. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------
ĐẶNG THỊ HUỆ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ QUỐC TẾ
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẶNG THỊ HUỆ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, các thông tin,
số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nội
dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin đƣợc đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Huệ
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn PGS. TS.
Đào Ngọc Tiến cùng toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế,
trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHQGHN. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Bộ phận
sau đại học, phòng đào tạo, các bạn chuyên viên văn phòng Khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN .............................................................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 4
1.2. Cơ sở khoa học về dịch vụ cảng biển ............................................................ 8
1.2.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ cảng biển ........................................................ 8
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cảng biển của một số nước trên thế giới .. 24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 32
2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu............................................................................. 32
2.1.1. Tiếp cận thực tiễn, hệ thống, toàn diện và tổng hợp ............................ 32
2.1.2. Tiếp cận kế thừa, kinh nghiệm và cơ sở dữ liệu đã có một cách chọn lọc 32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .................................................................. 32
2.2.1. Phương pháp phân tích – tổng hợp dữ liệu.......................................... 32
2.2.2. Phương pháp so sánh ........................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp phân tích SWOT............................................................. 35
2.3. Khung khổ phân tích.................................................................................... 36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CẢNG BIỂN VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.......................................... 38
3.1. Các nhân tố chính ảnh hƣởng đến hoạt động dịch vụ cảng biển Việt Nam 38
3.1.1. Hệ thống cảng biển Việt Nam .............................................................. 38
3.1.2. Hệ thống pháp lý cho việc phát triển dịch vụ cảng biển ở Việt Nam ... 41
3.2. Phân tích thực trạng các hoạt động dịch vụ cảng biển Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................................. 49
3.2.1. Quy mô và mức độ đa dạng hóa của dịch vụ ....................................... 49
3.2.2. Giá cả dịch vụ ...................................................................................... 52
3.2.3. Chất lượng dịch vụ ............................................................................... 58
3.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động dịch vụ cảng biển Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ....................................................................... 62
3.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 62
3.3.2. Hạn chế còn tồn tại .............................................................................. 63
3.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 63
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN VIỆT
NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ............................... 65
4.1. Cơ hội và thách thức để phát triển dịch vụ cảng biển Việt Nam ................. 65
4.2. Giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển Việt Nam trong bối cảnh hội nhập 67
kinh tế quốc tế..................................................................................................... 67
4.2.1. Các giải pháp về phía nhà nước .......................................................... 68
4.2.2. Các giải pháp về phía doanh nghiệp.................................................... 74
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
AFAS
Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ
2
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
3
CNTT
Công nghệ thông tin
4
DWT
Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu tính bằng tấn
5
EU
Liên minh châu Âu
6
EDI
Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
7
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
8
GATS
Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ
9
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
10
KTQT
Kinh tế quốc tế
11
NCKH
Nghiên cứu khoa học
12
NVOCC
Dịch vụ kinh doanh vận tải không có tàu
13
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
14
TEU
Container 20 feet
15
XNK
Xuất nhập khẩu
16
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 1.1
Dịch vụ vận tải theo phân loại WTO
13
2
Bảng 2.1
Ma trận WTO
36
3
Bảng 3.1
Tổng hợp các chỉ tiêu so sánh dịch vụ XNK qua
cảng của Việt Nam với các nƣớc châu Á
ii
Trang
55
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Hình
1
Hình 3.1
2
Hình 3.2
3
Hình 3.3
Nội dung
So sánh 5 cảng tại khu vực ASEAN
Sản lƣợng hàng hóa qua hệ thống cảng Việt
Nam qua các năm
Cơ cấu sản lƣợng container qua hệ thống
cảng Việt Nam
iii
Trang
40
50
50
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lý do học viên lựa chọn đề tài:
Việt Nam là nƣớc có bờ biển dài với nhiều cảng biển cùng với vị trí địa lý
thuận lợi trên trục giao thông hàng hải quốc tế và các tiềm năng lớn của thềm lục địa.
