt động tiêu thụ và khuyến mại
=> Công ty chú trọng nhiều vào khâu tiêu thụ và khuyến mãi áp dụng nhiều phương
thức bán hàng khác nhau,đầu tư vào quảng cáo sản phẩm, đặc biệt nhiều hình thức
khuyến mãi trong các dịp lễ, tết.
Ưu điểm: Khuyến khích các nhà đầu tư cho khâu tiêu thụ để rút ngắn chu trình sản xuất,
tạo điều kiện cho chu trình tái sản xuất.
Nhược điểm:trong một số trường hợp thì chỉ đạt kết quả trong một thời gian ngắn.
d. Quan điểm marketing:
- Quan điểm nhấn mạnh rằng để đạt được mục tiêu của công ty là xác định được nhu
cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu và tìm cách thỏa mãn chúng và những
phương thức có hiệu quả hơn những đối thủ cạnh tranh =>công ty đã đưa uy tín và
khách hàng của mình lên hàng đầu.
- Quan điểm marketing dựa trên 4 trụ sở chính là: thị trường mục tiêu, nhu cầu của
khách hàng,marketing phối hợp và khả năng sinh lời:
+ Thị trường mục tiêu :không một doanh nghiệp nào có thể hoạt động trên mọi thị
trường và thỏa mãn mọi nhu cầu. Công ty muốn đạt được kết quả tốt nhất bởi vậy họ
xác đinh được một cách thận trọng thị trường mục tiêu của mình rồi chuẩn bị một
chương trình marketing phù hợp.
+ Nhu cầu khách hàng:khi đã xác định được thị trường mục tiêu, công ty tìm hiểu nhu
cầu của khách hàng .nhu cầu của khách hàng có thể được chia thành 5 loại:nhu cầu
được nói ra, nhu cầu thực tế, nhu cầu không được nói ra,nhu cầu được thích thú, nhu
cầu thầm kín.
+ Marketing phối hợp: Công ty đã tiến hành marketing đối nội cũng như đối ngoại, tổ
chức nhiều chương trình huấn luyện, tuyển dụng và động viên nhân viên.
+ Khả năng sinh lời: Công ty luôn nổ lực hết mình để đạt được những mục tiêu đã đề
ra, mang lại những lợi nhuận, khả năng sinh lời từ những sản phẩm mà mình đã làm ra.
- Ưu điểm
+ Thu hút được nhiều khách hàng
+ Tăng uy tín của nhà sản xuất
e.Quan điểm marketing đạo đức xã hội:
10
- Nhiệm vụ của công ty là xác định nhu cầu ,mong muốn và lợi ích của các thị trường
mục tiêu và thỏa mãn chúng bằng những phương thức có hiệu quả ,đồng thời phải có tác
động và nâng cao sự phát triển cho người tiêu dùng và cho xã hội.
- Công ty trước khi đưa ra các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng luôn cân nhắc và kết
hợp 3 loại lợi ích:
+ Lợi ích của công ty.
+ Lợi ích của khách hàng.
+ Lợi ích của xã hội.
-Ưu điểm
+ Hướng người tiêu dùng vào thị trường trong nước.
+ Tăng ý thức của cả người tiêu dùng đối và người sản xuất đối với môi trường sống.
III, HỆ THỐNG THÔNG TIN MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN MASAN:
Trong marketing hiện đại, hệ thống thông tin marketing đóng voi trò đặc biệt quan
trọng. Nó cung cấp nguồn thông tin quý giá cho các nhà quản trị marketing có thể hoạch
định chiến lược và đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình phát triển hiện tại của
doanh nghiệp.Hệ thống thông tin marketing bao gồm nhiều bộ phận, mỗi bộ phận lại
đảm nhận những vai trò và có sự ảnh hưởng nhất định đến toàn bộ hệ thống.
1, Các bộ phận trong hệ thống thông tin marketing của công ty:
Để đạt được những thành công như ngày hôm nay Tập đoàn Masan đã xây dựng cho
mình 1 bộ phận hệ thống thông tin Marketing chuyên nghiệp, hiệu quả và đầy sáng tạo.
Các bộ phận cấu thành:
HỆ THỐNG THÔNG TIN MARKETING CỦA CÔNG TY:
11
12
a, Hệ thống báo cáo nội bộ:
- Bất kỳ công ty nào cũng có sự thuyết trình bên trong thông qua chế độ báo cáo nội bộ,
phản ánh các chỉ tiêu về lượng tiêu thụ thường xuyên, tổng số chi phí, khối lượng dự trữ
vật tư, sự chu chuyển tiền mặt...
- Masan đã nghiên cứu, xây dựng và hoàn thành Hệ thống thông tin marketing của riêng
mình. Hệ thống này đã hoàn thành tốt vai trò cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết và khả
thi đem lại hiệu quả kinh tế cao. Quá trình xử lý thông tin nội bộ của Masan nhanh
chóng, kịp thời và đáp ứng đúng theo yêu cầu của nhà quản lý, việc này giúp họ ứng
phó kịp thời với sự biến đổi của môi trường, do đó có cơ hội thành công lớn hơn.
b, Hệ thống thu thập thông tin marketing thường xuyên bên ngoài:
- Để làm tốt việc thu thập thông tin, Masan đã xây dựng 1 đội ngũ nghiên cứu thị trường
năng động, sáng tạo , chuyên nghiệp không ngại vất vả khó khăn.Bộ phận này có nhiệm
vụ thu thập thông tin từ các nguồn sách, báo, ấn phẩm chuyên ngành…có thể gặp trực
tiếp khách hàng, với các nhà cung cấp, tổ chức tài chính, các cộng sự của công ty đối
tác, các trung gian marketing, theo dõi các thông tin quảng cáo, thậm trí nói chuyện với
các đối thủ cạnh tranh, thăm quan gian hàng của họ, tham dự các cuộc khai trường mở
cửa.
