Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Câu hỏi kiểm tra về các loại thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.21 KB, 11 trang )

LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
1 - Anh (chị) hãy cho biết nội
dung quản lý thuế theo quy định của
Luật Quản lý thuế?
Trả lời: Căn cứ Điều 3 Luật
quản lý thuế thì nội dung quản lý thuế
gồm:
1. Đăng ký thuế, khai thuế,
nộp thuế, ấn định thuế.
2. Thủ tục hoàn thuế, miễn
thuế, giảm thuế.
3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
4. Quản lý thông tin về người
nộp thuế.
5. Kiểm tra thuế, thanh tra
thuế.
6. Cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế.
7. Xử lý vi phạm pháp luật về
thuế.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thuế.
2 - Anh (chị) hãy cho biết
người nộp thuế gồm những đối tượng
nào?
Trả lời: Căn cứ điều 2 Nghị
định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật quản lý thuế thì người nộp thuế
gồm:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá


nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được giao nhiệm vụ
thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước.
3. Tổ chức, cá nhân khấu trừ
thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về
thuế thay người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân là bên Việt
Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
không theo quy định của pháp luật về
đầu tư và không thực hiện chế độ kế
toán Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân khấu trừ
thuế khi chi trả thu nhập cho người có
thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao;
c) Tổ chức làm đại lý tàu biển,
đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài
có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động kinh
doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu
biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước
ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt
Nam;
d) Tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế;
đ) Đại lý làm thủ tục hải quan

đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Tổ chức, cá nhân cung cấp
dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát
nhanh quốc tế trong trường hợp nộp
thay thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế;
g) Tổ chức tín dụng hoặc tổ
chức khác hoạt động theo quy định của
Luật các Tổ chức tín dụng trong trường

hợp bảo lãnh nộp thuế cho tổ chức,
cá nhân nộp thuế.
3 - Anh (chị) hãy cho biết
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp
dung của Luật quản lý thuế? Nội
dung quản lý thuế?
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định việc
quản lý các loại thuế, các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước do
cơ quan quản lý thuế quản lý thu
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người nộp thuế:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân nộp thuế theo quy định của
pháp luật về thuế;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân nộp các khoản thu khác thuộc

ngân sách nhà nước (sau đây gọi
chung là thuế) do cơ quan quản lý
thuế quản lý thu theo quy định của
pháp luật;
c) Tổ chức, cá nhân khấu
trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ
tục về thuế thay người nộp thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế:
a) Cơ quan thuế gồm Tổng
cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế;
b) Cơ quan hải quan gồm
Tổng cục hải quan, Cục hải quan,
Chi cục hải quan.
3. Công chức quản lý thuế
gồm công chức thuế, công chức hải
quan.
4. Cơ quan nhà nước, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến
việc thực hiện pháp luật về thuế.
4 - Trình bầy Nội dung,
nguyên tắc quản lý thuế?
Điều 3. Nội dung quản lý
thuế
1. Đăng ký thuế, khai thuế,
nộp thuế, ấn định thuế.
2. Thủ tục hoàn thuế, miễn
thuế, giảm thuế.
3. Xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt.
4. Quản lý thông tin về

người nộp thuế.
5. Kiểm tra thuế, thanh tra
thuế.
6. Cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế.
7. Xử lý vi phạm pháp luật
về thuế.
8. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo về thuế.
Điều 4. Nguyên tắc quản
lý thuế
1. Thuế là nguồn thu chủ
yếu của ngân sách nhà nước. Nộp
thuế theo quy định của pháp luật là
nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ
chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm tham gia quản
lý thuế.

2. Việc quản lý thuế
được thực hiện theo quy định của
Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
3. Việc quản lý thuế
phải bảo đảm công khai, minh
bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của người
nộp thuế.
5 - Anh (chị) hãy cho
biết NNT có các quyền và nghĩa

vụ gì?
Điều 6. Quyền của
người nộp thuế (quyền của tổ
chức, cá nhân nộp thuế)
1. Được hướng dẫn thực
hiện việc nộp thuế; cung cấp
thông tin, tài liệu để thực hiện
nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
2. Yêu cầu cơ quan quản
lý thuế giải thích về việc tính
thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ
quan, tổ chức giám định số
lượng, chất lượng, chủng loại
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Được giữ bí mật
thông tin theo quy định của pháp
luật.
4. Hưởng các ưu đãi về
thuế, hoàn thuế theo quy định
của pháp luật về thuế.
5. Ký hợp đồng với tổ
chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế.
6. Nhận văn bản kết
luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế
của cơ quan quản lý thuế; yêu
cầu giải thích nội dung kết luận
kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo
lưu ý kiến trong biên bản kiểm
tra thuế, thanh tra thuế.

7. Được bồi thường thiệt
hại do cơ quan quản lý thuế,
công chức quản lý thuế gây ra
theo quy định của pháp luật.
8. Yêu cầu cơ quan quản
lý thuế xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của mình.
9. Khiếu nại, khởi kiện
quyết định hành chính, hành vi
hành chính liên quan đến quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
10. Tố cáo các hành
vi vi phạm pháp luật của công
chức quản lý thuế và tổ chức, cá
nhân khác.
Điều 7. Nghĩa vụ của
người nộp thuế (nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân nộp thuế)
1. Đăng ký thuế, sử
dụng mã số thuế theo quy định
của pháp luật.
2. Khai thuế chính xác,
trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ
thuế đúng thời hạn; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực, đầy đủ của
hồ sơ thuế.

3. Nộp tiền thuế đầy đủ,
đúng thời hạn, đúng địa điểm.

4. Chấp hành chế độ kế
toán, thống kê và quản lý, sử
dụng hoá đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật.
5. Ghi chép chính xác,
trung thực, đầy đủ những hoạt
động phát sinh nghĩa vụ thuế,
khấu trừ thuế và giao dịch phải
kê khai thông tin về thuế.
6. Lập và giao hoá đơn,
chứng từ cho người mua theo
đúng số lượng, chủng loại, giá trị
thực thanh toán khi bán hàng
hoá, cung cấp dịch vụ theo quy
định của pháp luật.
7. Cung cấp chính xác,
đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu
liên quan đến việc xác định nghĩa
vụ thuế, số hiệu và nội dung giao
dịch của tài khoản mở tại ngân
hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác; giải thích việc tính
thuế, khai thuế, nộp thuế theo
yêu cầu của cơ quan quản lý
thuế.
8. Chấp hành quyết
định, thông báo, yêu cầu của cơ
quan quản lý thuế, công chức
quản lý thuế theo quy định của
pháp luật.

9. Chịu trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy
định của pháp luật trong trường
hợp người đại diện theo pháp luật
hoặc đại diện theo ủy quyền thay
mặt người nộp thuế thực hiện thủ
tục về thuế sai quy định.
6 - Anh (Chị) hãy cho
biết Cơ quan quản lý thuế có
trách nhiệm, quyền hạn gì trong
việc thực hiện Luật quản lý
thuế?
Điều 8. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý thuế
1. Tổ chức thực hiện thu
thuế theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn pháp luật về
thuế; công khai các thủ tục về
thuế.
3. Giải thích, cung cấp
thông tin liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế cho người
nộp thuế; công khai mức thuế
phải nộp của hộ gia đình, cá nhân
kinh doanh trên địa bàn xã,
phường, thị trấn.
4. Giữ bí mật thông tin
của người nộp thuế theo quy định
của Luật này.

5. Thực hiện việc miễn
thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế,
xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế theo
theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật
về thuế.
6. Xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của người nộp


thuế khi có đề nghị theo quy định của
pháp luật.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến việc thực hiện pháp luật
về thuế theo thẩm quyền.
8. Giao kết luận, biên bản
kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối
tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế và
giải thích khi có yêu cầu.
9. Bồi thường thiệt hại cho
người nộp thuế theo quy định của Luật
này.
10. Giám định để xác định số
thuế phải nộp của người nộp thuế theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 9. Quyền hạn của cơ
quan quản lý thuế
1. Yêu cầu người nộp thuế
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan

đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số
hiệu, nội dung giao dịch của các tài
khoản được mở tại ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác và giải
thích việc tính thuế, khai thuế, nộp
thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến việc xác định nghĩa
vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản
lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
3. Kiểm tra thuế, thanh tra
thuế.
4. Ấn định thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về thuế.
6. Xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế theo thẩm quyền; công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng
các trường hợp vi phạm pháp luật về
thuế.
7. Áp dụng biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định của
pháp luật.
8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân thu một số loại thuế vào
ngân sách nhà nước theo quy định của
Chính phủ.
7 - Anh (chị) hãy nêu trách

nhiệm của Bộ Tài chính trong quản
lý thuế?
Trả lời: Căn cứ Điều 10 Luật
quản lý thuế:
1. Thực hiện quản lý nhà nước
về thuế theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo thực hiện quản lý
thuế theo quy định của Luật này.
3. Chỉ đạo lập và thực hiện dự
toán thu ngân sách nhà nước.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện pháp luật về thuế.
5. Xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực
hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
8 - Anh (chị) hãy cho biết
cách tính thời hạn để thực hiện các
thủ tục hành chính thuế?
Trả lời: Căn cứ mục VII, phần
A Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày

14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành 1 số điều của Luật Quản
lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 85/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ quy định cách tính
thời hạn để thực hiện các thủ tục
hành chính thuế như sau:
1. Trường hợp thời hạn
được tính bằng “ngày” thì tính liên

tục theo dương lịch, kể cả ngày nghỉ.
2. Trường hợp thời hạn
được tính bằng “ngày làm việc” thì
tính theo ngày làm việc của cơ quan
hành chính nhà nước theo quy định
của pháp luật: là các ngày theo
dương lịch trừ ngày thứ bảy, chủ
nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là
ngày nghỉ).
3. Trường hợp thời hạn
được tính từ một ngày cụ thể thì ngày
bắt đầu tính thời hạn là ngày tiếp
theo của ngày cụ thể đó.
4. Trường hợp ngày cuối
cùng của thời hạn giải quyết thủ tục
hành chính trùng với ngày nghỉ theo
quy định của pháp luật thì ngày cuối
cùng của thời hạn được tính là ngày
tiếp theo của ngày nghỉ đó.
5. Ngày đã nộp hồ sơ thuế
để tính thời hạn giải quyết công việc
hành chính thuế là ngày cơ quan thuế
nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ giấy
tờ, văn bản đúng theo quy định.
9 - Anh (chị) hãy nêu
trách nhiệm của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân các cấp
trong việc quản lý thuế?
Trả lời: Căn cứ Điều 11
Luật quản lý thuế, Hội đồng nhân

dân, Uỷ ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm trong việc quản lý thuế
như sau:
a) Hội đồng nhân dân các
cấp trong phạm vi, quyền hạn của
mình quyết định nhiệm vụ thu ngân
sách hằng năm và giám sát việc thực
hiện pháp luật thuế.
b) Uỷ ban nhân dân các cấp
trong phạm vi, quyền hạn của mình
có trách nhiệm:
- Chỉ đạo các cơ quan có
liên quan tại địa phương phối hợp
với cơ quan quản lý thuế lập dự toán
thu ngân sách nhà nước và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn;
- Kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về thuế;
- Xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
việc thực hiện pháp luật về thuế theo
thẩm quyền.
10 - Anh (chị) hãy cho biết
ai được quyền ký quyết định thành
lập Hội đồng tư vấn thuế xã
phường? Nêu nhiệm vụ và các
thành phần của Hội đồng tư vấn
thuế xã, phường, thị trấn?
Trả lời: Căn cứ Điều 12

Luật Quản lý thuế và Quyết định

68/2007/QĐ-BTC ngày 01/8/2007
của Bộ Tài chính ban hành Quy
chế hoạt động của Hội đồng tư
vấn thuế xã phường:
a) Chủ tịch UBND
quận, huyên, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh là người ký quyết định
thành lập Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường thị trấn theo đề nghị của
Chi cục trưởng Chi cục thuế quản
lý thuế tại địa bàn xã, phường, thị
trấn.
b) Nhiệm vụ: Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường, thị
trấn có nhiệm vụ tư vấn cho cơ
quan thuế về mức thuế của các hộ,
gia đình, cá nhân kinh doanh trên
địa bàn, bảo đảm đúng pháp luật,
dân chủ, công khai, công bằng,
hợp lý. Cụ thể:
- Phối hợp với cơ quan
thuế để tuyên truyền, phổ biến các
Luật, Pháp lệnh về thuế tới các hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh
và các cơ quan, đoàn thể trên địa
bàn phường xã;
- Thống kê những hộ, gia
đình, cá nhân mới phát sinh hoạt

động kinh doanh hoặc những hộ,
gia đình, cá nhân kinh doanh có
thay đổi về quy mô, nội dung kinh
doanh trên địa bàn để chuyển cho
cơ quan thuế xác định và phân
loại quản lý theo pháp luật thuế;
- Đôn đốc, vận động các
hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh
thực hiện kê khai, nộp thuế đầy
đủ, kịp thời vào ngân sách nhà
nước;
- Tư vấn cho cơ quan
thuế trong việc xét miễn giảm
thuế cho các hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán trên địa bàn;
- Tham gia với cơ quan
thuế vào việc xác định số thuế
phải nộp của các hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán trên địa bàn
xã, phường cho phù hợp với thực
tế kinh doanh và đảm bảo tính
công bằng về thuế;
- Phối hợp với cơ quan
thuế trong việc thực hiện cưỡng
chế đối với các hộ, cá nhân kinh
doanh chây ỳ, không nộp thuế;
- Phản ánh, thông báo
với cơ quan thuế và các cơ quan

chức năng khác các hành vi sai
trái của công chức thuế;
c) Thành phần của Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường thị
trấn gồm có:
- Chủ tịch hoặc Phó chủ
tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn - Chủ tịch Hội đồng;
- Một cán bộ thuộc Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
phụ trách về tài chính - Thành
viên;

- Một cán bộ thuộc Mặt
trận tổ quốc xã, phường, thị trấn –
Thành viên;
- Một cán bộ thuộc Công
an xã, phường, thị trấn – Thành
viên;
- Hai chủ hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh đại diện cho
các hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh - Thành viên;
- Một công chức thuế của
Chi cục thuế quản lý địa bàn xã,
phường, thị trấn - Thành viên
thường trực.
Các thành viên của Hội
đồng tư vấn thuế hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm.

11 - Anh (chị) hãy nêu
trách nhiệm của các cơ quan
khác của Nhà nước trong việc
quản lý thuế? Trách nhiệm của
cơ quan điều tra, viện kiểm soát,
toà án trong việc quản lý thuế?
Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân khác trong việc tham gia
quản lý thuế?
Trả lời: Căn cứ Điều 13
Luật Quản lý thuế, Các cơ quan
khác của Nhà nước và cơ quan
điều tra, viện kiểm soát, toà án
trong việc quản lý thuế có các
trách nhiệm sau:
a) Các cơ quan khác
của Nhà nước có trách nhiệm
trong việc quản lý thuế :
- Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật thuế;
- Phối hợp với cơ quan
quản lý thuế trong việc quản lý
thuế;
- Tạo điều kiện thuận
lợi cho người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ thuế.
b) Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Toà án trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm trong việc quản lý

thuế :
- Khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử kịp thời và nghiêm minh
tội phạm vi phạm pháp luật về
thuế theo quy định của pháp luật;
- Thông báo tiến độ, kết
quả xử lý vụ việc cho cơ quan
quản lý thuế.
c) Căn cứ Điều 15 Luật
quản lý thuế, tổ chức, cá nhân
khác trong việc tham gia quản lý
thuế có trách nhiệm trong việc
tham gia quản lý thuế :
- Cung cấp thông tin liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế theo đề nghị của cơ quan
quản lý thuế;
- Phối hợp thực hiện các
quyết định xử lý vi phạm pháp
luật về thuế;
- Tố giác các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế;


- Yêu cầu người bán hàng,
người cung cấp dịch vụ phải giao hoá
đơn, chứng từ bán hàng hoá, dịch vụ
đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực
thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ.
12 - Anh (Chị) hãy nêu trách

nhiệm của Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp trong việc tham gia
quản lý thuế?
Trả lời: Căn cứ Điều 14 Luật
Quản lý thuế, Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc tham gia quản lý
thuế có các trách nhiệm sau:
a) Mặt trận tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận có trách nhiệm:
- Tổ chức động viên nhân
dân, giáo dục hội viên nghiêm chỉnh thi
hành pháp luật về thuế;
- Phê phán các hành vi vi
phạm pháp luật thuế.
b) Mặt trận tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp có trách nhiệm:
- Phối hợp với cơ quan
quản lý thuế trong việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế đến
các hội viên;
- Phối hợp với cơ quan
quản lý thuế trong việc cung cấp thông
tin liên quan đến việc quản lý thuế.
13 - Anh (chị) hãy nêu đối

tượng, thời hạn đăng ký thuế?
Điều 21. Đối tượng đăng ký
thuế
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh.
2. Cá nhân có thu nhập thuộc
diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.
4. Tổ chức, cá nhân khác theo
quy định của pháp luật về thuế.
Điều 22. Thời hạn đăng ký
thuế
Số thuế GTGT

Đối tượng đăng ký thuế phải
đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày
làm việc, kể từ ngày:
1. Được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc giấy
chứng nhận đầu tư;
2. Bắt đầu hoạt động kinh
doanh đối với tổ chức không thuộc
diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia
đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh
doanh nhưng chưa được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;

3. Phát sinh trách nhiệm

khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
4. Phát sinh nghĩa vụ thuế
thu nhập cá nhân;
5. Phát sinh yêu cầu được
hoàn thuế.

KIẾN THỨC CHUNG
VỀ THUẾ
1/ Khái niệm và đặc điểm
của thuế.
1/ Khái niệm: Thuế là một
biện pháp động viên bắt buộc của
Nhà nước đối với các thể nhân và
pháp nhân nhằm bắt buộc các thể
nhân và pháp nhân trích một phần
thu nhập do kinh doanh, do lao

=

đó, thuế bao giờ cũng chứa đựng
các yếu tố kinh tế và xã hội.
2.3 Thuế là một khoản
đóng góp không mang tính hoàn
trả trực tiếp. Nó sẽ được hoàn trả
lại cho người nộp thuế thông qua
cơ chế đầu tư của Ngân sách Nhà
nước cho việc sản xuất và cung
cấp hàng hoá công cộng.
2/ Phân loại:
Có hai cách phân loại.