Đây có thể coi là một trong những lợi thế so sánh dễ thấy của Việt Nam so với các
nƣớc trong khu vực để phát triển kinh tế biển. Với ƣu điểm nằm gần trục đƣờng hàng
hải quốc tế, vận tải biển và dịch vụ cảng biển đƣợc coi là hạ tầng quan trọng, là đầu
vào và đầu ra của một nền kinh tế. Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu,
rộng vào nền kinh tế thế giới, phát triển dịch vụ cảng biển sẽ góp phần gia tăng dịch
vụ vận tải biển, tăng cƣờng hội nhập quốc tế trên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Ngƣợc lại, việc hội nhập kinh tế quốc tế là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới sự phát
triển dịch vụ cảng biển. Trong những năm gần đây, nhờ chính sách mở cửa của nhà
nƣớc và tốc độ tăng trƣởng cao của nền kinh tế quốc dân nên lƣợng hàng hóa xuất
nhập khẩu thông qua các cảng biển không ngừng tăng lên. Mặc dù hệ thống dịch vụ
cảng biển Việt Nam khá đa dạng nhƣng hạ tầng về cảng biển hiện còn yếu và thiếu sự
liên kết hoạt động giữa các cảng thành viên khiến cho các dịch vụ cảng chƣa thể phát
triển tƣơng xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có. Dịch vụ cảng đƣợc cải thiện sẽ là
một trong những nhân tố tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế biển nói riêng và cho
cả nền kinh tế Việt Nam nói chung. Thực tế cho thấy, hầu hết các quốc gia ven biển
trên thế giới và trong khu vực đều trở thành những nƣớc có nền kinh tế phát triển
mạnh. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của dịch vụ cảng biển nên em đã chọn
đề tài “Phát triển dịch vụ cảng biển trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế
quốc tế” làm chủ đề nghiên cứu với hi vọng sẽ mang lại ý nghĩa thực tiễn cao.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở làm rõ thực trạng phát triển dịch vụ cảng biển Việt Nam hiện nay,
mục đích nghiên cứu chính của đề tài là đƣa ra một số giải pháp nhằm phát triển
1
dịch vụ cảng biển phù hợp với cam kết quốc tế trong bối cảnh Việt Nam hội nhập
kinh tế quốc tế.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc các mục đích nghiên cứu của luận văn, nhiệm vụ nghiên cứu
của học viên là:
-
Xác định khung khổ lý thuyết để phân tích về các hoạt động dịch vụ cảng
biển Việt Nam.
-
Nghiên cứu thực trạng các hoạt động dịch vụ cảng biển Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
-
Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển phù hợp với bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm giải đáp câu hỏi lớn: Thực trạng hoạt động dịch vụ
cảng biển Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào? Giải pháp phù hợp để phát triển dịch vụ
cảng biển trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế là gì?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các dịch vụ cảng biển Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và các nhân tố ảnh hƣởng đến dịch vụ cảng biển.
Phạm vi nghiên cứu:
-
Về không gian: tập trung chính vào hoạt động của dịch vụ lai dắt tàu biển,
dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tại cảng, dịch vụ cung ứng tàu biển và dịch vụ đại
lý tàu biển. Nghiên cứu trên thị trƣờng Việt Nam nhƣng tập trung vào thành
phố cảng Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu nơi hội tụ đầy đủ các
loại hình dịch vụ cảng biển ở Việt Nam. Một số có thể so sánh với
Singapore, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan…
-
Về thời gian: từ năm 2007 (khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO)
đến năm 2014.
2
-
Về nội dung: phát triển dịch vụ cảng biển Việt Nam đƣợc đánh giá qua 3 tiêu
chí là quy mô và mức độ đa dạng hóa, giá và chất lƣợng của dịch vụ.
4. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng. Cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học về dịch vụ cảng biển.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng hoạt động dịch vụ cảng biển Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế.
Chƣơng 4. Giải pháp nhằm phát triển dịch vụ cảng biển Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Với vai trò quan trọng của cảng biển đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội trong những năm qua, chủ đề về cảng biển luôn dành đƣợc sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu. Dịch vụ cảng biển là một mảng thuộc trong chuỗi logistics
trong ngành vận tải biển, do vậy hầu hết các bài viết thƣờng đi sâu vào nghiên cứu
về dịch vụ logistics cảng biển, ngành hàng hải hoặc vận tải biển. Một số ít công
trình cũng nghiên cứu về dịch vụ cảng biển nhƣng chỉ giới hạn trong phạm vi tỉnh,
thành phố. Sau đây là một số công trình tiêu biểu:
Các công trình nghiên cứu về vận tải biển Việt Nam:
Trong đề án “Tái cơ cấu vận tải biển phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020” của Cục Hàng hải
Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải (2014), đã tập trung nghiên cứu tổng thể thực
trạng vận tải biển và dịch vụ hàng hải, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế
chính sách, quy hoạch phát triển cũng nhƣ thực tế hoạt động trong giai đoạn 5 năm
(2010-2014) vừa qua, phân tích, đánh giá kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những tồn tại,
hạn chế trong lĩnh vực vận tải biển, chỉ rõ nguyên nhân và đề ra giải pháp tái cơ cấu
vận tải biển, song hành cùng việc phát triển dịch vụ logistics cũng nhƣ đổi mới,
nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc chuyên ngành.
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Thị Thanh Thảo, khoa
Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế, trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN
(2010), đã tập trung nghiên cứu khả năng cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt
Nam, so sánh với các ngành khác trong nền kinh tế và với ngành vận tải biển của
một số nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Trên cơ sở các quan điểm, đƣờng lối
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam, đồng thời vận dụng những lý thuyết
về kinh tế và yêu cầu thực tiễn tác giả mạnh dạn đề xuất các giải pháp nhằm nâng
4
cao năng lực cạnh tranh dịch vụ vận tải biển ở Việt Nam trong điều kiện Việt Nam
đã là thành viên WTO.
