Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THÙY DƢƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MAI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THÙY DƢƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MAI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH PHƢƠNG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt ............................................................................ i
Danh mục các bảng ........................................................................................... ii
Danh mục các hình vẽ ...................................................................................... iii
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu tình hình nợ xấu tại các NHTM .......................... 5
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu nƣớc ngoài .................................................... 5
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nƣớc .................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về nợ xấu tại các NHTM ................................................. 10
1.2.1. Tổng quan về NHTM ...................................................................... 10
1.2.1.1. Khái niệm NHTM ..................................................................... 10
1.2.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM ................................................... 11
1.2.1.3. Chức năng của NHTM .............................................................. 13
1.2.2. Nợ xấu tại các NHTM ..................................................................... 14
1.2.2.1. Khái niệm nợ xấu ...................................................................... 14
1.2.2.2. Phân loại nợ xấu và trích lập dự phòng ....................................... 16
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu .............................................................. 19
1.3.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................. 19
1.3.1.1. Nhân tố chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng......................... 19
1.3.1.2. Nhân tố chủ quan xuất phát từ khách hàng ............................... 20
1.3.2. Nhân tố khách quan ......................................................................... 21
1.3.2.1. Môi trƣờng kinh tế- xã hội ........................................................ 21
1.3.2.2. Môi trƣờng tự nhiên .................................................................. 21

1.3.2.3. Môi trƣờng pháp lý ................................................................... 21
1.4. Phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại các NHTM .......................................... 22
1.4.1. Phòng ngừa nợ xấu .......................................................................... 22


1.4.2. Xử lý nợ xấu tại các NHTM ............................................................ 23
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 28
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính ........................................................ 28
2.1.1. Phƣơng pháp phân tích thống kê ..................................................... 28
2.1.2. Phƣơng pháp suy diễn quy nạp ....................................................... 28
2.1.3. Phƣơng pháp so sánh ....................................................................... 28
2.1.4. Phƣơng pháp lý luận khách quan .................................................... 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng..................................................... 29
2.2.1. Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu và giả thuyết mô hình
29
2.2.2. Mô hình nghiên cứu......................................................................... 31
2.2.3. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... 32
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 34
3.1. Giới thiệu chung về tình hình hoạt động và nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam ................................................................................................................. 34
3.1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam............ 34
3.1.2. Tình hình nợ xấu tại các NHTM Việt Nam ....................................... 36
3.1.2.1. Diễn biến, quy mô nợ xấu tại hệ thống các NHTM Việt Nam ... 37
3.1.2.2. Phân tích cơ cấu nợ xấu của các NHTM Việt Nam .................... 43
3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam ................. 51
3.2.1. Nhóm nhân tố khách quan ................................................................. 51
3.2.1.1. Ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh tế ............................................. 51
3.2.1.3. Ảnh hƣởng từ chính sách, cơ chế xử lý nợ xấu........................... 53
3.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan ..................................................................... 55
3.2.2.1. Ảnh hƣởng từ các NHTM ........................................................... 55

3.2.1.2. Ảnh hƣởng của doanh nghiệp ..................................................... 60
3.3. Đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu ngân hàng ......................... 63


3.3.1. Kiểm định mô hình ............................................................................ 63
3.3.2. Kiểm tra đa cộng tuyến ...................................................................... 66
3.3.3. Hạn chế từ mô hình............................................................................ 66
3.4. Tác động của nợ xấu ................................................................................ 67
3.4.1. Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế ................................................ 67
3.4.2. Tác động của nợ xấu đến các NHTM ................................................ 68
3.4.2.1. Kìm hãm tăng trƣởng tín dụng .................................................... 68
3.4.2.2. Ảnh hƣởng đến lợi nhuận và vốn chủ sở hữu của NHTM .......... 70
3.4.2.3. Gây khó khăn thanh khoản .......................................................... 73
3.3.2.4. Tạo áp lực tái cơ cấu hệ thống ngân hàng ................................... 74
CHƢƠNG 4..................................................................................................... 78
4.1. Quan điểm, định hƣớng trong việc giải quyết nợ xấu.............................. 78
4.2. Giải pháp xử lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam .................................... 80
4.2.1. Tăng trƣởng tín dụng hợp lý, nâng cao chất lƣợng tín dụng ............. 80
4.2.2. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM .............................. 82
4.2.3. Tăng cƣờng minh bạch hóa thông tin và hoàn thiện hệ thống thông tin
tín dụng ........................................................................................................ 86
4.2.4. Tăng cƣờng xây dựng đội ngũ nhân viên có năng lực và đạo đức .... 87
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 88
4.3.1. Đối với NHNN................................................................................... 88
4.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng ................................... 88
4.3.1.2. Tăng cƣờng hiệu quả thanh tra giám sát ..................................... 89
4.3.1.3. Tiến hành tái cơ cấu toàn diện hệ thống ngân hàng .................... 92
4.3.2. Đối với Chính phủ ............................................................................. 93
4.3.2.1. Tạo dựng môi trƣờng vĩ mô ổn định, đảm bảo phát triển bền vững
.................................................................................................................. 93

