Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Xây dựng website bán hàng trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
Phát triển phần mềm hướng cấu phần
Đề tài: Xây dựng website bán hàng trực tuyến
Giáo viên hướng dẫn:

Th.S Nguyễn Thái Cường

Sinh viên thực hiện:

Nhóm 13
Tăng Quang Khải

Hà Nội – tháng 1 năm 2015


MỤC LỤC

2


DANH MỤC BẢNG

3


DANH MỤC HÌNH ẢNH


4


LỜI NÓI ĐẦU
Sau khi kết thúc môn học “Phát triển phần mềm hướng cấu phần”, với
vốn kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học và thực hành, nhóm em thực
hiện đề tài :“Xây dựng và thiết kế website bán hàng trực tuyến ”.
Với sự hứng thú và đam mê môn học em không ngừng tìm tòi sáng tạo
thêm cái mới, cái hay đưa vào đề tài của mình, và hoàn thiệt đề tài một cách tối
ưu và tốt nhất. Đó cũng là những kinh nghiêm cho các thành viên trong nhóm,
để vẫn dụng trong cuộc sống và rèn luyện bản thân cho ngày mai lập nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Nguyễn Thái Cường đã tận tình chỉ
bảo và có những bài giải hay để em hoàn thành tốt đề tài của mình. Trong quá
trình thực hiện đề tài không tránh khỏi việc vẫn có nhiều sai sót, khuyết điểm.
Vì thế em hy vọng nhận được sự đánh giá và đóng góp nhiệt tình từ phía thầy cô
và các bạn để bài của nhóm em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

5


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU SƠ BỘ VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài
Xây dựng và thiết kế Website thương mại bán hàng trực tuyến
2. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, ngành Công nghệ thông tin đã có những bước phát triển nhanh
chóng về ứng dụng của nó trong mọi lĩnh vực trong cuộc sống trên phạm vi toàn
thế giới nói chung và việt nam nói riêng. Công nghệ thông tin là một phần
không thể thiếu của cuộc sống văn minh, góp phần đẩy mạnh công cuộc công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Việc ứng dụng những thành quả của khoa học

công nghệ vào trong đời sống, trong công tác là hết sức thiết yếu. Ứng dụng của
công nghệ thông tin kết hợp với truyền thông hóa được xem là một trong những
yếu tố mang tính quyết định trong hoạt động của công ty, các tổ chức… nó đóng
vai trò quan trọng và không thể thiếu. Công nghệ thông tin và truyền thông hóa
góp phần làm thay đổi suy nghĩ, lối mòn tư duy của mỗi con người, nó giúp con
người năng động hơn, kết nối nhanh hơn ở mọi lúc mọi nơi làm tăng mức độ
hiệu quả, năng suất của công việc.
Trước đây để có thể mua quần áo, dầy dép, các măt hàng nhu yếu phẩm
cần phải ra tận cửa hàng mới có thể mua được, rất mất thời gian. Để phục vụ
cho nhu cầu mua được những sản phẩm vừa chất lượng vừa đáp ứng được đúng
yêu cầu của khách hàng. Em đã quyết định thực hiện đề tài: “Xây dựng Website
thương mại điện tử bán hàng trực tuyến. ”
3. Mục tiêu – mục đích
• Mục tiêu
+ Xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu chính xác, cập nhật, ổn định
+ Giao diện Website: thân thiện với người dùng, đầy đủ 1 số chức năng
- Giỏ Hàng
6


- Sản phẩm
- Tin tức
- Giới thiệu
- Thanh toán trực tuyến
+ Đơn giản hóa cách thức mua hàng qua mạng.
• Mục đích
Xây dựng Website hoàn thiện về mặt nội dung cũng như giao diện, góp
phần nâng cao về quảng cáo, giá trị thương mại của các mặt hàng, giúp người
bán người mua dễ dàng tìm đến nhau hơn.
4. Bố cục của đề tài