- Ngoài ra, để có được thông tin bên ngoài thường xuyên, kịp thời Masan còn tiến hành
đào tạo, huấn luyện đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, luôn quan sát và cung cấp các sự
kiện đang xảy ra trên thị trường.Bên cạnh đó công ty còn khuyến khích các nhà phân
phối bán lẻ thông báo tin tức quan trọng hay mua thông tin của các bộ phận, tổ chức, cá
nhân chuyên cung cấp dịch vụ thông tin marketing.
c, Hệ thống nghiên cứu marketing :
- Masan đã xây dựng đội ngũ marketing chuyên nghiệp, sáng tạo , năng động và tràn đầy
nhiệt huyết.Bộ phận này có nhiệm vụ lập kế hoạch nghiên cứu thống kê thị trường về xã
hội học, tâm lý học, có các chuyên viên thiết kế mẫu mã, lên ý tưởng cho các sản phẩm
mới.
2, Các loại hình nghiên cứu marketing mà công ty đang thực hiện:
Lĩnh vực và loại hình nghiên cứu
Quảng cáo
Nghiên cứu động cơ người tiêu dùng
Nghiên cứu phương tiên quảng cáo
Nghiên cứu nội dung quảng cáo
Nghiên cứu hiệu quả quảng cáo
Tỷ lệ (%) công ty sử dụng
100
45
20
15
20
Hoạt động thương mại và phân tích hiệu quả
kinh tế của nó:
Dự báo gần
Dự báo dài hạn
13
100
15
10
Nghiên cứu các xu thế hoạt
12
động kinh doanh
Nghiên cứu chính sách giá cả
Nghiên cứu nguyên tắc bố trí xí nghiệp và kho
hàng
Nghiên cứu danh mục hàng hóa
Nghiên cứu các thị trường quốc tê
Hệ thống thông tin cho lãnh đạo
Trách nhiệm của công ty
Nghiên cứu những vấn đề thông tin cho người tiêu
dùng
Nghiên cứu tác động lên môi trường
Nghiên cứu những hạn chế của luật pháp trong lĩnh
vực quảng cáo
Nghiên cứu những giá trị xã hội
Sản xuất hàng hóa
Nghiên cứu phản ứng đối với hàng hóa mới và
tiềm năng của nó
Nghiên cứu hàng hóa của các đôi thủ cạnh tranh
Thử nghiệm hàng hóa
Nghiên cứu vấn đề thiết kế bao bì
Tiêu thụ và thị trường
Phân tích sự phân chia thị trường giữa các công ty
Nghiên cứu đặc tính của thị trường
Phân tích tình hình tiêu thụ
Xác định địa bàn tiêu thụ
Nghiên cứu kênh phân phối
Marketing thử nghiệm
Nghiên cứu chiến lược kích thích tiêu thụ
20
5
35
10
13
100
44
11
20
25
100
46
18
27
9
100
9
12
26
10
20
19
4
3, Hệ thống phân tích thông tin marketing:
- Hệ thống phân tích thông tin marketing là tập hợp các phương pháp phân tích, hoàn thiện
tài liệu và các vấn đề marketing được thực hiện. Hiện tại Masan đang cho triển khai 2 hệ
thống phân tích đó là:
+ Ngân hàng thống kê: là tổng hợp những phương pháp hiện đại của việc xử lý thống kê
các thông tin, cho phép khám phá một cách đầy đủ nhất sự phụ thuộc lẫn nhau trong
phạm vi tài liệu lựa chọn và xác lập mức độ tin cậy thống kế của chúng.
14
+ Ngân hàng mô hình: là tập hợp những mô hình toán học giúp cho nhà quản trị thông
qua các quyết định marketing tối ưu hơn.
4, Lập phiếu điều tra về mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm tương ớt
Chinsu:
PHIẾU ĐIỀU TRA
Họ tên:……………………………………………Tuổi:……….......
Địa chỉ:……………………………………………Số điện thoại:…………
Chào Anh/Chị!
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu thị trường thuộc bộ phận Marketing của Tập đoàn
Masan. Hiện nay chúng tôi đang tiến hành 1 cuộc khảo sát về mức độ hài lòng của
khách hàng với sản phẩm tương ớt Chinsu.Rất mong nhận được sự giúp đỡ của anh/chị.
Thông tin anh/chị cung cấp có ý nghĩa rất lớn với sự thành công của bài nghiên cứu.
Anh/Chị hãy tích vào ô theo mức độ hài lòng của mình cho sản phẩm:
1 – Rất hài lòng
2 – Hài lòng
3 – Bình thường
4 – Không hài lòng
5 – Rất không hài lòng
Chỉ tiêu
1. Bạn có hài lòng với mùi của tương ớt Chinsu
không?