Các công trình nghiên cứu về ngành Hàng hải Việt Nam:
Bài NCKH của Lê Thanh Vân, Sung June Kim và Jung Sik Jeong “Current
Situation and Policies of Shipping Industry in Vietnam” của trƣờng đại học Hàng
hải Mokpo, Hàn Quốc (1/2015), thông qua các phƣơng pháp phân tích số liệu thống
kê để phân tích thực trạng và chính sách của ngành hàng hải tại Việt Nam. Phần 1
đƣa ra một số thông tin chính về tình hình hiện tại của ngành vận tải biển Việt Nam
bao gồm: các hãng vận tải, các hạm đội, thủy thủ và cảng biển dƣới góc nhìn về sự
hạn chế và khó khăn đang phải đối mặt của vận tải biển; phần 2 đề cập các chính
sách của chính phủ Việt Nam để giúp các ngành công nghiệp hàng hải trong nƣớc
phát triển hơn nữa trong tƣơng lai gần, và kết quả của việc thực hiện các chính sách
này. Trong phần cuối cùng, sau khi phân tích lý do cho sự thất bại, tác giả đề xuất
rằng việc tập trung trên các tuyến vận tải ven biển, chuyển đổi cơ cấu và đào tạo lao
động có tay nghề cao đã thực sự cần thiết cho sự phát triển của ngành công nghiệp
trong giai đoạn trƣớc mắt. Hơn nữa, bài viết này cũng đƣợc dự kiến sẽ cung cấp cơ
bản một nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo của tác giả về “phƣơng pháp tiếp cận
mang tính chiến lƣợc cho sự phát triển của ngành vận tải biển ở các nƣớc đang phát
triển, một trƣờng hợp của Việt Nam” trong tƣơng lai gần.
Trong báo cáo của Cơ quan Hợp tác Phát triển Na Uy (NORAD) tháng
6/2010 về ngành hàng hải Việt Nam, tác giả Johan Gille và George Bruce với bài
viết “Study of the Vietnamese Shipbuilding/Maritime Sector” đã phân tích thực
trạng ngành hàng hải và những tiềm năng trên thị trƣờng Việt Nam để đẩy mạnh
việc hợp tác và phát triển giữa hai nƣớc. Bằng chuyến đi thực tế dài ngày, tác giả đã
tiến hành các cuộc phỏng vấn, khảo sát thực tế, kết hợp với việc thu thập số liệu qua
website của các doanh nghiệp vận tải Việt Nam để có thể đƣa ra những thông tin,
con số đáng tin cậy làm cơ sở phân tích, đánh giá đáp ứng đƣợc mục đích là điều tra
lĩnh vực có thể hợp tác với Việt Nam. Bài nghiên cứu chia làm bốn phần: phần một
là cái nhìn tổng quan chung về ngành hàng hải Việt Nam; phần hai đề cập đến việc
5
đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong ngành hàng hải; phần 3 sử dụng mô
hình SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành
hàng hải; phần bốn đƣa ra kết luân về các lĩnh vực hợp tác tiềm năng. Tuy bài viết
không đề cập chi tiết đến các dịch vụ cảng biển, nhƣng việc phân tích chung đến
ngành hàng hải cũng là một trong những nhân tố làm cơ sở để tìm hiểu sâu hơn về
dịch vụ cảng ở Việt Nam.
Báo cáo khoa học, đề tài NCKH cấp nhà nƣớc “Nghiên cứu các giải pháp
tăng năng lực cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập
quốc tế” do PGS.TS. Đinh Ngọc Viện – Tổng công ty Hàng hải Việt Nam làm chủ
nhiệm đề tài (2001) đƣợc tiến hành trên cơ sở xác định vai trò, vị trí của ngành hàng
hải trong nền kinh tế quốc dân và tiến trình hội nhập quốc tế, nghiên cứu các xu thế
phát triển hàng hải thế giới, những chính sách của một số nƣớc trong khu vực đối
với sự phát triển của ngành hàng hải quốc gia, làm rõ nhu cầu, thách thức, tiêu thức
cạnh tranh của ngành hàng hải trong điều kiện hội nhập, từ đó xác định hệ thống các
giải pháp đồng bộ và khả thi để nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời đƣa ra
những kiến nghị đối với các cấp để thực thi các giải pháp này.
Các nghiên cứu về dịch vụ logistics cảng biển:
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Quốc Tuấn “Quản lý nhà nước với dịch vụ
logistics ở cảng Hải Phòng”, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng (2015),
thông qua điều tra thực tế tại 50 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ
logistics ở cảng Hải Phòng với việc tập hợp, phân tích các văn bản về QLNN đối
với dịch vụ logistics cảng biển nói chung và dịch vụ logistics cảng Hải Phòng nói
riêng, tác giả đánh giá một cách có hệ thống và khoa học về logistics cảng biển, về
QLNN đối với dịch vụ logistics cảng biển. Nghiên cứu về QLNN đối với dịch vụ
logistics ở cảng Hải phòng, đề tài đã đánh giá rõ thực trạng QLNN đối với dịch vụ
logistics ở cảng Hải Phòng, xác định các nguyên nhân, các vấn đề yếu kém trong
QLNN đối với dịch vụ logistics ở cảng Hải Phòng, xác định các yếu tố tác động đến
kết quả QLNN đối với dịch vụ logistics ở cảng Hải Phòng để từ đó kiến nghị với
6
các cấp QLNN và đƣa ra các giải pháp đổi mới QLNN đối với dịch vụ logistics ở
cảng Hải Phòng.