Nội dung chính chia làm 3 chương:
• CHƯƠNG I : Giới thiệu sơ bộ về đề tài
• CHƯƠNG II: Cơ sở lý thuyết
• CHƯƠNG III: Phân tích thiết kế hệ thống
• CHƯƠNG IV: Thiết kế xây dựng hệ thống
5. Phương pháp thực hiện
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL
- Ngôn ngữ : JAVA, HTML, HTML5, CSS, CSS3
- JBUIDER 2006
- Framework: Blackhole.vn

7


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.Thương mại điện tử
2.1.1. Giới thiệu về thương mại điện tử
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về “thương mại điện tử” nhưng
tựu trung lại có hai quan điểm lớn trên thế giới xin được nêu ra dưới đây.
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về Thương
mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế
(UNCITRAL): Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để
bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có
hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao
dịch sau đây.
Bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng
hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác
hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công
trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô
nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh;

chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt
hoặc đường bộ. Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất
rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và
dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử.
Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về Thương mại điện tử như sau:
Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các
phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng
text, âm thanh và hình ảnh. Thương mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó hoạt
động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội
dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận
đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm
công cộng, tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng.
8


Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như
hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như
dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền
thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu
thị ảo).
Tóm lại, theo nghĩa rộng thì thương mại điện tử có thể được hiểu là các
giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu
điện tử; chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương mại
được thực hiện thông qua mạng Internet. Các tổ chức như: Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO), Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế đưa ra các khái niệm về
thương mại điện tử theo hướng này. Thương mại điện tử được nói đến ở đây là
hình thức mua bán hàng hóa được bày tại các trang Web trên Internet với
phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng. Có thể nói rằng Thương mại điện tử
đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con

người.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới: Thương mại điện tử bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh
toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản
phẩm được giao nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng
Internet.
Khái niệm về Thương mại điện tử do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
của Liên Hợp quốc đưa ra là: Thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là các
giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như
Internet.
Theo các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa hẹp
Thương mại điện tử chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện
thông qua mạng Internet mà không tính đến các phương tiện điện tử khác như
điện thoại, fax, telex…
9


Qua nghiên cứu các khái niệm về Thương mại điện tử như trên, hiểu theo
nghĩa rộng thì hoạt động thương mại được thực hiện thông qua các phương tiện
thông tin liên lạc đã tồn tại hàng chục năm nay và đạt tới doanh số hàng tỷ USD
mỗi ngày. Theo nghĩa hẹp thì Thương mại điện tử chỉ mới tồn tại được vài năm
nay nhưng đã đạt được những kết quả rất đáng quan tâm, Thương mại điện tử
chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hàng trên mạng máy tính mở như
Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet
đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.
2.1.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử
So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có
một số điểm khác biệt cơ bản sau:
Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực
tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.

Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một
thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại
điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít
nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp
dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực.
Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương
tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin
chính là thị trường.
2.1.3. Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử
- Thư điện tử
- Thanh toán điện tử
- Trao đổi dữ liệu điện tử
- Truyền dung liệu
10


- Bán lẻ hàng hóa hữu hình
2.1.4. Lợi ích của thương mại điện tử
- Thu thập được nhiều thông tin
- Giảm chi phí sản xuất
- Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch
- Giúp thiết lập củng cố đối tác
- Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế trí thức
- Giảm ách tắc và tai nạn giao thông
Lợi ích lớn nhất thương mại điện tử mang đến cho bạn đó là sự tiết kiệm
chi phí và tạo thuận lợi cho các bên giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện
tử nhanh hơn so với giao dịch truyền thống, ví dụ gửi fax hay thư điện tử thì nội
dung thông tin đến tay người nhận nhanh hơn gửi thư.

