Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TÌM HIỂU HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.2 KB, 21 trang )

Chuyên đề 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
I. KHÁI NIỆM HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Hệ thống chính trị (HTCT) là một chỉnh thể các tổ chức chính trị hợp pháp trong xã hội, bao gồm
các đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ
chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội; củng cố, duy trì và phát triển chế độ chính trị
phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị nước ta vận hành theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm
chủ, bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam; Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.
II. CẤU TRÚC HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Cấu trúc của Hệ thống chính trị
Cấu trúc của Hệ thống chính trị gồm 4 bộ phận chủ yếu:
- Các thể chế chính trị (các tổ chức);
- Các quan hệ chính trị;
- Các cơ chế hoạt động;
- Các nguyên tắc vận hành.
Hệ thống chính trị được tạo thành từ nhiều bộ phận, mỗi bộ phận đó lại là một kết cấu phức tạp
gồm nhiều bộ phận nhỏ khác, có thể coi là các “tiểu hệ thống”.
Trong cấu trúc của Hệ thống chính trị, các thể chế chính trị (các tổ chức) là cốt vật chất của Hệ
thống chính trị; các quan hệ chính trị là bộ phận kết nối các tổ chức và đảm bảo các vai trò, chức năng
nhất định của chúng; các cơ chế và nguyên tắc vận hành đảm bảo cho hệ thống chính trị vận hành thông
suốt và đúng đắn.
2. Cấu trúc của Hệ thống chính trị ở Việt Nam
2.1. Các tổ chức trong HTCT nước ta
Hệ thống chính trị nước ta bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam và các đoàn thể nhân dân (các tổ chức chính trị xã hội) như: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông
dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là hạt nhân và lãnh đạo HTCT.
Sự lãnh đạo của đảng cộng sản đối với HTCT là điều kiện cần thiết và tất yếu để bảo đảm cho hệ
thống chính trị giữ được bản chất giai cấp công nhân, bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.


- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đó là tổ chức trung tâm thực hiện quyền lực chính trị, là trụ cột
của hệ thống chính trị, là bộ máy thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực kinh tế, văn hoá,
xã hội theo quy định của pháp luật; thay mặt nhân dân thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại.
- MTTQ Việt Nam và các tổ chức CT-XH, thành viên của Mặt trận là một bộ phận của HTCT.
MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể
hiện ý chí nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hội viên, thực


hiện dân chủ và xây dựng xã hội lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo dục lý tưởng và
đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, thắt chặt mối liên hệ giữa ND với Đảng, Nhà nước.
2.2. Các quan hệ chính trị
- Quan hệ giữa người có chủ quyền và người được ủy quyền.
Trong HTCT nước ta, công dân Việt Nam là người có chủ quyền nhà nước. Công dân Việt Nam
thực hiện sự ủy quyền (bầu cử dân chủ: tự do, phổ thông, trực tiếp) để bầu ra các cơ quan quyền lực nhà
nước và có thể bãi miễn các cơ quan đó. Các cơ quan quyền lực nhà nước thay mặt nhân dân thực thi
quyền lực nhà nước, thực chất là hiện thực hóa quyền, ý chí và lợi ích của nhân dân.
Quyền lực chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực chất là quyền lực do đảng viên ủy quyền
tạo thành. Các tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở đều thay mặt đảng viên, mà cơ quan cao nhất là Đại
hội đại biểu toàn quốc thực hiện quyền lực chính trị, thực hiện sự lãnh đạo nhà nước và xã hội.
MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội là các cơ quan đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của
thành viên hội viên, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, vừa tham gia vào đời sống chính trị của
đất nước, vừa thực hiện chức năng xã hội đối với thành viên và hội viên của mình.
- Quan hệ theo chiều ngang.
Trong HTCT nước ta, các quan hệ chính trị được xác lập do một cơ chế chủ đạo (và cũng là quan
hệ chủ đạo): Đảng lãnh đạo,Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Trong các mối QH này, sự lãnh đạo của Đảng được xác định bằng các phương thức chủ yếu sau:
+ Lãnh đạo bằng cương lĩnh, đường lối, chủ trương thông qua các nghị quyết của các tổ chức đảng

