Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

chiến lược kinh tế lâu dài xưa và nay có trong học giả đăng nguyên trong tác phẩm ngày ấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.11 KB, 37 trang )

1. Mục tiêu của doanh nghiệp
Là toàn bộ kết quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh nghiệp muốn đạt tới trong một
khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu của chiến lược là kết quả cụ thể của doanh nghiệp
cần đạt được khi thực hiện chiến lược. Thông thường các doanh nghiệp chia mục tiêu
thành hai loại: mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại mục tiêu. Có thể chia theo một số loại mục
tiêu sau:
-Theo thời gian
+Mục tiêu dài hạn thường là từ 5 năm trở lên và tùy theo loại hình doanh nghiệp mà có
khoảng thời gian cho mục tiêu dài hạn khác nhau. Mục tiêu dài hạn (mục tiêu trên 1
năm): là kết quả mong muốn được đề ra cho một khoảng thời gian tương đối dài, thường
là các lĩnh vực:


Mức lợi nhuận và khả năng sinh lợi. Ví dụ: phấn đấu đạt lợi nhuận 25%/ năm



Năng suất



Phát triển việc làm



Quan hệ giữa công nhân viên



Vị trí dẫn đầu về công nghệ





Trách nhiệm trước công chúng.

+Mục tiêu ngắn hạn hay còn gọi là mục tiêu tác nghiệp có thời gan từ 1 năm trở xuống.
Mục tiêu ngắn hạn phải hết sức cụ thể và nêu ra được các kết quả một các chi tiết.
+Mục tiêu trung hạn loại trung gian gữa hai loại trên
Giữa việc doanh nghiệp đạt được các mục tiêu ngắn hạn với việc theo đuổi mục tiêu dài
hạn thì cũng chưa đảm bảo doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu trong dài hạn.
-Theo bản chất của mục tiêu:
+Mục tiêu về kinh tế: lợi nhuận, doanh thu, thị phần, tốc độ phát triển, năng suất lao
động…
+Mục tiêu xã hội: giải quyết công ăn việc làm, tham gia vào các hoạt động từ thiện


+Mục tiêu chính trị: quan hệ tốt với chính quyền, vận động hành lang nhằm thay đổi
chính sách và quy định có lợi cho công ty. Tiếp cận với cơ quan chính phủ nhằm nắm bắt
kịp thời các thông tin, tạo cơ hội đón nhận các cơ hội kinh doanh.
-Theo cấp độ của mục tiêu:
+Mục tiêu cấp công ty: Đó thường là các mục tiêu dài hạn mang tính định hướng cho các
cấp bận mục tiêu khác.
+Mục tiêu cấp đơn vị kinh doanh: được gắn với từng đơn vị kinh doanh chiến lược
(SBU) hoặc từng loại sản phẩm, từng loại khách hàng.
+Mục tiêu cấp chức năng: đó là mục tiêu cho các đơn vị chức năng trong công ty như sản
xuất, marketing, tài chính, nghiên cứu và phát triển… nhằm hướng vào thực hiện các mục
tiêu chung của công ty.
+Mục tiêu duy trì và ổn định: khi công ty đã đạt được tốc độ phát triển nhanh trước đó
hoặc do thị trường có khó khăn, công ty có thể đăt ra mục tiêu và giữ vững những thành
quả đã được và củng cố địa vị hiện có.

Tầm nhìn là gì và Sứ mệnh là gì?
Các doanh nghiệp tóm lược mục tiêu và đích đến của họ vào tuyên bố tầm nhìn và sứ
mệnh. Cả hai tuyên bố này đều phục vụ những mục đích chung cho doanh nghiệp nhưng
chúng lại thường bị hiểu lẫn lộn với nhau. Sứ mệnh mô tả hành động doanh nghiệp cần
thực hiện ra sao để đạt được Tầm nhìn. Trong khi, Tầm nhìn là những gì doanh
nghiệp hoạch định ra điều mình muốn đạt được trong tương lai.
SỨ MỆNH LÀ GÌ?
Sứ mệnh tập trung vào hiện tại. Nó xác định rõ khách hàng, các quy trình quan trọng và
nó định hướng cho bạn biết mức độ hoạt động cần triển khai.
TẦM NHÌN LÀ GÌ?
Tầm nhìn tập trung vào tương lai. Nó là nguồn cảm hứng và động lực. Nó thường
không chỉ mô tả tương lai của doanh nghiệp mà còn mô tả tương lai của toàn ngành/ lĩnh


vực doanh nghiệp đó đang kinh doanh. Nó thậm chí còn tạo ra xu thế ảnh hưởng tới sự
phát triển chung của toàn xã hội.
Bảng so sánh
Sứ mệnh

Tầm nhìn

Sứ mệnh là LÀM THẾ NÀO bạn

Tầm nhìn hoạch định

đi được đến đâu bạn muốn. Xác

bạn muốn đi ĐẾN

định mục đích và những mục tiêu


ĐÂU. Đó là mối giao

chính liên quan đến nhu cầu của

thoa giữa giá trị và

khách hàng và giá trị của toàn

mục đích của doanh

doanh nghiệp.

nghiệp.

Nó trả lời câu hỏi “Chúng ta làm

Nó trả lời câu hỏi

gì?, Điều gì làm chúng ta khác

“Chúng ta nhắm mục

Trả lời

biệt?”

tiêu đến đâu?”