Thương mại điện tử giúp các bạn giao dịch qua Internet có chi phí rất rẻ,
một doanh nghiệp có thể gửi thư tiếp thị, chào hàng đến hàng loạt khách hàng
chỉ với chi phí giống như gửi cho một khách hàng.
Thương mại điện tử tạo cho bạn một môi trường thương mại điện tử giao
dịch giữa các bên mặc dù ở cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nước
này sang nước kia, hay nói cách khác là không bị giới hạn bởi không gian địa lý.
Điều này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian gặp mặt
trong khi mua bán. Với người tiêu dùng, họ có thể ngồi tại nhà để đặt hàng,
mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thật nhanh chóng.
Thông qua thương mại điện tử ta thanh toán điện tử nhanh. Thanh toán
điện tử là hình thức thanh toán tiến hành trên môi trường internet, thông qua hệ
thống thanh toán điện tử người sử dụng mạng có thể tiến hành các hoạt động
thanh toán, chi trả, chuyển tiền, . . . và sử dụng khi chủ thể tiến hành mua hàng
trên các siêu thị ảo và thanh toán qua mạng. Để thực hiện việc thanh toán, thì hệ
thống máy chủ của siêu thị phải có được phầm mềm thanh toán trong Website
của mình.
11


2.2.Các giải pháp công nghệ
2.2.1. Công nghệ ASP
Công nghệ Microsoft Active Server pages (ASP) đi cùng với Microsoft
Intemet Information Server (IIS). ASP hỗ trợ nhiều ngôn ngữ kịch bản như
PerlScript, JScript và VBScript. PerlScript dựa trên ngôn ngữ Perl, JScript dựa
trên ngôn ngữ JavaScript, nhưng ngôn ngữ mặc định của ASP là VBScript, một
ngôn ngữ kịch bản dễ học, là tập con của ngôn ngữ Visual Basic - một trong
những ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất hiện nay. Công nghệ ASP cho phép trộn
nội dung HTML tĩnh với mã lệnh kịch bản thực thi ở môi trường server để tạo ra
kết quả động. Ưu điểm nổi bật nhất của ASP là khả năng dùng thành phần COM
và ADO (Activex Data Object), nhưng cũng chính khả năng này làm cho

chương trình ASP phức tạp và khó viết hơn. Khi cần phát triển, bạn có thể tạo
thành phần COM riêng. Microsoft khuyến cáo xây dựng thành phần COM để xử
lý mức luận lý. Thành phần COM có thể phát triển bằng Visual Basic, Visual
C++ hay Java. Tuy nhiên, với môi trường máy chủ dùng chung, thường các công
ty cung cấp dịch vụ máy chủ giới hạn chỉ cho phép bạn dùng VBScript.
Trở ngại lớn nhất của ASP là chỉ dùng trên IIS chạy trên máy chủ Win32.
Có một số sản phẩm của các hãng thứ ba cho phép ASP chạy trên môi trường và
máy chủ web khác như các sản phẩm thương mại InstantASP của Halcyon,
Chili!Soft

của

Chili!Soft



sản

phẩm

miễn

phí

OpenASP

của

ActiveScripting.org. Có hai phiên bản Perl cho ASP: phiên bản Unix
(Apache::ASP) dùng với Apache và phiên bản Windows PerlScript của hãng

ActiveState. Việc cài đặt môi trường máy chủ hỗ trợ ASP rất đơn giản, IIS mặc
định hỗ trợ sẵn ASP. Personal Web Server cung cấp môi trường chạy ASP cho
Windows 95, 98. Công cụ Visual Interdev rất mạnh, giúp tạo trang ASP đơn
giản và nhanh chóng. Có rất nhiều website, sách và mã nguồn miễn phí cho
ASP. Đây là một lợi thế. ASP.NET (ASP+) là bước phát triển mới của công
nghệ ASP dùng với nền tảng NET. Ngôn ngữ chính dùng để phát triển trang
12