Bài viết “Đề xuất xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần cảng biển tại khu vực
cảng biển Hải Phòng” của TS. Đặng Công Xƣởng – Khoa Kinh tế Vận tải biển,
trƣờng Đại học Hàng hải, đăng trên Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải số 28
11/2011, cho biết việc xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần cảng biển có vai trò lớn
trong chuỗi vận tải. Nó đóng vai trò thu gom, phân loại và làm các thủ tục cần thiết
cho hàng hoá xuất nhập khẩu. Vì vậy, góp phần làm giảm thời gian ứ đọng hàng và
giảm tối đa các chi phí liên quan. Bài viết nêu ra đƣợc vai trò, tác dụng và các chức
năng chính của trung tâm dịch vụ hậu cần cảng biển, đánh giá thực trạng hoạt động
của dịch vụ hậu cần cảng tại khu vực cảng biển cũ ở Hải Phòng, kết hợp với việc
tìm hiểu kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới để đƣa đến những lý do cần thiết và
các phƣơng án để xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần cảng biển tại khu vực cảng
biển mới, góp phần nâng cao năng lực của khu vực cảng biển Hải Phòng.
Công trình nghiên cứu “Phát triển dịch vụ cảng biển tại Thành phố Đà
Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng
(2012) của Lê Nguyễn Cao Tài. Luận văn chia làm 3 chƣơng: chƣơng 1 đã hệ thông
hóa các vấn đề lý luận liên quan đến việc phát triển dịch vụ cảng biển; chƣơng 2
thông qua việc điều tra, khảo sát, tác giả đã đánh giá, phân tích thực trạng phát triển
dịch vụ cảng biển tại Đà Nẵng; chƣơng 3 đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển dịch vụ cảng biển trong thời gian tới. Tuy nhiên, có vẻ nhƣ đề tài này còn
khá sơ sài, ngoài việc thiếu đi sự tổng thuật tài liệu có liên quan và cả một hệ thống
phƣơng pháp nghiên cứu, các thông tin và số liệu chƣa có tính thuyết phục ngƣời
đọc bởi chƣa đƣa ra đƣợc minh chứng từ cuộc khảo sát.
Luận văn thạc sĩ của khoa Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế,
trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN (2012) “Phát triển dịch vụ logistics trong giao
nhận, vận tải biển của Việt Nam trường hợp công ty PNT chi nhánh phía Bắc” của
Dƣơng Minh Nguyệt đã phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty PNT. Tìm hiểu quá trình hình thành, phát triển
7
của công ty và thu thập những số liệu thực tế của công ty để đƣa ra những nhận xét
và biện pháp khắc phục khó khăn cũng nhƣ nâng cao hiệu quả của dịch vụ logistics
trong giao nhận hàng hóa, vận tải biển.
Qua cái nhìn tổng quát chung về nội dung các đề tài nghiên cứu ở trên,
chúng ta thấy những công trình đồ sộ hầu nhƣ chƣa đi sâu nghiên cứu về dịch vụ
cảng biển mà tập trung chủ yếu vào nghiên cứu dịch vụ logistics cảng biển, ngành
hàng hải Việt Nam hay vận tải biển. Các bài nghiên cứu về dịch vụ cảng biển lại chỉ
nghiên cứu riêng về tỉnh thành, hoặc một mảng nhỏ trong dịch vụ cảng biển nhƣ
dịch vụ hậu cần cảng. Do vậy đề tài này nghiên cứu về dịch vụ cảng biển Việt Nam
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hi vọng sẽ bổ sung đầy đủ hơn về nội dung và
phƣơng pháp nghiên cứu nhằm lấp bớt khoảng trống với các đề tài trƣớc.
1.2. Cơ sở khoa học về dịch vụ cảng biển
1.2.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ cảng biển
1.2.1.1. Khái quát về dịch vụ
Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ thƣờng đƣợc đề cập đến với vị trí là một trong ba khu vực của nền
kinh tế (cùng với Nông nghiệp và Công nghiệp). Trong cơ cấu của một nền kinh tế
hiện đại, khu vực dịch vụ có vai trò ngày càng quan trọng. Chính vì vậy mà có rất
nhiều tài liệu nghiên cứu đã bàn đến các khía cạnh khác nhau của khu vực dịch vụ.
Tuy nhiên, có một thực tế cho đến nay chƣa có một định nghĩa thống nhất về dịch vụ
đƣợc thừa nhận trên phạm vi toàn cầu. Thực tế này có thể bắt nguồn từ những đặc
điểm chủ yếu của dịch vụ. Tính nhiều khi vô hình và khó nắm bắt của dịch vụ, tính đa
dạng, phong phú và phức tạp của các loại hình dịch vụ đã làm cho việc nêu ra một
định nghĩa rõ ràng về dịch vụ trở nên khó khăn. Hơn nữa, các quốc gia khác nhau,
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, có cách hiểu khác nhau về dịch vụ. Để rõ
hơn sự khó khăn trong việc định nghĩa dịch vụ, chúng ta có thể thấy ngay cả Hiệp
định chung về Thƣơng mại dịch vụ GATS của WTO cũng không đƣa ra định nghĩa
dịch vụ mà chỉ liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn và 155 phân ngành khác nhau.