Thời


Sứ mệnh nói về hiện tại hướng

Tầm nhìn nói

gian

đến

tương lai.

Là gì?

tương lai.

về

Sứ mệnh: Lập bảng danh sách

Tầm nhìn: Lập bảng

những mục tiêu rộng từ đó hình

danh sách mà bạn có

thành lên doanh nghiệp. Chức

thể thấy bạn ở đâu

năng chính của nó là hướng nội;


trong những năm tới.

để xác định những biện pháp

Nó thúc đẩy bạn làm

thành công của doanh nghiêp và

việc nỗ lực nhất. Nó

sứ mệnh được viết ra để dành cho

giúp bạn hiểu tại sao

Chức

lãnh đạo, nhân sự và những nhà

bạn đang làm việc tại

năng

cổ đông.

đây.


Sứ mệnh


Tầm nhìn

Khi

doanh

nghiệp

phát triển, bạn có thể
có mong muốn thay
đổi tầm nhìn. Tuy
nhiên, tầm nhìn hay
sứ mệnh được đề ra
là để giải thích nền
Sứ mệnh có thể thay đổi, nhưng

tảng

phải luôn đi sát vào giá trị cốt lõi

nghiệp. Do vậy nên

Thay

của doanh nghiệp, nhu cầu của

hạn chế thay đổi tầm

đổi


khách hàng và tầm nhìn.

nhìn.

của

doanh

Chúng ta đang hướng
đến đâu? Khi nào bạn
Chúng ta đang làm gì bây giờ?

muốn đạt được đích

Chúng ta làm cho ai? Lợi ích là

đến đó? Chúng ta

Mục

gì? Nói cách khác, Tại sao chúng

muốn làm nó như thế

đích

ta làm, Cái gì, Cho ai và Tại sao?

nào?


Mục đích và giá trị của doanh

Làm rõ sự mơ hồ. Mô

nghiệp: Khách hàng chính của

tả một tương lai tươi

doanh nghiệp là ai (những người

sáng (hy vọng); biểu

hưởng lợi)? Trách nhiệm của

đạt gắn kết và ghi

doanh nghiệp với khách hàng là

nhớ;

Đặc
tính và
hiệu
lực

mong

muốn



Sứ mệnh

Tầm nhìn

gì?

thực tiễn, có thể đạt
được; gắn liền với giá
trị và văn hóa doanh
nghiệp.

Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là
những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện
trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa…”
Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay
nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền
của mình


Khái niệm
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là lập kế hoạch , tổ
chức , lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch là chức năng rất quan trọng đối với mỗi nhà
quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong
tương lai, giúp nhà quản lý xác định được các chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt
được các mục tiêu đề ra.
Cho đến nay thì có rất nhiều khái niệm về chức năng lập kế hoạch. Với mỗi quan điểm ,
mỗi cách tiếp cận khác nhau đều có khái niệm riêng nhưng tất cả đều cố gắng biểu hiện
đúng bản chất của phạm trù quản lý này.

Nếu đứng trên góc độ ra quyết định thì : “ Lập kế hoạch là một loại ra quyết định đặc thù
để xác định một tương lai cụ thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của họ “.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra . Lập kế
hoạch có thể ví như là bắt đầu từ rễ cái của một cây sồi lớn , rồi từ đó mọc lên các “
nhánh” tổ chức , lãnh đạo và kiểm tra. Xét theo quan điểm này thì lập kế hoạch là chức
năng khởi đầu và trọng yêú đối với mỗi nhà quản lý. Với cách tiếp cận theo quá trình :
Kế hoạch sản xuất kinh doanh có thể coi là quá trình liên tục xoáy trôn ốc với chất lượng
ngày càng tăng lên kể từ khi chuẩn bị xây dựng kế hoạch cho tới lúc chuẩn bị tổ chức
thực hiện kế hoạch nhằm đưa hoạt động của doanh nghiệp theo đúng mục tiêu đã đề ra .
Theo STEYNER thì :”Lập kế hoạch là một quá trình bắt đầu từ việc thiết lập các mục
tiêu , quyết định các chiến lược , các chính sách , kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu
đã định .Lập kế hoạch cho phép thiết lập các quyết định khả thi và bao gồm cả chu kỳ
mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết định chiến lược nhằm hoàn thiện hơn nữa.”
Theo cách tiếp cận này thì lập kế hoạch được xem là một quá trình tiếp diễn phản ánh và
thích ứng được với những biến động diễn ra trong môi trường của mỗi tổ chức, đó là quá
trình thích ứng với sự không chắc chắn của môi trường bằng việc xác định trước các
phương án hành động để đạt được mục tiêu cụ thể của tổ chức.
Với cách tiếp cận theo nội dung và vai trò :


