Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tiểu luận phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng thương mại các giải pháp gia tăng nghiệp vụ huy động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.84 KB, 25 trang )









Tiểu luận


Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân
hàng thương mại. Các giải pháp gia tăng nghiệp vụ huy động

1. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1 Nhóm các yếu tố khách quan
1.1.1 Yếu tố pháp lý
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của
pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được điều chỉnh
rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho ngân hàng
hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn
tièn gửi nội tệ sẽ mở đường cho các ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để
huy động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ. Ngoài ra ngân hàng còn chịu
sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: luật dân sự, luật NHTƯ, các quy định của chính
phủ Do đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách
pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính,
tín dụng
1.1.2 Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu nhập,
chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động huy động của ngân hàng. Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ t ăng trưởng kinh


tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của
chính phủ sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM . Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người
tăng thì tiêu dùng và t iết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng tăng và ngược
lại.
1.1.3 Yếu tố Chính trị
Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, an toàn sẽ tạo sự an tâm cho người dân
làm ăn sinh sống. Do đó, người dân không phải tích lũy, dự trữ nhiều cho những trường
hợp đặc biệt. Qua đó, NHTM có khả năng huy động được nhiều vốn hơn. Trái lại, với
một số quốc gia có tình hình chính trị bất ổn như T hái Lan, Campuchia… sẽ gây tâm lý
hoang mang lo sợ cho người dân. Do vậy, họ sẽ tích trữ nhiều của cải làm giảm đi khả
năng huy động vốn của NHTM.
1.1.4 Yếu tố văn hoá xã hội
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản sắc
của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý Đối với ngân hàng hoạt động huy động
vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở các nước phát
triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong thanh
toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một phần không thể thiếu được , là
một phàn tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp không mấy khó khăn trong việc
huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. N gược lại ở những nước đang
phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì
người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. N gười dân
thiếu hiểu biết về các dịch vụ ngân hàng nên vẫn còn xảy ra tình trạng vốn nhàn rỗi trong
dân cư.
1.1.5 Yếu tố dân cư
Quy mô dân cư, chất lượng đời sống của người dân không chỉ là yếu tố ảnh hưởng
đến số lượng kết cấu các sản phẩm dịch vụ của NHTM mà nó còn là yếu tố quan trọng để
xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ví dụ như:
• Khu vực thành thị như Tp.HCM và Hà Nội … có quy mô dân cư đông đúc, với
mức sống cao sẽ là một thị trường vốn tiềm năng. Vì vậy, số lượng NHTM tập trung vào

khu vực này sẽ cao nhằm cạnh tranh thu hút nguồn vốn nhàn rỗi.
• Ngược lại, khu vực xa xôi hẻo lánh với mức sống thấp thì khả năng họ tiếp cận
với những dịch vụ ngân hàng ít hơn và tiềm năng về nguồn vốn nhàn rỗi sẽ thấp hơn.
1.1.6 Yếu tố công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt động
ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghệ, hoạt
động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của công nghệ đặc biệt
là công nghệ thông tin. Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân
hàng, nó mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những
thách thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách
thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm m ới nhờ có công nghệ mà hoạt động
huy động vốn được cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp
vụ chính xác giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và
tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng.
1.2 Nhóm yếu tố chủ quan
1.2.1 Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dị ch vụ do ngân hàng cung
ứng, và hệ thống màng lưới
Hình thức huy động vốn của ngân hàng đưa ra càng phong phú, đa dạng linh hoạt và
thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn, xuất phát từ sự khác nhau
về nhu cầu và tâm lý trong dân cư. Chính sự đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của
Ngân hàng đã giúp cho mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp tìm được cho mình một hình
thứcđầu tư hợp lý nhất.
Khi các ngân hàng thương mại đưa ra các hình thức huy động vốn ngày càng đa
dạng và hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống màng lưới hoạt động, áp dụng công nghệ
tiên tiến, đội ngũ nhân viên có năng lực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ
ngân hàng, từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn. Ngược lại khi các hình thức huy động
vốn của ngân hàng chưa đa dạng, phong phú, chất lượng hoạt động dịch vụ chưa cao, hệ
thống màng lưới còn ít, chưa thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với ngân
hàng, thì nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới huy động vốn của ngân hàng.

1.2.2 Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất cạnh
tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lãi suất cạnh
tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối cao.
Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức
tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong
thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy
những người tiết kiệm và đầu tư chuy ển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và
đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.