từ nghị quyết đại hội Đảng đến nghị quyết chi bộ cơ sở. Đường lối, cương lĩnh của Đảng được thể chế
hóa, cụ thể hóa trong Hiến pháp và pháp luật, trong hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước…
+ Lãnh đạo bằng giáo dục, tuyên truyền vận động nêu gương.
+ Lãnh đạo bằng công tác tổ chức và cán bộ.
+ Lãnh đạo bằng công tác kiểm tra.
Nhân dân làm chủ, trước hết được xác định ở địa vị chủ thể quyền lực Nhà nước. Chỉ nhân dân
mới có chủ quyền đối với quyền lực nhà nước. Nhưng nhân dân ủy quyền cho các đại biểu của mình và
giám sát đại biểu đó trong quá trình thực thi quyền lực nhà nước.
Nhân dân còn làm chủ bằng các hình thức trực tiếp và gián tiếp (thông qua các đại biểu, các cơ
quan dân cử và các đoàn thể của dân). Ngày nay, quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta không chỉ được
đảm bảo bằng Hiến pháp, pháp luật, mà còn bằng hệ thống truyền thông, các phương tiện thông tin đại
chúng, các cuộc vận động, thông qua thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, thực hiện dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, thông qua vai trò của MTTQ và các đoàn thể nhân dân.
Nhà nước quản lý xã hội trước hết bằng hệ thống quy phạm pháp luật, bằng hệ thống các cơ quan
quản lý nhà nước từ các bộ đến các cơ sở, trong đó không loại trừ các biện pháp cưỡng chế để đảm bảo
thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật. Nhà nước thực hiện quản lý trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội, quản lý theo ngành hoặc lãnh thổ theo cấp vĩ mô hoặc vi mô. Nhà nước thực hiện sự
quản lý bằng cả chính sách, các công cụ đòn bẩy khác… Mục tiêu của quản lý nhà nước là phát huy mọi
tiềm năng sáng tạo của nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đảm bảo cho nhân dân được làm
tất cả những gì mà pháp luật không cấm, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, nhằm
phát triển nhanh và mạnh mẽ lực lượng sản xuất của đất nước.
Quan hệ giữa Nhà nước với MTTQ Việt Nam là quan hệ phối hợp hành động, được thực hiện theo
Quy chế phối hợp công tác giữa UBMTTQ Việt Nam cơ quan hữu quan ở từng cấp ban ngành.

2


Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là người lãnh đạo Mặt trận vừa là thành viên của Mặt trận. Vì vậy,
quan hệ giữa Đảng và MTTQ vừa là quan hệ lãnh đạo vừa là quan hệ hiệp thương dân chủ, phối hợp và
thống nhất hành động.

Các thành viên của MTTQ Việt Nam phải tuân theo Điều lệ của MTTQ Việt Nam; đồng thời vẫn
giữ tính độc lập của tổ chức mình.
- Quan hệ dọc từ Trung ương đến cơ sở.
Quan hệ giữa Trung ương – địa phương và cơ sở của các tổ chức trong HTCT nước ta được tổ
chức theo cấp hành chính gồm 4 cấp (Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) trong đó, cấp dưới phải
phục tùng cấp trên. Trong mối quan hệ phân cấp, bao giờ cũng đi kèm với phân quyền nhất định, nhằm
đảm bảo cho cấp dưới vừa đại diện cho lợi ích cấp trên và cả nước, đồng thời phát huy được sự năng
động sáng tạo của địa phương và cơ sở.
2. 3. Các nguyên tắc và cơ chế vận hành
a) Các nguyên tắc
- Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Điều 2 Hiến pháp 2013 khẳng định:
“ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.”
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ. Riêng MTTQ Việt Nam với tư cách là một bộ phận của HTCT,
MTTQ vừa phải tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ vừa thực hiện nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương
dân chủ, thống nhất và phối hợp hành động.
- Nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất có phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; thực hiện sự phân cấp, nâng cao tính chủ
động của chính quyền địa phương, cơ sở.
- Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
b) Các cơ chế vận hành
- Cơ chế Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
- Cơ chế mệnh lệnh hành chính.
- Cơ chế thể chế (xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ thống các tổ chức của HTCT).