Theo RONNER :”Hoạt động của công tác lập kế hoạch là một trong những hoạt động
nhằm tìm ra con đường để huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp một
cách có hiệu quả nhất để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh .”
Theo HENRYPAYH : “Lập kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản của quá trình
quản lý cấp công ty , xét về mặt bản chất thì hoạt động này nhằm mục đích xem xét các
mục tiêu , các phương án kinh doanh , bước đi trình tự và cách tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh.”
Như vậy , Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức
để đạt được các mục tiêu đó . Lập kế hoạch nhằm mục đích xác định mục tiêu cần phải
đạt được là cái gì ?và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó như thế nào ? Tức là , lập

kế hoạch bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu cần đạt được , xây dựng một chiến lược
tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt ra , và việc triển khai một hệ thống các kế hoạch
để thống nhất và phối hợp các hoạt động.
Vai trò của lập kế hoạch
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì kế hoạch là một trong những công cụ
điều tiết chủ yếu của Nhà nước.Còn trong phạm vi một doanh nghiệp hay một tổ chức thì
lập kế hoạch là khâu đầu tiên , là chức năng quan trọng của quá trình quản lý và là cơ sở
để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiêụ quả cao , đạt được mục tiêu đề ra.
Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho biết phương hướng hoạt
động trong tương lai , làm giảm sự tác động của những thay đổi từ môi trường , tránh
được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực , và thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho
công tác kiểm tra . Hiện nay , trong cơ chế thị trường có thể thấy lập kế hoạch có các vai
trò to lớn đối với các doanh nghiệp. Bao gồm :
-Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc phối hợp nỗ lực
của các thành viên trong một doanh nghiệp . Lập kế hoạch cho biết mục tiêu , và cách
thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp . Khi tất cả nhân viên trong cùng một doanh
nghiệp biết được doanh nghiệp mình sẽ đi đâu và họ sẽ cần phải đóng góp gì để đạt được


mục tiêu đó , thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp , hợp tác và làm việc một cách có tổ
chức. Nếu thiếu kế hoạch thì quĩ đạo đi tới mục tiêu của doanh nghiệp sẽ là đường ziczăc
phi hiệu quả .
-Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp, hay tổ chức . Sự
bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch trở thành tất yếu và
rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp , mỗi nhà quản lý .Lập kế hoạch buộc những nhà
quản lý phải nhìn về phía trước , dự đoán được những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp
cũng như môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra những
giải pháp ứng phó thích hợp.
-Lập kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động làm lãng phí nguồn lực
của doanh nghiệp . Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu đã được xác định , những

phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được lựa chọn nên sẽ sử dụng nguồn lực một
cách có hiệu quả , cực tiểu hoá chi phí bởi vì nó chủ động vào các hoạt động hiệu quả và
phù hợp.
-Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đạt
hiệu quả cao . Một doanh nghiệp hay tổ chức nếu không có kế hoạch thì giống như là một
khúc gỗ trôi nổi trên dòng sông thời gian. Một khi doanh nghiệp không xác định được là
mình phải đạt tới cái gì và đạt tới bằng cách nào , thì đương nhiên sẽ không thể xác định
đựợc liệu mình có thực hiện được mục tiêu hay chưa , và cũng không thể có được những
biện pháp để điều chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc xảy ra . Do vậy, có thể nói nếu
không có kế hoạch thì cũng không có cả kiểm tra .
Như vậy , lập kế hoạch quả thật là quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp , mỗi nhà quản
lý . Nếu không có kế hoạch thì nhà quản lý có thể không biết tổ chức , khai thác con
người và các nguồn lực khác của doanh nghiệp một cách có hiệu quả , thậm chí sẽ không
có được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác . Không có kế hoạch , nhà
quản lý và các nhân viên của họ sẽ rất khó đạt được mục tiêu của mình , họ không biết
khi nào và ở đâu cần phải làm gì .


Còn đối với mỗi cá nhân chúng ta cũng vậy , nếu chúng ta không biết tự lập kế hoạch cho
bản thân mình thì chúng ta không thể xác định được rõ mục tiêu của chúng ta cần phải
đạt tới là gì ? với năng lực của mình thì chúng ta cần phải làm gì để đạt được mục tiêu đó
? Không có kế hoạch chúng ta sẽ không có những thời gian biểu cho các hoạt động của
mình, không có được sự nỗ lực và cố gắng hết mình để đạt được mục tiêu . Vì thế mà
chúng ta cứ để thời gian trôi đi một cách vô ích và hành động một cách thụ động trước sự
thay đổi của môi trường xung quanh ta . Vì vậy mà việc đạt được mục tiêu của mỗi cá
nhân ta sẽ là không cao , thậm chí còn không thể đạt được mục tiêu mà mình mong muốn
.
Tóm lại , chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên , là xuất phát điểm của mọi quá
trình quản lý . Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp , việc lập ra được những kế hoạch có
hiệu quả sẽ là chiếc chìa khoá cho việc thực hiện một cách hiệu quả những mục tiêu đã đề

ra của doanh nghiệp.
Hệ thống kế hoạch của tổ chức
Hệ thốngkế hoạch của một tổ chức là tổng hợp của nhiều loại kế hoạch khác nhau nhưng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một định hướng nhất định nhằm thực hiện mục
tiêu tối cao của tổ chức.
Các kế hoạch của một tổ chức được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo mỗi
tiêu thức phân loại thì lại có một hệ thống kế hoạch khác nhau.
Theo mức độ tổng quát


Sứ mệnh
Sứ mệnh là một bức thông điệp thể hiện lý do tồn tại của tổ chức , sứ mệnh sẽ trả lời cho
câu hỏi : Tổ chức tồn tại vì mục đích nào? Một tổ chức khi thành lập trước hết đều phải
xác định được sứ mệnh của mình . Sứ mệnh của một tổ chức được đặt ra trên cơ sở xác
định những lĩnh vực hoạt động của tổ chức đó , những giả định về mục đích , sự thành đạt
và vị trí của tổ chức trong môi trường hoạt động của nó .Sứ mệnh của tổ chức là bộ phận
tương đối ổn định , mang tính bản sắc của tổ chức và có vai trò thống nhất cũng như
khích lệ các thành viên của tổ chức trong việc thực hiện mục tiêu chung . Sứ mệnh tổ
chức bao gồm hai loại sau :