1.2.3 Chất lượng sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động
tiền gửivào hệ thống ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng các
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng vốn thực hiện sử dụng các
nguồn vốn đó vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để đem lại khả năng sinh lời, thu lợi
nhuận về cho ngân hàng. Do vậy nếu nghiệp vụ sử dụng vốn không hiệu quả tất yếu dẫn
đến việc huy động vốn bị thu hẹp lại. Khi sử dụng vốn kém hiệu quả, làm thất thoát vốn
nhiều dẫn đến lòng tin của dân chúng vào ngân hàng bị giảm đi. Từ đó sẽ rất khó khăn
cho các hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi. M ặt khác sử dụng vốn có hiệu quả
tạo cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh doanh có hiệu quả, thu nhập xã hội
ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống của dân cư ngày càng nâng cao, nguồn
vốn nhàn rỗi ngày càng tăng, tạo cho nguồn vốn ngân hàng huy động ngày càng tăng
trưởng để thực hiện đầu tư cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo.
1.2.4 Uy tín của ngân hàng
Uy tín bao gồm uy tín của ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong
hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công tác
huy động vốn vì trong lòng thị trườngngân hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó khách
hàng sẽ tin tưởng vào ngân hàng, giúp ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn
huy động, tiết kiệm chi phí huy động.
1.2.5 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Đề cập đến chiến lược kinh doanh, điều kiện tiên quyết chính là khả năng quản lý
tốt về tài sản nợ, tài sản có. Tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, ngân
hàng dự đoán được những rủi ro xảy ra, dự đoán được môi trường đầu tư của mình có
hiệu quả hay không thì quá trình hoạt động của ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn,
tăng uy tín, tạo điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền.
Sau khi đã có được nền tảng về khả năng quản lý, mỗi ngân hàng có thể xây dựng
cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa
trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của m ình trong hệ thống, thấy được điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường
kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng sẽ có thể quyết
định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi tỷ lệ các loại
nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến lược kinh
doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì công
tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
Từ đó, NHTM có thể áp dụng nghệ thuật thông tin quảng cáo, các hình thức khuyến
mãi… Thông tin quảng cáo, tiếp thị khuyến mại, các dịch vụ hậu mãi rõ ràng sẽ phát
triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường. Và tuỳ vào chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp để các nhà quản trị ngân hàng chọn thời điểm, thời gian sử
dụng,chiến lược quảng cáo khuyến mãi cũng như hậu mãi phù hợp.
2. Các giải pháp gia tăng nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương
mại
2.1 Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn , tăng nhanh nguồn vốn
kinh doanh
Chứng khoán hoá các khoản tiền gửi cho phép khách hàng có thể chuyển nhượng
chúng. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn
vốn trung, dài hạn. Với hình thức này ngân hàng có thể phát hành các thẻ tiết kiệm vô
danh có thời hạn từ 1 - 5 năm với lãi suất luỹ tiến theo thời hạn gửi tiền. N gân hàng
không phát hành đồng loạt như phát hành giấy tờ có giá m à sẽ phát hành thể khi khách
hàng có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng.
Hình thức tiết kiệm bằng t ài khoản mà khách hàng có thể gửi đều đặn đến khi rút.

Lãi suất của hình thức này được tính theo lãi suất kép, mức lãi suất hợp lý sẽ kích thích
người dân gửi tiền. Hình thức này phù hợp với công nhân viên, người có thu nhập đều
đặn
Sử dụng mức lãi suất luỹ tiến theo số lượng tiền gửi. Cùng một kỳ hạn nhưng nếu
khách hàng nào gửi tiền với số lượng lớn hơn sẽ được hưởng mức lãi suất cao hơn. Hình
thức này rất có lợi thế vì hiện nay ngân hàng chỉ áp dụng lãi suất luỹ tiến cho khách hàng
gửi tiền cío kỳ hạn dài. Điều này sẽ khuy ến khích khách hàng gửi tiền với số lượng lớn
hơn.
Hình thức gửi tiền một lần và được rút một phần trước hạn mà không phải rút toàn
bộ số tiền đã gửi. Phần rút trước hạn sẽ được tính theo lãi suất không kỳ hạn, phần còn lại
vẫn được tính theo lãi suất bình thường. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay nếu
muốn rút trước hạn khách hàng phải rút toàn bộ số tiền đã gửi và tính lãi không kỳ hạn
khiến người gửi tiền chia nhỏ số tiền muốn gửi ra làm nhiều kỳ hạn để đề phòng phải rút
trước hạn một phần, điều này gây khó khăn cho cả khách hàng và ngân hàng: tốn kém thủ
tục, giấy tờ, lãi suất không cao, ngân hàng không huy động được khối lượng vốn lớn
nhất Vì thế hình thức này sẽ giúp ngân hàng tăng được lượng tiền gửi có kỳ hạn dài
hơn.
2.2 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt
Do tầm quan trọng của lãi suất mà việc xây dựng chính sách lãi suất được đặt lên
hàng đầu. Hiện nay các nhà quả lý đang phải đối mặt với cá khó khăn trong việc định giá
các dịch vụ có liên quan đến tiền gửi - nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng. M ột
mặt ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng . M ặt khác phải cố gắng hết sức không trả lãi quá cao để đảm bảo lợi nhuận
cho ngân hàng. Ngày nay sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường cung cấp các dịc vụ tài
chính càng làm cho vấn đề nêu trên phức tạp hơn vì cạnh tranh có xu hướng làm tăng chi
phí trả lãi tiền gửi, trong khi làm giảm thu nhập dự kiến của ngân hàng. Thực tế trong
một thị trường cạnh tranh như hiện nay không một ngân hàng nào có thể kiểm soát được
lãi suất do đó giá cả do thị trường quyết định lãi suất. Các NHTM dựa vào những đặc
điểm về nguồn vốn và khách hàng của mình để dưa ra mức lãi suất nhưng mức lãi suất
này không chênh lệch với mức lãi suất của các ngân hàng khác là mấy. Trong trường hợp

này các nhà quản lý cần xem xét có nên nâng cao mặt bằng lãi suất nhằm tăng khả năng
huy động vốn hay nên chấp nhận tổn thất về quy mô tiền gửi do duy trì một mức lãi suất
thấp hơn mức bình quân trên thị trường. Các nhà quản lý luôn phải lựa chọn giữa hai mục
tiêu là tăng trưởng và sinh lời. Trả lãi cao hơn cho các khoản tiền gửi và nguồn vốn giúp
ngân hàng có thể tăng nguồn vốn nhưng lại làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. M ột
chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau:
• Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và đảm
bảo cơ cấu vốn hợp lý.
• Đảm bảo tính cạnh tranh.
• Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng.
• Phù hợp với chính sach lãi suất của NHTƯ và xu hướng thay đổi lãi suất trên
thị trường.

