Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của viện máy và dụng cụ công nghiệp đến năm 2015 trong bối cảnh toàn cầu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.87 KB, 18 trang )



Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Viện máy
và dụng cụ công nghiệp đến năm 2015 trong bối
cảnh toàn cầu hóa

Nguyễn Thị Hưng


Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Quản trị kinh doanh; Mã số: 60 34 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang
Năm bảo vệ: 2009


Abstract: Nghiên cứu lý luận, lựa chọn cơ sở lý thuyết về chiến lược kinh doanh như:
vai trò của chiến lược, khái niệm và phân loại chiến lược, qui trình hoạch định, các yếu tố
ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, từ
đó làm cơ sở phân tích chiến lược kinh doanh của Viện máy và dụng cụ công nghiệp.
Trình bày tổng quan về Viện máy và dụng cụ công nghiệp, phân tích và đánh giá thực
trạng chiến lược kinh doanh, tìm ra ưu và nhược điểm chiến lược kinh doanh của Viện
máy và dụng cụ công nghiệp. Phân tích các định hướng phát triển của Viện và đưa ra một
số giải pháp cơ bản: hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy xây dựng chiến lược; hoàn thiện
quá trình xây dựng chiến lược; hoàn thiện quá trình quản trị chiến lược và đưa ra các điều
kiện để thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Viện máy và
dụng cụ công nghiệp đến năm 2015

Keywords: Chiến lược kinh doanh; Quản lý tiếp thị; Toàn cầu hóa

Content
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động trong cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là Việt Nam đã chính
thức gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh (WTO), các doanh nghiệp Việt Nam phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải đối
mặt với các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết nắm bắt xu
thế thời đại, khai thác cơ hội, tận dụng điểm mạnh để vượt qua khó khăn, thách thức, tìm ra các
điểm yếu để khắc phục đồng thời hiểu được mong muốn của khách hàng và khả năng đáp ứng


của doanh nghiệp. Để làm được điều này, tính tất yếu cần có và không thể thiếu là phải đưa ra
được các chiến lược kinh doanh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trước thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh của Viện Máy
và Dụng cụ Công nghiệp đến năm 2015 trong bối cảnh toàn cầu hoá” làm luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trước yêu cầu bức bách của thực tiễn, vấn đề xây dựng, tổ chức, hoạch định và thực hiện
chiến lược đã được nhiều tác giả quan tâmvà viết về đề tài này, các tạp chí chuyên đề cũng đăng
những bài viết về chiến lược kinh doanh liên quan đến từng ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp cụ
thể. Tuy nhiên, vấn đề này của từng doanh nghiệp cụ thể là khác nhau.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận, lựa chọn cơ sở lý thuyết và hệ thống hóa về chiến lược kinh doanh, từ
đó làm cơ sở phân tích chiến lược kinh doanh của Viện máy và dụng cụ công nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng chiến lược kinh doanh, tìm ra ưu điểm, nhược điểm chiến
lược kinh doanh của Viện máy và dụng cụ công nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Viện máy và dụng cụ công
nghiệp
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Quá trình xây dựng, tổ chức và hoạch định chiến lược kinh doanh trong mối
quan hệ biện chứng với các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Viện máy
và dụng cụ công nghiệp
- Phạm vi: Viện máy và dụng cụ công nghiệp trong khoảng thời gian từ những năm 2002 đến

nay
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, điều tra, tham khảo
tư liệu thông tin và kế thừa các công trình trước đây. Sử dụng các phương pháp cụ thể như:
phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp so sánh, thống kê, mô hình hóa
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn


- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc góp phần xây dựng và thực hiện chiến lược kinh
doanh của Viện máy và dụng cụ công nghiệp từ đó chỉ ra được đâu là những vấn đề còn tồn tại
mà theo tác giả đó chính là nguyên nhân tác động kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Đề xuất một số giải pháp, chính sách có tính chất khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện
chiến lược kinh doanh của Viện máy và dụng cụ công nghiệp.
- Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của Viện máy và dụng cụ công nghiệp
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng chiến lƣợc kinh doanh của Viện máy và dụng cụ công
nghiệp.
Chƣơng 3: Giải pháp cơ bản hoàn thiện chiến lƣợc kinh của Viện máy và dụng cụ công
nghiệp đến năm 2015 trong bối cảnh toàn cầu hoá
CHƢƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1 VAI TRÒ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HOÁ
1.1.1 Toàn cầu hoá và tầm quan trọng của chiến lƣợc kinh doanh
Về mặt thực tiễn, toàn cầu hoá hay là quá trình xã hội hoá sản xuất trên qui mô toàn cầu ngày
nay là một xu thế khách quan được thúc đẩy chủ yếu bởi những tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Như vậy, hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo xu thế toàn cầu hoá, việc sản xuất kinh
doanh sản phẩm dịch vụ gì không hoàn toàn do doanh nghiệp quyết định, mà do thị trường quyết