- Cơ chế tư vấn: giáo dục, thông tin tuyên truyền, cổ động. Mục đích là làm thay đổi nhận thức, để
thay đổi hành vi nhân dân theo định hướng chính trị nhất định.
- Cơ chế kiểm soát quyền lực.
Hệ thống chính trị nước ta có hai hệ thống kiểm soát quyền lực: bên trong Nhà nước (giám sát của
Quốc hội, HĐND các cấp, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra nhân dân); bên ngoài
Nhà nước (như kiểm tra đảng, giám sát phản biện của MTTQ, các đoàn thể nhân dân, dư luận xã hội, các
phương tiện truyền thông, quyền khiếu nại, tố cáo của nhân dân).

3


Các cơ chế vận hành có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi một loại tổ chức trong HTCT tùy theo
chức năng, nhiệm vụ, phương thức tổ chức và hoạt động sử dụng và kết hợp các cơ chế đảm bảo quá trình
thực thi quyền lực chính trị có hiệu lực và hiệu quả.
III. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HTCT Ở NƯỚC TA
Hệ thống chính trị nước ta đã tỏ rõ tính ưu việt của nó trong suốt hai cuộc kháng chiến, đã tập
trung nguồn lực cao độ của đất nước phục vụ cho tiền tuyến với tinh thần tất cả để chiến thắng. HTCT đã
động viên sự hy sinh vô bờ bến của nhân dân cho thắng lợi của cách mạng, tạo được những điều kiện cần
thiết để kết hợp được sức mạnh của dân tộc và thời đại, đánh thắng hai đế quốc lớn là Pháp và Mỹ, hoàn
thành cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất tổ quốc đưa cả nước và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Sau chiến tranh, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhiều thiếu sót, yếu kém của
HTCT, đất nước rơi vào cuộc khủng hoảng. Nhưng chúng ta đã đứng vững được, vượt qua khủng hoảng
đưa đất nước phát triển lên những bước mới, đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Bên cạnh những thành tựu mà nguyên nhân gắn liền với hoạt động của HTCT, thì HTCT nước ta
còn bộc lộ một số yếu kém như:
- Trong thực hiện Cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ cần bảo đảm sự
lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với Nhà nước và xã hội, khắc phục sự chồng chéo, lấn sân trong mối
quan hệ giữa Đảng và Nhà nước
- Vận dụng chưa tốt các phương thức thực thi quyền lực chính trị. Thông thường nhiều nơi chỉ chú
ý vận dụng một loại cơ chế mà ít phối hợp các cơ chế.

- Chưa thực hiện đúng các nguyên tắc hoạt động của HTCT. Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân, trên thực tế thực hiện chưa đầy đủ, còn có những hạn chế do chưa có cơ chế thích đáng để
giám sát quyền lực nói chung và cơ chế để nhân dân giám sát nói riêng. Vì vậy, mặc dù được nhân dân ủy
quyền nhưng nhiều cơ quan công quyền, cá nhân “có chức có quyền” lại lạm quyền, lộng quyền, sử dụng
quyền lực để ức hiếp quần chúng.
- Chưa vận dụng đúng đắn nguyên tắc tập trung dân chủ. Nhân dân, cơ sở có khuynh hướng nhấn
mạnh “dân chủ”, cán bộ có chức có quyền, cấp trên muốn nhấn mạnh “tập trung”. Có nơi nguyên tắc này
được vận dụng tùy tiện.
- Còn quan niệm giản đơn về quyền lực thống nhất có phân công, phân nhiệm rành mạch, cụ thể.
Chúng ta nhấn mạnh tính thống nhất của quyền lực nhà nước, nhưng lại quá chú ý tìm sự thống nhất đó ở
một tổ chức duy nhất là Quốc hội, biến Quốc hội từ cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất thành cơ quan
điều hành nhà nước cao nhất.
Cần phải khẳng định rằng những yếu kém của HTCT ở nước ta là do những nguyên nhân khách
quan và chủ quan. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, thứ X của Đảng chỉ rõ:
- Việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng chưa tốt, kỷ luật, kỷ cương
chưa nghiêm.
- Một số quan điểm chủ trương chưa rõ; chưa có sự nhận thức thống nhất và chưa được thông suốt
ở các cấp, các ngành.
- Cải cách hành chính tiến hành chậm, thiếu kiên quyết, hiệu quả thấp.
- Công tác tư tưởng lý luận, công tác tổ chức cán bộ có nhiều yếu kém, bất cập.
V. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI HTCT NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Nội dung.
- Về tổ chức và vận hành bộ máy.