4.3.2.2. Hoàn thiện cơ chế pháp lý trong xử lý TSBĐ............................. 94


4.3.2.3. Hạn chế tín dụng chỉ định ........................................................... 95
4.3.2.4. Hoàn thiện hoạt động của công ty quản lý tài sản VAMC ......... 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 103


Danh mục các ký hiệu viết tắt
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BĐS

Bất động sản

2

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam

3


DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

4

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

5

NHNNg

Ngân hàng nƣớc ngoài

6

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

7

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

8


NHTMNN

Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc

9

TCTD

Tổ chức tín dụng

10

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

11

VAMC

Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt
nam

12

UBGSTCQG

Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia


i


Danh mục các bảng
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1

Phân loại nợ theo IMF

17

2

Bảng 1.2

Phân loại nợ theo BIS

18

3


Bảng 2.1

Các giả thuyết, biến đại diện và dấu kỳ vọng

32

4

Bảng 3.1

Cơ cấu nợ xấu của một số ngành ( 30/04/2013)

43

3

Bảng 3.2

Dƣ nợ BĐS, tỷ lệ nợ xấu BĐS giai đoạn 2010-

44

2014
4

Bảng 3.3

Tỷ trọng nợ xấu của nhóm TCTD năm 2012

48


5

Bảng 3.4

Diễn biến tăng trƣởng tín dụng theo mục tiêu và

57

kết quả
6

Bảng 3.5

Kết quả hồi quy

65

7

Bảng 3.6

Dự phòng rủi ro tín dụng tại một số NHTM

72

8

Bảng 3.7


Lợi nhuận sau thuế của một số NHTM

72

ii


Danh mục các hình vẽ
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 3.1

Dƣ nợ tín dụng giai đoạn 2010- 2014

35

2

Hình 3.2

Tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM


39

3

Hình 3.3

Tỷ lệ nợ xấu các tháng năm 2014 và đầu năm

41

2015
4

Hình 3.4

Dƣ nợ tín dụng BĐS và tỷ lệ nợ xấu BĐS

45

5

Hình 3.5

Tỷ trọng nợ xấu các nhóm TCTD năm 2012

48

6

Hình 3.6


Tỷ trọng nợ xấu các nhóm TCTD năm 2014

49

7

Hình 3.7

Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM năm 2014

50

8

Hình 3.8

Số nợ xấu của một số NHTM năm 2014

50

9

Hình 3.9

Kết quả hồi quy

63

10


Hình 3.10

Kết quả kiểm định đa cộng tuyến

66

11

Hình 3.11

Dự phòng rủi ro tại một số NHTM

72

iii


LỜI NÓI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề nợ xấu ngân hàng đang gây đƣợc sự chú ý, tranh luận và nghiên

cứu khá nhiều trong thời gian qua, đặc biệt trong bối cảnh các NHTM
(NHTM) bắt đầu thực hiện đề án: Cơ cấu lại hệ thống các TCTD (TCTD) giai
đoạn 2011- 2015. Hiện nay, nợ xấu đang là vấn đề lớn của cả đất nƣớc. Sự tồn
tại của nợ xấu là vấn đề tất yếu trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Nợ
xấu ảnh hƣởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế cũng nhƣ sự tồn tại và phát
triển của hệ thống ngân hàng. Nợ xấu cao và chậm giải quyết đang là gánh

nặng của các NHTM, nó tác động đến tính thanh khoản, làm giảm lợi nhuận,
hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, tình hình nợ xấu cao ở các
ngân hàng cũng có tác động xấu đến các doanh nghiệp muốn vay vốn ngân
hàng, doanh nghiệp ngày càng khó tiếp cận nguồn vốn dẫn đến số lƣợng
doanh nghiệp dừng hoạt động kinh doanh, phá sản tăng cao… Do đó, nợ xấu
không còn là vấn đề của chỉ riêng hệ thống ngân hàng mà cần có sự chỉ đạo
của Nhà nƣớc.
Các ngân hàng cần nhận thức đúng về nợ xấu để tìm ra nguyên nhân từ
đó đề xuất đƣợc giải pháp phù hợp. Hoạt động của các NHTM đang ngày
càng mở rộng và phát triển càng tiềm ẩn nhiều nguy cơ nợ xấu cao. Việc các
ngân hàng cho vay hàng loạt, theo đuổi chiến lƣợc tăng trƣởng tín dụngmà
không có các biện pháp thẩm định tín dụng, năng lực quản trị rủi ro còn nhiều
hạn chế không còn là điều xa lạ trong hoạt động của các ngân hàng. Ngân
hàng chạy theo lợi nhuận trƣớc mắt mà không suy nghĩ về những rủi ro trong
tƣơng lai, không có các mô hình kiểm định rủi ro…
Nợ xấu đang ngày càng tác động tiêu cực đến việc lƣu thông dòng vốn
vào nền kinh tế và tính an toàn, hiệu quả của chính các ngân hàng. Nợ xấu của
các TCTD là một trong những vấn đề nghiêm trọng của nền kinh tế Việt Nam.