định. Vì lẽ đó, nếu doanh nghiệp không dự báo chính xác sự diễn biến của các yếu tố môi trường
sẽ gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Để tránh rủi ro trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
buộc phải xây dựng chiến lược.
1.1.2 Yêu cầu cơ bản đối với chiến lƣợc kinh doanh trong bối cảnh toàn cầu hoá


- Một là, chiến lược kinh doanh phải đạt được mục đích tăng thế lực của doanh nghiệp và
giành lợi thế cạnh tranh.
- Hai là, chiến lược kinh doanh phải bảo đảm sự an toàn kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Ba là, phải xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và những điều kiện cơ bản để thực
hiện mục tiêu.
- Bốn là, phải dự đoán được môi trường kinh doanh trong tương lai.
- Năm là, phải có chiến lược dự phòng.
- Sáu là, phải kết hợp độ chín muồi với thời cơ.
1.2 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm chiến lƣợc kinh doanh
Trong khuôn khổ của luận văn này, chiến lược kinh doanh được dùng theo 3 ý nghĩa phổ
biến nhất:
- Xác định các mục tiêu dài hạn cơ bản của doanh nghiệp
- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát
- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn tài nguyên để thực hiện
mục tiêu đó.
1.2.2 Phân loại chiến lƣợc kinh doanh
1.2.2.1 Căn cứ vào phạm vi của chiến lƣợc
- Chiến lược chung hay còn gọi là chiến lược tổng quát:Chiến lược kinh doanh tổng quát đề
cập những vấn đề quan trọng nhất, bao quát nhất và có ý nghĩa lâu dài, quyết định vấn đề sống
còn của doanh nghiệp, phương châm dài hạn, mục tiêu dài hạn.
-Chiến lược bộ phận: Đây là chiến lược cấp hai, nó là chiến lược cụ thể hoá chiến lược tổng
quát, là công cụ để đạt đuợc các mục tiêu chiến lược tổng quát.

1.2.2.2 Căn cứ vào hƣớng tiếp cận chiến lƣợc
- Loại thứ nhất, chiến lược tập trung vào các nhân tố then chốt. Tập trung các nguồn lực cho
những hoạt động có ý nghĩa quyết định đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp


- Loại thứ hai, chiến lược dựa trên ưu thế tương đối. Tư tưởng chỉ đạo hoạch định chiến lược
ở đây bắt đầu từ sự phân tích, so sánh sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp mình so với các
đối thủ cạnh tranh.
- Loại thứ ba, chiến lược sáng tạo tấn công. Thực chất, đây là việc tìm cách thay đổi luật
chơi, đảo lộn hiện trạng, khai phá con đường mới để dành ưu thế.
- Loại thứ tư, chiến lược khai thác các mức độ tự do. Cách xây dựng chiến lược ở đây không
nhằm vào nhân tố then chốt mà nhằm vào khai thác khả năng có thể có của các nhân tố bao
quanh nhân tố then chốt.
1.2.3 Nội dung của chiến lƣợc kinh doanh
Nội dung của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, theo quan niệm của các chuyên gia,
gồm những nội dung sau:
- Các căn cứ của chiến lược kinh doanh:
- Các quan điểm phát triển, mục tiêu chiến lược
- Giải pháp thực hiện chiến lược
1.3 QUI TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
1.3.1 Phân tích môi trƣờng kinh doanh
a. Môi trường vĩ mô: Yếu tố kinh tế; Yếu tố chính phủ và chính trị; Yếu tố xã hội; Yếu tố tự
nhiên; Yếu tố công nghệ
b. Môi trường vi mô: Các đối thủ cạnh tranh; Khách hàng; Người cung ứng nguyên vật liệu;
Các đối thủ tiềm ẩn; Sản phẩm thay thế
c. Hoàn cảnh nội bộ doanh nghiệp: Yếu tố tài chính và kế toán; Yếu tố tổ chức, quản lý; Yếu tố
nguồn nhân công; Yếu tố sản xuất, nghiệp vụ kỹ thuật; Marketing
1.3.2 Xác định nhiệm vụ, mục tiêu chiến lƣợc
Xác định nhiệm vụ chiến lược
Xác định nhiệm vụ chiến lược, chính là trả lời câu hỏi công việc kinh doanh của doanh

nghiệp chúng ta là gì?