1/ Loại thuế thực và loại
thuế cá nhân
2/ Thuế trực thu và thuế
gián thu
3/ Vai trò của thuế
- Thuế là công cụ thực
hiện các chức năng của Nhà
nước.
- Thuế là công cụ chủ
yếu tạo lập nguồn thu cho Ngân
sách Nhà nước
- Thuế là công cụ góp
phần điều chỉnh các mục tiêu
kinh tế vĩ mô của Nhà nước
4/ Các yếu tố cơ bản
cấu thành một sắc thuế.
- Đối tượng chịu thuế
- Người nộp thuế
- Căn cứ tính thuế
- Phương pháp tính thuế
- Thuế suất
- Kê khai nộp thuế,
quyết toán thuế, hoàn thuế (nếu
có)
- Ưu đãi, miễn, giảm
(nếu có)
5/ Hiện nay, cơ quan
thuế đang quản lý những sắc
thuế và khoản thu ngân sách:
1. Các sắc thuế:

- Thuế GTGT
- Thuế TNDN
- Thuế TTĐB
- Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu
- Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế tài nguyên
- Thuế nhà, đất
- Thuế chuyển quyền sử

GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế

động, do đầu tư tài chính, do lưu
giữ, chuyển dịch tài sản mang lại
nộp cho Ngân sách nhà nước.
2/ Đặc điểm:
2.1 Thuế là một biện pháp
tài chính của Nhà nước mang tính
quyền lực, tính cưỡng chế, tính
pháp lý cao.
2.2 Thuế là biện pháp tài
chính của Nhà nước mang tính chất
bắt buộc, song sự bắt buộc đó luôn
luôn được xác lập trên nền tảng của
các vấn đề kinh tế và xã hội của
người làm nghĩa vụ đóng thuế. Do

X

A - THUẾ GIÁ TRỊ

GIA TĂNG
1. Khái niệm:
Thuế giá trị gia tăng là
thuế đánh trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá và dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng và
được thu ở khâu tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ.
Như vậy, thuế GTGT
đánh trên phần giá trị mới được
tạo ra (giá trị gia tăng) trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề cơ bản là phải
xác định được giá trị gia tăng ở
mỗi giai đoạn sản xuất kinh
doanh, có như vậy mới tính được
một cách chính xác số thuế giá trị
gia tăng của giai đoạn đó.
Giá trị gia tăng được xác
định bằng chênh lệch giữa tổng
giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra
với tổng trị giá hàng hoá, dịch vụ
mua vào tương ứng trong kỳ tính
thuế:

Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó

dụng đất
- Thuế sử dụng đất nông

nghiệp
- Thuế môn bài
2. Các khoản thu ngân
sách:
- Thu tiền sử dụng đất
- Tiền thuê đất
- Lệ phí trước bạ
- Các khoản phí và lệ
phí khác

Có thể thấy thuế GTGT
là một loại thuế gián thu đánh
vào hành vi tiêu dùng hàng hoá,


Giá mua
(2)

dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế 1000
GTGT khác với các loại thuế gián thu
1500
khác, điều này thể hiện qua các đặc1000
điểm của thuế GTGT.
1500
2300
2. Đặc điểm của thuế GTGT
3000
- Thuế GTGT là một loại thuế2300
gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT (vì

vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu
Qua bảng trên thấy ở mỗi
dùng, đối với cơ sở kinh doanh thì đây
khâu luân chuyển thì cơ sở kinh
là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu
doanh đều phải nộp thuế GTGT trên
thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ,
GTGT tương ứng của khâu đó, và
là khoản thu được cộng thêm vào giá
tổng số thuế GTGT ở các khâu cộng
bán của người cung cấp, hay nói cách
lại chính bằng số thuế cuối cùng mà
khác giá cả hàng hoá, dịch vụ mà
người tiêu dùng phải chịu (100 + 50
người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế
+ 80 + 70 = 300).
GTGT.
So với thuế doanh thu thấy:
Ví dụ: Giá hàng hoá, dịch vụ
thuế doanh thu quy định doanh thu
chưa thuế là: 100
phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ
Thuế suất thuế GTGT là 10%
thu nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh
=> Thuế GTGT là 10
thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh
Giá người tiêu dùng phải trả
của sản phẩm qua mỗi lần chuyển
là: 100 + 10 = 110 (giá bao gồm cả
dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến

thuế GTGT).
tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng
Tính gián thu của thuế GTGT
hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu
biểu hiện: người mua hàng hoá, dịch
thì số thuế Nhà nước thu cũng tăng
vụ là người phải trả khoản thuế này
thêm qua các khâu nên việc áp dụng
thông qua giá mua của hàng hoá, dịch
thuế doanh thu dẫn đến tình trạng
vụ. Như vậy, người mua không trực
thuế thu trùng lặp đối với phần doanh
tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả
thu đã chịu thuế ở công đoạn trước.
thuế thông qua giá thanh toán hàng hoá
Ðiều đó mang tính bất hợp lý, tác
và dịch vụ cho người bán, trong đó bao
động tiêu cực đến sản xuất và lưu
gồm cả khoản thuế GTGT mà người
thông hàng hoá. Như vậy, đặc điểm
mua trả. Người bán thực hiện nộp
trên cho thấy thuế GTGT đã khắc
khoản thuế GTGT phải nộp “đã được
phục được nhược điểm của thuế
người mua trả” vào NSNN.
doanh thu là “thuế chồng lên thuế”.
- Thuế GTGT đánh vào
- Thuế GTGT là một loại
GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
thuế có tính trung lập cao.

ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông
Tính trung lập biểu hiện ở
đến tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
hai khía cạnh:
Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả
Thứ nhất, thuế GTGT
các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT
không chịu ảnh hưởng bởi kết quả
tính trên giá bán cho người tiêu dùng
kinh doanh của người nộp thuế, do
cuối cùng.
người nộp thuế chỉ là người “thay
Như vậy, về nguyên tắc chỉ
mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản
cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng.
thuế này vào NSNN. Do vậy thuế
Tuy nhiên, trên thực tế khó xác định
GTGT không phải là yếu tố của chi
được đâu là khâu bán hàng cuối cùng,
phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là
đâu là khâu bán hàng trung gian. Do
một khoản thu được cộng thêm vào
vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính
giá bán của người cung cấp hàng
thuế. Số thuế GTGT ở khâu trước sẽ
hoá dịch vụ.
được tự động chuyển vào giá bán hàng
Thứ hai, thuế GTGT không
ở khâu sau và người tiêu dùng cuối
bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và

cùng là người phải trả toàn bộ số thuế
phân chia quá trình sản xuất kinh
GTGT đánh trên hàng hoá đó. Tổng số
doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các
thuế người tiêu dùng cuối cùng phải trả
giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên
bằng tổng số thuế phát sinh qua từng
giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể
giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh
số giai đoạn nhiều hay ít.
doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Về phạm vi đánh thuế:
Ví dụ: Giả sử vải bán trên thị
thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động
trường được luân chuyển qua các
tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh
khâu: từ bông kéo thành sợi, sợi dệt
thổ, không đánh vào hành vi tiêu
thành vải và bán trên thị trường, thuế
dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này
suất thuế GTGT ở mỗi khâu là 10%,
tạo ra sự công bằng trong những
có bảng sau:
giao dịch quốc tế thông qua việc
Giá bán (chưa có thuế
không
Giá trị gia
tăngthu thuế đối với hàng hoá,
GTGT)
dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối

với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
(3)
(4) = (3) - (2) 3. Vai trò của thuế giá trị
gia tăng

Thuế là công cụ rất quan
trọng để Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý vĩ mô đối với
nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta
đang trong quá trình vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước, do đó thuế giá
trị gia tăng có vai trò rất quan
trọng và được thể hiện như sau:
- Thuế GTGT có tác
dụng điều tiết thu nhập của tổ
chức, cá nhân tiêu dùng hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT là khoản
thu quan trọng của Ngân sách
nhà nước.
Thuế giá trị gia tăng tạo
được nguồn thu lớn và tương đối
ổn định cho ngân sách nhà nước.
Ở Việt Nam, thuế
GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng
khoảng 20-23% trong tổng thu từ
thuế, phí và lệ phí.
- Thuế GTGT không
trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính

vào giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ qua các khâu sản xuất, lưu
thông, tiêu dùng, không tính vào
phần giá trị đã chịu thuế GTGT ở
các khâu trước, thuế đã nộp ở các
khâu trước được tính khấu trừ ở
khâu sau nên khuyến khích các tổ
chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, khuyến
khích chuyên môn hoá, hợp tác hoá
sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế,
phù hợp với phát triển kinh tế thị
trường.
- Khuyến khích xuất
khẩu hàng hoá, dịch vụ thông
qua áp dụng thuế suất 0%, doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch
vụ không những không phải chịu
thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà
còn được hoàn toàn bộ số thuế
đầu vào đã thu ở khâu trước nên
có tác dụng giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh về giá hàng hoá, dịch
vụ xuất khẩu trên thị trường quốc
tế.
- Thúc đẩy thực hiện chế
độ hạch toán kế toán; sử dụng
hoá đơn, chứng từ và thanh toán
qua ngân hàng vì việc tính thuế

đầu ra, khấu trừ thuế GTGT đầu
vào quy định rõ phải căn cứ trên
hoá đơn mua vào, bán ra; hàng
hoá xuất khẩu mua bán phải
thanh toán qua ngân hàng.
Tóm lại: Thuế GTGT là
một sắc thuế tiên tiến; việc áp
dụng thuế GTGT khắc phục
nhược điểm của thuế doanh thu
trước đây là “thuế chồng lên
thuế”; thuế GTGT có nhiều ưu
điểm, tác dụng tích cực tới
khuyến khích sản xuất kinh
doanh, xuất khẩu, tăng cường
đầu tư, tăng thu cho NSNN.

4. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng (GTGT) là hàng
hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch
vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài), trừ các đối tượng
không chịu thuế GTGT nêu tại
Mục II, Phần A Thông tư này.
5. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT
là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu

thuế GTGT ở Việt Nam, không
phân biệt ngành nghề, hình thức,
tổ chức kinh doanh (sau đây gọi
là cơ sở kinh doanh) và tổ chức,
cá nhân nhập khẩu hàng hoá,
mua dịch vụ từ nước ngoài chịu
thuế GTGT (sau đây gọi là người
nhập khẩu) bao gồm:
1. Các tổ chức kinh
doanh được thành lập và đăng ký
kinh doanh theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà
nước (nay là Luật Doanh nghiệp)
và Luật Hợp tác xã;
2. Các tổ chức kinh tế
của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn
vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự
nghiệp và các tổ chức khác;
3. Các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và bên
nước ngoài tham gia hợp tác kinh
doanh theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam (nay là Luật
đầu tư); các tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động kinh doanh
ở Việt Nam nhưng không thành
lập pháp nhân tại Việt Nam;
4. Cá nhân, hộ gia

đình, nhóm người kinh doanh
độc lập và các đối tượng khác có
hoạt động sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu.
5. Tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh tại Việt Nam
mua dịch vụ (kể cả trường hợp
mua dịch vụ gắn với hàng hóa)
của tổ chức nước ngoài không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá
nhân ở nước ngoài là đối tượng
không cư trú tại Việt Nam.
6. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế giá trị
gia tăng là giá tính thuế và thuế
suất.
1. Giá tính thuế được
xác định theo quy định của luật
và các văn bản hướng dẫn thi
hành
2. Thuế suất : có 3 mức
thuế suất là 0%, 5% và 10%
được áp dụng đối với từng loại
hàng hoá, dịch vụ theo quy định
của luật


7. Phương pháp tính thuế:
Phương pháp tính thuế giá trị
gia tăng gồm phương pháp khấu trừ

thuế giá trị gia tăng và phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
1. Phương pháp khấu trừ thuế
giá trị gia tăng :
a) Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp theo phương pháp khấu trừ thuế
bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ
số thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu
ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng
của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên
hoá đơn giá trị gia tăng;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu
vào được khấu trừ bằng tổng số thuế
giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị
gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng
từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện
quy định tại Điều 12 của Luật này.
Phương pháp khấu trừ thuế áp
dụng đối với cơ sở kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật
về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng
ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế.
2. Phương pháp tính trực tiếp
trên giá trị gia tăng :
a) Số thuế giá trị gia tăng phải

nộp theo phương pháp tính trực tiếp
trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân
với thuế suất thuế giá trị gia tăng;
b) Giá trị gia tăng được xác
định bằng giá thanh toán của hàng hóa,
dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
* Phương pháp tính trực tiếp
trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các
trường hợp sau đây:
- Cơ sở kinh doanh và tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh
không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
- Hoạt động mua bán vàng,
bạc, đá quý.
8. Chế độ miễn giảm:
Không có

B - THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm
Thu nhập là một phạm trù
trừu tượng. Để hiểu rõ về thu nhập,
ta có thể tìm hiểu chung về một số
đặc điểm của thu nhập:
- Thu nhập luôn luôn gắn

với một chủ thể nhất định trong nền
kinh tế, xã hội - thể hiện tính sở hữu
của thu nhập.
- Thông thường việc xác
định thu nhập của chủ thể khác
nhau trong môt thời gian nhất định
được biểu hiện dưới hình thức giá
trị - là hình thức thông qua đó có
thể biết được tổng số thu nhập từ
các nguồn khác nhau của một cá
nhân hay một pháp nhân khác.
- Thu nhập được hình
thành thông qua quá trình phân phối
lần đầu và phân phối lại thu nhập
quốc dân.
Qua các đặc điểm trên, có
thể đưa ra khái niệm chung về thu
nhập:
Thu nhập là những khoản
thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật
của các tổ chức hoặc cá nhân nhận
được từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ, từ lao động, từ
quyền sở hữu quyền sử dụng về tài
sản, tiền vốn mà có hoặc các khoản
thu nhập khác mà xã hội dành cho
trong một thời kỳ nhất định thường
là một năm.
Căn cứ vào tiêu thức khác
nhau người ta chia ra các loại thu

nhập nhằm đáp ứng các yêu cầu
quản lý khác nhau như thu nhập
công ty, thu nhập cá nhân, thu nhập
thường xuyên, thu nhập không
thường xuyên, thu nhập từ lao động
và các thu nhập khác.
Thuế thu nhập là một loại
thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu
nhập thực tế của các tổ chức và cá
nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế
thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân.
Thuế thu nhập doanh
nghiệp (thuế TNDN) là một loại
thuế trực thu đánh vào thu nhập
chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Tuy nhiên, không phải
toàn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất
kinh doanh đều là đối tượng điều
chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN
chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu
thuế. Vì việc đánh thuế vào loại thu

nhập nào, đánh nặng hay đánh
nhẹ vào từng loại thu nhập là tuỳ
thuộc vào quan điểm của mỗi
Nhà nước về điều tiết thu nhập
qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào
khả năng quản lý thuế, chi phí

quản lý thuế cũng như mục tiêu
của thuế thu nhập phải đạt được
để góp phần thực hiện các chính
sách kinh tế, chính trị, xã hội của
mỗi quốc gia trong từng thời kỳ
nhất định.
2. Đặc điểm thuế Thu
nhập doanh nghiệp
- Thuế TNDN là một
loại thuế trực thu. Tính chất trực
thu của loại thuế này được biểu
hiện ở sự đồng nhất giữa đối
tượng nộp thuế và đối tượng chịu
thuế.
- Thuế TNDN đánh vào
thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp, bởi vậy mức động viên
vào NSNN đối với loại thuế này
phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Vai trò của thuế
TNDN
3.1 Thuế TNDN là
khoản thu quan trọng của NSNN
Thuế thu nhập doanh
nghiệp là một trong những loại
thuế trực thu. Nó và thuế thu
nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng
lớn trong cơ cấu thu Ngân sách
Nhà nước. Ở các nước phát triển

hai loại thuế chủ yếu này đã làm
cho thuế trực thu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng thu Ngân sách nhà
nước. Ví dụ như Mỹ: thuế trực
thu chiếm 74,8%, Nhật Bản là
74%. Hầu hết các nước có thu
nhập quốc dân bình quân đầu
người thấp thì thuế gián thu
thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số thuế ngân sách; ví dụ
như: Philipin chiếm 60%; Thái
Lan chiếm 66%; Ấn Độ 63%;
Kênia: 61%; Gana: 65%...
Ở Việt nam, tỷ trọng
thuế thu nhập doanh nghiệp trong
tổng số thu Ngân sách Nhà nước
(trừ dầu thô) năm 2004 là 24%;
năm 2005 là 24, 5%, năm 2006 là
24,1%.
Tuy nhiên, cùng với xu
hướng tăng trưởng kinh tế, quy
mô của các hoạt động kinh tế
ngày càng được mở rộng, hiệu
quả kinh doanh ngày càng cao sẽ
tạo ra nguồn thu về thuế TNDN
ngày càng lớn cho NSNN.
3.2 Thuế TNDN là công
cụ quan trọng của Nhà nước
trong việc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế

Nói cách khác, thuế phải
góp phần khuyến khích sản xuất,
kinh doanh phát triển theo định

hướng của Nhà nước trong từng
thời kỳ.
- Nhà nước ban hành
một hệ thống pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp áp dụng
chung cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh thuộc mọi thành phần
kinh tế, tạo sự bình đẳng trong
cạnh tranh, góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển. Như vậy, với
các doanh nghiệp cùng sản xuất
một mặt hàng như nhau, cùng
bán giá bán trên thị trường như
nhau, nếu cơ sở sản xuất nào
càng hạ thấp được giá thảnh sản
phẩm, càng thu được nhiều lợi
nhuận thì càng phát triển mạnh,
và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá
sản.
- Thông qua việc xác
định phạm vi thu thuế và không
thu thuế, Nhà nước thể hiện sự
ưu đãi của mình đối với một số
đối tượng trong xã hội không
phải nộp thuế hoặc thể hiện sự
khuyến khích của Nhà nước đối

với việc phát triển của một lĩnh
vực ở một vùng nào đó.
- Ngoài việc quy định
thuế suất chung cho các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, Nhà nước
cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để
áp dụng đối với từng ngành nghề,
mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức
độ khuyến khích hay không
khuyến khích của Nhà nước đối
với những ngành nghề, mặt hàng,
lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
Không những chỉ
khuyến khích đầu tư bằng việc
định ra một thuế suất hợp lý, mà
thuế thu nhập doanh nghiệp còn
được sử dụng là một biện pháp
khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào
các ngành nghề, mặt hàng, các
vùng mà Nhà nước cần tập trung
khuyến khích đẩy mạnh sản xuất,
khai thác tiềm năng về vốn trong
dân cư và của các nhà đầu tư
nước ngoài, hỗ trợ các doanh
nghiệp khắc phục khó khăn, rủi
ro để phát triển sản xuất bằng
việc sử dụng biện pháp miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
theo mức độ khác nhau.
3.3 Thuế TNDN là một

công cụ của Nhà nước thực hiện
chính sách công bằng xã hội
Một trong những mục
tiêu của thuế thu nhập doanh
nghiệp là điều tiết thu nhập, đảm
bảo sự công bằng trong phân
phối thu nhập xã hội. Thuế thu
nhập doanh nghiệp được áp dụng
cho các loại hình doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế,
không những đảm bảo bình đẳng
công bằng về chiều ngang mà
còn cả công bằng về chiều dọc.
Về chiều ngang, bất kể một


doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ
hình thức nào nếu có thu nhập chịu
thuế thì phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp. Về chiều dọc, cùng một ngành
nghề không phân biệt quy mô kinh
doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì
đều phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp. Với mức thuế suất thống nhất,
doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì
phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt
đối) doanh nghiệp có thu nhập thấp.
4. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản

xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có
thu nhập chịu thuế theo quy định của
Luật này (sau đây gọi là doanh
nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
b) Doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật nước
ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp
nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc
không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam;
c) Tổ chức được thành lập
theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động
sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập
chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật
này phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu
thuế phát sinh tại Việt Nam và thu
nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt
Nam;

b) Doanh nghiệp nước ngoài
có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát
sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu
thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên
quan đến hoạt động của cơ sở thường
trú đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài
có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát
sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập
này không liên quan đến hoạt động của
cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài
không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu
thuế phát sinh tại Việt Nam.
3. Cơ sở thường trú của doanh
nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất,
kinh doanh mà thông qua cơ sở này,
doanh nghiệp nước ngoài tiến hành
một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang
lại thu nhập, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều
hành, nhà máy, công xưởng, phương

tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí
hoặc địa điểm khai thác tài nguyên
thiên nhiên khác tại Việt Nam;

b) Địa điểm xây dựng,
công trình xây dựng, lắp đặt, lắp
ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ,
bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông
qua người làm công hay một tổ
chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp
nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam
trong trường hợp là đại diện có
thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng
tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc
đại diện không có thẩm quyền ký
kết hợp đồng đứng tên doanh
nghiệp nước ngoài nhưng thường
xuyên thực hiện việc giao hàng hoá
hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt
Nam.
5. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao
gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu
nhập khác quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Thu nhập khác bao gồm
thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản; thu
nhập từ quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản; thu nhập từ chuyển

nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản;
thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay
vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các
khoản dự phòng; thu khoản nợ khó
đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản
nợ phải trả không xác định được
chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh
của những năm trước bị bỏ sót và
các khoản thu nhập khác, kể cả thu
nhập nhận được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
6. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu
nhập tính thuế và thuế suất.
1. Xác định thu nhập tính
thuế
1. Thu nhập tính thuế trong
kỳ tính thuế được xác định như sau:
T
h

=

T
h

u

u


n

n

-

T
h
u

+

o





p

n

t

h

h

u
ế


u
y

n
th
e
o
q
u
y
đị
n
h

2. Thu nhập chịu thuế
được xác định như sau:
T
h

=

D
o

-

C
h


+

C
á

u

a

i

c

n

n

p

k

h

h

h

h

í


o


p
c

t
h

đ

u

ư


n

h



t



c

h


u

t

u

t

r

n

h



h

u



ế

p

c

p


t

h

h

Doanh nghiệp có nhiều
hoạt động kinh doanh thì thu
nhập chịu thuế từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh là tổng thu nhập
của tất cả các hoạt động kinh
doanh. Trường hợp nếu có hoạt
động kinh doanh bị lỗ thì được
bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu
thuế của các hoạt động kinh
doanh có thu nhập do doanh
nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập
còn lại sau khi bù trừ áp dụng
mức thuế suất thuế thu nhập

p

u

t

c

k

h

h

n

á

h



ết

h

n

n

i


c



h

ế


k

á

h

í

ế

m

k



c

u

C

h

t

u

lỗ

đ

đ

ư

ư





c

c

doanh nghiệp của hoạt động kinh
doanh còn thu nhập.
Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản phải hạch
toán riêng để kê khai nộp thuế,
không được bù trừ vào thu nhập
hoặc lỗ của các hoạt động kinh
doanh khác.
3. Thu nhập chịu thuế
đối với một số hoạt động sản
xuất, kinh doanh được xác định
theo quy định của luật
4. Thu nhập từ hoạt
động thăm dò, khai thác dầu khí

được xác định theo từng hợp
đồng dầu khí.
2. Xác định lỗ và
chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ
tính thuế là số chênh lệch âm (-)
về thu nhập chịu thuế được xác
định theo công thức quy định tại
khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp có lỗ
thì được chuyển lỗ sang năm sau;
số lỗ này được trừ vào thu nhập
chịu thuế. Thời gian được chuyển
lỗ tính liên tục không quá 5 năm,
kể từ năm tiếp sau năm phát sinh
lỗ.
3. Lỗ từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản phải
được hạch toán riêng và chỉ được
bù trừ với thu nhập của thuế của
hoạt động này, thời gian chuyển
lỗ tối đa không quá 5 năm liên
tục, kể từ năm tiếp sau năm phát
sinh lỗ.
3. Doanh thu
Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế thực hiện theo
quy định tại Điều 8 Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh thu để tính thu

nhập chịu thuế là toàn bộ tiền
bán hàng, tiền gia công, tiền cung
ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ
thu, phụ trội mà doanh nghiệp
được hưởng, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
Đối với doanh nghiệp kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế
thì doanh thu tính thuế thu nhập
doanh nghiệp là doanh thu không
có thuế giá trị gia tăng. Đối với
doanh nghiệp kê khai, nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp trên giá trị gia tăng thì
doanh thu tính thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm cả thuế
giá trị gia tăng.
2. Thời điểm xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế đối với hàng hoá bán ra là
thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng hang hoá cho
người mua.


Thời điểm xác định doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch
vụ là thời đlểm hoàn thành việc cung

ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời
điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
3. Doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế đối với một số trường hợp
được xác định theo quy định của luật:
4. Các khoản chi được trừ
và không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định
tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp
được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật.
Đối với các trường hợp: mua
hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản của
người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán
ra, mua sản phẩm thủ công làm bằng
đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm,
vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận
dụng từ sản phẩm nông nghiệp của
người sản xuất thủ công trực tiếp bán
ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân
tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế
liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua
đồ dùng tài sản của hộ gia đình, cá
nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra

và dịch vụ mua của cá nhân không
kinh doanh phải có chứng từ thanh
toán chi trả tiền cho người bán và
Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do
người đại diện theo pháp luật hoặc
người được ủy quyền của doanh
nghiệp kinh doanh ký và chịu trách
nhiệm.
2. Các khoản chi không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp. Một số trường hợp được quy
định cụ thể trong luật
5. Thuế suất
- Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp
quy định dưới đây và các trường hợp
được áp dụng thuế suất ưu đãi.
- Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ
32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai
thác, điều kiện khai thác và trữ lượng
mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác gửi hồ sơ dự án
đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định mức thuế

suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở
kinh doanh.
Tài nguyên quý hiếm khác tại
khoản này bao gồm: bạch kim, vàng,
bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý,
đất hiếm.
7. Phương pháp tính thuế

1. Số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế
bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với
thuế suất; trường hợp doanh nghiệp
đã nộp thuế thu nhập đối với thu
nhập phát sinh ở nước ngoài thì
được trừ số thuế thu nhập đã nộp,
nhưng tối đa không quá số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp theo
quy định của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2. Số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp đối với kinh doanh
bất động sản bằng thu nhập từ kinh
doanh bất động sản nhân (x) với
thuế suất 25%.
3. Đối với doanh nghiệp
quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều
2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp được tính theo tỷ lệ % trên
doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ tại

Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Dịch vụ: 5%, riêng
trường hợp cung ứng dịch vụ có gắn
với hàng hoá thì hàng hoá được tính
theo tỷ lệ 1%;
b) Tiền bản quyền: 10%;
c) Thuê tàu bay (kể cả thuê
động cơ, phụ tùng tàu bay), tàu
biển: 2%;
d) Thuê máy móc, thiết bị
phương tiện vận tải (trừ quy định tại
điểm c khoản này): 5%;
đ) Lãi tiền vay: 10%;
e) Chuyển nhượng chứng
khoán: 0,1%;
g) Xây dựng, vận tải, tái
bảo hiểm ra nước ngoài và hoạt
động khác: 2%.
4. Đối với hoạt động khai
thác dầu khí có quy định việc hạch
toán doanh thu, chi phí bằng ngoại
tệ trong hợp đồng thì thu nhập tính
thuế và số thuế phải nộp được xác
định bằng ngoại tệ.
8. Chế độ miễn giảm
1. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10%
trong thời hạn 15 năm áp dụng đối
với:
a) Doanh nghiệp thành lập

một từ dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này, khu
kinh tế, khu công nghệ cao được
thành lập theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
b) Doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh
vực:
- Công nghệ cao theo quy
định của pháp luật; nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy
nước, chà máy điện, hệ thống cấp
thoát nước; cầu, đường bộ, đường
sắt; cảng hàng không, cảng biển,
cảng sông; sân bay, nhà ga và công

trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan
trọng khác do Thủ tướng Chính
Phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm
phần mềm.
2. Doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này có quy mô lớn,
công nghệ cao hoặc mới cần đặc
biệt thu hút đầu tư, thì thời gian

áp dụng thuế suất ưu đãi có thể
kéo dài nhưng tổng thời gian áp
dụng thuế suất 10% không quá
30 năm. Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc kéo dài thêm thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi
10% quy định tại khoản này theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
3. Thuế suất 10% trong
suốt thời gian hoạt động áp dụng
đối với phần thu nhập của doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y
tế, văn hoá, thể thao và môi
trường (sau đây gọi chung là lĩnh
vực xã hội hóa).
Danh mục các hoạt động
trong lĩnh vực xã hội hoá quy
định tại khoản này do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
4. Thuế suất ưu đãi 20%
áp dụng trong thời gian 10 năm
đối với doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
5. Thuế suất ưu đãi 20%
áp dụng trong suốt thời gian hoạt