1


Do đó, việc tìm ra nguyên nhân, các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình nợ xấu
là vấn đề cần phải đƣợc quan tâm. Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính thực
tiễn và nhu cầu cần thiết của việc xử lý nợ xấu trong hoàn cảnh hiện nay, tôi
chọn đề tài:”Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam”.
2.

Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung làm rõ các vấn đề:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận về nợ xấu trong hoạt động tại
các NHTM nhằm làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu tại các
NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tác động của mỗi nhân tố đến tình hình
nợ xấu, làm rõ nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam
trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp ngăn ngừa nợ xấu.

3.

Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện những mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần làm rõ các

câu hỏi sau:
- Những nhân tố nào dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng cao tại Việt Nam
giai đoạn từ 2010 đến nay?
- Nợ xấu có ảnh hƣởng, tác động nhƣ thế nào đến hoạt động của các
NHTM và nền kinh tế?
- Những giải pháp cần thiết nào để ngăn ngừa tình trạng nợ xấu hiện
nay?
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến nợ xấu tại

các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:

2



- Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu tình hình nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam hiện nay
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 đến nay.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích của đề tài, luận văn sẽ

sử dụng các biện pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:nhằm tập hợp số liệu để đánh giá thực
trạng nợ xấu tại các NHTM. Từ đó nhận định đƣợc các nhân tố dẫn đến
tình trạng nợ xấu hiện nay.
- Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: nhằm đối chiếu, so sánh số
liệu giữa các thời kỳ để từ đó đƣa ra những nhận xét, đánh giá các vấn
đề.
- Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: Nhằm đo lƣờng, kiểm định các
giả thuyết về các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu.
6.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tế của luận văn
Nợ xấu đƣợc xem là “cục máu đông trong mạch máu” của nền kinh tế.

Với thực trạng kinh tế hiện nay, yêu cầu giải quyết bài toán nợ xấu đang rất
cấp bách. Bởi nợ xấu đang trở nên gánh nặng không chỉ cho các ngân hàng,
doanh nghiệp mà toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, luận văn sẽ hình thành cơ sở lý
luận, phƣơng pháp nghiên cứu trong việc xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến
nợ xấu tại các NHTM. Đây sẽ là tài liệu hữu ích cho các ngân hàng trong việc
tìm ra các nhân tố dẫn đến nợ xấu ở mỗi ngân hàng.

Phân tích thực trạng nợ xấu trong những năm qua để thấy đƣợc diễn
biến nợ xấu, tác động của nợ xấu đến nền kinh tế.
Đề xuất các giải pháp ngăn ngừa nợ xấu nhằm phòng tránh tình trạng
nợ xấu trong hoạt động của các NHTM, hoàn thiện khung chính sách trong
việc quản trị rủi ro và điều hành hệ thống NHTM Việt Nam.

3


7.

Kết cấu luận văn

Luận văn gồm có 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng
đếnnợ xấu của NHTM.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3:Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu tại các NHTMViệt
Nam.
Chƣơng 4: Giải pháp ngăn ngừa nợ xấu tại các NHTM Việt Nam.
Kết luận

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.