Xác định mục tiêu của chiến lược
Các mục tiêu của doanh nghiệp thường là: mức lợi nhuận, mức tăng trưởng doanh số bán
hàng, thị phần, tính rủi ro và sự đổi mới; Thường có hai loại mục tiêu: Mục tiêu dài hạn và mục
tiêu ngắn hạn.
1.3.3 Xây dựng chiến lƣợc thông qua ma trận SWOT để lựa chọn
Mỗi tổ chức đều có những cơ hội, mối đe doạ bên ngoài và các điểm mạnh, điểm yếu bên
trong có được sắp xếp để hình thành các chiến lược khả thi có thể lựa chọn.
Ma trận SWOT được thiết lập dựa vào kết hợp những điểm mạnh (Strength), điểm yếu
(Weakness), cơ hội (Opportunity), đe doạ (Threaten).
1.3.4 Lựa chọn chiến lƣợc
Để chọn lựa chính xác, cần phải tiến hành chọn lựa theo qui trình sau:
(1) nhận biết chiến lược hiện thời của công ty:
(2) tiến hành phân tích danh mục vốn đầu tư:
(3) lựa chọn chiến lược:
(4) đánh giá chiến lược đã lựa chọn:
Chiến lược được chọn lựa phải liên quan đến: (1) định hình những gì công ty làm và không
làm; (2) điều chỉnh cơ cấu và nhấn mạnh hoạt động kinh doanh được chọn lựa của tổ chức.
1.3.5 Điều kiện và nguyên tắc thiết lập chiến lƣợc kinh doanh
1.3.5.1 Các điều kiện thiết lập chiến lƣợc kinh doanh
a) Chiến lược có liệt kê những cơ hội hấp dẫn mới không? Chiến lược có đề cập đến những
nguy cơ chính không?
b) Chiến lược có rõ ràng trong phân khúc thị trường và tiềm năng có liên quan?
c) Khách hàng ở mỗi khúc thị trường mục tiêu có nhìn nhận sản phẩm của công ty là tốt
không?
d) Các chiến lược có thống nhất không? Có đang sử dụng đúng công cụ hay không?
e) Xác suất chiến lược đạt được mục tiêu đề ra là bao nhiêu?



f) Việc lập chiến lược không thể bỏ mặc cho mỗi thị trường xung quanh chi phối mà tạo ta
một bầu không khí thống nhất, thách nhiệm trong hoạch định chiến lược, phải đạt rõ mục tiêu,
phải lôi kéo mọi người tham gia hoạch định chiến lược, thực hiện kiểm tra hoạch định chiến lược
g) Mục tiêu của chiến lược kinh doanh phải được xác định từ mục đích và mục tiêu của
doanh nghiệp và trên cơ sở của mục tiêu ấy mà xây dựng chiến lược kinh doanh từ điều kiện của
công ty. Kết hợp 2 phương pháp từ trên xuống (mục tiêu) và từ dưới lên (kế hoạch cơ sở)
h) Công tác hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp phải được tổ chức có qui trình, theo
bài bản và rõ ràng chính xác từng giai đoạn.
i) Các số liệu, dữ liệu của hoạch định chiến lược kinh doanh phải được xác định một các cụ
thể và phải được thông đạt mục tiêu tiền đề về sách lược đến các cấp cơ sở rõ ràng.
j) Các kế hoạch ngắn hạn và các kế hoạch chức năng phải xây dựng trên cơ sở chiến lược
chính và dài hạn của doanh nghiệp. .
k) Toàn bộ công ty, xí nghiệp phải có ý thức chấp hành sự thay đổi chiến lược, nên gọi là
nguyên tắc lái tàu (Navigation).
1.3.5.2 Các nguyên tắc cần nắm khi hoạch định chiến lƣợc
a) Nguyên tắc hoạch định chiến lược phải góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh
nghiệp
b) Nguyên tắc hiệu quả chi phí bỏ ra cho chiến lược phải thấp hơn phần thu được.
c) Nguyên tắc ưu tiên trong hoạch định chiến lược.
d) Nguyên tắc nhất trí về các tiền đề thiết kế.
e) Nguyên tắc rõ ràng, mềm dẻo nội dung chiến lược.
f) Nguyên tắc nội dung chiến lược kinh doanh phải phù hợp về thời gian.
g) Nhận thức chính xác về các giới hạn chiến lược.
Tóm lại: Thiết lập chiến lược gồm có các bước sau: Phân tích đánh giá các môi trường vĩ mô,
ngành nội bộ doanh nghiệp đang, sẽ tác động vào hoạt động SXKD của công ty để phát hiện cơ
hội và các nguy cơ từ đó đưa ra các chiến lựoc kết hợp và xác định mục tiêu, nhiệm vụ chiến
lược.