ASP.NET (.aspx) là VB.NET, C#. Ngoài ra ASP.NET còn hỗ trợ nhiều ngôn
ngữ khác như JScript.NET, Smalltalk.NET, Cobol.NET, Perl.NET..
2.2.2. Công nghệ ASP.NET
ASP.Net là một nền tảng ứng dụng web được phát triển và cung cấp bởi
Microsoft, cho phép người lập trình tạo ra những trang web động, những ứng
dụng và dịch vụ web. Lần đầu tiên được đưa ra thị trường vào tháng 2 năm 2002
cùng với phiên bản 1.0.
2.2.3. Công nghệ PHP
PHP được phát triển từ năm 1994 bởi Rasmus Lerdorf và PHP được viết
tắt bởi cụm từ Personal Home Page. PHP bây giờ được gọi là Hypertext
PreProcesor. PHP là một ngôn ngữ kịch bản nhúng trong HTML.
2.2.4. Công nghệ JSP
JSP – Java Server Pages còn được biết đến một cái tên khác là Java
Scripting Preprocesor – bộ tiền xử lý văn lệnh Java: là một công nghệ Java cho
phép các nhà phát triển tạo nội dung HTML, XML hay một số định dạng khác
của trang web một cách năng động, trong khi hồi âm yêu cầu của trình khác.
Công nghệ này cho phép người ta nhúng mã Java và một số hành động xử lý đã
được định trước vào nội dung tĩnh của trang.
Cú pháp của JSP cho thêm các thẻ HTML mới gọi là JSP actions – hành
động JSP. Những “hành động JSP” này được dùng để khởi động chức năng sẵn
có (những chức năng đã được xây dựng trước). Công nghệ này còn cho phép

chúng ta tạo ra các thư viện thẻ JSP, đóng vai trò vào việc mở rộng các thẻ
HTML hay XML tiêu chuẩn. Thư viện thẻ là phương pháp mở rộng khả năng
của một máy chủ web trong khi những mở rộng đó không phụ thuộc vào hệ nền
(về cả cấu trúc cũng như hệ điều hành được dùng).
Trước khi hiển thị ra trình duyệt, tập tin JSP phải được biên dịch thành
Servlet, dùng bộ biên dịch JSP. Bộ biên dịch JSP có thể tạo servlet thành mã
13


nguồn Java trước rồi biên dịch mã nguồn ra tập tin .class dùng bộ biên dịch
Java, hoặc có thể trực tiếp tạo mã byte code cho servlet từ trang JSP.
2.2.5. So sánh một số công nghệ web

Tiêu chí

PHP

Tốc độ xử
Nhanh, hiệu quả cao

Chi phí
giá thành

Thấp (ngôn ngữ free,
không tốn tiền mua
bản quyền)

Thời gian
code và
triển khai


Nhanh, đơn giản

Số lượng
nhà cung
cấp
hosting

Nhiều

ASP
Rất chậm
Trung bình
(phải mua
bản quyền)

Trung bình

Không
nhiều

Khả năng
mở rộng
và phát
triển

Dễ dàng và nhanh
chóng

Khó khăn


Công cụ
và công
nghệ hỗ
trợ

Phong phú, đa dạng

Ít, khó tìm

Thấp

Khá

Bảo mật

ASP.Net
Nhanh, hiệu
quả cao
Cao (phải mua
bản quyền)

JSP/Java
Hơi chậm
Thấp (không
phải mua bản
quyền)

Hơi phức tạp, Hơi phức tạp,
chậm hơn PHP chậm hơn PHP


Không nhiều

Ít, khó tìm

Dễ dàng

Khó khăn

Phong phú, đa
dạng

Ít, khó tìm

Khá

Bảng 2.1: Các tiêu chí đánh giá giữa các công nghệ Web

14

Cao


2.2.6. Lựa chọn công nghệ
Mỗi loại ngôn ngữ đều có cái hay và thế mạnh riêng của nó, song e chọn
ngôn ngữ Java để thực hiện đề tài. Bởi vì Java là ngôn ngữ mạnh trên thế giới,
và được rất nhiều doanh nghiệp sử dụng, và em cũng muốn hoàn thiện về kỹ
năng Java nhiều hơn nữa.
2.3.Giới thiệu tổng quan về ngôn ngữ JAVA
Ngày nay có rất nhiều ngôn ngữ lập trình cho website như PHP, ASP,