Tổng quan nghiên cứu tình hình nợ xấu tại các NHTM

1.1.1. Tổng quan nghiên cứu nƣớc ngoài
Nợ xấu và xử lý nợ xấu luôn là mối quan tâm lớn của các quốc gia. Nợ
xấu gia tăng sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy, ảnh hƣởng đến sự phát triển nền kinh tế
nói chung và hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng nói riêng. Do vậy,
việc xác định đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu, truy tìm nguyên nhân
dẫn đến nợ xấu có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xử lý nợ xấu.
Trên thế giới đã xuất hiện nhiều nghiên cứu về nợ xấu với đầy đủ khía cạnh
liên quan đến vấn đề này.
Có rất nhiều quan điểm về nợ xấu, các nghiên cứu hầu hết đều cho rằng
không có một định nghĩa chính xác và tối ƣu nào về nợ xấu cũng nhƣ các tiêu
chí để phân loại nợ xấu. Sở dĩ có sự khác biệt này là do sự khác biệt trong đặc
điểm kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia, sự khác biệt về mục đích
phân loại và quản lý nợ xấu của cơ quan quản lý.Fofack (2005) định nghĩa nợ
xấu là các khoản nợ không tạo ra thu nhậptrong thời gian dài, Ernst &
Young (2004) cho rằng nợ xấu là các khoản nợ không trả được và ngân hàng
không thể thu lợi từ nó. Trong khi đó, Berger và DeYoung (1997) đƣa ra khái
niệm rất chung về nợ xấu là các khoản vay có vấn đề.
Vấn đề nợ xấu càng thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm trong vài thập kỷ
qua. Nhiều nghiên cứu cho rằng có hai nhóm nguyên nhân khiến nợ xấu tăng
cao ở nhiều nƣớc trên thế giới. Nhóm thứ nhất là các yếu tố kinh tế vĩ mô,
nhóm thứ hai là do các yếu tố nội tại bên trong hệ thống ngân hàng.
Nghiên cứu của Qualiarello (2007) tìm ra bằng chứng cho thấy tỷ lệ nợ
xấu chịu ảnh hƣởng của chu kỳ kinh tế thông qua nghiên cứu dữ liệu bảng của

5


ngân hàng Ý giai đoạn 1985- 2002. Salas và Saurina (2002) đã sử dụng mô

hình kiểm định với bảng dữ liệu giai đoạn 1985- 1997 để điều tra các yếu tố
gây ra các khoản nợ xấu của các ngân hàng Tây Ban Nha. Nghiên cứu cho
thấy tốc độ tăng trƣởng GDP, sự mở rộng tín dụng nhanh chóng, quy mô ngân
hàng có mối quan hệ ngƣợc chiều với tỷ lệ nợ xấu.
Nghiên cứu một số nƣớc ở Sahara- châu Phi, Fofack (2005) đã tìm thấy
bằng chứng cho thấy khủng hoảng kinh tế, cung ứng tiền tệ quá mức, lãi suất
cho vay biến động là nhân tố dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng cao tại các quốc
gia này. Nghiên cứu này cũng cho rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ
lạm phát và nợ xấu.
Nghiên cứu của Keeton, William, Morris (1997) tại các ngân hàng bị
thua lỗ tại Mỹ giai đoạn 1979- 1985, tác giả sử dụng tỷ lệ nợ xấu làm thƣớc
đo lƣờng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng này. Mô hình đã cho thấy rằng sự
yếu kém trong hoạt động quản lý ngân hàng là nguyên nhân chính dẫn đến rủi
ro tín dụng.
Tƣơng tự, nghiên cứu của Podpiera và Weil (2008) tại các ngân hàng
Séc giai đoạn 1994- 2005, nghiên cứu của Louzis, Vouldis và Metaxas (2010)
về hệ thống ngân hàng Hy Lạp đều cho rằng hiệu quả chi phí thấp là dấu hiệu
của việc quản lý không tốt, chất lƣợng quản lý kém, các khoản vay không
đƣợc kiểm soát chặt chẽ thì nợ xấu sẽ có điều kiện phát sinh và gia tăng.
Nghiên cứu của Nir Klein (2013) còn cho rằng nợ xấu bắt nguồn từ
nhiều yếu tố thuộc hệ thống ngân hàng nhƣ chính sách nới lỏng tín dụng, quy
trình quản lý lỏng lẻo, không hiệu quả. Việc ngân hàng chấp nhận mức rủi ro
lớn cũng là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu tăng cao
Hậu quả trực tiếp của tỷ lệ nợ xấu cao trong hệ thống ngân hàng là sự
sụp đổ của ngân hàng. Rất nhiều nghiên cứu về sự phá sản của ngân hàng chỉ
ra rằng chất lƣợng tài sản là một yếu tố dự đoán vỡ nợ rất quan trọng về mặt