1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN
LƢỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.4.1 Môi trƣờng kinh doanh
Như chúng ta phân tích ở trên, các yếu tố môi trường có một ảnh hưởng to lớn vì chúng
ảnh hưởng đến toàn bộ các bước tiếp theo của quá trình chiến lược. Chiến lược hoạch định phải
dựa trên cơ sở môi trường đã nghiên cứu.
1.4.2 Tiềm năng của doanh nghiệp
1.4.2.1 Qui mô doanh nghiệp
Qui mô doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh.
Các doanh nghiệp qui mô lớn thường có lợi thế về nguồn lực để thực hiện chiến lược kinh doanh
một cách tốt hơn, đạt hiệu quả hơn đối với các doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, nếu có rủi ro xảy ra
thì hậu quả đối với các doanh nghiệp qui mô lớn là lớn.
1.4.2.2 Năng lực của nhà hoạch định chiến lƣợc
Hoạch định chiến lược kinh doanh là công việc của nhà quản trị cấp cao. Trình độ khả năng
và kỹ năng của họ là nhân tố quyết định đến chất lượng của chiến lược kinh doanh.
1.4.2.3 Chu kỳ sống của sản phẩm
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi tham gia vào hoạt động kinh doanh cũng
đều trải qua 4 giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm, đó là giai đoạn hình thành, giai đoạn tăng
trưởng, giai đoạn chín muồi, giai đoạn suy thoái. Mỗi giai đoạn trong chu kỳ khác nhau sẽ có
những chiến lược hoặc giai đoạn chiến lược khác nhau, chúng không đồng nhất với nhau về độ
dài và tính cụ thể.
CHƢƠNG 2:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA VIỆN MÁY VÀ
DỤNG CỤ CÔNG NGHIỆP
2.1 TỔNG QUAN VỀ VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ CÔNG NGHIỆP
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Viện Máy và dụng cụ công nghiệp được thành lập ngày 23 tháng 05 năm 1973. Sau 30 năm
hoạt động và phát triển năm 2002 đã được Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 139/QĐ-



TTg ngày 18/02/2002 và Bộ trưởng Bộ công nghiệp ra quyết định số 56/2002/QĐ-BCN ngày
18/12/2002 cho phép Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp chuyển đổi thành doanh nghiệp hoạt
động khoa học công nghệ (KHCN) thí điểm mô hình công ty mẹ – Công ty con.
Viện IMI là Viện nghiên cứu đầu tiên trong nước được Thủ tướng Chính phủ cho phép thí
điểm mô hình mới với mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý KHCN, tạo điều kiện gắn kết nghiên cứu
với đào tạo và sản xuất, chuyển giao nhanh các kết quả nghiên cứu vào sản xuất công nghiệp,
xúc tiến thị trường KHCN, phát triển các công ty sản xuất các sản phẩm công nghệ cao trong
ngành cơ khí.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Viện
21.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty mẹ
2.1.2.2. Các đơn vị thành viên
2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động của Viện
2.1.3.2 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Viện máy và dụng cụ công nghiệp
Trong những năm qua, Viện IMI đã nghiên cứu và ứng dụng thành công vào thị trường gần
100 sản phẩm công nghệ cao có khả năng cạnh tranh. Những sản phẩm này đã đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho Viện IMI với số liệu tăng trưởng về tổng giá trị hoạt động ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất hàng năm:
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh
của Viện máy và dụng cụ công nghiệp
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Giá trị HĐKT
948
1.030

1.095
1.230
1.594
Doanh thu
838
1.038
1.117
1.213
1.424
Lợi nhuận
4,08
5,48
6,04
7,13
9,19
Nộp Nhà nước
16,88
20,25
22,32
26,35
33,91
Lương bq
(tr.đ/ng/tháng)
2,05
2,29
2,63
2,91
3,05
(Nguồn: Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp)
2.1.5 Các điểm mạnh và điểm yếu của Viện khi chuyển đổi sang mô hình công ty mẹ –