2. Bạn có hài lòng với mức độ dinh dưỡng của tương
ớt Chinsu?
3. Bạn có hài lòng về kiểu dáng chai và tính tiện
dụng của chai về sản phẩm không?
4. Bạn có hài lòng về giá cả của sản phẩm?
1
2
3
5. Bạn có hài lòng với các chương trình khuyến mãi
của sản phẩm?
6. Bạn có hài lòng về chương trình quảng cáo của
sản phẩm?
7. Bạn có hài lòng về màu sắc của sản phẩm không?
8. Bạn có hài lòng về hương vị của sản phẩm không?
9. Bạn có hài lòng với mạng lưới phân phối sản
phẩm của tương ớt Chinsu không?
10. Bạn có hài lòng với hướng dẫn sử dụng và thông
tin mà sản phẩm cung cấp không?
Theo bạn tương ớt Chinsu cần thay đổi những gì để phù hợp với bạn hơn?
15
4
5
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
….
Xin chân thành cảm ơn bạn đã dành thời gian giúp đỡ chúng tôi hoàn thành bảng khảo
sát này.Chúc bạn và gia đình sức khỏe,thành công và luôn ủng hộ các sản phẩm của tập
đoàn Masan!
5, Phiếu điều tra về nhu cầu, mong muốn của khách hàng đối vơi sản phẩmMì
khoai tây Omachi – xốt spaghetti:
PHIẾU ĐIỀU TRA
Họ tên:………………………………………………….Tuổi:………….
Địa chỉ:…………………………………………………Số điện thoại:………
Chào Anh/Chị!
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu thị trường thuộc bộ phận Marketing của Tập đoàn
Masan.hiện nay chúng tôi đang tiến hành 1 cuộc khảo sát về nhu cầu, mong muốn của
khách hàng với Mì khoai tây Omachi - Xốt Spaghetti. Rất mong nhận được sự giúp đỡ
của anh/chị. Thông tin anh/chị cung cấp có ý nghĩa rất lớn với sự thành công của bài
nghiên cứu.
1. Anh/chị có thường sử dụng Mì khoai tây Omachi - Xốt Spaghetti không và dùng trong
trường hợp nào?
A. Sử dụng khi muốn thay đổi khẩu vị
B. Sử dụng thay thế 1 bữa ăn (sáng,trưa,tối) trong ngày.
C. Sử dụng như 1 loại đồ ăn nhanh,khi không có thời gian nấu ăn.
D. Sử dụng như một sản phẩm dinh dưỡng và dung thường xuyên
2. Những người trong gia đình anh/chị sử dụng mì ăn liền thuộc độ tuổi nào?(có thể chộn
nhiều đáp án)
A. Dưới 18 tuổi
B. Từ 18 đến 40 tuổi
C. Từ 40 đến 60 tuổi
D. Trên 60 tuổi
3. Điều anh/chị cảm thấy không hài lòng về sản phẩm Mì khoai tây Omachi - Xốt
Spaghetti?
A. Ăn bị nóng, nổi nhiều mụn
B. Dùng dầu chiên đi chiên lại dễ gây ung thư
C. Không có chất dinh dưỡng
D. Có chất béo không tốt cho sức khỏe
16
4. Hãy đánh giá mức độ quan tâm của anh/chị tới các tiêu chí sau của sản phẩm Mì khoai
tây Omachi - Xốt Spaghetti theo thang điểm từ 1 đến 5 (tương ứng với mức : 1 – Rất hài
lòng ; 2 – Hài lòng;3 – Bình thường;4 – Không hài lòng;5 – Rất không hài lòng)
Chỉ tiêu
Chất lượng
Hương vị
Độ dinh dưỡng
Hình thức bao bì
Giá cả
Chương trình khuyến mại
1
2
3
4
5
5. Điều gi khiến anh/chị quyết định chọn sản phẩm Mì khoai tây Omachi –
Xốt Spaghetti thay vì sản phẩm khác?
A. Sợi mì làm từ khoai tây nên dai hơn và không bị nóng
B. Ấn tượng với quảng cáo và slogan của sản phẩm
C. Do có người khác giới thiêu
D. Giá cả phù hợp với thu nhập
6. Anh/chi thấy đâu là nguồn thông tin đáng tin cậy nhất khi tìm hiểu về sản phẩm?
A. Quảng cáo trên truyền hình
B. Có người quen giới thiệu
C. Cửa hàng, siêu thị
D. Báo,tạp chí
7. Anh chị có cảm nhận gì về slogan của sản phẩm?
A. Rất độc đáo, ấn tượng
B. Ý nghĩa,phù hợp
C. Bình thường
D. Không hay
8. Yếu tố làm anh/chị thấy hứng thú khi theo dõi quảng cáo của Mì khoai tây Omachi - Xốt
Spaghetti?
A. Diễn viên nổi tiếng đóng
B. Nội dung hay, ý nghĩa
C. Hình ảnh sản phẩm bắt mắt
D. Không thấy có hứng thú
9. Anh /chị nghĩ thế nào về quảng cáo của sản phẩm?
A. Rất có tính nhân văn,truyền tải đúng hình anh,chất lượng của sản phẩm
B. Bình thường giống các quảng cáo khác
C. Hoàn toàn không nổi bật được sản phẩm
D. Không quan tâm đến quảng cáo
10. Bạn thấy các chương trình khuyến mãi của sản phẩm Mì khoai tây Omachi - Xốt
Spaghetti như thê nào?