Sứ mệnh được công bố : là sứ mệnh thông báo được thông báo một cách công khai cho
mọi người , thông qua thị trường để doanh nghiệp đạt đựơc mục tiêu , và nó đựơc thể
hiện thông qua các khẩu hiệu , các triết lý kinh doanh ngắn gọn của doanh nghiệp .
Sứ mệnh không được công bố: Là sứ mệnh thể hiện lợi ích tối cao của doanh nghiệp.
Như vậy , có thể nói sứ mệnh là cơ sở đầu tiên để xác định mục tiêu chiến lược của tổ
chức, là phương hướng phấn đấu của tổ chức trong suốt thời gian tồn tại của mình và nó
là cơ sở để xác định phương thức hành động cơ bản của tổ chức.
Kế hoạch chiến luợc
Kế hoạch chiến lược là những kế hoạch đưa ra những mục tiêu tổng thể, dài hạn,và

phương thức cơ bản để thực hiện nó trên cơ sở phân tích môi trường và vị trí của tổ chức
trong môi trường đó . Các kế hoạch chiến lược do những nhà quản lý cấp cao của tổ chức
thiết kế với mục đích là xác định những mục tiêu tổng thể cho tổ chức. Các kế hoạch
chiến lược liên quan đến mối quan hệ giữa con người của tổ chức với các con người của
những tổ chức khác .
Kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch tác nghiệp là các kế hoạch chi tiết cụ thể hoá cho các kế hoạch chiến lược , nó
trình bày rõ chi tiết tổ chức cần phải làm như thế nào để đạt được những mục tiêu đã đặt
ra trong kế hoạch chiến lược . Kế hoạch tác nghiệp thể hiện chi tiết kế hoạch chiến lược
thành những hoạt động hàng năm, hàng quý , hàng tháng bao gồm các kế hoạch nguyên
vật liệu , kế hoạch nhân công , kế hoạch tiền lương , kế hoạch sản phẩm ….Kế hoạch tác
nghiệp nhằm mục đích bảo đảm cho mọi người trong tổ chức đều hiểu về các mục tiêu
của tổ chức và xác định rõ ràng trách nhiệm của họ trong việc thực hiện mục tiêu chung
đó và các hoạt động cần được tiến hành ra sao để đạt được những kết quả dự định trước .
Các kế hoạch tác nghiệp chỉ liên quan đến những người trong cùng một tổ chức . Các kế
hoạch tác nghiệp được chia thành hai nhóm sau:
Các kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng một lần: là những kế hoạch cho
những hoạt động không lặp lại.Bao gồm:


-Chương trình: Là một tổ hợp các chính sách , các thủ tục , các qui tắc và các nguồn lực
cần thiết có thể huy động nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định mang tính độc lập tương
đối . Mục tiêu của chương trình là mục tiêu quan trọng , ưu tiên nhưng lại mang tính độc
lập tương đối vì thế trong quá trình thực hiện nó đòi hỏi phải có sự phối hợp của các bộ
phận khác . Chương trình được hỗ trợ bởi những ngân quĩ cần thiết .Một chương trình
tương đối lớn , quan trọng thường bao gồm trong nó nhiều chương trình nhỏ phụ trợ . Ví
dụ chương trình xoá đói giảm nghèo của chính phủ bao gồm có các chương trình phụ trợ
như chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế , chương trình cho vay vốn , …
-Dự án : Thường có mục tiêu cụ thể , quan trọng , mang tính độc lập tương đối . Nguồn
lực để thực hiện mục tiêu của dự án phải rõ ràng bao gồm cả hình thái nguồn lực theo

thời gian và không gian.
-Các ngân quĩ: Là kế hoạch tác nghiệp được thể hiện bằng số . Ngân quĩ không chỉ đơn
thuần là ngân quĩ bằng tiền mà còn có ngân quĩ phi tiền tệ như ngân quĩ nhân công , ngân
quĩ nguyên vật liệu , ngân quĩ máy móc thiết bị …
Các kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng nhiều lần : Là các kế hoạch cho
những hoạt động thường xuyên lặp lại. Bao gồm:
-Chính sách: Là những qui định chung để hướng dẫn tư duy và hành động khi ra quyết
định trong các lĩnh vực cơ bản của tổ chức .Chính sách thể hiện các quan điểm và giá trị
của tổ chức nhằm giải quyết các vấn đề có tính thường xuyên lặp lại .Trong một tổ chức
có thể có nhiều loại chính sách khác nhau cho những mảng hoạt động cơ bản . Ví dụ :
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nhằm xác định các giải pháp và
công cụ để hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển hơn nữa như cho vay vốn ưu đãi để
đầu tư,giảm thuế suất… Chính sách bảo đảm sự phối hợp hành động và giúp cho việc
thống nhất các kế hoạch khác nhau trong tổ chức . Trong phạm vi co giãn nào đó thì các
chính sách là những tài liệu chỉ dẫn cho việc ra quyết định. Chính sách khuyến khích
được tính tự do sáng tạo nhưng phạm vi tự do sáng tạo lại tuỳ thuộc vào chức vụ cấp bậc
quản lý , mức độ phân quyền của tổ chức ….