ASP.NET, AJAX… nhưng trong đó phải kể đến một ngôn ngữ mà từ khi nó ra
đời tới bây giờ đã rất được ưa chuộng và nhiều người sử dụng đó chính là
JAVA. Vậy JAVA là gì?
2.3.1. Khái niệm về Java
JAVA là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, được thiết kế độc lập với hệ
điều hành, cho phép người lập trình viết chương trình một lần và có thể sử dụng
tại bất kỳ đâu.
Java được tạo ra với tiêu chí “Viết (code) một lần, thực thi khắp nơi”
(Write Once, Run Anywhere). Ứng dụng viết bằng ngôn ngữ lập trình Java có
thể chạy trên nhiều Hệ điều hành khác nhau, như: Windows, Linux, Soloris,
Mac OS…và phần lớn các thiết bị di động. Ứng dụng viết bằng java có độ bảo
mật cao, dễ dàng trong việc phát hiện và sửa lỗi.
2.3.2. Đặc điểm của Java
Ngôn ngữ Java có cú pháp rất giống với ngôn ngữ C/C++ (là một ngôn
ngữ rất mạnh được dùng phổ biến hiện nay), tuy nhiên nó đã được thay đổi khá
nhiều để đáp ứng khả năng độc lập với hệ điều hành. Nền tảng của ngôn ngữ
Java là các class. Các class đóng vai trò như những đối tượng, người lập trình
khi xây dựng ứng dụng sẽ sử dụng một số class chuẩn của hệ thống, đồng thời
có thể tự mình xây dựng class khác đáp ứng yêu cầu công việc.

15


Java là ngôn ngữ dễ học, nó lược bớt những lệnh thừa và rườm rà của
C/C++ để người lập trình chú trọng vào việc viết chương trình. Đồng thời, nó
còn hạn chế người lập trình không can thiệp quá sâu vào hệ thống.
Hiện nay Java được ứng dụng rất rộng rãi, chủ yếu là các ứng dụng được
viết trên Internet nhằm khai thác tối đa khả năng của nó trong lĩnh vực viễn
thông, truyền hình, mạng, và các máy tính đơn lẻ. Hiện tại các ứng dụng viết
bằng Java khi thực hiện còn chậm hơn so với các ứng dụng được xây dựng

thông thường, tuy nhiên hầu hết các nhà phát triển phần mềm đều cho rằng tốc
độ sẽ được cải thiện và Java sẽ là ngôn ngữ lập trình của tương lai.
2.3.3. Các thành phần của Java
Hiện nay công nghệ Java được chia làm ba bộ phận:
 J2SE: Gồm các đặc tả, công cụ, API của nhân Java giúp phát triển các
ứng dụng trên desktop và định nghĩa các phần thuộc nhân của Java.
 J2EE: Gồm các đặc tả, công cụ, API mở rộng J2SE để phát triển các
ứng dụng quy mô xí nghiệp, chủ yếu để chạy trên máy chủ (server). Bộ
phận hay được nhắc đến nhất của công nghệ Servlet/JSP: sử dụng Java
để làm các ứng dụng web.
 J2ME: Gồm các đặc tả, công cụ, API mở rộng để phát triển các ứng
dụng Java chạy trên điện thoại di động, thẻ thông minh, thiết bị điện tử
cầm tay, robot và nhiêu ứng dụng điện tử khác.
2.4.Tổng quan về công nghệ J2EE
J2EE (Java 2 Enterprise Edition) có thể xem là các đặc tả hướng dẫn các
quy tắc để tiêu chuẩn hóa việc coding trong quá trình phát triển phần mềm. Các
đặc tả của J2EE bao gồm các quy tắc hay các tiêu chuẩn để:

Thiết kế các ứng dụng doanh nghiệp
• Phân phối các quy tắc cho mọi người được triệu gọi trong quá trình
phát triển phần mềm(Project/product).

Đóng gói các tập tin cho các khách hàng

Tiêu chuẩn hóa các công nghệ có thể sử dụng trong J2EE
16






Tiểu chuẩn hóa các tương tác giữa các công nghệ khác nhau.
Cung cấp một tiêu chuẩn cho các ứng dụng server của java.