2.3 Nâng cao chất lượng sử dụng vốn
Để khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động thì ngân hàng cần phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định đến hoạt động huy động vốn. Sử
dụng vốn có hiệu quả thì mới kích thích hoạt động huy động vốn, có tạo được vốn thì
mới có thể sử dụng vốn và ngược lại. Vì vậy ngân hàng chỉ có thể hoạt động tốt trên cơ
sở kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng là
một biện pháp để nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. Ngân hàng không chỉ quan tâm
đến việc hiện nay thu hút được bao nhiêu nguồn vốn mà còn phải tìm cách nuôi dưỡng
nguồn vốn cho tương lai. Để đảm bảo nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai ngân hàng
cần làm tốt công tác tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho ngân hàng hạn chế
rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn đúng thời hạn để tiếp tục cho vay. Những thông tin về nhu
cầu mở rộng tín dụng cần chính xác để trên cơ sở đó ngân hàng luôn có đủ vốn cho kinh
doanh, tránh tác động xấu của việc ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn. Để thực hiện được yêu
cầu đó chất lượng của công tác thẩm định cũng phải không ngừng được nâng cao .
2.4 Mở rộng và cải tiến các dịch vụ
Ngày nay các ngân hàng luôn chú ý phát triển các dịch vụ và tỷ trọng thu nhập từ
hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng trong tổng thu nhập của ngân hàng. Các

dịch vụ của ngân hàng luôn được đổi mới do áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới,
thông qua hoạt động cung ứng các dịch vụ cho khách hàng ngân hàng sẽ nắm bắt được
những thông tin về khách hàng, nguồn vốn của khách hàng, biết được lúc nào khách hàng
thừa hay thiếu vốn để có biện pháp giúp đỡ.
2.5 Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng.
Chất lượng dịch vụ của ngân hàng thể hiện ở nhiều yếu tố: Mức độ phong phú của
các dịch vụ, thời gian phục vụ, thái độ phục vụ, trình độ nghiệp vụ, các tiện ích mà sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng mang lại cho khách hàng Muốn có được uy tín cao trên thị
trường ngân hàng nên làm các việc sau:
• Luôn giữ chữ t ín với khách hàng, đảm boả đủ khả năng thanh toán khi khách
hàng có yêu cầu.
• Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu sai sót, nếu có sai sót phải xử lý
kịp thời và bồi thường thoả đáng nếu sai sót gây thiệt hại cho khách hàng.
• Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: trong thời đại ngày nay việc áp dụng công
nghệ, khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn và đã làm
cho bộ mặt các NHTM thay đổi. Đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh
toán nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuy ển vốn, làm tăng hiệu quả kinh doanh
của khách hàng, qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Công tác thanh toán không dùng
tiền mặt được thực hiện tốt sẽ thu hút các tổ chức kinh tế, các thành phần dân cư mở tài
khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng.
• Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ: Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết
định mọi sự thành bại của ngân hàng. Ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược con
người phù hợp bắt đầu từ khâu tuy ển dụng, sắp xếp và bố trí công tác đến việc đào tạo
cán bộ, cử cán bộ đi học, tập huấn. Thường xuyên mở các cuộc hội thảo, mời chuy ên gia
đến giảng daỵ
• Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo: Để có được hình ảnh tốt trong
tâm trí của khách hàng, trước hết ngân hàng phải được khách hàng biết đến. Một trong
những giải pháp cần làm là tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo. Thông qua hoạt
động tuyên truyền quảng cáo khách hàng có thể lựa chọn, so sánh, thấy được lợi ích khi
giao dịch với ngân hàng. Khách hàng chỉ tin tưởng và đến với ngân hàng khi họ thực sự

hiểu biết về ngân hàng. Do đó các NHTM cần tăng cường công tác tuyên truyền, quảng
cáo dưới mọi hình thức giúp khách hàng hiểu biết được những lợi ích mà khách hàng có
thể có khi giao dịch với ngân hàng.








CÂU 2: Trình bày các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam
hiện nay. Sản phẩm nào được xem là sản phẩm huy động vốn chủ lực?
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của ngân hàng thương mại thì ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới
các hình thức sau:
• Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc N gân hàng nhà
nước chấp thuận.
• Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài.
• Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước theo quy định của Luật ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam.
Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn theo thời
gian như
Vốn ngắn hạn
Thời gian huy động dưới 12 tháng. Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng thì ngân
hàng có thể chia ra nhiều kỳ hạn nhỏ: Dưới 1 tháng, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12

tháng, hoặc khách hàng có thể rút ra bất kỳ khi nào nếu họ cần.
Chủ yếu sử dụng để cho vay ngắn hạn, nếu muốn cho vay dài hơn thì ngân hàng
thường phải chuyển đổi kỳ hạn tương ứng.
Nguồn vốn huy động ngắn hạn mang tính chất nhạy cảm cao, chi phí lớn nhưng lại
luôn thu hút được nhiều vì nó phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Vốn trung hạn
Thời hạn huy động lớn hơn 12 tháng và đến 5 năm.
Nguồn này chủ yếu phục vụ cho các khoản vay trung hạn, tạo ra các sản phẩm với
mức kỳ hạn từ 1 năm đến 5 năm cho ngân hàng. Đây là nguồn rất quan trọng cho khách
hàng và ngân hàng thường phải đặt ra các hình thức huy động rất hấp dẫn để thu hút
nguồn vốn này.
Vốn dài hạn
Vốn dài hạn là những khoản tiền mà ngân hàng huy động có thời hạn từ 5 năm trở
lên, được sử dụng cho các dự án dài hạn.
Đây là nguồn vốn ổn định, ngân hàng có thể sử dụng trong thời gian dài. Tuy nhiên
việc huy động nó cũng gặp nhiều khó khăn và chi phí mà họ bỏ ra cũng tương đối lớn.
Nguồn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn huy động của ngân hàng.
Việc xác định huy động vốn theo thời gian có vai trò quan trọng trong việc xác định
kỳ hạn của các khoản cho vay hay đầu tư của ngân hàng. Lượng vốn huy động ngắn hạn,
trung hạn hay dài hạn sẽ quyết định xem ngân hàng có thể cho vay với mức thời gian nào
là hợp lý và lượng vay là bao nhiêu, và bên cạnh đó để đảm bảo khả năng thanh toán cho
khách hàng.
1. Các nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại hiện nay
1.1 Huy động từ tiền gửi
1.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn
Định nghĩa: Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn là t ài khoản thanh toán do người sử
dụng dịch vụ thanh toán mở tại các Ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện
các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán.
Phương thức, đối tượng: Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng, tài khoản tiền gửi
có thể mở theo các hình thức sau đây:

• Tài khoản tiền gửi của tổ chức: là tài khoản mà chủ tài khoản là người đại diện
theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền của tổ chức mở tài khoản.
• Tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản: là tài khoản có ít nhất hai người
trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Đồng chủ tài khoản có thể là cá nhân hoặc người đại
diện hợp pháp của Tổ chức.
• Tài khoản tiền gửi của cá nhân: là tài khoản mà chủ tài khoản là một cá nhân
độc lập đứng tên mở t ài khoản.



Đặc điểm:
• Mỗi khách hàng có quy ền mở một hay nhiều tài khoản tiền gửi ở một hay
nhiều nơi, có thể là nơi cư trú, nơi đặt trụ sở chính hay nơi khác tuỳ theo nhu cầu sử dụng
trừ trường hợp có quy định khác.
• Loại tiền: VND, ngoại tệ mà NHTM có huy động.
• Lãi suất: không kỳ hạn.
• Chủ tài khoản có thể sử dụng các giao dịch thanh toán: nộp tiền, chuyển tiền,
phong tỏa đảm bảo thanh toán, … t hông qua các cách thức giao dịch: tại quầy, kênh
thanh toán ngân hàng điện tử (internet banking, phone banking, sms banking …)
• Đối với ngân hàng: đây là kênh huy động vốn giá thấp, tuy nhiên số dư không
ổn định …
1.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn
Định nghĩa: Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn là tài khoản thanh toán do người sử dụng
dịch vụ thanh toán mở tại các Ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các
giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán.
Khách hàng được rút ra sau một thời hạn nhất định theo kỳ hạn đã thỏa thuận khi
gửi tiền.
Lưu ý: Tiền gửi có kỳ hạn được mở và tuân thủ theo quy chế Tiền gửi thanh toán của
NHNN.
Phương thức: do chịu chi phối bởi quy chế tiền gửi thanh toán nên Tiền gửi có kỳ

hạn có phương thức mở tương tự tài khoản thanh toán.
Đặc điểm
• Mỗi khách hàng có quy ền mở một hay nhiều tài khoản tiền gửi ở một hay
nhiều nơi, có thể là nơi cư trú, nơi đặt trụ sở chính hay nơi khác tuỳ theo nhu cầu sử dụng
trừ trường hợp có quy định khác.
• Loại tiền: VND, ngoại tệ mà NHTM có huy động.
• Lãi suất: tùy kỳ hạn gởi theo thỏa thuận giữa khách hàng và NHTM.
• Rút trước hạn: được hưởng lãi suất không kỳ hạn thấp nhất theo niêm yết của
NHTM tại thời điểm rút. (Thông tư 19/NHNN).
1.1.3 Tiền gửi tiết kiệm
Định nghĩa: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm,
được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Là loại tiết kiệm người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền
vào và rút tiền ra, đồng thời nó còn xác nhận số tiền đã gửi.
Phân loại
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể
rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm.
• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể
rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm.
Đối tượng
• Các cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam.
• Các cá nhân người cư trú.
Phương thức gửi
Người gửi tiền là người thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.
Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi
tiết kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu tiền

gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
Chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là người đứng tên trên thẻ tiết kiệm.
Đặc điểm
• Kỳ hạn: có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn.
• Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là tài khoản đứng tên một cá nhân hoặc một số cá
nhân và được sử dụng để thực hiện một số giao dịch thanh toán
• Kỳ hạn gửi đối với tiết kiệm có kỳ hạn: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10,
11, 12, 15, 18, 24, 36. Loại tiền: VND hoặc ngoại tệ ngân hàng có huy động.
• Lĩnh lãi: định kỳ hoặc cuối kỳ tùy thỏa thuận giữa NHTM và Khách hàng.
• Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch, khách hàng chỉ thực hiện giao
dịch nộp hoặc rút không thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng.



Biểu đồ: Cơ cấu huy động tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn tại một số
ngân hàng năm 2011





1.2 Huy động từ nguồn vốn vay
Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tài khoản thanh toán và t ài khoản
tiết kiệm, các tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng thương mại còn có thể huy động
vốn bằng nhiều cách khác như phát hành giấy tờ có giá hoặc vay từ các tổ chức tín dụng
khác hoặc từ Ngân hàng nhà nước.
1.2.1 Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ (giấy tờ có giá)
Quy chế pháp lí của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD theo
pháp luật hiện hành
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành thì hoạt động phát hành giấy tờ có giá của Các