A. Rất hay,giải thưởng nhiều, tổng giá trị giải thưởng lớn
B. Bình thường, quy mô tổ chức nhỏ
C. Cơ hội trúng thưởng ít, cách thức tham gia rắc rối
17
D. Ít thông tin, thời gian diễn ra ngắn
11. Anh/chị thích hình thức khuyến mãi nào nhất?
A. Giảm gía
B. Tặng kèm sản phẩm
C. Bốc thăm trúng thưởng
D. Tích điểm đổi quà
12. Theo thang đo độ thỏa mãn tăng dần,hãy cho biết đánh giá của anh chị về các đặc điểm
sau của bao bì sản phẩm?
Chỉ tiêu
Màu sắc
Cách đóng gói
Logo,hình ảnh
trên bao bì
Chất
bao bì
liệu
Mức độ
Rất ấn tượng
Ấn tượng
Bình thường
Không đặc sắc
13. Với trọng lượng là 85gr theo anh/chị giá của 1 gói mì ăn liên thê nào là hợp lý?
A. 5000-7000
B. 3000-4000
C. 8000-10000
D. 3500-5000
14. Số lượng Mì khoai tây Omachi - Xốt Spaghetti anh/chị thường mua?
A. 1-2 gói
B. 3-4 gói
C. 5-8 gói
D. Cả thùng
15. Anh/chị có mong muốn thay đổi,góp ý gì Mì khoai tây Omachi - Xốt Spaghetti không?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………
Một lần nữa cảm ơn Anh/chị rất nhiều đã giúp chúng tôi hoàn thành bảng cấu hỏi
này.Chúc anh chị luôn thành công và vui vẻ trong cuộc sống!
Bảng tổng hợp điều tra:
Điều tra 1000 người.
- Độ tuổi sử dụng
18
Độ tuổi
Dưới 18 tuổi
Từ 18 đến 40 tuổi
Từ 40 đến 60 tuổi
Trên 60 tuổi
Tỷ lệ (%)
17
40
23
20
- Mức độ hài lòng của khách hàng(%)
Chỉ tiêu
Chất lượng
Hương vị
Độ dinh dưỡng
Hình thức bao bì
Giá cả
Chương trình khuyến mại
1
15
13
12
23
17
9
2
25
35
26
28
19
12
3
30
22
20
15
21
21
4
18
19
39
19
17
34
5
12
11
19
15
26
24
(1 – Rất hài lòng ; 2 – Hài lòng;3 – Bình thường;4 – Không hài lòng;5 – Rất không
hài lòng)
Mức độ quan tâm của khách hàng tới các chỉ tiêu khác: (%)
Chỉ tiêu
Quảng cáo
Giá cả
Rất Quan Tâm
Quan Tâm
Bình thường
Không rõ
Không biết
34
20
16
14
16
43
24
12
6
15
Chương trình
khuyến mại
12
27
31
11
19
Logo,bao bì
21
39
14
11
15
IV, PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN MASAN:
1, Khái niệm và sự cần thiết của môi trường marketing của Masan:
Theo Philip Kotler :
- Môi trường marketing của doanh nghiệp bao gồm các tác nhân và lực lượng bên ngoài
Marketing , có ảnh hưởng đến khả năng quản trị marketing trong công cuộc triển khai
và duy trì mối quan hệ thành công với khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp.
- Môi trường marketing tác động liên tục đến hoat động của công ty theo những xu hướng
khác nhau , vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh của
công ty . Và các yếu tố thuộc môi trường marketing đều là những yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát được . Do vậy nghiên cứu các yếu tố này không
nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của công ty mà nhằm giảm thiểu các tác động xấu ,
khai thác tối đa các tác động tốt để nhằm thích ứng nó 1 cách có lợi nhất . Mặt khác
nghiên cứu môi trường marketing cũng là cơ sở để xây dựng chiến lược chính sách
hoặc chương trình chính sách của công ty trong từng giai đoạn điều này rất quan trọng.
19
Vậy nên có thể khẳng định : nghiên cứu môi trường marketing là vô cùng cần thiết.
2, Môi trường marketing của doanh nghiệp
Căn cứ vào phạm vi hoạt động người ta chia môi trường marketing thành 2 loại :
+ Môi trường vĩ mô
+ Môi trường vi mô
2.1, Môi trường vĩ mô
Bao gồm các nhân tố ảnh hưởng và các điều kiện ràng buộc có tính toàn cục, toàn hệ
thống và những nguyên tắc nằm ngoài hệ thống của doanh nghiệp như:
- Kinh tế - cư dân
- Chính trị - pháp luật
- Tự nhiên - công nghệ
- Văn hóa – xã hội
a) Môi trường kinh tế dân cư
• Môi trường kinh tế
- Tiềm năng nền kinh tế là yếu tố tổng quát phản ánh các nguồn lực có thể huy động và
chất lượng của nó : tài nguyên, con người, vị trí địa lý…các yếu tố này lien quan đến
định hướng và tính bền vững của cơ hội chiến lược doanh nghiệp .
- Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao có nghĩa là nền kinh tế phát triển dẫn đến thu nhập của
người dân tăng dẫn đến sức mua cũng tăng.