động đối với hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp và quỹ tín dụng
nhân dân.
Đối với hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng
nhân dân sau khi hết thời hạn áp
dụng mức thuế suất 10% quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này
thì chuyển sang áp dụng mức
thuế suất 20%.
6. Thời gian áp dụng
thuế suất ưu đãi quy định tại
Điều này được tính liên tục từ
năm đầu tiên doanh nghiệp có
doanh thu từ hoạt động được
hưởng ưu đãi thuế.
2. Miễn thuế, giảm
thuế
1. Miễn thuế 4 năm,
giảm 50% số thuế phải nộp trong
9 năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư quy định
tại khoản 1 Điều 15 Nghị định
này;
b) Doanh nghiệp thành
lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá
thực hiện tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc


đặc biệt khó khăn quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Miễn thuế 4 năm,
giảm 50% số thuế phải nộp trong
5 năm tiếp theo đối với doanh
nghiệp thành lập mới trong lĩnh
vực xã hội hoá thực hiện tại địa
bàn không thuộc danh mục địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
3. Miễn thuế 2 năm,
giảm 50% số thuế phải nộp trong
4 năm tiếp theo đối với doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn quy
định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
4. Thời gian miễn thuế,
giảm thuế quy định tại Điều này
được tính liên tục từ năm đầu
tiên doanh nghiệp có thu nhập
chịu thuế từ dự án đầu tư; trường
hợp doanh nghiệp không có thu
nhập chịu thuế trong ba năm đầu,
kể từ năm đầu tiên có doanh thu
từ dự án đầu tư thì thời gian miễn

thuế, giảm thuế được tính từ năm
thứ tư.
Trong năm tính thuế đầu
tiên mà doanh nghiệp có thời
gian hoạt động sản xuất, kinh
doanh được miễn thuế, giảm thuế
dưới 12 (mười hai) tháng, doanh
nghiệp được hưởng miễn thuế,
giảm thuế ngay năm đó hoặc
đăng ký với cơ quan thuế thời
gian bắt đầu được miễn thuế,
giảm thuế từ năm tính thuế tiếp
theo.
3. Giảm thuế cho các
trường hợp khác
1. Doanh nghiệp sản
xuất, xây dựng, vận tải sử dụng
nhiều lao động nữ được giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp bằng
số chi thêm cho lao động nữ,
gồm:
a) Chi đào tạo lại nghề;
b) Chi phí tiền lương và
phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy
ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh
nghiệp tổ chức và quản lý;
c) Chi khám sức khoẻ
thêm trong năm;
d) Chi bồi dưỡng cho
lao động nữ sau khi sinh con.

Căn cứ quy định của pháp luật về
lao động, Bộ Tài chính phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định cụ thể mức
chi bồi dưỡng quy định tại khoản
này;
đ) Lương, phụ cấp trả
cho thời gian lao động nữ được
nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho


con bú theo chế độ nhưng vẫn làm
việc.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao
động là người dân tộc thiểu số được
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng
số chi thêm cho lao động là người dân
tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ
trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số
trong trường hợp chưa được Nhà nước
hỗ trợ theo chế độ quy định.

C - THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN
1. Khái niệm thuế thu nhập
cá nhân
Đến nay, trên thế giới có
nhiều quan điểm khác nhau về thuế
TNCN nhưng khái niệm chung nhất:

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực
thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân
trong xã hội trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là một năm).
Về bản chất, thuế thu nhập cá
nhân là sắc thuế trực thu đánh trực tiếp
vào thu nhập chịu thuế của cá nhân
trong kỳ tính thuế. Điều đó có nghĩa là
người nộp thuế cũng là người chịu
thuế. Cá nhân khó có thể chuyển thuế
được sang cho chủ thể khác.
Thu nhập chịu thuế của cá
nhân trong kỳ tính thuế là thu nhập sau
khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên
quan để tạo ra thu nhập, các khoản
giảm trừ mang tính chất xã hội và các
khoản giảm trừ khác.
2. Đặc điểm của thuế thu
nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân là
một loại thuế trực thu đánh vào thu
nhập của người nộp thuế; người nộp
thuế đồng nhất với người chịu thuế nên
khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang
cho người khác.
- Thuế thu nhập cá nhân là
loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên
quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của
người nộp thuế và liên quan đến hầu
hết mọi cá nhân trong xã hội.

- Thuế TNCN có diện thu
thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước cao, nhất là ở
những quốc gia có nền kinh tế phát
triển.
- Thuế TNCN là loại thuế
luôn gắn liền với chính sách xã hội của
mỗi quốc gia. Khi tính thuế có xem xét
đến hoàn cảnh cá nhân của người nộp
thuế bằng việc quy định một số khoản
được khấu trừ có tính chất xã hội trước
khi tính thuế.

- Thuế TNCN thường được
tính theo biểu thuế luỹ tiến từng
phần vì xuất phát từ vai trò chủ yếu
của thuế thu nhập cá nhân là điều
tiết mạnh người có thu nhập cao và
động viên sự góp vốn của những
người có thu nhập thấp, thu nhập
trung bình góp phần thực hiện công
bằng xã hội.
- Thu nhập thông thường
được xác định mỗi năm một lần, do
đó thuế thu nhập cũng được tính
toán xác định chung cho cả năm
theo năm dương lịch. Tuy nhiên,
thuế thu nhập cũng có thể xác định
hằng quý hoặc 6 tháng một lần.
3. Vị trí, vai trò của thuế

thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân có
vai trò quan trọng sau đây:
Thứ nhất, thuế thu nhập cá
nhân là công cụ góp phần thực hiện
công bằng xã hội, giảm bớt sự
chênh lệch về thu nhập giữa những
người có thu nhập cao và những
người có thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân
luôn gắn với chính sách xã hội của
một quốc gia. Mặc dù về quan điểm
hoàn thiện chính sách thuế là cần
phải xây dựng một chính sách thuế
có tính trung lập, không nhằm nhiều
mục tiêu khác nhau, nhưng trong
thực tế chưa có quốc gia nào tách
rời hẳn chính sách thuế thu nhập cá
nhân với một số chính sách xã hội.
Sự công bằng được biểu thị bởi biểu
thuế luỹ tiến từng phần, mức điều
tiết về thuế tăng dần đều, người có
thu nhập cao phải nộp thuế nhiều.
Chính sách xã hội thể hiện thông
qua cơ chế chiết trừ gia cảnh.
Thứ hai, thuế thu nhập cá
nhân là một công cụ đảm bảo nguồn
thu quan trọng và ổn định cho ngân
sách nhà nước.
Thuế TNCN là một loại

thuế có độ co giãn theo thu nhập
tương đối lớn nên cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, thu nhập của
các tầng lớp dân cư cũng không
ngừng tăng lên, nếu có chính sách
động viên hợp lý, ổn định thì không
cần phải thường xuyên thay đổi mà
vẫn thu được một mức thu mong
muốn. Do sự ổn định trong mức huy
động thuế đã tạo ra một môi trường
phù hợp với mục tiêu đầu tư kinh tế
dài hạn của quốc gia, góp phần
khuyến khích, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, thu được
lợi nhuận nhiều, tạo ra mức thu
nhập ngày càng cao từ đó tạo nguồn
thu ngày càng tăng trưởng cho ngân
sách nhà nước.
Kinh tế - xã hội càng phát
triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước để giải quyết các vấn
đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã

hội, phát triển sự nghiệp giáo
dục, y tế ... cũng ngày càng gia
tăng. Thêm vào đó, việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ
cấu thu ngân sách cũng thay đổi
theo hướng nguồn thu từ tích luỹ

trong nước được tăng dần và
chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong tổng thu ngân sách nhà
nước. Thuế thu nhập cá nhân
cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ
trọng thu nội địa để ổn định thu
cho ngân sách nhà nước trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Tỷ trọng thuế thu nhập cá
nhân trong tổng số thu ngân sách
tại các nước trong khối ASEAN,
như: Thái Lan, Ma-lay-xi-a, Philip-pin... khoảng 12-16%, các
nước đang phát triển khoảng 1314%, các nước phát triển như:
Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức...
khoảng 30-40% . Tỷ trọng thuế
thu nhập của cá nhân (bao gồm
cả 3 sắc thuế như đã nêu ở trên)
tại Việt Nam hiện nay khoảng
4,1%, riêng thuế TNCNđã đóng
góp nguồn thu và ngân sách nhà
nước ngày càng tăng: năm 1991
là 62 tỷ, năm 1992 là 153 tỷ, đến
năm 1998 là 1.550 tỷ, năm 2005
là 4.400 tỷ và năm 2006 là 5.100
tỷ.
Thứ ba, thuế thu nhập cá
nhân có vai trò điều tiết thu nhập,
tiêu dùng và tiết kiệm.
Thuế TNCN không chỉ
là công cụ huy động nguồn thu

ngân sách nhà nước, thực hiện
công bằng xã hội, mà còn là một
trong những công cụ quan trọng
của Nhà nước trong việc điều tiết
vĩ mô nền kinh tế. Thông qua
mức thuế TNCNNN và chế độ
miễn giảm thuế có thể khuyến
khích đầu tư, tiết kiệm…
Thu nhập xã hội thường
được sử dụng chủ yếu vào 3 nội
dung: tiêu dùng, đầu tư, tiết
kiệm. Nếu ký hiệu Y là thu nhập,
C là tiêu dùng, I là đầu tư, S là
tiết kiệm, ta có công thức:
Y=C+I+S. Những nội dung này
có mối quan hệ mật thiết với
nhau.
Thuế thu nhập cá nhân
động viên trực tiếp vào thu nhập
của cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ
của công dân đối với đất nước và
được căn cứ trên các nguyên tắc
"lợi ích", "công bằng" và "khả
năng nộp thuế". Theo nguyên tắc
lợi ích thì mọi người trong xã hội
đều được hưởng những thành quả
phát triển của đất nước về luật
pháp thể chế, cơ sở hạ tầng, phúc
lợi xã hội, an ninh trật tự ..., đồng
thời cũng có nghĩa vụ đóng góp

một phần thu nhập của mình cho
xã hội thông qua việc nộp thuế.