TCTD được quy định tại:
Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 ban hành Quy chế phát hành
giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng.
Thông tư số 16/ 2009/TT-NHNN ngày 11/08/2009 sửa đổi bổ sung một số điều
quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD ban hành kèm theo quyết định số
07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
Khái niệm
Phát hành giấy tờ có giá là hình thức huy động vốn không thường xuyên của ngân
hàng thông qua việc phát hành chứng khoán nợ.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong
đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi
và các điều khoản cam kết giữa tổ chức tín dụng và người mua. (Quy chế phát hành giấy
tờ có giá trong nước của TCTD được ban hành kèm theo Quyết định của Ngân hàng Nhà
nước s ố 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2008 ban hành quy chế phát hành
giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng)
Nội dung: Một giấy tờ có giá thường kèm theo các thuộc tính sau:
Tên tổ chức tín dụng phát hành;
Tên gọi giấy tờ có giá (kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, chứng chỉ
tiền gửi dài hạn, trái phiếu );
Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành kèm
theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy tờ có
giá phát hành theo hình thức ghi sổ;
Thời hạn phát hành: là khoản thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ đến hết
ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ;
Ngày phát hành;
Ngày đến hạn thanh toán;
Lãi suất được hưởng: là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có giá
được hưởng. Bao gồm:
• Lãi suất cố định là lãi suất không thay đổi được áp dụng suốt thời hạn của giấy
tờ có giá.

• Lãi suất có điều chỉnh định kì là lãi suất thay đổi định kì theo thị trường do
Ngân hàng thỏa thuận với người mua khi phát hành.
Hình thức trả lãi; Thời điểm, địa điểm trả lãi;
Địa điểm thanh toán tiền gốc giấy tờ có giá;
Ghi rõ là giấy tờ có giá ghi danh hoặc vô danh: Trường hợp là giấy tờ có giá ghi
danh ghi rõ: Tên tổ chức, số giấy phép thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh, địa
chỉ của tổ chức mua giấy tờ có giá (nếu người mua là tổ chức); Tên, số chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ của người mua giấy tờ có giá (nếu người mua là cá nhân).
Đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ, các yếu tố trên được ghi
vào trong giấy chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá.
Đối với trường hợp giấy tờ có giá trả lãi theo định kì, phiếu trả lãi kèm theo giấy
tờ có giá phải có các các chi tiết liên quan đến giấy tờ có giá (số sê – ri, mệnh giá), lãi
suất, số tiền được lĩnh, kì hạn tính lãi.
Phương thức phát hành giấy tờ có giá
• Trực tiếp phát hành giấy tờ có giá.
• Bảo lãnh phát hành.
• Đại lí phát hành.
• Đấu thầu giấy tờ có giá.
Trực tiếp phát hành giấy tờ có giá: là việc tổ chức t ín dụng trực tự tổ chức t hực
hiện việc phát hành giấy tờ có giá cho người mua giấy tờ có giá.
Bảo lãnh phát hành: là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với Tổ chức tín
dụng phát hành thực hiện các thủ tục trước khi phát hành giấy tờ có giá nhận mua một
phần hay toàn bộ giấy tờ có giá của Tổ chức tín dụng để bán lại hoặc mua s ố giấy tờ có
giá còn lại chưa được phân phối hết của Tổ chức tín dụng phát hành hoặc hỗ trợ Tổ chức
tín dụng phát hành trong việc phân phối giấy tờ có giá.
Việc bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá có thể do một hoặc một số tổ chức đồng thời
thực hiện. Nếu có nhiều tổ chức cùng thực hiện việc bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá thì
sẽ thực hiện theo phương thức đồng bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá. Việc bảo lãnh này
được thực hiện trên một cam kết bảo lãnh giữa tổ chức bảo lãnh với Tổ chức tín dụng có
trả chi phí bảo lãnh của Tổ chức tín dụng.

Ví dụ: năm 2010, VDB sẽ phát hành 30.000 tỷ đồng trái phiếu. Cụ thể: sẽ có 4.400
tỷ đồng kỳ hạn 2 năm, 6.000 tỷ đồng kỳ hạn 3 năm, 8.000 tỷ đồng kỳ hạn 5 năm, 5.000 tỷ
đồng kỳ hạn 10 năm và 6.600 tỷ đồng kỳ hạn 15 năm.
Đại lí phát hành giấy tờ có giá: Là việc tổ chức đại lí phát hành thực hiện việc bán
giấy tờ có giá theo sự ủy quyền của Tổ chức tín dụng phát hành. Tổ chức tín dụng có thể
ủy quyền cho một hoặc một số tổ chức cùng làm nhiệm vụ phát hành giấy tờ có giá. Theo
đó tổ chức đại lí phát hành thực hiện bán giấy tờ có giá cho người mua giấy tờ có giá theo
đúng cam kết với Tổ chức tín dụng phát hành.
Số giấy tờ có giá không bán hết, tổ chức đại lí phát hành được trả lại cho Tổ chức
tín dụng đã phát hành giấy tờ có giá đó. Chi phí đại lí phát hành giấy tờ có giá do Tổ
chức tín dụng phát hành thỏa thuận với tổ chức đại lí phát hành giấy tờ có giá.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá, tổ chức đại lí phát hành giấy tờ có
giá bao gồm các Tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh
phát hành chứng khoán và các định chế tài chính khác theo quy định tại giấy phép hoạt
động. Riêng đối với ngân hàng thương mại thực hiện việc bảo lãnh phát hành ra công
chúng phải được Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo điều kiện do Bộ Tài
chính quy định.
Đấu thầu giấy tờ có giá: là việc lựa chọn các tổ chức cá nhân tham gia dự thầu đáp
ứng đủ yêu cầu của Tổ chức tín dụng phát hành.
Tổ chức tín dụng được phép lựa chọn các phương thức đấu thầu sau:
• Đấu thầu trực tiếp tại tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá.
• Đấu thầu thông qua các tổ chức tài chính trung gian.
• Đấu thầu thông qua trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng
khoán.
Việc lựa chọn hình thức đấu thầu nào là do Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có
giá lựa chọn sao cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của đơn vị mình và các
văn bản pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, việc tổ chức đấu thầu của các Tổ chức tín
dụng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về giữ bí mật về thông tin của của các tổ chức, cá
nhân tham gia dự thầu và phải đảm bảo được sự bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân
tham gia đấu thầu, không được t ìm cách làm mất sự bình đẳng của các chủ thể tham gia