- Tỷ lệ lạm phát tỷ lệ thất nghiệp nó phần nào chỉ ra nền phát triển cuả kinh tế ảnh hưởng
trực tiếp tới sức mua khả năng vay nợ.
- Sự ảnh hưởng của các khối kinh tế làm tác động mạnh mẽ đến cơ hộ phát triển của doanh
nghiệp , các điều kiện cạnh tranh khả năng tận dụng các ưu thế quốc gia => từ đó làm
tác đông tới môi trường marketing của doanh nghiệp.
• Môi trường cư dân
- Là yếu tố đầu tiên quan trọng mà bất cứ nhà quản trị viên marketing nào cũng phải
quan tâm vì môi trường cư dân tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp.
- Ngoài ra nếu cơ cấu dân cư theo thành thị và nông thôn, theo trình độ học vấn cũng là
tham số đáng quan tâm của các nhà quản trị marketing như :
+ Thay đổi chính sách chi tiêu của gia đình : ảnh hưởng tới số lượng quy cách sản
phẩm… khi sản phẩm đó đáp ứng nhu cầu chung cho cả gia đình .
+ Phân bổ dân cư về măt địa lý : làm ảnh hưởng tới sự xuất hiện cơ hội mới hay làm
mất cơ hội hiện có của doanh nghiệp.
+ Đa dạng hóa các dân tộc và tôn giáo : yêu cầu đáp ứng tính riêng biệt về nhu cầu
và tạo cơ hội đa dạng hóa khả năng đáp ứng của doanh nghiệp cho nhu cầu.
b) Môi trường chính trị pháp luật
• Môi trường chính trị
- Quan hệ chính trị quốc tế và chính sách đối nội đối ngoại với các nước láng giềng.
- Chính sách dân tộc và phát triển nông thôn ở miền núi.
- Các tổ chức hành chính của nhà nước và các cơ quan thông tin đại chúng vào các tổ
chức của các nhóm dân tộc.
• Môi trường pháp luật
- Chính sách pháp luât của nhà nước về môi trường kinh doanh , về tiêu dùng về đầu tư.
- Chính sách phát luật về tổ chức công ty , thực hiên các hợp đồng kinh tế.
20
c)Môi trường tự nhiên – công nghệ.
• Môi trường tự nhiên .
- Những biến đổi tự nhiên đang ngày càng được nhân loại quan tâm và là lực lượng
đáng kể ảnh hưởng tới quyết định marketing của doanh nghiệp .Tự nhiên là nguồn tài
nguyên thiên cho kinh doanh.Tuy nhiên mức độ cần thiết khác nhau nhưng không một
ngành kinh doanh nào là không bị tác động bởi môi trường tự nhiên. Những người làm
marketing cần nhanh nhạy với những mối đe dọa và cơ hôi gắn liền với các xu thế
trong môi trường tự nhiên như : hiếu hụt nguyên liệu, chi phí tăng , mức độ ô nhiễm
tăng…
• Môi trường công nghệ.
- Một lực lương quan trọng định hình cuộc sống của con người là công nghệ. Mỗi công
nghệ đều tạo ra một hậu quả lâu dài quan trọng mà không phải lúc nào cũng lường
trước được.
d) Môi trường văn hóa – xã hôi.
• Môi trường văn hóa
Là những nguyên tắc giá trị , phong tục tập quán được xây dựng bởi một nhóm người
trong xã hội và truyền từ đời này sang đời khác. Và những yếu tố này định hướng hành
vi các nhân tố trong xã hội. văn hóa ảnh hưởng tới môi môi trường marketing rất đa
dạng , nhiều chiều như : nền văn hóa , nhánh văn hóa , sự biến đổi văn hóa.. đều thể
hiện những hành vi tiêu dùng, những tình huống khác nhau. Những ảnh hưởng này đều
tạo ra cơ hôi cho môi trường marketing rất lớn.
• Môi trường xã hội.
Các nhà marketing cần tìm hiểu rõ các vấn đề phát triển dân số và nhu cầu hưởng thụ
của con người để không làm ảnh hưởng tới môi trường marketing của doanh nghiệp.
2.2, Môi trường marketing vi mô:
Bao gồm những lực lượng có mối quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp. Có thể chia làm 2 nhóm :
• Nhóm nội bộ doanh nghiệp : các nhân tố thuộc bộ phận chức năng trong doanh nghiệp
có khả năng ảnh hưởng tới marketinh của doanh nghiệp.
• Nhóm môi trường ngành : bao gồm nhà cung ứng trung gian marketing, khách hàng , đối
thủ cạnh tranh và công chúng..
3. Sự tác động của các yếu tố môi trường ảnh hưởng ảnh hưởng tới hoạt động
marketing của công ty cổ phần Tập đoàn MASAN:
Là một công ty hoạt động trong thị trường Việt Nam, cũng giống như các doanh nghiệp
khác công ty cổ phần MASAN cũng chịu ảnh hưởng và tác động không nhỏ từ các yếu
tố môi trường theo nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau , đặc biệt là ảnh hưởng tới môi
trường marketing của doanh.
3.1, Môi trường kinh tế - cư dân.
a, Môi trường kinh tế.