8
Bất chấp sự khó khăn nêu trên, có thể căn cứ vào những đặc điểm nổi bật và
những khác biệt giữa dịch vụ với hàng hóa để đƣa ra định nghĩa về dịch vụ:
Theo Giáo sƣ Philip Kotler - cha đẻ của marketing hiện đại, Trƣờng đại học
Northwestern, Hoa Kỳ cho rằng: “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có
thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái
gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất”.
Trong kinh tế học: Dịch vụ đƣợc hiểu là những thứ tƣơng tự nhƣ hàng
hóa nhƣng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và
những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm
nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
PGS.TS Nguyễn Văn Thanh, Đại học Bách khoa Hà Nội, cho rằng: “Dịch vụ
là một hoạt động lao động sáng tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần vật chất và làm
đa dạng hoá, phong phú hoá, khác biệt hoá, nổi trội hoá… mà cao nhất trở thành
những thương hiệu, những nét văn hoá kinh doanh và làm hài lòng cao cho người
tiêu dùng để họ sẵn sàng trả tiền cao, nhờ đó kinh doanh có hiệu quả hơn”.
TS. Nguyễn Thị Mơ (2005) định nghĩa rằng: “ Dịch vụ là các hoạt động của con
ngƣời đƣợc kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm đƣợc”.
Cũng theo các tiếp cận tƣơng tự, TS. Hồ Văn Tĩnh (2006) đã đƣa ra định
nghĩa: “Dịch vụ là toàn bộ các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con
ngƣời mà sản phẩm của nó tồn tại dƣới hình thái phi vật thể”.
Quan niệm phổ biến khác cho rằng: “ Dịch vụ là những hoạt động mạng tính
xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dƣới dạng hình thái vật thể,
nhằm thỏa mãn kịp thời, thuận lợi và hiệu quả hơn các nhu cầu trong sản xuất và
đời sống con ngƣời”. (Nguyễn Thu Hằng, 2004)
Các định nghĩa nêu trên về dịch vụ về cơ bản giống nhau vì chúng đều nêu ra
những đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Thứ nhất, dịch vụ là một sản phẩm, là quá kết
quả của quá trình lao động và sản xuất nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
ngƣời. Thứ hai, khác với hàng hóa là vật hữu hình, dịch vụ nhiều khi là vô hình, là
phi vật thể. Việc đƣa một định nghĩa về dịch vụ rất quan trọng, bởi nó là nền tảng cơ
9
bản dựa vào đó có thể đi sâu phân tích những vấn đề lý thuyết và những khía cạnh
thực tiễn của dịch vụ. Đặc biệt, trong bối cảnh thƣơng mại quốc tế về dịch vụ phát
triển mạnh nhƣ hiện nay, việc đƣa ra định nghĩa rõ ràng về dịch vụ không chỉ có ý
nghĩa quan trọng trong việc xác định cơ sở cho các khái niệm khác nhau nhƣ đãi ngộ
quốc gia hay đãi ngộ quốc tế trong thƣơng mại dịch vụ, mà còn giúp hạn chế những
khái niệm có tính chủ quan mà các đối tác thƣơng mại có thể áp đặt cho nhau.
Để hiểu rõ hơn về định nghĩa về dịch vụ, chúng ta hãy xem xét những đặc
điểm cơ bản của dịch vụ.
Phân loại dịch vụ
Trên lý thuyết, tùy theo cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu mà có nhiều
cách phân loại dịch vụ khác nhau. Còn trên thực tiễn, cũng có nhiều cách phân loại
dịch vụ khác nhau, chủ yếu dựa trên phƣơng pháp thống kê các hoạt động dịch vụ
diễn ra trong thực tế. Phần này đề cập đến một số cách phân loại dịch vụ điển hình.
Dịch vụ mang tính thương mại và dịch vụ không mang tính thương mại:
Dịch vụ mang tính chất thƣơng mại là dịch vụ đƣợc thực hiện, đƣợc cung cấp
nhằm mục đích kinh doanh để thu lợi nhuận. Dịch vụ không mang tính chất thƣơng
mại (dịch vụ phi thƣơng mại) là dịch vụ đƣợc cung cấp không nhằm mục đích kinh
doanh, không vì thu lợi nhuận. Loại dịch vụ này bao gồm các loại dịch vụ công
cộng thƣờng do các đoàn thể, các tổ chức xã hội phi lợi nhuận, cung ứng hoặc do
các cơ quan nhà nƣớc khi các cơ quan này thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Dịch vụ về hàng hóa và dịch vụ về tiêu dùng:
Dịch vụ hàng hóa với hàm ý rằng các hoạt động này gắn kết chặt chẽ với
việc sản xuất, trao đổi và buôn bán các sản phẩm, hàng hóa trong nền kinh tế. Dịch
vụ tiêu dùng, là những dịch vụ đƣợc tiêu dùng trực tiếp bởi các cá nhân, các tổ chức
nhằm phục vụ nhu cầu xã hội và thƣờng không liên quan đến thƣơng mại hàng hóa
nhƣng vẫn mang tính thƣơng mại.