-Thủ tục: Là các kế hoạch chỉ ra một cách chính xác và chi tiết chuỗi các hành động cần
thiết phải thực hiện theo trình tự thời gian hoặc cấp bậc quản lý để đạt được mục tiêu nhất
định . Ví dụ như thủ tục xuất nhập nguyên vật liệu, hàng hoá , thủ tục tuyển sinh …
-Quy tắc : Là loại hình kế hoạch đơn giản nhất cho biết những hành động nào có thể làm ,
những hành động nào không được làm . Giữa thủ tục và qui tắc có điểm giống nhau đó là
: Đều là những hướng dẫn mang tính bắt buộc cho các hoạt động . Nhưng các qui tắc gắn
với việc hướng dẫn hành động mà không bao hàm về mặt thời gian , trong khi đó thủ tục
bao hàm qui định trình tự thời gian cho các hành động . Ví dụ : Qui tắc không được hút
thuốc trong công sở , qui tắc không được sử dung tài liệu trong thi cử . Ngoài ra , các
chính sách hướng dẫn việc ra quyết định trong khi qui tắc cũng là sự hướng dẫn nhưng
không cho phép có sự lựa chọn hay sáng tạo trong khi áp dụng chúng . Như vậy , chính

sách có độ linh hoạt cao hơn so với qui tắc và thủ tục .
Theo thời gian thực hiện kế hoạch
Các kế hoạch được phân ra thành kế hoạch ngắn hạn , trung hạn , dài hạn.


Kế hoạch dài hạn : Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm xác định các lĩnh vực
hoạt động của tổ chức,xác định các mục tiêu,chính sách giải pháp dài hạn về tài chính ,
đầu tư , nghiên cứu phát triển …do những nhà quản lý cấp cao lập mang tính tập trung
cao và linh hoạt.
-Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm nhằm phác thảo các chính
sách , chương tình trung hạn để thực hiện các mục tiêu được hoạch định trong chiến lược
của tổ chức.Kế hoạch trung hạn được lập bởi các chuyên gia quản lý cấp cao , chuyên gia
quản lý điều hành đồng thời nó ít tập trung và ít uyển chuyển hơn kế hoạch dài hạn.
-Kế hoạch ngắn hạn : Là kế hoạch cho thời kỳ dưới 1 năm , là sự cụ thể hoá nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh dựa vào mục tiêu chiến lược , kế hoạch , kết quả nghiên cứu thị
trường , các căn cứ xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện năm kế hoạch do các


chuyên gia quản lý điều hành và chuyên gia quản lý thực hiện lập nên .Kế hoạch này
không mang tính chất tập trung và thường rất cứng nhắc , ít linh hoạt .
Ba loại kế hoạch trên có quan hệ hữu cơ với nhau .Trong đó, kế hoạch dài hạn giữ vai trò
trung tâm , chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ
sở để xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm.
Theo mức cụ thể
Bao gồm kế hoạch cụ thể và kế hoạch định hướng.
-Kế hoạch cụ thể : Là những kế hoạch mà mục tiêu đã được xác định rất rõ ràng , không
có sự mập mờ và hiểu nhầm trong loại kế hoạch này.
-Kế hoạch định hướng : Là kế hoạch đưa ra những hướng chỉ đạo chung và có tính linh
hoạt .Khi môi trường có độ bất ổn định cao, khi doanh nghiệp đang trong giai đoạn hình
thành và suy thoái trong chu kỳ kinh doanh của nó thì kế hoạch định hướng hay được sử

dụng hơn kế hoạch cụ thể .
Tuy nhiên, việc phân loại kế hoạch theo các tiêu thức trên chỉ mang tính chất tương đối
,các kế hoạch có mối quan hệ qua lại với nhau.Ví dụ như, kế hoạch chiến lược có thể bao
gồm cả kế hoạch dài hạn và ngắn hạn nhưng kế hoạch chiến lược nhấn mạnh bức tranh
tổng thể và dài hạn hơn , trong khi đó kế hoạch tác nghiệp phần lớn là những kế hoạch
ngắn hạn.

Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi trong xây dựng chiến lược
Muốn tồn tại và phát triển mỗi tổ chức đều phải xây dựng cho mình mục tiêu mà
mình muốn vươn tới cũng như con đường riêng để đi đến mục tiêu đó như thế nào,
và từ đó hình thành nên hệ thống chiến lược của tổ chức.
Bài viết này không có tham vọng nói về toàn bộ việc xây dựng và quản trị chiến lược mà
chỉ chia sẻ quan điểm chung về cách hiểu: Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của 1 tổ
chức

như

doanh

nghiệp.


Hệ thống chiến lược trong doanh nghiệp có thể mô tả theo sơ đồ dưới đây:

1. Tầm nhìn (Vision): Là một hình ảnh, tiêu chuẩn, hình tượng độc đáo và lý tưởng trong
tương lai, là những điều doanh nghiệp muốn đạt tới hoặc trở thành.
Người lãnh đạo phải đặt câu hỏi ví như 5 năm nữa, 10 năm nữa… chúng ta muốn, chúng
ta sẽ dẫn dắt tổ chức của chúng ta tới đâu? Tới bến bờ nào?