+ Việt Nam là thị trường phát triển nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á , và là
trọng điểm của tập đoàn MASAN . Trong hơn mười năm qua mức tăng trưởng bình
21
quân GDP thực tế của Việt Nam là hơn 7,1% nhờ có các mức tiêu dùng nội địa cao và
chương trình cải cách kinh tế tích cực của Chính Phủ.
+ Tiềm năng kinh tế : theo dự báo về triển vọng kinh tế tới năm 2050 của công ty kiểm
toán hàng đầu thế giới Princewaterhouse Coopers Việt nam đứng đầu về tiềm năng tăng
trưởng kinh tế. Viêt nam có khả năng sẽ đứng tương đương trên phương diện quy mô
kinh tế với Thổ Nhĩnh Kỳ năm 2050.
+ Đặc biệt là sau khi gia nhập WTO mở cho Việt Nam những sân chơi lớn hơn, nhiều
thử thách hơn những cũng nhiều cơ hội hơn . Chính điều này tác động rất lớn tới các
hoạt động marketing của Masan Food , để họ chứng tỏ được mình chứng tỏ bản lĩnh
của mình trên thị trường.
b, Môi trường cư dân.
+ Những lợi về cư dân Việt Nam sẽ tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng tiêu dùng nội địa.
+ Dân số Việt Nam thasng1 năm 2014 đã đạt con số 90,73 triệu người, đứng thứ 14
trên thế giới và thứ 8 ở châu Á. Cùng với xu hướng giảm sinh và nâng cao tuổi thọ, tỷ
lệ dân số trong độ tuổi lao động (15-64) tăng lên, hiện chiếm 69% tổng số dân. Với
mức điều tra như thế cho thấy Việt nam đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng .
+ Dựa trên quy mô dân số 90,73 triệu người của năm 2014 (cũng theo số liệu do GSO
công bố), GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014 đạt 2.028 USD, tương
đương 169 USD/tháng.
Sự gia tăng sản phẩm và các dịch vụ này sẽ tiếp tục thúc đẩy sự tăng trưởng vì mức thu
nhập sẽ còn tiếp tục tăng trong tương lai. Với môi trường kinh tế dân cư vô cung thuận
lơi thế này sẽ tác động tích cực tới hoạt động môi trường marketing của MASAN
Consumer
3.2, Môi trường chính trị và pháp luật.
+ Chính trị Việt Nam là một trong những nước ổn định nhất thế giới tạo điều kiện môi
trường lí tưởng cho Chính Phủ vềnhững cải cách kinh tế tích cực sâu sắc hơn.
+ Chương trình cải cách của Việt Nam bao gồm cải cách về đất đai về khu vực đầu tư
nước ngoài, về tình hình chính sách kinh tế trong nước ..Kể từ khi đưa ra chính sánh
đổi mới năm 1986 đến nay Việt nam còn mang lại nhiều triển vọng tốt cho nền kinh tế.
+ Về điều hành chính phủ nhìn chung từ khi chuyển sang cơ chế thị trường Chính Phủ
đẫ cố gắng thay đổi nguyên tắc trong điều hành kinh tế từ cơ chế can thiệp trực tiếp
sang điều hành gián tiếp bằng pháp luật thông qua các tác động tới môi trường kinh
doanh làm cho môi trường kinh tế ổn định, thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp.
+ Để bảo vệ người tiêu dùng , Chính Phủ đã thông qua luật bảo vệ người tiêu dùng, luật
cạnh tranh, thành lập cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm …
do đó khi thực hiện các chiến lược marketing giới thiệu sản phẩm mới công ty phải
thực hiện chất lượng sản phẩm vô cùng chặt chẽ.
+ Môi trường chính trị pháp luật cũng ảnh hưởng tích cực tới hoạt động môi trường
marketing của Masan Consumer ví dụ như Năm 2005 : người tiêu dùng nước chấm
chinsu đều có thể yêu cầu nhà sản xuất cung cấp rõ hồ sơ lai lịch của chai nước chấm
này.
3.3, Môi trường công nghệ.
22
Việt nam là nước đang phát triển với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng tăng cao.
Đây là một lợi thế và công ty đã biết tận dụng những lợi thế này vào hoạt động
marketing của mình như :
+ MASAN tung ra một sản phẩm mới là nước mắm Chin Su Cá Hồi với lời hứa: “ sẽ
Môinội
Các
kênh
trường
marketing
làm kinh ngạc cả giới
trợmarketing
Việt
Nam !”.
Các
kênh
thị
trường
marketing
mục
tiêu tương ớt chin su với thành phần cính là đậu
+ MASAN còn tiếp tục tung ra sản phẩm
Các thị
Môi
trường
trường
marketing
mục tiêu
lành đậu phộng dường
, hương
chiết
xuất tự nhiên cùng với công thức pha chế đặc biệt
tao nên nước tương cao cấp chin su có hương vị thơm ngon, màu sắc mùi vị hấp dẫn.
+ Để làm sợi mì thuần từ khoai tây thực chất là một thách tức với nhà sản xuất về giá
thành . Dường như ai cũng hiểu điều này nhưng với việc truyền tải thông điệp “ không
sợ nóng” trong bối cảnh xuất hiện nhưng lo sợ ăn mì có thể gây ‘’nóng’’ thì đó là một
chiến lược marketing xuất sắc của OMACHI.