Phân ngành dịch vụ theo WTO:
Việc phân ngành dịch vụ của WTO dựa trên nguồn gốc ngành kinh tế. Toàn
bộ khu vực dịch vụ đƣợc chia thành 12 ngành: dịch vụ kinh doanh, dịch vụ bƣu
10
chính viễn thông, dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật liên quan, dịch vụ phân
phối, dịch vụ giáo dục, dịch vụ môi trƣờng, dịch vụ tài chính, dịch vụ xã hội và liên
quan đến sức khỏe, dịch vụ du lịch và lữ hành, dịch vụ giải trí văn hóa và thể thao,
dịch vụ vận tải, và các dịch vụ khác không đƣợc thống kê ở trên. Mỗi ngành dịch vụ
lại đƣợc chia ra thành các phân ngành, trong các phân nghành có liệt kê các hoạt
động dịch vụ cụ thể có thể tham gia vào thƣơng mại quốc tế. Việc liệt kê tất cả các
loại hình dịch vụ có khả năng tham gia vào thƣơng mại quốc tế là hết sức khó khăn
do tính đa dạng, phong phú và phức tạp của khu vực dịch vụ. Bất kỳ dịch vụ nào
đang tồn tại hoặc các dịch vụ mới sẽ xuất hiện trong tƣơng lai, dù không đƣợc liệt
kê trong danh mục của WTO, cũng sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của WTO nếu dịch
vụ ấy tham gia vào thƣơng mại quốc tế.
Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ
Tính không hiện hữu (tính vô hình) và khó xác định:
Quá trình sản xuất hàng hóa tạo ra những sản phẩm hữu hình có tính chất cơ,
lý, hóa học… nhất định, có tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể, vì vậy có thể sản xuất theo
tiêu chuẩn hóa. Khác với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ một phần lớn không tồn tại
dƣới dạng vật chất, vì vậy không thể xác định chất lƣợng dịch vụ trƣc tiếp bằng
những chỉ tiêu kỹ thuật đƣợc lƣợng hóa. Tính vô hình trong các loại hình dịch vụ
không giống nhau. Do đó, các công tác lƣợng hóa, thống kê, đánh giá chất lƣợng và
quy mô cung ứng dịch vụ của một doanh nghiệp và của cả quốc gia trở nên khó
khăn hơn rất nhiều so với việc đánh giá chất lƣợng và quy mô cung ứng hàng hóa
hữu hình.
Có nhiều dịch vụ tính vô hình gần nhƣ chiếm tuyệt đối, trong khi nhiều dịch
vụ khác tính vô hình lại khá thấp. Ví dụ: đối với các dịch vụ nhƣ giảng dạy, tƣ vấn,
pháp luật…tính hữu hình gần nhƣ là số không. Ngƣợc lại, với các dịch vụ nhƣ nhà
hàng, khách sạn, bệnh viện… thƣờng đi kèm sản phẩm, thì tính hữu hình là rất lớn.
Tính không tách rời:
Trong nền kinh tế thị trƣờng, sản xuất hàng hóa tách khỏi lƣu thông và tiêu
dùng. Vì vậy, hàng hóa có thể đƣợc lƣu kho để dự trữ, có thể vận chuyển đi nơi
11
khác theo cung, cầu của thị trƣờng. Khác với hàng hóa, quá trình cung ứng dịch vụ
thƣờng gắn liền với tiêu dùng dịch vụ. Dịch vụ chỉ đƣợc hoàn thành cùng với sự
hoàn thành tiêu dùng của khách hàng.
Tính không lưu trữ:
Do sản xuất và tiêu dùng dịch vụ thƣờng diễn ra đồng thời nên nói chung
không thể sản xuất dịch vụ hàng loạt và lƣu giữ trong kho sau đó mới tiêu dùng.
Với cách hiểu đó, nói chung dịch vụ là sản phẩm không lƣu trữ đƣợc và trong cung
ứng dịch vụ không có khái niệm tồn kho hoặc dự trữ sản phẩm dịch vụ.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản để phân biệt sản phẩm dịch vụ với sản
phẩm hàng hóa khác. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng, sự phân biệt ấy chỉ mang tính
chất tƣơng đối. Trong các hoạt động kinh tế, dịch vụ và hàng hóa có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Hầu nhƣ trong mọi hoạt động cung ứng dịch vụ đều có sự xuất hiện của
các sản phẩm hữu hình nhƣ là các yếu tố phụ trợ. Ngƣợc lại, khi tiến hành sản xuất,
trao đổi bất kỳ hàng hóa hữu hình nào cũng đều cần đến các dịch vụ hỗ trợ.
1.2.1.2. Khái quát về dịch vụ cảng biển
Khái niệm dịch vụ cảng biển
Theo quan điểm truyền thống, nhiệm vụ chính của cảng là xếp dỡ hàng hoá.