2. Sứ mệnh (Mission): Là lý do để tổ chức tồn tại. Các tổ chức thường thể hiện sứ mệnh
của mình bằng một “tuyên bố sứ mệnh” xúc tích, ngắn gọn, giải thích tổ chức đó tồn tại
để làm gì và sẽ làm gì để tồn tại.

Tuyên bố sứ mệnh của tổ chức cần đưa ra thông tin để trả lời 3 câu hỏi sau:
2.1.Mục tiêu của tổ chức là gì?
2.2.Tổ chức sẽ làm gì và phục vụ ai ( lĩnh vực hoạt động, khách hàng) ?
2.3.Những nguyên tắc và giá trị nào là kim chỉ nam cho các hoạt động của tổ chức?
Một bản tuyên bố sứ mệnh có hiệu quả thường phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Rõ ràng, dễ hiểu. Ngắn gọn và cô đọng;
- Chỉ ra được tại sao ta làm việc đó và lý do tồn tại của tổ chức là gì?
- Phải đưa ra được định hướng cho các hoạt động thích hợp và không quá hẹp;
- Phải thể hiện được các cơ hội và chỉ ra được cái mà xã hội nhớ đến chúng ta;
- Phù hợp với các khả năng riêng có của ta;
- Phải thấy được cam kết của chúng ta.
Những sai lầm thường gặp với sứ mệnh của tổ chức:
- Không có tuyên bố sứ mệnh;
- Đồng nhất chức năng nhiệm vụ với sứ mệnh;
- Các mục tiêu nhiệm vụ mâu thuẫn với sứ mệnh hoặc đi chệch hướng đề ra trong sứ
mệnh;


- Sứ mệnh không được mọi người hiểu và ủng hộ;
- Sứ mệnh không được rõ ràng hoặc không được truyền đạt rõ ràng tới cá nhân trong tổ
chức, không thể hiện rõ phương hướng hoạt động của tổ chức;

3.Các giá trị cốt lõi (Core Values): Là các nguyên tắc, nguyên lý nền tảng và bền vững
của tổ chức.
Những nguyên tắc này:
- Có những nguyên tắc tồn tại không phụ thuộc vào thời gian.

- Tự thân, không cần sự biện hộ bên ngoài,
- Có giá trị và tầm quan trọng với bên trong tổ chức.
Giá trị cốt lõi qua việc sàng lọc tính chân thực, có thể nhận diện nhờ xác định giá trị nào
thực sự là trung tâm và mặt khác phải bền vững trước kiểm định của thời gian.
Một công ty lớn cần xác định cho chính mình những giá trị được giữ làm cốt lõi, độc lập
với môi trường hiện tại, với yêu cầu cạnh tranh và cách thức quản trị.
Như vậy việc xác định tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi là sự tuyên bố chiến lược của
tổ chức, là một sự trăn trở để thiết kế, xây dựng chứ không phải chỉ là câu chữ đơn
thuần, chỉ để phát biểu cho hay.


Tại sao cần phải lập kế hoạch kinh doanh ?
Làm kinh doanh mà không có Kế hoạch, nghĩa là bạn đang Lập kế hoạch cho sự thất bại.
Nếu không có một kế hoạch kinh doanh tốt, cho dù bạn có những ý tưởng vĩ đại đến
mức nào thì cũng rất khó thành công, thậm chí còn là thất bại nặng nề (Xem thêm: Kinh
doanh là gì ?)
Kế hoạch kinh doanh tốt không những quyết định sự thành công trong việc biến ý tưởng
kinh doanh ban đầu trở thành hiện thực mà còn giúp cho bạn duy trì sự tập trung sau khi
đã thành công.

Để thành công cần có 1 kế hoạch kinh doanh hoàn hảo


10 bước để lập 1 kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh
1. Ý tưởng kinh doanh (bussiness ideas)
Bạn phải nung nấu trong đầu một ý tưởng kinh doanh và suy nghĩ kỹ về những ý tưởng
đó. Lịch sử đã chứng minh, ý tưởng, dù cho điên rồ hay vĩ đại, thì cũng đều có những khả
năng thành công.
Ví dụ như Bill Gates từ bỏ trường đại học để thành lập công ty thì lúc đó, nhiều người coi
đó là điên rồ nhưng cuối cùng, thế giới ai cũng biết đến sự thành công của ông.

2. Đặt ra mục tiêu kinh doanh và những thành quả cần đạt được (objectives and
goals)
Đây chính kết quả mà trong ý tưởng kinh doanh cần đạt được. Bạn sẽ phải trả lời những
câu hỏi sau: Bạn sẽ đạt được cái gì từ việc kinh doanh của bạn về mặt thời gian, tiền bạc
và kinh nghiệm? Làm thế nào để đo lường mức độ thành công của việc kinh doanh đó (ví
dụ như tổng doanh thu, lợi nhuận ròng, bao nhiêu nhân công, bao nhiêu thị phần). Sau
bao lâu thì có thể đo lường mức độ thành công đó (1 năm, 2 năm hay 5 năm)?
Mục tiêu phải SMART (thông minh) trong đó S là Specific (Cụ thể), M là Measurable
(có thể đo lường được), A là Achievable (Có thể đạt được), R là Realistic (Thực tế) và T


Timely

(thời

hạn)

3. Nghiên cứu và phân tích thị trường
Phải xem trên thị trường đã có những công ty, tổ chức nào đã kinh doanh trong lĩnh vực
đó, sự thành công của họ như thế nào, khách hàng của họ là ai, nhu cầu của thị trường
trong

tương

lai

như

thế


4. Phân tích thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ (SWOT analysis)

nào...