Phân buổi
tích lập
hoạch
Liên tục tạo ra những
tọakếđàm
nói chuyện giao lưu giữa doanh nghiệp và người
Những
người
quảnvà
trịnhu
marketing
tiêu dùng nhằm nắm
bắt thị
trường
cầu người tiêu dùng một cách tốt nhất.
3.4, Môi trường văn hóa xã hội.
+ Việt Nam là một nước ở phương đông , xuất phát từu một nước phong kiến qua một
quá trình lâu dài dựng nước và giữ nước đã tạo nên nước Việt Nam đậm đà bản sắc dân
tộc. Tất cả người Việt Nam đều có xu hướng về côi nguồn đề cao truyền thống tổ tiên
Thực hiện
Kiểm
tra quá trình thực hiện Marketing
đất nước dân tộc Việt nam.
Kiểm hiện
Thực
tra quá trình thực hiện Marketing
+ Nắm bắt ưu điểm
này
MASAN đưa ra hàng loạt chiến lược marketing hướng vào
con người cộng đồng:
- Xây dựng những gian hàng tết phục vụ tốt nhất nhu cần của người dân trên hệ
thống toàn quốc, tạo điều kiện mua sắm tốt nhất cho khách hàng của mình. Đây là một
cơ hội để công ty giới
thêm
sảncủa
phẩm
mới.
Các thiệu
nhân tố
vĩ mô
môi trường
- Nhãn hàng nước
sạch
nam
ngư đến với từng hộ gia đình bằng những đoàn xe
Cácmắm
Công
đối
chúng
thủ
cạnh
tranh
nối đuôi nhau chạyCác
khắp
miền
đất tranh
nước, mang theo những tiết mục hài kịch lời khuyên
Công
đối
chúng
thủ cạnh
bổ ích của những chuyên viên tư vấn dinh dưỡng..
- Các đoạn quảng cáo của Masan food về mặt hàng tương ơt , chin su , hạt nêm…đều
diễn tả cảnh gia đình đầm ấm quay quần bên mâm cơm với những món ăn truyền
thống…tạo nên tâm trí người tiêu dùng sự gần gũi thân thiện .
- Tạo một loạt các chương trình khuyến mại với nhiều phần thưởng haaso dẫn như :
bếp việt sum vầy- niềm vui lan tỏa, thơm ngon tới giọt cuối cùng với Chin su, bé yêu
vào bếp cùng mẹ….
4, Cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược thực thi xây dựng doanh nghiệp của Masan tâp trung vào ba yếu tố :
• Vận dụng các mối quan hệ địa phương để tiếp cận và nắm bắt cơ hội :
+ “ Đi trước một bước” -vân dụng các quan hệ địa phương để có đc cơ hội ưu tiên tiếp
cận các dự án có chất lượng cao.
+ Am hiểu địa phương – am hiểu trong việc kiểm soát và đáp ứng các yêu cầu của
chính phủ ở cấp trung ương cũng như địa phương và các yêu cầu pháp lý.
+ Thực thi nhanh – các mối lien hệ với Chính phủ với công đồng sẽ đảm bảo cho
Masan đẩy nhanh tiến độ triển khai.
• Sử dụng vốn mua lại và phát triển dự án có chất lương cao:
23
+ Dự án đã triển khai – cung cấp thêm vốn cần thiết để hoàn thành việc phát triển các
dự án đã triển khai nhằm nhanh chóng tạo ra dòng tiền.
+ Tối ưu hóa sản xuất – cung cấp thêm vốn mở rộng để gia tăng quy mô hoạt động
nhằm thúc đẩy năng suất tối ưu.
+ Gia tăng giá trị - bổ sung vốn cho hoạt động xây dựng hạ tầng nhằm cải thiện hiệu
suất dự án và gia tăng thêm sức cạnh tranh về mặt chi phí.
• Giảm thiểu rủi ro các dự án thông qua nền tảng Masan:
+ Rủi ro vĩ mô – phong vệ trước các biến động của giá cả hàng hóa bằng rổ hàng hóa
kim loại, khoáng sản đa dạng của Masan Resources.
+ Rủi ro tài chính – tiếp cận dọng vốn dồi dào và mối quan hệ của nhà đầu tư Masan
Group.
+ Rủi ro vận hành – tiếp cận các đối tác kinh doanh, khách hàng , và kiến thức quản trị
chuyên nghiệp của Masan Group để giải quyết các vấn đề vận hành.
5, Sản phẩm mới của Masan: “Mì khoai tây Omachi chua cay”
Mì ăn liền là một sản phẩm rất quen thuộc đối với người tiêu dùng trên Thế giới. Việt
Nam là nước có lượng tiêu thụ mì ăn liền thuộc top 10 Thế giới. Các sản phẩm mì ăn
liền đạt được thị phần lớn trên thị trường mì ăn liền hiện nay như: mì Hảo Hảo, mì
Omachi, mì Kokomi, mì Gấu đỏ…Tập đoàn Masan hoạt động tập trung sản xuất hàng
tiêu dùng. Mì ăn liền là một trong số những danh mục sản phẩm đạt được doanh số cao
trong số sản phẩm hàng tiêu dùng của công ty. Những sản phẩm đạt được thành công
nhất định trên thị trường mì ăn liền của Masan như: Mì khoai tây Omachi, Mì
Kokomi,Mì Tiến vua. Trong đó Omachi trở thành một cái tên rất quen thuộc với người
tiêu dùng, đạt được sự yêu thích và hài long về hương vị và chất lượng của mì. Bởi vậy,
để nhằm phục vụ được hết những mong muốn, nhu cầu của bản thân người tiêu dùng,
nhằm đa dạng hóa dòng sản phẩm Mì Omachi thì Tập đoàn Masan đã nghiên cứu và
sản xuất ra sản phẩm cũng gắn liền với cái tên Omachi, đó là sản phẩm Mì Khoai tây
Omachi chua cay. Đây là một sản phẩm khá mới của công ty, được tung ra thị trường
chưa lâu, còn chưa phân phối rộng rãi và chưa được nhiều người tiêu dùng biết đến.