6



thống kê (Dermirgue- Kurt 1989, Bar và Siems1994) và các tổ chức ngân
hàng luôn có mức nợ xấu rất cao trƣớc khi phá sản.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nƣớc
Vấn đề nợ xấu trong hoạt động ngân hàng là đề tài nhận đƣợc sự quan
tâm lớn trong nghiên cứu khoa học thời gian qua tại Việt Nam.
Nghiên cứu của TS. Đinh Thị Thanh Vân “So sánh nợ xấu, phân loại
nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Việt Nam và thông lệ quốc
tế” đăng trên Tạp chíCông nghệ ngân hàng (Số 79, tháng 10/2012). Trong
nghiên cứu của mình, tác giả đã làm rõ sự khác nhau trong nhận định về khái
niệm nợ xấu cũng nhƣ phân loại nợ xấu của các TCTD Việt Nam so với thông
lệ quốc tế. Sự không thống nhất này đã làm cho việc đánh giá con số nợ xấu
của các NHTM không đƣợc phản ánh đầy đủ và chính xác. Thực tế hiện nay,
theo quy định tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, đƣợc sửa đổi bổ sung tại
Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN của NHNN (NHNN) nợ của các TCTD đƣợc
phân loại dựa trên cả hai phƣơng pháp định lƣợng và định tính. NHNN cho
phép các ngân hàng lựa chọn một trong hai phƣơng pháp tùy theo khả năng và
điều kiện thực hiện của từng ngân hàng. Do đó, tùy theo năng lực quản trị rủi
ro của mình mà mỗi ngân hàng có sự lựa chọn khác nhau. Nhƣ vậy, luôn tồn
tại một khoảng cách nợ xấu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông lệ
quốc tế. Theo tác giả, sự khác biệt này cần phải đƣợc thống nhất thì mới có
thể hiểu và phân tích chính xác bản chất nợ xấu của các NHTM Việt Nam.
Năm 2012, tác giả Nguyễn Kim Đức với bài viết “ Hoạt động thẩm
định giá trong việc quản lý nợ xấu tại hệ thống NHTM Việt Nam hiện
nay”đăng trên tạp chí Phát triển & Hội nhập( Số 17). Trong bài viết, tác giả đã
chỉ ra rằng TSBĐ là công cụ nhằm nâng cao thiện chí trả nợ của khách hàng,
là nguồn trả nợ phụ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mất vốn. Do đó, theo tác
giả, thẩm định giá là một công cụ hữu hiệu trong việc xử lý các khoản nợ xấu

7



và phát sinh thêm các khoản nợ xấu mới.
Bài viết” Những vấn đề cần xử lý trong việc xử lý nợ xấu tại Việt
Nam” của tác giả Đào Thị Hồ Hƣơng- Khoa Tài chính- Học viện Ngân hàng
đã cho thấy tầm quan trọng hàng đầucủa việc xử lý nợ xấu trong quá trình tái
cấu trúc hoạt động ngân hàng. Nghiên cứu của tác giả đã tổng kết kinh
nghiệm cơ bản trong xử lý nợ xấu của các nƣớc trên thế giới. Theo tác giả, về
cơ bản Việt Nam cũng đã áp dụng các giải pháp truyền thống trong tiến trình
xử lý nợ xấu nhƣ phần lớn các nƣớc. Tuy nhiên đóng góp của các AMC trong
quá trình thu hồi nợ thông qua việc bán, khai thác TSBĐ còn thấp, nợ xấu chủ
yếu đƣợc xử lý bằng nguồn vốn của Chính phủ và dự phòng rủi ro của các
ngân hàng. Đây là điều cần phải đƣợc khắc phục để nâng cao tính hiệu quả và
hợp lý trong sự tồn tại và hoạt động của AMC. Vì vậy, trên cơ sở tham khảo
kinh nghiệm của các nƣớc, tác giả đã chỉ ra rằng để có thể thành công trong
công tác xử lý nợ xấu trong quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng cần thiết
phải chú trọng không chỉ vào các giải pháp vĩ mô (xác định cơ chế xử lý nợ
trực tiếp, thông qua trung gian,…) mà còn tập trung vào các phƣơng pháp xử
lý vi mô (xử lý các khoản nợ xấu đã thu mua).
Những vấn đề liên quan đến nợ xấu cũng đƣợc tìm thấy nhiều trong các
luận văn thạc sĩ, tiến sĩ trong nƣớc. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Tuấn Anh,
(2004), Bùi Thị Thu Lan (2005) nghiên cứu về vấn để nợ xấu tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Vân
Huyền (2010), Cù Hoài Thanh (2010) nghiên cứu về các giải pháp nhằm hạn
chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
Đối với luận án tiến sĩ, thời gian gần đây có luận án tiến sĩ của tác giả
Lê Thị Diệu Huyền (2010) đƣợc đánh giá khá thành công với đề tài ” Luận cứ
khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM
Việt Nam”. Tác giả đã đƣa ra một cách hệ thống các lý thuyết cơ bản về các