4


Trước hết phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Khắc phục
tình trạng chồng chéo hoặc làm thay của tổ chức cơ sở đảng đối với các hoạt động của chính quyền. Nâng
cao chất lượng hoạt động của HĐND, đổi mới hoạt động điều hành của UBND.

- Về đội ngũ cán bộ.
Đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất và chuyên môn đáp ứng được yêu cầu của HTCT ở
cơ sở hiện nay. Hoạt động của cán bộ các cấp cần quan tâm đến cơ sở hướng mạnh về cơ sở. Nâng cao
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ chủ chốt, đứng đầu.
- Về quan hệ với nhân dân.
Cần phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng sự đồng thuận trong nhân dân, phát
huy tính tích cực và sáng kiến của các tầng lớp nhân dân, chăm lo bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tầng
lớp nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội. Tôn trọng và phát huy vai trò gương mẫu, dẫn dắt của những
người tiêu biểu, có uy tín trong cộng đồng, trong các tộc người, các tôn giáo, phát huy tính tự quản của
các cộng đồng dân cư ở cơ sở.
2. Phương châm
- Thực hiện đổi mới từng bước vững chắc trên cơ sở đổi mới kinh tế.
- Khâu mấu chốt là phân định rõ chức năng và giải quyết tốt MQH giữa Đảng, NN và MTTQ.
- Hướng về cơ sở, tăng cường hiệu lực hiệu quả của HTCT ở cơ sở.
3. Giải pháp
Đổi mới HTCT ở nước ta cần tuân thủ những định hướng có tính giải pháp lớn được Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) nêu rõ và được khẳng định trong Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X như sau:
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước. Trong đó:
+ Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của QH. Trọng tâm là
công tác lập pháp, xây dựng chương trình, quy trình làm luật, ban hành luật và hướng dẫn thi hành luật.
+ Xây dựng một nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hóa.
Quản lý nhà nước các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng hệ thống luật pháp và chính sách đồng bộ, hoàn
chỉnh. Định rõ chức năng quyền hạn của các bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, cung cấp địch vụ
công. Phân công, phân cấp, nâng cao tính chủ động của chính quyền địa phương; tổ chức hợp lý HĐND,
kiện toàn UBND và bộ máy chính quyền cấp xã, phường, thị trấn. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
trong sạch có năng lực.
+ Cải cách tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp.
- Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế.

+ Hoàn thiện hệ thống bầu cử, nhằm nâng cao chất lượng của đại biểu dân cử các cấp và Quốc hội.
Tăng thêm đại biểu chuyên trách của Quốc hội.
+ Xây dựng luật trưng cầu dân ý.
+ Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở.
+ Đổi mới cơ chế vận hành của HTCT, xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể chính trị trong các
hoạt động chung.
+ Tăng cường pháp chế

5


- Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Trong đó có
một số nhiệm vụ cụ thể:
+ Giáo dục tư tưởng, chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.
+ Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ.
+ Xây dựng, củng cố các tổ chức, cơ sở Đảng.
+ Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
- Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động của MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Trong
đó cần chú ý:
+ Thực hiện tốt Luật MTTQ Việt Nam.
+ Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, tham gia các đoàn thể nhân dân, các tổ
chức xã hội, các hội nghề nghiệp, văn hóa hữu nghị, từ thiện nhân đạo… sớm ban hành luật về hội.
+ Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước gắn liền với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước, từng địa phương và địa bàn dân cư.
+ Thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam.
+ Hướng mạnh các hoạt động về cơ sở, cộng đồng dân cư và từng gia đình.
+ Những định hướng có tính giải pháp này cần phải được thực hiện trong điều kiện tích cực chống
nạn quan liêu, tham nhũng, bảo đảm sự phát triển bền vững nền KT và thực hiện một bước công bằng XH
- Đổi mới HTCT ở nước ta cần phải thực hiện các mục tiêu có tính nguyên tắc cơ bản sau:
+ Đổi mới HTCT nhằm tạo điều kiện cho ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.