Hiện nay, các lĩnh vực kinh doanh của cảng đƣợc mở rộng, ngoài việc xếp dỡ hàng
hoá cảng còn thay mặt chủ tàu, chủ hàng làm nhiều dịch vụ khác liên quan đến hàng
hoá nhƣ phân phối và giám sát việc vận chuyển hàng hoá đến tận tay ngƣời tiêu
dùng cuối cùng, trở thành trung tâm logistics. Trên thế giới và ngay cả ở Việt Nam
chƣa đƣa ra một khái niệm chung nào về dịch vụ cảng biển. Do đặc điểm chung của
loại hình dịch vụ cũng nhƣ tính đa dạng, phức tạp của các loại hình dịch vụ nói
chung và dịch vụ cảng biển nói riêng, cộng với cách giải thích khác nhau giữa các
quốc gia nên việc đƣa ra định nghĩa chung nhất cho loại hình dịch vụ này càng khó
khăn. Chúng ta xem xét khái niệm dịch vụ cảng biển trên phạm vi bao quát của Tổ
chức thƣơng mại thế giới WTO, của Liên minh Châu Âu EU và của Việt Nam.
12
*) Theo WTO:
Tại vòng đàm phán Uruguay, Hiệp định chung về Thƣơng mại dịch vụ
GATS đã đƣợc đƣa ra thƣơng thảo lần đầu tiên. Hiệp định này đƣa ra khái niệm về
các lĩnh vực dịch vụ bằng cách liệt kê các ngành, phân ngành, nhóm, phân nhóm.
Danh sách phân loại các ngành dịch vụ vận tải đƣợc WTO chính thức đƣa ra vào
ngày 10/7/1991. Ở danh mục ngành số 11 – Dịch vụ vận tải, trong mục “A” là dịch
vụ vận tải biển, thì ngoài vận tải hành khách và vận tải hàng hoá, các dịch vụ còn lại
đều đƣợc xem là dịch vụ cảng biển. Riêng đối với mục “Af”, việc cụ thể hóa các
loại hình có trong dịch vụ này do các thành viên tự soạn thảo. Nhƣ vậy, WTO
không đƣa ra khái niệm cụ thể về dịch vụ cảng biển mà chỉ xác định vị trí dịch vụ
cảng biển nằm trong nhóm dịch vụ vận tải biển, xem nó nhƣ một phần của dịch vụ
vận tải biển
Bảng 1.1. Dịch vụ vận tải biển theo phân loại của WTO
Ngành
11. DỊCH VỤ VẬN TẢI
A. Dịch vụ vận tải biển
a. Vận tải hành khách
b. Vận tải hàng hóa
c. Cho thuê tàu có kèm thủy thủ
d. Bảo dƣỡng và sửa chữa tàu
e. Lai dắt và kéo tàu
f. Các dịch vụ hỗ trợ
- Trợ giúp dẫn đƣờng
- Chỉ huy cho tàu trong cảng, kiểm
đếm, giao nhận hàng hóa
- Thả neo, bỏ neo và cập bến
- Thu gom rác, hủy bỏ chất thải nặng
- Xếp dỡ, khai thác kho bãi
- Cung cấp lƣơng thực, nhiên liệu,
nƣớc
- Các dịch vụ hỗ trợ khác
Số phân loại trung tâm CPC
7211
7212
7213
8868
7214
745
7452
7451
7453
7454
7459
7459
7459
Nguồn: WTO Secretariat
13
*) Theo EU:
Trong lộ trình thực hiện GATS, EU đã gửi các bản yêu cầu tới các thành viên,
chi tiết hoá các loại hình hỗ trợ cho vận tải biển kèm theo các định nghĩa nhƣ sau:
- Dịch vụ xếp dỡ hàng hoá: là dịch vụ thực hiện bởi các công ty xếp dỡ, kể cả công
ty điều độ kho bãi nhƣng không bao gồm các dịch vụ do lực lƣợng công nhân bốc
xếp ở bến cảng trực tiếp thực hiện khi lực lƣợng này đƣợc tổ chức độc lập với các
công ty xếp dỡ và điều độ bãi. Dịch vụ này bao gồm việc tổ chức và giám sát quá
trình:
+ xếp hàng hoá vào và dỡ hàng hoá ra khỏi tàu;
+ xếp hàng hoá vào và dỡ hàng hoá ra khỏi sà lan;
+ nhận hàng hoặc gửi hàng và bảo quản hàng hoá an toàn trƣớc khi gửi hàng
hoặc sau khi dỡ hàng.
- Dịch vụ lƣu kho hàng hoá: là dịch vụ cho thuê kho bãi để chứa hàng tại khu vực cảng.
- Dịch vụ khai báo hải quan (hay dịch vụ môi giới hải quan): là dịch vụ trong đó
một bên thay mặt một bên khác làm các thủ tục hải quan liên quan đến việc xuất,
nhập khẩu hoặc vận tải hàng hoá.
- Dịch vụ kinh doanh kho, bãi container: là dịch vụ lƣu bãi container tại khu vực
cảng hoặc nội địa nhằm mục đích đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi container, sửa
chữa và chuẩn bị container sẵn sàng cho việc vận chuyển.