8



mô hình quản lý rủi ro để từ đó xây dựng các mô hình quản trị rủi ro theo điều
kiện thực tiễn của các NHTM Việt Nam.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hoài Phƣơng (2012) với đề tài
“Quản lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam”. Nghiên cứu của tác giả đã chỉ rõ
tầm quan trọng của việc quản lý, xử lý nợ xấu đối với các ngân hàng. Bên
cạnh đó, tác giả đã lựa chọn tiếp cận việc quản lý nợ xấu ngân hàng theo tiêu
chuẩn quốc tế, Hiệp định Basel II đƣợc sử dụng nhƣ một chuẩn mực trong
việc tiếp cận, so sánh và đánh giá.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Đông (2012) với đề tài:
“Nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
trong quá trình hội nhập”.Tác giả đã đƣa ra quan niệm về chất lƣợng tín dụng
ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế.Trên cơ sở nguồn số liệu của ngân hàng,
luận văn đã phản ánh đƣợc thực trạng chất lƣợng tín dụng ngân hàng trong
điều kiện hội nhập. Bên cạnh đó, tác giả đã thành công trong việc sử dụng mô
hình hồi quy logistic để kiểm định các nhân tố ảnh hƣởng đến xếp hạng tín
dụng khách hàng.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành năm 2012 của PGS.TS. Tô Ngọc
Hƣng với đề tài “Xử lý nợ xấu trong quá trình tái cấu trúc của các NHTM
Việt Nam”. Tác giả đã hệ thống hóa kinh nghiệm quốc tế về xử lý nợ xấu, từ
đó đề ra những giải pháp để đảm bảo việc xử lý nợ xấu trong quá trình tái cấu
trúc các NHTM Việt Nam diễn ra có hiệu quả. Sử dụng mô hình kiểm định
tác giả cũng cũng chỉ ra rằng có hai nhóm nguyên nhân dẫn đến nợ xấu tại các
NHTM Việt Nam là nhóm nguyên nhân từ môi trƣờng kinh tế vĩ mô và nhóm
nguyên nhân từ bên trong ngân hàng.
Qua việc tổng quát hóa các công trình nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả
nhận thấy các công trình nghiên cứu đã chỉ rõ đƣợc tầm quan trọng, sự cần
thiết của việc xử lý nợ xấu đến sự phát triển bền vững nền kinh tế. Tuy nhiên,


9


tác giảcũng nhận thấy rằng các nghiên cứu này đa phần chỉ dừng lại ở việc
phân tích một ngân hàng cụ thể, chƣa mở rộng phạm vi ra toàn hệ thống.Các
giải pháp hạn chế nợ xấu, quản lý, xử lý nợ xấu là nội dung đƣợc nhiều tác giả
thực hiện, rất ít nghiên cứu đi sâu tìm hiểu nguyên nhân, các nhân tố ảnh
hƣởng đến vấn đề nợ xấu tại các NHTM Việt Nam. Các nghiên cứu đã thực
hiện tập trung chủ yếu vào việc quản lý nợ xấu, rất hiếm công trình nghiên
cứu chuyên sâu vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ xấu tại các
NHTM Việt Nam. Do đó, có thể khẳng định đây là “khoảng trống” trong
nghiên cứu cần đƣợc bổ sung trong thời gian tới. Kế thừa kết quả của các
công trình đã công bố, nhìn nhận những kết quả đã đạt đƣợc cũng nhƣ các hạn
chế của các nghiên cứu đã thực hiện đã gợi ý cho tác giả những hƣớng nghiên
cứu mới nhằm thực hiện tốt luận văn nghiên cứu của mình.
1.2.

Cơ sở lý luận về nợ xấu tại các NHTM

1.2.1. Tổng quan về NHTM
1.2.1.1. Khái niệm NHTM
NHTM là định chế tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế thị trƣờng. Ngân hàng đã hình thành, tồn tại và phát triển từ rất lâu
đời, khoảng 3000 năm trƣớc công nguyên. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trƣờng theo xu hƣớng hội nhập quốc tế, các NHTM không ngừng
phát triển, hình thành mạng lƣới rộng khắp toàn cầu, hoạt động của ngân hàng
có tính hệ thống cao, đƣợc xem là kênh chu chuyển vốn quan trọng và cung
ứng các dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng, phong phú tác động đáng kể đến
sự phát triển của nền kinh tế.
Cho đến thời điểm hiện nay, có rất nhiều khái niệm về NHTM:

Theo Ngân hàng thế giới: ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi
chủ yếu dƣới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi đƣợc rút ra với một thông báo
ngắn hạn (tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm).