Nguyên tắc “công bằng” và “khả
năng nộp thuế” thể hiện ở chỗ:
người có thu nhập cao hơn thì
nộp thuế nhiều hơn, người có thu
nhập như nhau nhưng có hoàn
cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít
hơn, mỗi cá nhân dù có thu nhập
từ các nguồn khác nhau đều được
điều chỉnh thống nhất trong một
chính sách thuế; người có thu
nhập thấp chưa phải nộp thuế.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua
ở nước ta, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, thu nhập của các
tầng lớp dân cư cũng tăng lên,
nhưng khoảng cách chênh lệch
về thu nhập giữa nhóm người có
thu nhập cao và nhóm người có
thu nhập thấp cũng có xu hướng
ngày càng tăng (trong thời gian
từ năm 1993 đến năm 2004,
khoảng cách này đã tăng từ 3,7
lần lên đến 13,5 lần). Như vậy,
việc áp dụng thuế thu nhập cá
nhân sẽ góp phần đảm bảo tính
hợp lý, công bằng, hiệu quả của
hệ thống chính sách thuế và hạn

chế sự gia tăng khoảng cách
chênh lệch giầu nghèo giữa các
tầng lớp dân cư; đồng thời Nhà
nước sẽ nắm được thông tin về
thu nhập của cá nhân. Thông qua
đó, vừa thực hiện động viên
nguồn lực vừa góp phần phòng
chống tham nhũng, lãng phí.
Thứ tư, thuế thu nhập cá
nhân góp phần quản lý thu nhập
dân cư
Thông qua việc kiểm
tra, xác minh thu nhập tính thuế
TNCNNN, cơ quan Thuế có thể
phát hiện những khoản thu nhập
hợp pháp, không hợp pháp để có
những biện pháp xử lý phù hợp.
Qua tài liệu, số liệu về thuế
TNCNNN giúp cho Chính phủ
có thêm cơ sở để đánh giá khái
quát về tình hình thu nhập xã hội,
về cơ cấu thu nhập dân cư để đề
ra các chính sách kinh tế-xã hội
phù hợp.
Qua thời gian thực hiện
thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao ở Việt Nam, bước
đầu đã tạo cho mọi người dân
làm quen với việc kê khai thu
nhập và nhận thức được trách

nhiệm về đóng thuế thu nhập,
một loại thuế phổ biến trên thế
giới và cũng là tiền đề trong quá
trình hoàn thiện chính sách thuế
thu nhập cá nhân ở Việt nam.
4. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế
thu nhập cá nhân bao gồm cá
nhân cư trú và cá nhân không cư
trú có thu nhập chịu thuế quy
định tại Điều 3 của Luật Thuế
thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị
định 100/2008/NĐ-CP. Phạm vi


xác định thu nhập chịu thuế của đối
tượng nộp thuế như sau:
a) Đối với cá nhân cư trú, thu
nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh
trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam,
không phân biệt nơi chi trả thu nhập;
b) Đối với cá nhân không cư
trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát
sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi
chi trả thu nhập.
2. Cá nhân cư trú là người đáp
ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên tính trong một năm dương
lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ

ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam
theo quy định tại điểm này là sự hiện
diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt
Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại
Việt Nam theo một trong hai trường
hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú
theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Có nhà thuê để ở tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật về
nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê
từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
3. Cá nhân không cư trú là
người không đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều này.
5. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế của cá
nhân gồm các loại thu nhập sau đây:
1. Thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
theo quy định của pháp luật. Riêng đối
với thu nhập từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,
nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chỉ áp
dụng đối với trường hợp không đủ
điều kiện được miễn thuế quy định tại

khoản 5 Điều 4 Nghị định này
b) Thu nhập từ hoạt động
hành nghề độc lập của cá nhân có giấy
phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo
quy định của pháp luật.
2. Thu nhập từ tiền lương,
tiền công mà người lao động nhận
được từ người sử dụng lao động, bao
gồm:
a) Tiền lương, tiền công và
các khoản có tính chất tiền lương, tiền
công nhận được dưới các hình thức
bằng tiền hoặc không bằng tiền;
b) Các khoản phụ cấp, trợ
cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp
theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công, phụ cấp quốc phòng,
an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm
đối với những ngành, nghề hoặc công
việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại,
nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp
khu vục theo quy định của pháp luật,
trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ
cấp một lần khi sinh con hoặc nhận

nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm
khả năng lao động, trợ cấp hưu trí
một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ
cấp thôi việc, trơ cấp mất việc làm

theo quy định của Bộ luật Lao động,
các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm
xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ
nạn xã hội;
Các khoản phụ cấp, trợ cấp
không tính vào thu nhập chịu thuế
quy định tại điểm này phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
c) Tiền thù lao nhận được
dưới các hình thức như: tiền hoa
hồng môi giới, tham gia đề tài, dự
án, tiền nhuận bút và các khoản thù
lao khác;
d) Tiền nhận được từ tham
gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng
quản trị, ban kiểm soát, hội đồng
quản lý, các hiệp hội, hội nghề
nghiệp và các tổ chức khác;
đ) Các khoản lợi ích bằng
tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền
lương, tiền công do người sử dụng
lao động trả hoặc trả hộ đối tượng
nộp thuế dưới mọi hình thức:
- Tiền nhà ở, điện, nước và
các dịch vụ kèm theo (nếu có);
- Tiền mua bảo hiểm mà
pháp luật không quy định bắt buộc
người sử dụng lao động phải mua
cho người lao động;

- Phí hội viên và các khoản
chi dịch vụ khác phục vụ cho cá
nhân theo yêu cầu, như: chăm sóc
sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí,
thẩm mỹ;
- Các khoản lợi ích khác
theo quy định của pháp luật.
e) Các khoản thưởng bằng
tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi
hình thức, kể cả thưởng bằng chứng
khoán, trừ các khoản tiền thưởng
sau đây:
- Tiền thưởng kèm theo các
danh hiệu được Nhà nước phong
tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm
theo các danh hiệu thi đua, các hình
thức khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua khen thưởng;
- Tiền thưởng kèm theo
giải thưởng quốc gia, giải thưởng
quốc tế được nhà nước Việt Nam
thừa nhận;
- Tiền thưởng về cải tiến
kỹ thuật, sáng chế, phát minh được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận;
- Tiền thưởng về việc phát
hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp
luật với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.

3. Thu nhập từ đầu tư vốn,
bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn
dưới các hình thức khác, kể cả

trường hợp góp vốn đầu tư bằng
hiện vật, danh tiếng, quyền sử
dụng đất, phát minh, sáng chế;
trừ thu nhập nhận được từ lãi trái
phiếu Chính phủ.
4. Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng phần vốn trong các tổ
chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn dưới các hình thức
khác.
5. Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sở hữu hoặc sử
dụng nhà ở;

c) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền thuê đất, thuê mặt
nước;
d) Các khoản thu nhập
khác nhận được từ chuyển
nhượng bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng
thưởng bằng tiền hoặc hiện vật,
bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;
b) Trúng thưởng khuyến
mại dưới các hình thức;
c) Trúng thưởng trong
các hình thức cá cược, casino;
d) Trúng thưởng trong
các trò chơi, cuộc thi có thưởng
và các hình thức trúng thưởng
khác.
7. Thu nhập từ bản
quyền, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển
giao, chuyển quyền sử dụng các
đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ: quyền tác giả và quyền liên
quan đến quyền tác giả; quyền sở
hữu công nghiệp; quyền đối với
giống cây trồng;
b) Thu nhập từ chuyển
giao công nghệ: bí quyết kỹ
thuật, kiến thức kỹ thuật, các giải

pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi
mới công nghệ.
8. Thu nhập từ nhượng
quyền thương mại theo quy định
của Luật Thương mại.
9. Thu nhập từ thừa kế
là chứng khoán, phần vốn trong
các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh
doanh, bất động sản và tài sản
khác phải đăng ký sở hữu hoặc
đăng ký sử dụng.
10. Thu nhập từ nhận
quà tặng là chứng khoán, phần
vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ
sở kinh doanh, bất động sản và
tài sản khác phải đăng ký sở hữu
hoặc đăng ký sử dụng.