- Dịch vụ đại lý hàng hải: là dịch vụ làm đại lý đại diện cho quyền lợi thƣơng mại của
một hay nhiều hãng tàu trong khu vực địa lý xác định nhằm các mục đích sau:
+ Thay mặt hãng tàu thực hiện việc marketing và kinh doanh dịch vụ vận tải
và các dịch vụ liên quan từ việc báo giá đến việc lập hoá đơn, phát hành vận đơn,
nhận và kinh doanh lại các dịch vụ cần thiết, chuẩn bị chứng từ, cung cấp thông tin
thƣơng mại.
+ Thay mặt hãng tàu thu hồi tàu và tiếp nhận hàng hoá khi có yêu cầu.
14
*) Theo Việt Nam:
Theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 10/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 19/3/2001 về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải thì dịch vụ hàng hải
bao gồm 9 loại hình sau đây:
- Dịch vụ đại lý tàu biển: là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây theo sự uỷ thác
của chủ tàu:
+ Làm thủ tục cho tàu vào và ra cảng với các cơ quan có thẩm quyền;
+ Thu xếp tàu lai dắt; thu xếp hoa tiêu dẫn tàu; bố trí cầu bến, nơi neo đậu
tàu để thực hiện việc bốc, dỡ hàng hoá; đƣa, đón khách lên, xuống tàu;
+ Thông báo những thông tin cần thiết cho các bên có liên quan đến tàu,
hàng hoá và hành khách, chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ về hàng hoá và hành khách,
thu xếp giao hàng cho ngƣời nhận hàng;
+ Làm các thủ tục hải quan, biên phòng có liên quan đến tàu và các thủ tục
về bốc dỡ hàng hoá, hành khách lên, xuống tàu;
+ Thực hiện việc thu hộ, trả hộ tiền cƣớc, tiền bồi thƣờng, thanh toán tiền
thƣởng, phạt giải phóng tàu và các khoản tiền khác;
+ Thu xếp việc cung ứng cho tàu biển tại cảng;
+ Ký kết hợp đồng thuê tàu, làm thủ tục giao nhận tàu và thuyền viên;
+ Ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bốc dỡ hàng hoá;
+ Thực hiện các thủ tục có liên quan đến tranh chấp hàng hải;
+ Giải quyết các công việc khác theo uỷ quyền.
- Dịch vụ đại lý vận tải đƣờng biển: là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây theo
sự uỷ thác của chủ hàng:
+ Tổ chức và tiến hành các công việc phục vụ quá trình vận chuyển, giao
nhận hàng hoá, vận chuyển hành khách và hành lý trên cơ sở hợp đồng vận chuyển
bằng đƣờng biển hoặc hợp đồng vận tải đa phƣơng thức;
+ Cho thuê, nhận thuê hộ phƣơng tiện vận tải biển, thiết bị bốc dỡ, kho tàng,
bến bãi, cầu tàu và các thiết bị chuyên dùng hàng hải khác;
+ Làm đại lý Container;
15
+ Giải quyết các công việc khác theo uỷ quyền.
- Dịch vụ môi giới hàng hải: là dịch vụ thực hiện các công việc sau:
+ Làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành
khách và hành lý;
+ Làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng bảo hiểm hàng hoá;
+ Làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng cho thuê tàu, hợp đồng mua
bán tàu, hợp đồng lai dắt, hợp đồng thuê và cho thuê thuyền viên;
+ Làm trung gian trong việc ký kết các hợp đồng khác có liên quan đến hoạt
động hàng hải do ngƣời uỷ thác yêu cầu theo từng hợp đồng cụ thể.
- Dịch vụ cung ứng tàu biển: là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây có liên quan
đến tàu biển:
+ Cung cấp cho tàu biển lƣơng thực, thực phẩm, nƣớc ngọt, vật tƣ, thiết bị,
nhiên liệu, dầu nhờn, vật liệu chèn lót, ngăn cách hàng;
+ Cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu về đời sống, chăm sóc y tế, vui
chơi, giải trí của hành khách và thuyền viên, tổ chức đƣa đón, xuất nhập cảnh,
chuyển đổi thuyền viên.
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hoá: là dịch vụ thực hiện kiểm đếm số lƣợng hàng hoá
thực tế khi giao nhận với tàu biển hoặc các phƣơng tiện khác theo uỷ thác của ngƣời
giao hàng, ngƣời nhận hàng hoặc ngƣời vận chuyển.
- Dịch vụ lai dắt tàu biển: là dịch vụ thực hiện tác nghiệp lai, kéo, đẩy hoặc hỗ trợ
tàu biển và các phƣơng tiện nổi khác trên biển hoặc tại vùng nƣớc liên quan đến
cảng biển mà tàu biển đƣợc phép vào, ra hoạt động.
- Dịch vụ sửa chữa tàu biển tại cảng: là dịch vụ thực hiện các công việc sửa chữa và
bảo dƣỡng tàu biển khi tàu đỗ tại cảng.
- Dịch vụ vệ sinh tàu biển: là dịch vụ thực hiện các công việc thu gom và xử lý rác
thải, dầu thải, chất thải khác từ tàu biển khi tàu neo, đậu tại cảng.
- Dịch vụ bốc dỡ hàng hoá tại cảng biển: là dịch vụ thực hiện các công việc bốc, dỡ
hàng hoá tại cảng theo quy trình công nghệ bốc, dỡ từng loại hàng.
16