10


Tại Mỹ: NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, chuyên
cung cấp các dịch vụ tài chính nhƣ nhận tiền gửi, chuyển tiền, thanh toán, cho
vay, đầu tƣ, đổi tiền, mua bán ngoại hối và các dịch khác liên quan đến tiền
nhƣ bảo quản, ủy thác, làm đại lý trong nƣớc và quốc tế.
Tại Pháp: theo đạo luật Ngân hàng Pháp năm 1941, NHTM là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác và sử dụng số
tiền đó cho chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và cung cấp
dịch vụ tài chính.
Như vậy, NHTM là tổ chức đƣợc thành lập theo quy định của pháp
luật, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với các hoạt động thƣờng xuyên là
nhận tiền gửi dƣới các hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.2.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn
cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động
ngân hàng đã có những bƣớc tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song
ngân hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau:


Hoạt động huy động vốn:


Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hƣởng tới chất lƣợng
hoạt động của ngân hàng. Theo luật các TCTD, hoạt động huy động vốn bao
gồm việc nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, vay vốn giữa các TCTD
và vay vốn của NHNN dƣới hình thức tái cấp vốn theo quy định tại điều 30
luật các TCTD. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng,
tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt
động kinh doanh , mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các

11


tổ chức dân cƣ, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các NHTM phải căn
cứ vào chiến lƣợc, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc, của địa phƣơng.
Từ đó đƣa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn
trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nƣớc.


Hoạt động sử dụng vốn

Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, NHTM không chỉ huy động vốn mà
còn phải sử dụng vốn huy động đƣợc để cho vay và đầu tƣ các tài sản có tính
sinh lời. Các NHTM đƣợc cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dƣới hình
thức cho vay chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá bảo lãnh, cho thuê
tài chính và các hình thức khác theo quy định của nhà nƣớc. Hoạt động tín
dụng của các NHTM cũng đƣợc đa dạng hóa từ hình thức đầu tƣ đến các loại
vốn cho vay với thời hạn và điều kiện khác nhau nhằm thu lợi nhuận tối đa
trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng với mục đích cuối là
an toàn và sinh lời. Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín

của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng.
Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đƣa ra chiến lƣợc sử dụng vốn của
mình sao cho hợp lý nhất.


Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:

Để đảm bảo chi phí lƣu thông và tăng độ an toàn, thuận tiện cho các
doanh nghiệp trong quan hệ kinh doanh, ngân hàng thực hiện dịch vụ thu chi
hộ và thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do NHNN quy định. Ngoài ra,
ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ngân quỹ là dịch vụ thu phát tiền mặt
cho khách hàng, đồng thời tổ chức và tham gia các hoạt động thanh toán nội
bộ và hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nƣớc và quốc tế. Hoạt động
này ngoài đem lại thu nhập cho ngân hàng còn tác dụng thu hút khách hàng

12


gửi tiền vào tài khoản ngân hàng, từ đó thu hút khách hàng cho các hoạt động
tài chính.


Các hoạt động khác

Để tạo lợi thế kinh doanh cũng nhƣ tận dụng mọi khả năng vốn có của
mình, NHTM ngoài các hoạt động cơ bản trên còn thực hiện các hoạt động
khác nhƣ góp vốn cổ phần, tham gia thị trƣờng tiền tệ, kinh doanh ngoại hối
và vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, tƣ vấn cùng dịch vụ khác có liên quan
đến hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
1.2.1.3. Chức năng của NHTM

Một là chức năng trung gian tài chính: là chức năng quan trọng nhất
của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tài chính, NHTMđứng ra tập
trung nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế để điều
chuyển cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về vốn, góp phần đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn, điều tiết nguồn vốn cho nền kinh tế. Mặt khác, NHTM
cũng là một chủ thể tham gia trên thị trƣờng tài chính bằng các hoạt động đầu
tƣ sinh lời, cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho các chủ thể trong nền kinh
tế, nhƣ vậy, NHTM cũng là một trong những chủ thể tham gia vào việc phân
phối tài chính cho nền kinh tế.
Hai là chức năng trung gian thanh toán: NHTM là ngƣời quản lý tiền
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, do đó NHTM thực hiện
đƣợc chức năng trung gian thanh toán cho khách hàng. Trong chức năng này,
NHTM đóng vai trò là một tổ chức trung gian thực hiện việc thanh toán, chi
trả thay cho khách hàng có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng theo sự ủy
nhiệm của khách hàng. Chức năng trung gian thanh toán mang lại sự tiện nghi
cho khách hàng trong hoạt động thanh toán, việc lƣu thông hàng hóa, dịch vụ
trở nên nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm hơn đồng thời góp phần tạo điều kiện
thu hút lƣợng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế tới mức tối đa, nâng cao uy tín

13


thƣơng hiệu ngân hàng.
Ba là chức năng tạo tiền:Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản
ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận nhƣ là một
yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ
kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình trong thực hiện chức năng
tạo tiền cho nền kinh tế.Chức năng tạo tiền đƣợc thực thi trên cơ sở hai chức
năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông
qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động đƣợc