+ Đổi mới HTCT phải đảm bảo tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với HTCT.
+ Đổi mới HTCT nhằm tăng cường hiệu quả của HTCT theo hướng xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
Chuyên đề 2: NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
I. NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân được thể hiện bằng những đặc trưng sau:
1.1. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhân dân ta đã tiến hành đấu tranh cách mạng, trải qua bao hy sinh
gian khổ làm nên cách mạng Tháng Tám năm 1945, Nhân dân tự mình lập nên nhà nước. Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay là sự tiếp nối sự nghiệp của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, là nhà nước do Nhân dân mà nòng cốt là liên minh công - nông - trí thức, tự mình định đoạt quyền
lực nhà nước.

6


Nhân dân với tính cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước
với nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là Nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan
đại diện quyền lực của mình. Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua
các cơ quan khác của Nhà nước”.
1.2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc trên
lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc

Tính dân tộc của Nhà nước Việt Nam là vấn đề có truyền thống lâu dài, là nguồn gốc sức mạnh của
nhà nước. Ngày nay, tính dân tộc ấy lại được tăng cường và nâng cao nhờ khả năng kết hợp giữa tính giai
cấp, tính nhân dân, tính dân tộc và tính thời đại.
Điều 5 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là
tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập
quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo
điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”.
1.3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân
Trước đây, trong các kiểu nhà nước cũ, quan hệ giữa nhà nước và công dân là mối quan hệ lệ
thuộc, người dân bị lệ thuộc vào nhà nước, các quyền tự do dân chủ bị hạn chế.
Ngày nay, khi quyền lực thuộc về nhân dân thì quan hệ giữa nhà nước và công dân đã thay đổi,
công dân có quyền tự do dân chủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đồng thời làm tròn nghĩa vụ
trước nhà nước. Pháp luật bảo đảm thực hiện trách nhiệm hai chiều giữa nhà nước và công dân; quyền
của công dân là nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà nước, nghĩa vụ của công dân là quyền của nhà nước.
1.4. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp quyền
Dân chủ hóa đời sống nhà nước và xã hội không chỉ là nhu cầu bức thiết của thời đại mà còn là
một đòi hỏi có tính nguyên tắc, nảy sinh từ bản chất dân chủ của Nhà nước CHXHCNVN.
Thực chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là thu hút người lao động tham gia một cách bình đẳng và
ngày càng rộng rãi vào quản lý công việc của nhà nước và của xã hội. Vì vậy, quá trình xây dựng nhà
nước phải là quá trình dân chủ hóa tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, đồng thời phải cụ thể hóa
tư tưởng dân chủ thành các quyền của công dân, quyền dân sự, chính trị cũng như quyền kinh tế, xã hội
và văn hóa. Phát huy được quyền dân chủ của nhân dân ngày càng rộng rãi là nguồn sức mạnh vô hạn của
nhà nước.
Dân chủ luôn gắn với pháp luật. Đó là bản chất của nhà nước pháp quyền. Vì vậy, toàn bộ cơ quan
nhà nước từ cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp đều phải được tổ chức và hoạt động theo pháp luật,
bằng pháp luật. Nhà nước ban hành pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, nhưng nhà nước và cơ quan
nhà nước phải đặt mình dưới pháp luật. Cơ quan nhà nước “chỉ được làm những điều pháp luật cho

phép”; bảo đảm và phát triển quyền tự do dân chủ của nhân dân, còn nhân dân “được làm tất cả những gì
pháp luật không cấm”.
Những đặc điểm mang tính bản chất nêu trên của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được thể hiện cụ thể trong các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và pháp luật chế định một cách chặt
chẽ. Tóm lại, Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân, quán triệt tư tưởng, quan điểm của giai cấp
công nhân từ pháp luật, cơ chế, chính sách đến tổ chức hoạt động của mình. Đồng thời, Nhà nước ta cũng
mang tính dân tộc, tính nhân dân sâu sắc. Đó là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
2. Chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