Đây là lý do nhóm chọn sản phẩm này để nghiên cứu, đưa ra những chiến lược
marketing phù hợp nhất để sản phẩm Mì khoai tây Omachi chua cay có thể đạt được sự
thành công nhất định hơn.
+ Omachi là sản phẩm mì ăn liền đầu tiên tại Việt Nam có sợi khoai tây.
24
+ Chất kukoamine trong khoai tây có tác dụng làm đẹp gia và cải thiện sức khỏe , chữa
thâm quầng , ngủ ngon hơn và làm hạ đường huyết .. khoai tây còn được xem là vac-xin
phòng viêm gan B và chống cảm cúm.
+ Masan sử dụng công nghệ nhiệt độ chiên thích hợp cho sowih mì vừa chin tới không
bị cháy để đảm bảo chất lượng tuyệt hảo và không sợ nóng khi dùng sản phẩm , nước
súp đặc chế với nhiều thành rau củ quả tươi tạo hương vị thơm ngon hấp dẫn.
+ Tên nhãn Omachi – “ chờ một chút,đợi một chút.”
+ Ý nghĩa tên logo :
Các chữ cái O. a. c. I có hình khối tròn thể hiện nguồn nguyên liệu chính là khoai tây
được chọn lọc từ những củ khoai tây tươi ngon nhất.
5 ngôi sao tạo nên vòng tròn thể hiện đẳng cấp 5 sao tượng trưng cho tham vọng sản
phẩm sẽ phủ khắp năm châu.
Chữ “ mì khoai tây ” thể hiện sự khác biệt của sản phẩm với các sản phẩm khác –
sợi mì khoai tây.
+ Sự ra đời của mì ăn liền omachi tạo cục diện mới trên thị trườngmì ăn liền với thông
điệp gửi tới khách hàng là “không sợ nóng” tạo một nhu câù mới trong việc lựa chọn
sản phẩm tốt cho sức khỏe và Omachi là lựa chọn hoàn hảo
+ Về giá cả của Mì khoai tây Omachi chua cay: Với sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và
phân khúc khách hàng trung và cao đang chiếm vị trí quan trọng trong toàn bộ chiếc
bánh của thị trường mì. Cùng với sự khác biệt trong sản phẩm giá sản phẩm phải tương
xứng với giá trị nhận được của khách hàng và khả năng cạnh tranh cao. Omachi xuất
hiện có mức giá thành cao cấp và phân khúc giá cao giao động từ 6.000 -7.000 đ/1 gói,
nhưng với sản phẩm Mì khoai tây Omachi chua cay chỉ có giá 3.500đ/1 gói, một giá cả
phổ thông, phù hợp với túi tiền của mọi khách hàng nhưng vẫn đảm bảo hương vị và
chất lượng của sản phẩm.
V, HÀNH VI KHÁCH HÀNG:
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, để bắt kịp với xu thế đó các doanh
nghiệp phải không ngừng đưa ra những chiến lược nhằm đẩy mạnh và quảng bá thương
hiệu của mình đến công chúng .Muốn thực hiện được điều đó, một chiến lược
marketing là không thể thiếu. Và tìm hiểu về hành vi khách hang được xem là một
trong những vấn đề quan trọng nhất trong việc nghiên cứu marketing, bởi khách hàng
chính là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp đồng thời cũng là nhân tố góp phần tạo
nên thị trường.
1, Những yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua của người tiêu dùng:
1.1Các yếu tố thuộc về văn hóa xã hội: văn hóa, nhánh văn hóa, địa vị xã hội
- Văn hoá: là một hệ thống những giá trị, niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi
được hình thành, phát triển, thừa kế qua nhiều thế hệ. Văn hóa được hấp thụ ngay trong
cuộc sống gia đình, sau đó là trong trường học và trong xã hội. Mỗi người tiêu dùng
đều có phong cách lỗi sống riêng. Nó được hình thành bởi công việc hàng ngày, thời
gian họ giành cho từng phần công việc như ăn, ngủ, nghỉ thế nào chính vì vậy mà mỗi
người tiêu dùng đều hình thành nên một văn hóa riêng, một văn hóa về lối sống.
Ví dụ về sản phẩm mỳ ăn liền của Masan: Mỳ ăn liền vốn đã xuất hiện trong đời
sống người tiêu dùng từ rất lâu. Bởi bản chất tiện lợi đúng như cái tên vốn có của nó
“ăn liền” nhanh gọn có ở khắp mọi thị trường bán lẻ, trong các siêu thị, các tạp hóa vừa
25