Hệ nền J2EE cung cấp một mô hình ứng dụng theo kiểu đa tầng, tái sử
dụng các thành phần, bảo mật thống nhất, linh hoạt trong việc kiểm soát các
giao dịch và các dịch vụ web được hỗ trợ thông qua trao đổi dữ liệu tích hợp
trên Extensible Markup Language(XML) – theo các tiêu chuẩn mở và các giao
thức.
2.4.1. Các thành phần của J2EE
Ứng dụng J2EE được tạo thành từ các thành phần. Một thành phần J2EE
là một đơn vị chức năng phần mềm khép kín được lắp ghép vào một ứng dụng
J2EE, nó có liên quan đến các lớp, các tập tin và nó giao tiếp với các thành phần
khác. Các J2EE đặc tả định nghĩa các thành phần J2EE sau đây:
 Ứng dụng khách hàng và các applet là những thành phần chạy trên
máy khách.
 Thành phần công nghệ Java Servlet và JavaServer Pages (JSP ) là các
thành phần web chạy trên máy chủ.
 Enterprise JavaBeans (EJB) là thành phần nghiệp vụ kinh doanh chạy
trên máy chủ.
J2EE được viết bằng ngôn ngữ lập trình Java và được biên dịch trong
cùng một cách như bất kỳ chương trình cùng ngôn ngữ. Sự khác biệt giữa J2EE
và các lớp Java “tiêu chuẩn” là các thành phần J2EE lắp ráp thành một ứng dụng
J2EE, được xác minh và tuân thủ với các đặc tả J2EE, và được triển khai tại nơi
mà chúng chạy và được quản lý bởi máy chủ J2EE.
2.4.2. Các ứng dụng phân tán đa tầng
Hệ nền J2EE sử dụng một mô hình ứng dụng theo kiểu đa tầng cho các
ứng dụng doanh nghiệp. Về mặt logic ứng dụng được chia theo các thành phần
theo chức năng, và các thành phần ứng dụng khác nhau tạo nên một ứng dụng


17


J2EE được cài đặt trên các máy tính khác nhau tùy thuộc vào các tầng trong môi
trườn phân tầng của J2EE nơi mà các thành phần ứng dụng thuộc về.
J2EE
Application 1

Application
Client

J2EE
Application 2

Dynamic HTML Page

Client tier

Client
Machine

JSP Pages
Web tier

Enterprise Beans

Enterpris
eBeans

Business tier


EIS tier

Database

J2EE
Server
Machine

DatabaseServer
Machine

Database

Hình 2.1: Hai ứng dụng phân tầng J2EE
2.5.Tổng quan về Servlet
2.5.1. Khái niệm Servlet
Servlet là đoạn chương trình java thực thi trên Web Server hỗ trợ người
lập trình Java xây dựng trang web động mà không cần học ngôn ngữ lập trình
web mới Servlets nhận request – yêu cầu từ client, sao đó thực hiện các yêu cầu
xử lý để gửi response – phản hồi đến người dùng sử dụng HTTP. Servlet được
load sẵn ở Web Server duy nhất lần đầu tiên khi ứng dụng được deploy và đáp
18


ứng tức thời yêu cầu của người dùng thông qua Web Container. Servlet được
server hỗ trợ cơ chế Multithread giúp giảm tài nguyên và quá tải trong việc xử
lý của server hay container.
2.5.2. Cơ chế hoạt động
• Khi có request từ client gửi đến Server hay Web Container

• Container sẽ lựa chọn một instance Servlet tương ứng để đáp ứng
request đó (người dùng sẽ không bao giờ biết instance nào được lựa
chọn, nó lựa chọn khi nào, servlet xử lý khi nào)
• Servlet lựa chọn sẽ thực hiện xử lý và kết nối Database nếu cần.
• Sau khi servlet thực hiện xong, sẽ gửi kết quả ra container để gửi
Response về cho người dùng.
• Browser đón nhận kết quả và trình bày ra màn hình dữ liệu.

Request

Browser
Client

<HTTP>

Response

Web
Server
Servlet
Servlet

Database

Hình 2.2: Cơ chế hoạt động của Servlet

Chu kì tồn tại của Servlet trong Server hay Container

19



• Khi một ứng dụng chưa được deploy vào trong server thì servlet chưa
được khởi tạo
• Khi ứng dụng được deloy vào server thì container sẽ thực hiện khởi tạo
instance cho servlet, trong lúc khởi tạo kích hoạt hà init
• Khi có một request đến Servlet của người dùng, container đón nhận
request và chọn instance bean bất kỳ tương ứng với yêu cầu để đáp ứng.
• Sau khi chọn được Bean, Container sẽ kích hoạt hàm Service tương ứng
• Khi servlet được cập nhật mới hay Server bị crash hay undeloy ứng dụng
ra khỏi server- container, thì hàm Destroy của Servlet được kích hoạt.
2.5.3. Mô hình Servlet Request và Respone
Request là thông tin được gửi từ client tới 1 server.
Respone là thông tin được gửi đến client tới 1 server.
Nhiệm vụ của Servlet:
 Nhận client request (hầu hết ở dạng HTTP request)
 Trích xuất một số thông tin từ request.
 Xử lý nghiệp vụ (truy cập database, gọi EJBs..)