Bạn phải biết thế mạnh và điểm yếu của bạn khi thực hiện mục tiêu kinh doanh đó.
Ví dụ như bạn là một chuyên gia máy tính và bạn muốn kinh doanh trong lĩnh vực máy
tính thì đó là điểm mạnh trong lĩnh vực mà bạn đang kinh doanh nhưng điểm yếu có thể
là bạn chưa có kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm marketing…Phân tích thị trường cũng
gíúp cho bạn dự đoán những cơ hội và thách thức đe doạ tới sự thành công của ý tưởng
kinh

doanh

đó

khi

bắt

tay

vào

thực

hiện.

5. Xác lập mô hình tổ chức kinh doanh
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, bạn sẽ chọn 1 trong những loại hình kinh doanh như

sau: doanh nghịêp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp doanh… Dựa
vào phân tích hạn chế và lợi thế của từng hoại hình doanh nghiệp, bạn sẽ quyết định đăng


kinh

doanh

theo



hình

doanh

nghiệp

nào.

6. Lên kế hoạch marketing
Làm sao để lôi kéo khách hàng và giữ khách hàng khi đã sử dụng sản phẩm và dịch vụ
của bạn.
Làm thế nào để khách hàng biết sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp ?
Chiến lược marketing nào là tốt nhất để làm điều đó ?


cho

sản


phẩm



dịch

vụ

của

bạn

tốt

đến

mức

nào

đi

nữa

nhưng sẽ là vô nghĩa nếu như không ai biết đến doanh nghiệp của bạn.
Ba nguyên tắc cơ bản trước khi lập một kế hoạch marketing là:


Segment (phân


loại

Target (chọn

khách

khách

hàng

hàng)
mục

tiêu)

Position (Định vị thương hiệu của bạn trong tâm trí khách hàng).
Khách hàng phải là điểm xuất phát, đồng thời là điểm chốt cuối cùng của mọi hoạt
động marketing.
7. Lập kế hoạch hoạt động
Tập trung vào các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, ví dụ: nhân sự, thiết bị, quy
trình,...
Những văn bản pháp lý nào điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp của bạn.
8. Có sẵn kế hoạch quản lý con người
Lên cơ chế kiểm soát sự vận hành công việc kinh doanh, bao gồm đội ngũ quản lý, nhân
viên và những kỷ năng và trình độ của họ.
Phân công công việc và phân quyền rõ ràng.
Thường xuyên có các buổi họp đánh giá tình hình hoạt động của các phòng ban.



kế

hoạch

đào

tạo



phát

triển

nhân

viên



các

cấp

quản

lý.

9. Kế hoạch tài chính
Nguồn tài chính nào để tài trợ cho kế hoạch kinh doanh (Vay, vốn VCSH, khác)

& Các nguồn tài chính đó sẽ được sử dụng như thế nào.
Lập dự toán ròng tiền hàng năm. Vốn luân chuyển là nguyên nhân mà nhiều doanh
nghiệp

thất

bại.

Do vậy, bạn nên lập kế hoạch chi tiết cho vấn đề này - vấn đề sống còn.


Ví dụ như bạn cần phải đảm bảo rằng trong khi bạn đang trông chờ các nguồn thu vào thì
đã có đủ một khỏan tiền để trang trải các chi phí cho nhà cung cấp. Nếu bạn không cân
nhắc đến yếu tố này một cách nghiêm chỉnh, bạn có thể gặp thất bại mặc dù đó là một
bản kế hoạch kinh doanh có thể thành công. Nếu như bạn không có chuyên môn về tài
chính, tốt nhất nên tham gia các lớp học ngắn hạn đào tạo về tài chính cho nhà quản lý.

10. Kế hoạch thực hiện
Liệt kê các hoạt động chi tiết để doanh nghiệp đạt được mục đích đề ra và càng chi tiết
càng tốt.
Đặt ra những ưu tiên và thời hạn cho mỗi công việc.
Lưu ý dành thời gian cho những công việc phát sinh và những khó khăn khách quan
trong

quá

trình

thực


hiện.

Sau khi có kế hoạch kinh doanh chi tiết, hãy thường xuyên rà soát lại và bổ sung thêm.


Luôn đặt mục tiêu cho mỗi công việc cụ thể và đánh giá mức độ thành công của mỗi mục
tiêu

đó.

Cuối cùng, một kế hoạch kinh doanh dù hoàn hảo cũng sẽ khó thành công nếu như bạn
không tính đến cuộc sống cá nhân.

Thứ bảy, 19/2/2011 | 10:36 GMT+7
|
Kế hoạch kinh doanh hoàn hảo
Nếu như không có một kế hoạch kinh doanh tốt, cho dù bạn có những ý tưởng kinh
doanh vĩ đại đến mức nào thì cũng rất khó thành công, thậm chí còn là thất bại
nặng nề.
Môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt đang đòi hỏi các doanh nghiệp cần hoạt động
chuyên

nghiệp



bài

bản


hơn.

Để thành công, việc đầu tiên trước khi bắt đầu khởi sự một doanh nghiệp là phải lập một
kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh, từ khâu phát triển một ý tưởng kinh doanh, nghiên cứu
thị trường (market research) và tính khả thi của ý tưởng đó, đến việc quản lý các hoạt
động kinh doanh hàng ngày (day-to-day operation management) khi bắt tay vào thực hiện
các

ý

tưởng

kinh

doanh

đó.