công ty con
2.1.5.1 Những điểm mạnh


Sau 5 năm chuyển đổi, Viện IMI củng cố và phát triển được 12 trung tâm nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ và đào tạo; 16 công ty thành viên. Các thành viên hoạt động trong mô
hình công ty mẹ – công ty con đã tạo nên được sức mạnh to lớn giúp Viện IMI từng bước trở
thành một tập đoàn khoa học công nghệ trong lĩnh vực cơ điện tử, tạo được động lực phát triển
và sự gắn kết hiệu quả giữa nghiên cứu khoa học, đào tạo với sản xuất.
Có nhiều sự quan tâm, hỗ trợ của Chính phủ, Bộ công nghiệp và các Bộ ngành liên quan.
Được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ năm 2005. Đây là giải
thưởng cao quý đầu tiên của Đảng và Nhà nước về cơ điện tử. Nó khẳng định vị thế đầu ngành
của Viện IMI trong vai trò nghiên cứu khoa học cơ điện tử tại Việt Nam.
Viện IMI tự đào tạo được nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật tay nghề cao phù hợp cho
sản xuất kinh doanh của mình
2.1.5.2 Điểm yếu
Bước vào hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp, Viện IMI triển khai hoạt động sản xuất kinh
doanh còn nhiều bất cập, chưa có kinh nghiệm trong cơ chế thị trường.
Xuất phát từ một Viện nghiên cứu, hoạt động trong môi trường mới là sản xuất kinh doanh,
vốn ít, rất khó khăn trong việc đầu tư đồng thời cho hoạt động khoa học công nghệ, đào tạo và
sản xuất kinh doanh.
Trình độ công nghệ chế tạo sản phẩm của Viện rất lạc hậu vì hầu hết các thiết bị lạc hậu về
kỹ thuật, độ chính xác kém phần lớn là máy vạn năng, qua nhiều năm sử dụng trong điều kiện
thiếu phụ tùng, thiếu sự chú ý bảo dưỡng, sửa chữa theo định kỳ nên các thiết bị hư hỏng nhanh.
Viện IMI cũng thiếu thiết bị chủ lực để đảm bảo chất lượng gia công những khâu công
nghệ quan trọng yêu cầu độ chính xác cao
Về nghiên cứu thiết kế, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của Viện không thiếu nhưng vẫn
chưa theo kịp trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật thế giới.
Một điểm yếu nữa là hiện tại hoạt động sản xuất kinh doanh của Vịên chưa đạt hiệu quả
cao. Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) thấp.

Bảng 2.2: Các hệ số tài chính của Viện


Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
ROE (%)
16,96
18,40
19,41
15,64
16,40
ROA (%)
5,72
7,22
7,60
7,21
7,15
(Nguồn: Viện máy và dụng cụ công nghiệp)
2.2 THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ
CÔNG NGHIỆP
2.2.1 Tổng quát về chiến lƣợc kinh doanh của Viện
Viện đã xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh tăng trưởng tập trung. Chiến lược được
xây dưng trên cơ sở phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh hiện tại của Viện từ đó đề xuất
các mục tiêu và các định hướng giải pháp chiến lược
Tuy nhiên, ban lãnh đạo Viện mới chỉ xây dựng chiến lược tổng quát cho toàn Viện còn
chiến lược cấp đơn vị cơ sở Viện để các đơn vị tự thông qua

2.2.2 Thực trạng công tác xây dựng chiến lƣợc kinh doanh của Viện IMI
Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh đã được ban lãnh đạo của Viện chú trọng. Chính
vì vậy, nó đã được xây dựng đúng theo qui trình từ phân tích môi trường kinh doanh, đưa ra các
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, đến việc lựa chọn chiến lược và tổ chức thực hiện chiến lược. Tuy
nhiên, các bước khi xây dựng chiến lược còn nhiều thiếu sót cần được bổ sung và hoàn thiện.
2.2.2.1 Về phân tích môi trƣờng kinh doanh
Trong việc phân tích môi trường kinh doanh, chiến lược đã chỉ ra được những tác động của
môi trường kinh doanh có ảnh hưởng đến việc xây dựng và đề xuất chiến lược.
2.2.2.2 Về công tác xác định mục tiêu và chức năng, nhiệm vụ chiến lƣợc
Ban lãnh đạo Viện đã đề ra các mục tiêu sau:
Mục tiêu dài hạn là phát triển Viện IMI đến năm 2015 trở thành tập đoàn khoa học công nghệ
trên cơ sở lấy nghiên cứu phát triển và sản xuất cơ điện tử làm nòng cốt.
Song song với mục tiêu dài hạn này, ban lãnh đạo Viện cũng đưa ra các mục tiêu cụ thể cho
từng giai doạn phát triển.