6. Căn cứ tính thuế
1. Đối với cá nhân cư
trú:
a. Thu nhập chịu thuế
từ kinh doanh
1. Thu nhập chịu thuế từ
kinh doanh được xác định bằng
doanh thu trừ các khoản chi phí
hợp lý liên quan đến việc tạo ra
thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
trong kỳ tính thuế.
2. Doanh thu là toàn bộ

tiền bán hàng, tiền gia công, tiền
hoa hồng, tiền cung ứng hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ
tính thuế từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ.
3. Chi phí hợp lý liên
quan đến việc tạo ra thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ
tính thuế
4. Việc xác định doanh
thu, chi phí dựa trên cơ sở định
mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng
từ, sổ kế toán theo quy định của
pháp luật.
b. Thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công. Thu
nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền
công được xác định bằng tổng số
thu nhập quy định tại khoản 2
Điều 3 của Luật này mà đối
tượng nộp thuế nhận được trong
kỳ tính thuế.
c. Thu nhập chịu thuế
từ đầu tư vốn . Thu nhập chịu
thuế từ đầu tư vốn là tổng số các
khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy
định tại khoản 3 Điều 3 của Luật
này mà đối tượng nộp thuế nhận
được trong kỳ tính thuế.

d. Thu nhập chịu thuế
từ chuyển nhượng vốn. Thu
nhập chịu thuế từ chuyển nhượng
vốn được xác định bằng giá bán
trừ giá mua và các khoản chi phí
hợp lý liên quan đến việc tạo ra
thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
e. Thu nhập chịu thuế
từ chuyển nhượng bất động
sản
1. Thu nhập chịu thuế từ
chuyển nhượng bất động sản
được xác định bằng giá chuyển
nhượng bất động sản theo từng
lần chuyển nhượng trừ giá mua
bất động sản và các chi phí liên
quan,
f. Thu nhập chịu thuế
từ trúng thưởng . Thu nhập chịu
thuế từ trúng thưởng là phần giá
trị giải thưởng vượt trên 10 triệu
đồng mà đối tượng nộp thuế
nhận được theo từng lần trúng
thưởng.
g. Thu nhập chịu thuế
từ bản quyền. Thu nhập chịu
thuế từ bản quyền là phần thu
nhập vượt trên 10 triệu đồng mà



đối tượng nộp thuế nhận được khi
chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ theo từng hợp
đồng.
h. Thu nhập chịu thuế từ
nhượng quyền thương mại . Thu
nhập chịu thuế từ nhượng quyền
thương mại là phần thu nhập vượt trên
10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế
nhận được theo từng hợp đồng nhượng
quyền thương mại.
i. Thu nhập chịu thuế từ
thừa kế, quà tặng. Thu nhập chịu thuế
từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài
sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu
đồng mà đối tượng nộp thuế nhận
được theo từng lần phát sinh.
j. Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền
được trừ vào thu nhập chịu thuế trước
khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh
doanh, tiền lương, tiền công của đối
tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm
trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối
tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng
(48 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi
người phụ thuộc là 1,6 triệu

đồng/tháng.
2. Việc xác định mức giảm
trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc
thực hiện theo nguyên tắc mỗi người
phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một
lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người
mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm
nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con
bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu
nhập hoặc có thu nhập không vượt quá
mức quy định, bao gồm con thành niên
đang học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc
chồng không có khả năng lao động;
bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc
không có khả năng lao động; những
người khác không nơi nương tựa mà
người nộp thuế phải trực tiếp nuôi
dưỡng.
k. Giảm trừ đối với các
khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
được trừ vào thu nhập trước khi tính
thuế đối với thu nhập từ kinh doanh,
tiền lương, tiền công của đối tượng
nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
- Khoản đóng góp vào tổ

chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
người tàn tật, người già không nơi
nương tựa;
- Khoản đóng góp vào quỹ từ
thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
l. Thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế đối với
thu nhập từ kinh doanh, tiền lương,
tiền công là tổng thu nhập chịu thuế

quy định tại Điều 10, 11 của Luật
d. Thuế đối với thu
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này
này, trừ các khoản đóng bảo hiểm
nhập từ chuyển nhượng vốn
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
Thuế đối với thu nhập từ
trách nhiệm nghề nghiệp đối với
chuyển
nhượng
vốnkhoản
của cá
nhân14 của Luật này
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản quy
định tại
1 Điều
một số ngành, nghề phải tham gia
không cư trú được xác định bằng

bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm
số tiền
nhân2không
cư của Luật này
Thu nhập từ chuyển nhượng bất độngtổng
sản quy
địnhmà
tạicákhoản
Điều 14
trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20
trú nhận được từ việc chuyển
2. Đối với cá nhân
của Luật.
nhượng phần vốn tại tổ chức, cá
không cư trú
2. Thu nhập tính thuế đối
nhân Việt Nam nhân với thuế
a. Thuế đối với thu
với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển
suất 0,1%, không phân biệt việc
nhập từ kinh doanh
nhượng vốn, chuyển nhượng bất
chuyển nhượng được thực hiện
1. Thuế đối với thu nhập
động sản, trúng thưởng, tiền bản
tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
từ kinh doanh của cá nhân không
quyền, nhượng quyền thương mại,
e. Thuế đối với thu
cư trú được xác định bằng doanh

nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập
nhập từ chuyển nhượng bất
thu từ hoạt động sản xuất, kinh
chịu thuế quy định tại các điều
động sản
doanh quy định tại khoản 2 Điều
12,13,14,15,16,17,18 của Luật.
Thuế đối với thu nhập từ
này nhân với thuế suất quy định
m. Biểu thuế luỹ tiến
chuyển nhượng bất động sản tại
tại khoản 3 Điều này.
từng phần
Việt Nam của cá nhân không cư
2. Doanh thu là toàn bộ
1. Biểu thuế luỹ tiến từng
trú được xác định bằng giá
số tiền phát sinh từ việc cung ứng
phần áp dụng đối với thu nhập tính
chuyển nhượng bất động sản
hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi
thuế quy định tại khoản 1 Điều 21
nhân với thuế suất 2%.
phí do bên mua hàng hoá, dịch
của Luật này.
f. Thuế đối với thu
vụ trả thay cho cá nhân không cư
2. Biểu thuế luỹ tiến từng
nhập từ bản quyền, nhượng
trú mà không được hoàn trả.

phần được quy định như sau:
quyền thương mại
Trường hợp thoả thuận
1. Thuế đối với thu nhập
Bậc
Phần thu nhập tính thuế/năm
đồng không bao gồm thuế
từ bản quyền của cá nhân không
thuế
(triệu hợp
đồng)
thu nhập cá nhân thì doanh thu
cư trú được xác định bằng phần
tính thuế phải quy đổi là toàn bộ
thu nhập vượt trên 10 triệu đồng
số tiền mà cá nhân không cư trú
theo từng hợp đồng chuyển giao,
nhận được dưới bất kỳ hình thức
1
Đến 60
chuyển quyền sử dụng các đối
nào từ việc cung cấp hàng hoá,
tượng quyền sở hữu trí tuệ,
dịch vụ tại Việt Nam không phụ
chuyển giao công nghệ tại Việt
2
Trên 60 đến 120
thuộc vào địa điểm tiến hành các
Nam nhân với thuế suất 5%.
hoạt động kinh doanh.

2. Thuế đối với thu nhập
3
Trên 120 đến 216
3. Thuế suất đối với thu
từ nhượng quyền thương mại của
nhập từ kinh doanh quy định đối
cá nhân không cư trú được xác
với từng lĩnh vực, ngành nghề
4
Trên 216 đến 384
định bằng phần thu nhập vượt
sản xuất, kinh doanh như sau:
trên 10 triệu đồng theo từng hợp
a) 1% đối với hoạt động
đồng nhượng quyền thương mại
5
Trên 384 đến 624
kinh doanh hàng hoá;
tại Việt Nam nhân với thuế suất
b) 5% đối với hoạt động
5%.
6
Trên 624 đến 960
kinh doanh dịch vụ;
g. Thuế đối với thu
c) 2 % đối với hoạt động
nhập từ trúng thưởng, thừa kế,
sản xuất, xây dựng, vận tải và
7
Trên 960

quà tặng
hoạt động kinh doanh khác.
1. Thuế đối với thu nhập
b. Thuế đối với thu
từ trúng thưởng, thừa kế, quà
n. Biểu thuế toàn phần
nhập từ tiền lương, tiền công
tặng của cá nhân không cư trú
1. Biểu thuế toàn phần áp
1. Thuế đối với thu nhập
được xác định bằng thu nhập
dụng đối với thu nhập tính thuế quy
từ tiền lương, tiền công của cá
chịu thuế quy định tại khoản 2
định tại khoản 2 Điều 21 của Luật
nhân không cư trú được xác định
Điều này nhân với thuế suất
này.
bằng thu nhập chịu thuế từ tiền
10%.
lương, tiền công quy định tại
2. Biểu thuế toàn phần
2. Thu nhập chịu thuế từ
khoản 2 Điều này nhân với thuế
được quy định như sau:
trúng thưởng của cá nhân không
suất 20%.
cư trú là phần giá trị giải thưởng
2. Thu nhập chịu thuế từ
vượt trên 10 triệu đồng theo từng

tiền lương, tiền công là tổng số
lần trúng thưởng tại Việt Nam;
tiền lương, tiền công mà cá nhân
thu nhập từ nhận thừa kế, quà
a) Thu nhập từ đầu tư vốn
không cư trú nhận được do thực
tặng là phần giá trị tài sản thừa
hiện công việc tại Việt Nam,
kế, quà tặng vượt trên 10 triệu
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
không phân biệt nơi trả thu nhập.
đồng theo từng lần phát sinh thu
c. Thuế đối với thu
nhập mà cá nhân không cư trú
nhập từ đầu tư vốn
nhận được tại Việt Nam.
c) Thu nhập từ trúng thưởng
Thuế đối với thu nhập từ
7. Giảm thuế
đầu tư vốn của cá nhân không cư
Đối tượng nộp thuế gặp
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng
trú được xác định bằng tổng số
khó khăn do thiên tai, hoả hoạn,
tiền mà cá nhân không cư trú
tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh
nhận tại
được
từ việc
đầu13

tư của
vốnLuật
vào này hưởng đến khả năng nộp thuế thì
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định
khoản
1 Điều
tổ chức, cá nhân tại Việt Nam
được xét giảm thuế tương ứng
nhân với thuế suất 5%.
với mức độ thiệt hại nhưng
không vượt quá số thuế phải nộp.


Số thuế giảm được xác định
như sau:
- Trường hợp số thuế phải nộp
trong năm tính thuế lớn hơn mức độ
thiệt hại thì số thuế giảm sẽ bằng mức
độ thiệt hại.
- Trường hợp số thuế phải nộp
trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ
thiệt hại thì số thuế giảm sẽ bằng số
thuế phải nộp.



×