đấu thầu. Phí đấu thầu giấy tờ có giá do TCTD phát hành giấy tờ có giá thỏa thuận với tổ
chức được ủy quyền tổ chức đấu thầu giấy tờ có giá.
Ví dụ: Tron g th áng 8/2012, VDB sẽ phối hợp với Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam tổ chức đấu thầu trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh.
Dự kiến đợt này, VDB sẽ phát hành trái phiếu với tổng khối lượng gọi thầu là 3.000
tỉ đồng, trong đó kỳ hạn 2 năm là 1.000 tỉ đồng, kỳ hạn 3 năm là 1.000 tỉ đồng và kỳ hạn
5 năm là 1.000 tỉ đồng.
Phân loại
Giấy tờ có giá có t hể phân thành nhiều loại khác nhau
Căn cứ vào thời hạn
• Giấy tờ có giá ngắn hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 1 năm.
• Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn trên 1 năm.
Căn cứ vào quyền sở hữu
• Giấy tờ có giá ghi danh.
• Giấy tờ có giá vô danh.
Giấy tờ có giá
ghi danh
Giấy tờ có giá
vô danh
Hình thức phát hành Chứng chỉ hoặc ghi sổ
có tên người sở hữu.
Chứng chỉ không ghi
tên người sở hữu.
Quyền sở hữu Người sở hữu là người
được ghi tên trên giấy tờ có
giá.
Thuộc quyền sở hữu
của người nắm giữ nó.
Đối tượng áp dụng Áp dụng đối với người

mua là cá nhân.
Áp dụng đối với người
mua là cá nhân và tổ chức.

Căn cứ vào hình thức phát hành
• Chứng chỉ.
• Chứng nhận quyền sở hữu: Giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
Căn cứ vào loại hình sản phẩm
Chứng chỉ tiền gửi.
Tín phiếu: ngày 15 và 16/3/2012 N gân hàng nhà nước đã liên tục phát hành tín
phiếu hút vốn về. Cụ thể,
• Phát hành 1.843 tỷ đồng tín phiếu kỳ hạn 28 ngày, lãi suất 11,5%/năm;
• Phát hành 1.456 tỷ đồng tín phiếu kỳ hạn 91 ngày, lãi suất 12%/năm;
• Phát hành 1.740 tỷ đồng tín phiếu kỳ hạn 182 ngày, với lãi suất 12,5% /năm.
• Kỳ phiếu.
Trái phiếu: N gày 02/08/2012, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) đã phát hành thành công trái phiếu đợt 1/2012. Cụ thể, BID V đã huy
động thành công 2.030 tỷ đồng trái phiếu, với kỳ hạn 2 năm và 3 năm. Đây là loại trái
phiếu không có bảo đảm và không phải là nợ thứ cấp của tổ chức phát hành.
Hình thức thanh toán giấy tờ có giá
Thanh toán đúng hạn
Vốn gốc: Ngân hàng thanh toán tiền gốc một lần cho người mua giấy tờ có giá khi
giấy tờ có giá đến hạn thanh toán.
Trả lãi: có thể được thực hiện theo nhiều cách, cụ thể như: Trả lãi trước, trả lãi sau,
trả lãi theo định kì.












Cách thức
thanh toán
Công thức tính Giá phát hành
Trả lãi
trước
Thanh toán số tiền
bằng mệnh giá khi đến
hạn thanh toán.
Tiền lãi = Mệnh giá *
số
ngày tính lãi
cần thanh toán *
lãi suất phát hành
(theo ngày)

Giá phát hành
thấp hơn mệnh giá.

Trả lãi sau
Thanh toán một lần
khi đến hạn thanh toán
cùng với tiền gốc (mệnh
giá).


Giá phát hành
bẳng mệnh giá.

Trả
lãi định kỳ
Việc trả lãi căn cứ
vào phiếu trả lãi theo
định kì 6 tháng hoặc 1
năm đối với các giấy tờ
có giá dài hạn.

Tiền lãi = Mệnh giá *
số ngày tính lãi
của 1 kỳ hạn *
lãi suất phát hành
( theo ngày)


Thanh toán không đúng hạn
Việc thanh toán trước hạn giấy tờ có giá hoặc khi đến hạn thanh toán khách hàng
không đến nhận thì tùy vào từng N gân hàng mà có các quy định phù hợp với quy định
quản trị rủi ro và đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng đó.
Ví dụ: Tại Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT An phú quy định:
Thanh toán trước hạn đối với giấy tờ có giá
o Khách hàng không được rút trước hạn.
o Khách hàng được rút trước hạn và sẽ được trả lãi suất không kỳ hạn tại thời
điểm rút vốn tính trên số ngày thực gửi và số tiền thực nộp. Nếu là giấy tờ có giá trả lãi
trước, khách hàng được hưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn tính trên số tiền thực nộp
khi mua.
Thanh toán sau hạn: nếu khách hàng không đến nhận khi đến hạn N gân hàng sẽ