Để thực hiện được các mục tiêu này, ban lãnh đạo Viện đã đề ra các chương trình hành động
liên quan đến các lĩnh vực hoạt động như: nghiên cứu khoa học; Đào tạo nguồn nhân lực; Sản
xuất kinh doanh để đạt được các mục tiêu đó:
2.2.3 Thực trạng công tác tổ chức, thực hiện chiến lƣợc
- Đảm bảo nguồn lực cho chiến lược
- Đề xuất và thực hiện một số các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu trong chiến lược:
Trong hoạt động khoa học và công nghệ:(1) Xây dựng và phát triển ngành cơ điện tử; (2)
Xây dựng và phát triển hệ thống phòng thí nghiệm hiện đại; (3) Đầu tư nghiên cứu ứng dụng
quang cơ điện tử
Trong công tác đào tạo: Đào tạo liên tục; Đào tạo đại học; Đào tạo sau đại học
2.3 KẾT LUẬN VỀ ƢU ĐIỂM, NHƢỢC ĐIỂM CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA
VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ CÔNG NGHIỆP
2.4.1 Ƣu điểm
- Chiến lược đã chỉ ra được công việc chủ đạo và cần thiết hiện tại cần phải làm

- Chiến lược của Viện được theo đuổi thông qua nỗ lực bên trong và từ bên ngoài
- Chiến lược đã được xây dựng đúng qui trình là đi từ phân tích nội bộ, môi trường đến
việc lựa chọn và thực hiện chiến lược.
- Chiến lược đã phác thảo được hình ảnh trong tương lai của mình là một tập đoàn khoa
học công nghệ trong lĩnh vực cơ điện tử
2.4.2 Nhƣợc điểm
- Cách phân tích môi trường kinh doanh của Viện chủ yếu là định tính, mô tả, chưa đi sâu
vào phân tích các đặc điểm chức năng.
- Chiến lược chưa chỉ ra được đâu là những cơ hội cũng như thế mạnh mà Viện đang có
cùng những thách thức và điểm yếu hiện đang tồn tại.
- Các mục tiêu trong chiến lược kinh doanh của Viện mới chỉ mang tính chất tổng quát,
chưa đề ra các mục tiêu cụ thể.
- Chiến lược mới chỉ phổ biến trong phạm vi các nhà quản trị cấp cao.


- Vì chiến lược được xây dựng dựa trên phương pháp thích ứng theo kinh nghiệm mà chưa
sử dụng các phương pháp xây dựng chiến lược tiên tiến, khoa học như phương pháp ma trận.
- Viện chưa xây dựng chiến lược dự phòng cho các tình huống theo chiều diễn biến của
môi trường.
Các vấn đề liên quan đến việc đảm bảo cho chiến lược thành công chưa được chú trọng
một cách triệt để .
CHƢƠNG 3:
GIẢI PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA VIỆN
MÁY VÀ DỤNG CỤ CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2015 TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU
HOÁ
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN ĐẾN NĂM 2015 TRONG BỐI CẢNH
TOÀN CÀU HOÁ
3.1.1 Xu thế vận động của môi trƣờng tác động đến chiến lƣợc kinh doanh của Viện
Toàn cầu hoá sẽ mang lại những cơ hội và những thách thức đối với các doanh nghiệp. Nó
đòi hỏi Viện phải đổi mới công nghệ, phát triển cơ cấu kinh doanh, chiến lược đầu tư, chiến lược

con người để khai thác tối đa các cơ hội
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện chiến lƣợc của Viện
1. Xây dựng chiến lược trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh sao cho chiến lược phải
phù hợp với môi trường. Có nghĩa là, chiến lược có thể chấp nhận được đối với những thành
phần chính của Viện và phải mang lại cho Viện một lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
2. Chiến lược phải được kết hợp với những chính sách nội bộ, cung cách quản trị, triết lý và
những thể thức điều hành hiện tại của Viện. Nghĩa là, chiến lược không được mâu thuẫn với các
chiến lược khác và phải phù hợp với cơ cấu tổ chức hiện nay của Viện.
3. Khi xây dựng chiến lược phải xem xét xem nó có thoả đáng về các nguồn lực: nhân lực,
tài chính hay không
4. Chiến lược đưa ra phải tính đến các rủi ro và xem nó có thể chấp nhận được hay không.
5. Chiến lược phải phù hợp với chu kỳ sống của sản phẩm để nó thích hợp với hiện tại và
tương lai.