Trong thời kỳ chuyển đổi các mô hình tổ chức và thành lập mới, các doanh nghịêp Việt
Nam nói chung, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã ý thức được tầm quan trọng
của việc lập kế hoạch kinh doanh. Tuy nhiên các doanh nghiệp này còn chưa chú trọng
đến việc lập một kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh theo đúng nghĩa của nó để mang lại


hiệu quả tối ưu, mà thường đưa ra các kế hoạch sơ sài do thiếu điều kiện về nguồn lực,
nhân

sự




thời

gian.

Bài viết này xin đưa ra một vài ý kiến tham khảo về sự cần thiết và các yêu cầu của một
kế

hoạch

kinh

doanh

hoàn

chỉnh.

Trước hết, nói về sự cần thiết về việc lập kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp cũng giống như bản đồ cho bạn đi du lịch một nước nào đó vậy. Một câu
nói thường ngày của các nhà kinh tế và quản lý cũng như các chủ doanh nghiệp là: "If
business fails to plan, it plans to fail" (Nếu doanh nghiệp thất bại trong việc lập kế hoạch,
thì doanh nghiệp đã lập kế hoạch cho sự thất bại rồi đó). Câu nói này bao trùm tất cả mọi
ý nghĩa của sự cần thiết phải lập kế hoạch kinh doanh.
Một kế hoạch kinh doanh tốt không những quyết định sự thành công trong việc biến ý
tưởng kinh doanh ban đầu trở thành hiện thực mà còn giúp cho bạn duy trì sự tập trung
sau khi đã thành công.
Một kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh nên bao gồm mười nội dung cơ bản như sau:
1. Việc đầu tiên và quan trọng nhất là ý tưởng kinh doanh (bussiness ideas): Bạn phải
nung nấu trong đầu một ý tưởng kinh doanh và suy nghĩ kỹ về những ý tưởng đó. Lịch sử

đã chứng minh, ý tưởng, dù cho điên rồ hay vĩ đại, thì cũng đều có những khả năng thành
công. Ví dụ như Bill Gates từ bỏ trường đại học để thành lập công ty thì lúc đó, nhiều
người coi đó là điên rồ nhưng cuối cùng, thế giới ai cũng biết đến sự thành công của ông.
2. Đặt ra mục tiêu kinh doanh và những thành quả cần đạt được (objectives and goals):
Đây chính kết quả mà trong ý tưởng kinh doanh cần đạt được. Bạn sẽ phải trả lời những
câu hỏi sau: Bạn sẽ đạt được cái gì từ việc kinh doanh của bạn về mặt thời gian, tiền bạc
và kinh nghiệm? Làm thế nào để đo lường mức độ thành công của việc kinh doanh đó (ví
dụ như tổng doanh thu, lợi nhuận ròng, bao nhiêu nhân công, bao nhiêu thị phần). Sau
bao lâu thì có thể đo lường mức độ thành công đó (một năm, hai năm hay năm năm)?


Việc đặt ra mục tiêu và thành quả đạt được có thể gói gọn vào chữ SMART (thông minh)
trong đó S là Specific (Cụ thể), M là Measurable (có thể đo lường được), A là Achievable
(Có thể đạt được), R là Realistic (Thực tế) và T là Timely (thời hạn)
3. Nghiên cứu và phân tích thị trường: Để đảm bảo kinh doanh thành công, cần phải tổ
chức nghiên cứu và phân tích thị trường. Phải xem xét xem trên thị trường đã có những
công ty, tổ chức nào đã kinh doanh trong lĩnh vực đó, sự thành công của họ như thế nào,
khách hàng của họ là ai, nhu cầu của thị trường trong tương lai như thế nào...
Nếu như bạn không có chuyên môn trong lĩnh vực nghiên cứu và phân tích thị trường, tốt
nhất là bạn nên tìm đến một công ty tư vấn. Công ty tư vấn sẽ cung cấp cho bạn tất cả
những thông tin nghiên cứu và phân tích thị trường với nội dung theo đơn đặt hàng của
bạn.
4. Phân tích thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ (SWOT analysis): một kế hoạch kinh
doanh hoàn chỉnh không thế thiếu mục này. Hơn ai hết, bạn phải biết thế mạnh và điểm
yếu

của

bạn


khi

thực

hiện

mục

tiêu

kinh

doanh

đó.

Ví dụ như bạn là một chuyên gia máy tính và bạn muốn kinh doanh trong lĩnh vực máy
tính thì đó là điểm mạnh trong lĩnh vực mà bạn đang kinh doanh nhưng điểm yếu có thể
là bạn chưa có kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm marketing…Phân tích thị trường cũng
gíúp cho bạn dự đoán những cơ hội và thách thức đe doạ tới sự thành công của ý tưởng
kinh

doanh

đó

khi

bắt


tay

vào

thực

hiện.

5. Xác lập mô hình tổ chức kinh doanh: Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, bạn sẽ chọn
một trong những loại hình kinh doanh như sau: doanh nghịêp tư nhân, công ty TNHH,
công ty cổ phần, công ty hợp doanh… Dựa vào phân tích hạn chế và lợi thế của từng hoại
hình doanh nghiệp, bạn sẽ quyết định đăng ký kinh doanh theo mô hình doanh nghiệp


×