chuyển toàn bộ số tiền gốc sang tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thông t hường, tiền lãi sẽ
theo dõi riêng và không hưởng lãi.
Đối với giấy tờ có giá thanh toán lãi theo định kỳ: nếu khách hàng không đến nhận
lãi khi đến kỳ thanh toán, lãi sẽ được trả vào kỳ tiếp theo.
1.2.2 Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng nhà nước
Nhìn vào Bảng CĐTS phần nguồn vốn có thể nhận thấy ngân hàng thương mại có
phần nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác và phần vốn vay từ N gân hàng
nhà nước.
Các ngân hàng trong cùng địa bàn thường mở một tài khoản tại ngân hàng bạn, khi
có nhu cầu thanh toán với khách hàng họ có thể bù trừ cho nhau một cách nhanh gọn và
thuận tiện nhất. Đây chính là một biện pháp tăng vốn hữu hiệu nhất cho ngân hàng. Đồng
thời họ cũng có thể vay mượn lẫn nhau trên thị trường thứ cấp và lãi suất sẽ tuân theo
quy định của N gân hàng nhà nước.
Bên cạnh đó, N gân hàng nhà nước cũng có thể là nơi cung cấp vốn cho ngân hàng
thương mại dưới hình thức cho vay.
Ví dụ:
Thông tư số 24 sửa đổi, bổ sung Điều 1 do Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày
23/08 thay thế Thông tư số 11 ngày 29/4/2011 của Thống đốc quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng. Điểm mới của thông tư sửa đổi là
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét, quyết định việc thực hiện vay và cho vay
bằng vàng giữa một số tổ chức tín dụng với nhau trong các trường hợp đặc biệt, để đảm
bảo an toàn hoạt động ngân hàng, thay vì cấm hoàn toàn như trước đây.
Quyết định 1081/QD-NHNN ngày 25/05/2012, quy định
Điều 1. Quy định các mức lãi suất của N gân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
1. Lãi suất tái cấp vốn: 12,0%/năm.
2. Lãi suất tái chiết khấu: 10,0%/năm.
3. Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù
đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của N gân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các
ngân hàng: 13,0%/năm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 5 năm 2012 và

thay thế Quyết định số 693/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 4 năm 2012 về lãi suất tái cấp vốn,
lái suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đối với các ngân hàng.


Kết luận:
Tùy theo tình hình của nền kinh tế, năng lực tài chính, cơ cấu nguồn vốn cũng như
chính sách kinh doanh của từng ngân hàng mà các ngân hàng xác định nguồn vốn huy
động chủ lực khác nhau cho ngân hàng của mình.
Tuy nhiên hiện nay phần lớn tại các Ngân thương mại thì tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn
của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động và là nguồn
vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay.
Ví dụ:

Theo như Bảng báo cáo trên tính đến cuối tháng 06/2012 tại ACB, Tiền gửi của
khách hàng là 145,616 tỷ đồng. Trong đó chủ yếu gồm:
• Tiền gửi tiết kiệm 101,298 tỷ đồng.
• Tiền gửi có kỳ hạn 23,667 tỷ đồng.
• Tiền gửi không kỳ hạn 14,415 tỷ đồng
• Phần còn lại là tiền gửi ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dụng là 6,236 tỷ đồng.
Như vậy, có thể thấy nguồn tiền huy động chủ lực của ACB đến từ khu vực dân cư
khi tiền gửi tiết kiệm chiếm tới gần 70% tổng vốn huy động khách hàng. Đây là điều khá
bất lợi cho ACB khi khu vực dân cư thường dễ nhạy cảm với thông tin xấu.





CÂU 3: Trình bày những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động huy động vốn tại

các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
1. Thuận lợi
Các NHTM hoạt động lâu, có lượng KH truyền thống lớn.
Mạng lưới các NHTM ngày càng mở rộng, các NHTM đưa nhiều ứng dụng công
nghệ hiện đại giúp việc giao dịch dễ dàng thuận lợi hơn.
Ngân hàng Nhà nước luôn hỗ trợ các NHTM nhằm đảm bảo an toàn thanh khoản
VND toàn hệ thống với biện pháp xử lý kịp thời thông qua tái cấp vốn, nghiệp vụ thị
trường mở và các biện pháp khác.
2. Khó khăn
2.1 Yếu tố khách quan
Đây là các yếu tố mà khi tác động đến ngân hàng sẽ không thể chống được, đó là
các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách giảm
thiểu các rủi ro khi nó xảy ra
2.1.1 Pháp luật, chính sách của Nhà nước
Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi hoạt
động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Lĩnh vực hoạt động của ngân
hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn
được N hà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. M ỗi văn bản đều có ảnh
hưởng sâu sắc đến hoạt động của Ngân hàng, cụ thể là hoạt động huy động vốn. Chính
phủ đề ra chính sách tiền tệ quốc gia và hệ thống ngân hàng là công cụ đắc lực để thực
hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ
bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó ngân hàng thương
mại huy động vốn dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư,
mở rộng sản xuất thi2 sản xuất có lợi hơn gửi ngân hàng
Các quy định của pháp luật đòi hỏi các ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ.
Hay thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính phủ điều chỉnh việc cung ứng tiền cho nền kinh
tế. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi suất tái chiết khấu là tuỳ theo định hướng
phát triển của từng thời kỳ. Các chính sách đầu tư, ưu đãi, ưu tiên phát triển mũi nhọn
cũng ảnh hưởng sâu sắc tới việc huy động vốn của ngân hàng thương mại. Nói chung bất
cứ ngân hàng thương mại nào khi cần huy động vốn đều phải xem xét các quy định của