6. Chiến lược phải thích hợp với khả năng quản trị và nhân viên, việc định thời điểm để
đưa ra chiến lược là quan trọng sao cho chiến lược thực hiện có hiệu quả.
7. Khi thực hiện chiến lược phải thường xuyên rà soát, đánh giá chiến lược xem nó có
những sai sót hay không để hoàn thiện.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
CỦA VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2015 TRONG BỐI CẢNH
TOÀN CẦU HOÁ
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy xây dựng chiến lƣợc
Một chiến lược kinh doanh muốn thực hiện thành công theo mong muốn chi khi bộ máy
quản lý chiến lược được tổ chức một cách đúng đắn. bộ máy tổ chức yếu kém hiện nay đang là
một trong những nguyên nhân làm cho chiến lược kinh doanh của Viện chưa thực sự hoàn thiện.
Vì vậy, tổ chức lại bộ máy tổ chức là một trong những biện pháp nhằm hoàn thiện chiến lược
kinh doanh của Viện trong bối cảnh hiện nay.
3.2.2 Hoàn thiện quá trình xây dựng chiến lƣợc
3.2.2.1 Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trƣờng

Ban lãnh đạo Viện cần quan tâm hơn nữa đến bộ phận nghiên cứu thị trường bởi vì với
chiến lược đã lựa chọn là chiến lược tăng trưởng tập trung có nghĩa là trọng trách hàng đầu trong
việc hậu thuẫn cho việc thực hiện chiến lược được đặt lên vai bộ phận nghiên cứu thị trường. Sau
khi phân tích sâu rộng các đối tượng khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm ẩn, tìm ra được
các vấn đề có ảnh hưởng của khách hàng liên quan đến chiến lược kinh doanh bộ phận nghiên
cứu thị trường mới có cơ sở để xác định chính xác biện pháp marketing cụ thể phù hợp để chiến
lược có thể thực hiện một cách tốt hơn.
3.2.2.2 Hoàn thiện quá trình lựa chọn mục tiêu chiến lƣợc
Việc thực hiện các mục tiêu chiến lược không tự diễn ra một cách nghiễm nhiên. Nó đòi
hỏi phải có sự phân tích cặn kẽ và kế hoạch hoá. Chính vì vậy, trước khi tổ chức thực hiện chiến
lược đòi hỏi ban lãnh đạo Viện phải đề ra các mục tiêu và phương hướng chiến lược một cách rõ
ràng.
3.2.2.3 Hoàn thiện việc thiết kế, xây dựng chiến lƣợc


Việc thiết kế, xây dựng chiến lược phải được thực hiện theo đúng qui trình thì mới mang
lại hiệu quả cao.
3.2.3 Hoàn thiện quá trình quản trị chiến lƣợc
Chiến lược phải được phổ biến và phải có sự tham gia, ủng hộ nhiệt tình của tất cả tập thể
cán bộ công nhân viên của Viện mà nó có tác động đến. Mặt khác, người gia chiến lược phải có
đủ năng lực. Như thế việc thực hiện chiến lược kinh doanh mới thực sự mang lại hiệu quả cao.
3.3 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
3.3.1 Về tài chính- kế toán
Tài chính đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh
của một doanh nghiệp, ban lãnh đạo phải đảm bảo đủ nguồn lực để cho đề án đi đến thành công.
Viện cần kiện toàn lại hệ thống kế toán sao cho linh hoạt và nhạy bén trước các thay đổi
trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh. Bộ phận tài chính phải được tham gia vào công tác
lập kế hoạch tài chính tổng hợp và chịu trách nhiệm phân tích nhu cầu vốn đầu tư và đảm bảo đủ
số vốn cần thiết.
3.3.2 Phát triển nguồn nhân lực

Nguồn nhân công có vài trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển thành công của mọi
doanh nghiệp. Cho dù các quan điểm của hệ thống kế hoạch hoá tổng quát có đúng đắn đến mức
độ nào đi chăng nữa, nó cũng không thể mang lại hiệu quả nếu không co những con người làm
việc có hiệu quả.
3.3.4 Các điều kiện khác
Nhà nước cần có những chủ trương, chính sách phù hợp nhằm khuyến khích sự phát triển
doanh nghiệp như:
- Nhà nước cần có chính sách ưu đãi và hỗ trợ vốn ; ưu đãi và hỗ trợ cho công tác nghiên
cứu phát triển; xây dựng một hệ thống pháp lý về luật bản quyền và sở hữu trí tuệ cho những
công trình nghiên cứu khoa học; chính sách ưu đãi, đãi ngộ người tài và chính sách phát triển
nguồn nhân lực nguồn.