 Tạo và gửi trả response cho client (hầu hết ở dạng HTTP response)
hoặc forward request cho servlet khác cho JSP.
Hình 2.3: Mô hình servlet Request và Respone
20


2.6.Tổng quan về JSP
JSP viết tắt của Java Server Pages
 Đây là ngôn ngữ scripting được dùng ở server để hỗ trợ ứng dụng trong
việc trình bày trang web động - cập nhật dữ liệu
 JSP tích hợp bao gồm HTML, XML, Java Code, và kể cả Servlet
 Nó tạo thuận lợi cho người dùng trong việc xây dựng giao diện - khắc

phục nhược điểm của servlet về giao diện.
 Ngoài ra, nó cho người dùng mở rộng khả năng sử dụng JSP qua việc
định nghĩa các tag mới như XML - khắc phục nhược điểm của HTML
 Đặc biệt cho phép người dùng sử dụng nhúng trực tiếp code Java vào
trong JSP thông qua Declaration - khai báo biến và hàm Scriptlets - chứa
code trực tiếp của Java và Expression - tính toán biểu thức và in kết quả
ra màn hình.
 Bản chất của JSP là Servlet, do vậy các thành phần của Servlet sẽ có tồn
tại hết trên JSP
 Ngoài ra, JSP không cần phải biên dịch mà nó đƣợc biên dịch khi có
request lần đầu tiên yêu cầu đến server.
Để chạy được một trang JSP thì tất cả các code của JSP phải được biên
dịch sang Servlet sau đó tùy vào nội dung mà Servlet sẽ cho ra trang HTML với
nội dung có được từ xử lý của các đoạn code JSP để trả lời yêu cầu của client.
HTTP

Web Server
JSP ENGINE

Client
Database

JSP File

Hình 2.4 : Chu kỳ sống của JSP

21


22



2.7.Giới thiệu về Framework
2.7.1. Kiến trúc xây dựng hệ thống

User
package

Article
package

Product
package

Mô đun
Article

…package

Mô đun
Product

……
Mô đun
Category

Mô đun
User

Mô đun

Section

Mô đun
Product System

Cơ sở dữ liệu

Hình 2.5: Kiến trúc Framework

23

Mô đun



2.7.2. Kiến trúc sử dụng hệ thống

Quản trị nội dung
(CMS)

Duyệt nội dung

Quản trị người sử dụng hệ thống

AI

GUI

Cơ sở dữ liệu


AI – Giao diện người quản trị
GUI – Giao diện khách duyệt
Hình 2.6: Kiến trúc sử dụng hệ thống
2.8.Nền tảng phát triển phần mềm hướng thành phần
Phát triển phầm mềm hướng cấu phần COP Component-Oriented
Programming là quy trình xây dựng phần mềm từ những khối có sẵn và tái xử
dụng, giúp phần mềm giảm bớt độ phức tạp, và kích thước của phần mềm.
Đặc tính của phát triển phầm mềm hướng thành phần
 Là cho phép chương trình được xây dựng từ các thành phần phần mềm
xây dựng sẵn, trong đó có thể tái sử dụng , các khối độc lập với nhau.

24


 Các thành phần phải được xác định trường theo tiêu chuẩn bao gồm: giao
diện, kết nối, phiên bản và triển khai.
 Các thành phần có các dạng và kích thước khác nhau.
 COP phát triển phần mêm theo hướng lấp ráp các thành phần, COP nhấn
mạnh vào các giao diện và thành phần.
COP là một loại lập trình giao diện dựa trên khách hàng

25


×