luật pháp
2.1.2 Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước
Có thể nói đây là yếu t ố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế, không
riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất rõ. Các
cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của
ngân hàng bị trì trệ bởi người dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng tâm, nhất trí,
ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ làm cho các ngân hàng thương mại huy động vốn được
dễ dàng.
Nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đã tác động t ới việc huy động
vốn của ngân hàng. ở tình trạng tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn để đầu tư mở rộng
quy mô, trang thiết bị. Các ngân hàng phải huy động nhiều vốn và càng có điều kiện để
huy động do tích luỹ được nhiều hơn. Ngược lại ở tình trạng suy thoái, sản xuất đình trệ,
đầu tư bị thu hẹp, ngân hàng huy động vốn khó khăn.
Tại Việt Nam, năm 2012 lạm phát tăng cao, các ngân hàng gặp khó khăn, nguồn
vốn huy động toàn hệ thống có xu hướng giảm
2.1.3 Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc huy
động vốn của ngân hàng. Rõ ràng ở những vùng, người dân thường có thói quen gửi tiền
vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động được dễ dàng hơn nhiều ở những vùng người
dân thường hay cất trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất động sản Đồng thời ngay thói
quen thanh toán khi mua hàng hoá cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn vốn huy
động của ngân hàng. ở nhiều nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt là phổ
biến, hầu như người dân nào cũng có tài khoản trong ngân hàng và ngân hàng là cái gìđó
không thể thiêú trong cuộc sống. Ngược lại, ở một số nước, thói quen thanh toán bằng
tiền mặt vẫn còn ăn sâu thì nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Các tập
quán tiêu dùng này khó có thể được thay đổi ngay một sớm một chiều. Do đó để mở rộng
nguồn huy động, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình: cải cách quy trình, thủ tục, phát
triển chính sách khách hàng
Người dân hiện chỉ quen gửi ngắn hạn, với trên 90% tỷ trọng vốn của ngân hàng
hiện nay là nguồn vốn ngắn hạn, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc

quản trị nguồn vốn, khó bảo đảm cân đối kỳ hạn. Kỳ hạn huy động vốn bình quân có xu
hướng rút ngắn trong khi kỳ hạn cho vay bình quân dài, t ạo nguy cơ rủi ro kỳ hạn và lãi
suất.
Hơn nữa, sự mất cân đối kỳ hạn vốn của ngân hàng hiện nay cũng là một trong
những nguyên nhân khiến nhiều ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, do các doanh nghiệp này chủ yếu
vay vốn trung và dài hạn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
Một trong những đặc tính của cộng đồng dân cư đó là tính lan truy ền nhanh chóng.
Cuộc đổi tiền năm 1985 – 1986 với tốc độ lạm phát chóng mặt 600-700 % đã khiến
người gửi tiền kéo ồ ạt đến ngân hàng để rút. Điều này đã kéo theo sự sụp đổ của hơn
7500 quỹ tín dụng nhân dân và làm cả hệ thống ngân hàng lao đao. Đồng thời gần đây
các vụ bê bối, tham nhũng liên quan đến các ngân hàng như vụ Tamexco, Minh Phụng-
Epco, ACB đã làm suy giảm uy tín của các ngân hàng trong con mắt của người gửi tiền.
Nó không tạo cho người gửi tiền cảm giác an toàn và nó đã làm hạn chế khả năng hoạt
động của các ngân hàng.
Một trong những lý do nữa là người dân chưa hiểu biết nhiều về các hoạt động của
ngân hàng, các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp. Điều này đòi hỏi các ngân hàng
phải tăng cường tuyên truyền sâu rộng, quảng cáo…



2.2 Yếu tố chủ quan
2.2.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động cho một
ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này phụ thuộc
vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng. Chiến lược
kinh doanh xác định quy mô huy động có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể
thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm. Chiến lược kinh
doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ
lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng

thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào ngân hàng tăng, rất lớn. Nhưng đồng thời thì hiệu quả của
việc huy động vốn có thể giảm do chi phí huy động tăng. Do đó số lượng nguồn vốn huy
động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc
vào chính bản thân ngân hàng.
2.2.2 Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu tố
con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên ngân hàng có năng lực
sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các hoạt động huy động vốn
được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm cho các thao
tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong t iếp xúc của nhân
viên với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng làm tăng nguồn
vốn huy động đồng thời cũng có thể làm khách hàng rơì bỏ gây ra những hậu quả vô
cùng nghiêm trọng trong hoạt động của ngân hàng, trước hết là trong khâu huy động vốn.
Các nhân viên ngân hàng là những người mang hình ảnh cho cả ngân hàng. Do đó, để
tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng là các nhân viên ngân hàng phải
có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng,
Hiểu biết nghiệp vụ, Hiểu biết quy trình, Hoàn thiện phong cách phục vụ.


2.2.3 Uy tín của ngân hàng
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng
đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một
quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa chọn những ngân hàng lâu đời chứ
không phải là những ngân hàng mới thành lập. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa
chọn so với các ngân hàng nhỏ. Hình thức bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ an toàn, tăng uy
tín của ngân hàng. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng
quan trọng tới huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ an toàn cao
hơn cho người gửi tiền, uy tín của các ngân hàng thương mại quốc doanh cao hơn so với
các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách
hàng là tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn

và tiết kiệm được thời gian.
2.2.4 Trình độ công nghệ ngân hàng
Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại khác xa so với trước đây. Việc áp dụng
máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân hàng. Nhờ có hệ thống tin học
hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng, về thị trường tốt. Từ đó, có
thể hoạch định ra các hình thức huy động, thời gian huy động, hình thức trả lãi M ặt
khác, nhờ hệ thống thông tin tốt khiến cho ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả huy động
vốn. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến, đó là một
xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ khiến cho các ngân hàng ngày
càng gắn liền với các hoạt động xã hội. N goài ra mạng lưới phục vụ cho việc huy động
vốn cũng tác động tới việc huy động vốn của ngân hàng. Mạng lưới huy động rộng rãi,
tạo điều kiện cho người gửi tiền. M ạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn cho khách hàng có
tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng, chi phí giao dịch lớn, mất nhiều thời gian.


×