KẾT LUẬN



Xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế là khách quan. Đối với doanh nghiệp hội nhập
kinh tế quốc tế sẽ tác động đến hai mặt cơ hội và nguy cơ. Điều quan trọng là phải nhận thức
chính xác và đầy đủ hai mặt đó và tìm cách khai thác triệt để cơ hội và tối thiểu hoá nguy cơ. Để
thực hiện điều đó, buộc doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược kinh doanh.
Vận dụng lý luận về hoạch định chiến lược và quản trị chiến lược luận văn đã đưa ra được
những nội dung sau:
1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về chiến lược kinh doanh và sự cần thiết phải xây dựng
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế
2. Phân tích thực trạng chiến lược kinh doanh của Viện máy và dụng cụ công nghiệp từ đó
rút ra được những ưu điểm, nhược điểm còn tồn tại trong chiến lược kinh doanh của Viện
3. Vận dụng lý luận về chiến lược kinh doanh để hoàn thiện hơn chiến lược kinh doanh hiện
tại của Viện máy và dụng cụ công nghiệp thông qua việc đưa ra các giải pháp cụ thể trong
chương 3.
4. Kiến nghị các điều kiện để thực hiện các giải pháp một cách tốt nhất nhằm hoàn thiện

chiến lược kinh doanh của Viện.
Luận văn đã cố gắng đi sâu nghiên cứu những vấn đề chính làm cho chiến lược kinh doanh
của Viện chưa thực sự hoàn thiện và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược một cách
tốt nhất. Tuy nhiên, trong quá trình hoàn thành, luận văn cũng không tránh khỏi những hạn chế.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các chuyên gia, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện một cách tốt hơn
Tuy vậy, cũng hy vọng rằng luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà quản lý
của Viện IMI.
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS.Nguyễn Xuân
Quang, các thầy cô giáo của Trường đại học Kinh tế, khoa sau đại học Đại học quốc gia Hà nội,
các chuyên gia, các nhà nghiên cứu và các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này

References
1. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và chính sách kinh doanh, Nxb
Lao động – xã hội.


2. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền chủ biên (2002), Giáo trình chiến lược kinh doanh
và phát triển doanh nghiệp, Nxb Lao động xã hội.
3. Hoàng Văn Hải (2001), Đổi mới công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
nhà nước trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, luận án tiến sĩ kinh tế.
4. Nguyễn Thanh Hải (2002), Hoạch định chiến lược kinh doanh, Nxb Bưu điện.
5. Nguyễn Thị Hiền (2004), Một số giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của tổng công ty
xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI giai đoạn 2001-2010, Trường Đại học kinh tế
quốc dân.
6. Đào Duy Huân (2006), Quản trị chiến lược trong toàn cầu hóa kinh tế, Nxb Thống kê.
7. Nguyễn Khoa Khôi (2001), Chiến lược kinh doanh, Nxb Giáo dục.
8. Trần Hoàng Kim (1994), Chiến lược kinh doanh phương án sản phẩm – lựa chọn và quyết
định, Nxb Thống kê.

9. Trần Thị Bích Nga – Phạm Ngọc Sáu dịch, Nguyễn Quốc Việt hiệu đính, Chiến lược kinh
doanh hiệu quả (ĐH Harvard), Nxb tổng hợp Tp HCM.
10. Lê Đắc Sơn (2001), Phân tích chiến lược kinh doanh: Lý thuyết và thực hành: Sách tham
khảo, Học viện chính trị quốc gia.
11. Lê Văn Tâm, Nguyễn Thành Độ, Ngô Kim Thanh (2002), Bai giảng quản trị chiến lược, Hà
nội
12. Viện máy và dụng cụ công nghiệp (2005), Báo cáo kết quả kinh doanh của Viện máy và dụng
cụ công nghiệp các năm 2002, 2003, 2004, 2005, Hà nội
13. Viện máy và dụng cụ công nghiệp (2005), Định hướng kế hoạch đến 2010 của Viện máy và
dụng cụ công nghiệp, Hà nội
14. Viện máy và dụng cụ công nghiệp (2005), Tình hình thực hiện chiến lược kinh doanh của
Viện máy và dụng cụ công nghiệp qua các năm 2002, 2003, 2004, 2005, Hà nội
15. Garry D.Smith, Danny R.Arnol, Bobby G.Bizzell, Bùi Văn Đông dịch (2003), Chiến lược và
sách lược kinh doanh, Nxb Thống kê.
16. Rudolf Grỹnig, Richard Kỹhn, Phạm Ngọc Thúy, Lê Thành Long, Võ Văn Huy dịch (2005),
Hoạch định chiến lược theo quá trình, Nxb Khoa học và kỹ thuật.
17. Stephen E.Heiman, Diane Sanchez, Ted Tuleja, Mạnh Linh, Minh Đức… biên dịch (2004),
Chiến lược kinh doanh mới. Nxb Văn hóa thông tin
18. www.imi-holding.com
19. www.industry.gov.vn/


20. www.moi.gov.vn/
21. www.vcci.com.vn/
22. www.ips.gov.vn/
23. www.hapi.gov.vn/
24. www.most.gov.vn/
25. www.nistpass.gov.vn/
26. www.tchdkh.org.vn/






×