để cho vay, số tiền cho vay ra lại đƣợc khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ trong khi số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn đƣợc coi là một bộ phận của tiền giao dịch, đƣợc họ sử dụng
để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…Với chức năng này, hệ thống NHTM
đã làm tăng tổng phƣơng tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt
buộc của ngân hàng trung ƣơng đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy ngân hàng
trung ƣơng có thể tăng tỉ lệ này khi lƣợng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.2.2. Nợ xấu tại các NHTM
1.2.2.1. Khái niệm nợ xấu
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dƣới chuẩn, có thể quá hạn và
bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này
thƣờng xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ
xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thƣờng quá ba tháng
căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào
các nhóm thích hợp.
Tuy nhiên hiện nay đang tồn tại nhiều khái niệm nợ xấu khác nhau. Có
thể nhắc đến một vài khái niệm nợ xấu sau:


Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê- Liên Hiệp

14


quốc:“ Về cơ bản một khoản nợ đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn
trả lãi và/ hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chƣa trả từ
90 ngày trở lên đã đƣợc nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo
thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dƣới 90
ngày nhƣng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản

vay sẽ đƣợc thanh toán đầy đủ.


Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng
(BCBS): BCBS không đƣa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy
nhiên, trong các hƣớng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc
gia về quản lý rủi ro tín dụng, việc khoản nợ bị coi là không có
khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau
xảy ra: ngân hàng thấy ngƣời vay không có khả năng trả nợ đầy
đủ khi ngân hàng chƣa thực hiện hành động gì để cố gắng thu
hồi; ngƣời vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. Dựa trên hƣớng
dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá
hạn 90 ngày và có dấu hiệu ngƣời đi vay không trả đƣợc nợ.
BCBS cũng đề cập đến các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra
khi khả năng thu hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không
thể. Giá trị tổn thất sẽ đƣợc ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị
khoản vay thông qua một khoản dự phòng và sẽ đƣợc phản ánh
trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Nhƣ vậy, lãi suất của các
khoản vay này sẽ không đƣợc cộng dồn và sẽ chỉ xuất hiện dƣới
dạng tiền mặt thực tế nhận đƣợc.



Khái niệm nợ xấu của Tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF):IMF
đƣa ra định nghĩa nợ xấu nhƣ sau: một khoản vay đƣợc coi là nợ
xấu khi quá hạn thanh toán gốc và lãi 90 ngày hoặc hơn; khi
khoản thanh toán lãi đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã đƣợc vốn

15



hóa (tính gộp vào nợ gốc), cơ cấu lại hoặc đƣợc đảo nợ(hoặc các
khoản thanh toán đƣợc trì hoãn theo thỏa thuận); khi các khoản
thanh toán đến hạn dƣới 90 ngày nhƣng có thể nhận thấy những
dấu hiệu cho thấy ngƣời vay không thể hoàn trả nợ đầy đủ.
Từ những định nghĩa trên có thể thấy đƣợc sự tƣơng đồng trong cách
nhìn nhận nợ xấu của các định chế tài chính. Theo đó, một khoản vay đƣợc
coi là nợ xấu khi xuất hiện một hoặc cả hai dấu hiệu sau: Quá hạn trả nợ gốc
và lãi trên 90 ngày; Có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ. Bản chất của nợ
xấu là khoản tiền mà chủ nợ không có khả năng thu hồi, bị loại khỏi danh
sách các khoản phải thu và ngân hàng không thể thu lợi từ nó. Đối với các
ngân hàng, nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, thƣờng là các
doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại đƣợc do doanh nghiệp đó làm ăn thua
lỗ hoặc phá sản.
Nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lƣợng tín dụng của
các TCTC. Tỷ lệ nợ xấu cao có thể làm giảm lợi nhuận, gây thua lỗ cho ngân
hàng do phải tăng trích lập dự phòng nợ xấu, từ đó làm mất lòng tin của các
nhà đầu tƣ, ngƣời gửi tiền, và nếu không cải thiện tình trạng này thì sẽ dẫn
đến rủi ro thanh khoản, gây bất ổn cho toàn hệ thống ngân hàng. Chính vì thế,
việc nhận diện nợ xấu và xử lý nợ xấu là một trong những vấn đề quan trọng
trong tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.
1.2.2.2. Phân loại nợ xấu và trích lập dự phòng
Phân loại nợ xấu đƣợc hiểu là quá trình các ngân hàng xem xét các
danh mục cho vay và đƣa khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro
và các đặc điểm tƣơng đồng của khoản vay.Việc phân loại nợ xấu giúp cho
ngân hàng có thể đánh giá, kiểm soát đƣợc chất lƣợng cho vay và có biện
pháp xử lý khi xảy ra vấn đề trong các khoản vay. Hiện nay, có ba quan điểm
chính về phân loại nợ:

16



×