7


2.1. Chức năng đối nội
- Chức năng bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân.
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.
- Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục.
2.2. Chức năng đối ngoại
- Chức năng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Chức năng củng cố, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa, đồng
thời mở rộng quan hệ với các nước khác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, cùng tồn tại hòa bình,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động ở các nước tư bản, chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới. Chống
chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chống chính sách gây chiến và chạy đua vũ trang, góp phần tích cực vào
cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
3. Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3.1. Khái niệm
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, được tổ chức

theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
3.2. Các cơ quan nhà nước
Hiện nay các cơ quan nhà nước trong Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN gồm:
- Các cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, HDND các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã);
- Các cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ; các bộ, cơ quan ngang bộ; Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
- Các cơ quan xét xử: Toà án nhân dân tối cao; Toà án nhân dân cấp cao; các Toà án nhân dân địa
phương (cấp tỉnh, cấp huyện); Toà án quân sự các cấp;
- Các cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện
kiểm sát nhân dân địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện); Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- Chủ tịch nước là một thiết chế nhà nước, thể hiện sự thống nhất của quyền lực, thực hiện quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp, tồn tại tương đối độc lập với các cơ quan nhà nước khác.
3.2.1. Quốc hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
3.2.2. Chủ tịch nước
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
về đối nội và đối ngoại.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.

8


Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch
nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước.
3.2.3. Chính phủ

Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
3.2.4. Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước CHXHCNVN, thực hiện quyền tư pháp.
Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3.2.5. Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát ND tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định.
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
3.2.6. Chính quyền địa phương
a) Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
b) Ủy ban nhân dân
Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
4. Phương thức hoạt động của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Để thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại, Nhà nước áp dụng nhiều hình thức hoạt động

khác nhau. Những hình thức ấy bắt nguồn và trực tiếp thể hiện bản chất cũng như mục tiêu hoạt động của
Nhà nước. Hoạt động của Nhà nước là hoạt động quản lý gắn với quyền lực, pháp luật. Nó thường diễn ra
dưới các hình thức cơ bản là:
- Ban hành pháp luật;
- Thực hiện pháp luật;
- Bảo vệ pháp luật.

9


II. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Hệ thống quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước
Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị, là công cụ thực hiện quyền lực của Nhân dân. Công
cuộc đổi mới càng mở rộng, càng đòi hỏi bức bách phải xây dựng, kiện toàn bộ máy nhà nước vững
mạnh, trong sạch, quản lý có hiệu lực và hiệu quả trong điều kiện mới, bảo đảm cho bộ máy Nhà nước ta
giữ vững bản chất cách mạng, thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vì vậy, việc xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước trong những năm tới phải tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm cơ bản sau:
- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực
hiện đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động
xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và Nhân dân.
Đây là vấn đề bản chất nhà nước, cần phải được quán triệt trong quá trình xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước. Quán triệt bản chất giai cấp của Nhà nước ta chính là kiên định vai trò lãnh đạo của Đảng,
kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Nhà nước ta là Nhà
nước của dân, do dân, vì dân; mọi quyền lực nhà nước đều thuộc về Nhân dân. Nhà nước ta do dân lập
nên, dân bầu ra, dân giám sát và bãi miễn. Sức mạnh của Nhà nước ta bắt nguồn từ sức mạnh của Nhân
dân. Nhà nước phải thể hiện được ý chí, nguyện vọng của Nhân dân. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản
chất của Nhà nước ta. Dân chủ phải đi đôi với kỷ cương, pháp luật.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong

việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Trong Cương lĩnh của Đảng ta đã khẳng định: “Nhà nước ta thống nhất ba quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp với sự phân công rành mạch giữa ba quyền đó”. Như vậy,khác với thuyết “phân lập các
quyền”, ở đây, quyền lực nhà nước là thống nhất, không phân chia và thuộc về Nhân dân. Nhân dân trao
quyền lực cho Quốc hội bằng phổ thông đầu phiếu, trực tiếp, bỏ phiếu kín. Quốc hội là cơ quan duy nhất
có quyền lập pháp; giải quyết những vấn đề quan trọng của đất nước về đối nội và đối ngoại; quyết định
về tổ chức và bố trí nhân sự của bộ máy nhà nước; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt
động của bộ máy nhà nước. Tuy nhiên, lại có sự phân biệt và phân bổ các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp trong hệ thống bộ máy nhà nước thống nhất. Có thể xem đó như là một sự phân công lao động hợp
lý giữa những tổ chức của nhà nước có sự ràng buộc, hợp tác và giám sát lẫn nhau, bảo đảm cho mọi tổ
chức làm đúng chức năng của mình và đúng pháp luật: không một ai, không một tổ chức nào được lạm
quyền và đứng trên pháp luật, nhưng tất cả đều nằm trong quyền lực nhà nước thống nhất, không có sự
phân lập, đối lập lẫn nhau.
- Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của nhà nước.
Kết hợp đúng đắn tập trụng và dân chủ trong từng thời kỳ là bài học kinh nghiệm trong quản lý xã
hội, là yếu tố quyết định sức mạnh tổ chức và hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước, nó tạo ra sự thống
nhất về tổ chức và hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả tập thể và từng cá nhân, của cả nước và
từng địa phương. Vì vậy, trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước cần tăng cường sự lãnh đạo và điều
hành tập trung thống nhất của trung ương nhằm khắc phục nguy cơ tự phát, vô chính phủ. Đồng thời, phát
huy trách nhiệm và tính năng động sáng tạo của địa phương, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý
lãnh thổ.
- Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Quản lý xã
hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức.
Đề cao tinh thần hợp hiến của hoạt động nhà nước và tính nhân văn của pháp luật là một đặc trưng
cơ bản của nhà nước pháp quyền. Pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản: giữa công dân với
nhà nước, giữa công dân với nhau, giữa nhà nước và các tổ chức xã hội.

10



Trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước, cần tiếp tục rà soát, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống pháp
luật nhằm đáp ứng yêu cầu mới của quản lý nhà nước trong điều kiện của cơ chế thị trường, mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân về kinh tế, chính trị, xã hội, lao động, dân
sự; đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, hoàn thiện bộ máy nhà nước, cải cách nền hành chính quốc
gia, tăng cường quốc phòng và an ninh.
Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật,
bảo vệ pháp luật. Pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Kiên quyết đấu tranh chống
hiện tượng coi thường pháp luật, kỷ cương phép nước không nghiêm. Xử lý nghiêm minh những vụ vi
phạm pháp luật, trước hết từ trong nội bộ Đảng.
Quá trình xây dựng pháp luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa cần kết hợp chặt chẽ với
việc giáo dục, nâng cao đạo đức, kết hợp chặt chẽ sức mạnh của pháp luật và sức mạnh của đạo đức, tính
tự giác trong quá trình quản lý nhà nước và xã hội.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
Quá trình cải cách bộ máy nhà nước phải bảo đảm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. Sự lãnh đạo
của Đảng bảo đảm cho Nhà nước hoạt động đúng hướng là nhà nước của dân, do dân, vì dân, đảm bảo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong quá trình Nhà nước đổi mới thì Đảng cũng không thể lãnh đạo
theo phương thức áp đặt, bao biện làm thay như trước, do đó, cần chỉnh đốn Đảng và đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng với Nhà nước. Trong điều kiện mới, sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường không phải
dựa vào uy quyền, mệnh alệnh, mà là ở trí tuệ, năng lực lãnh đạo của Đảng, ở khả năng vạch ra đường lối
chính trị đúng đắn và khả năng giáo dục thuyết phục toàn xã hội chấp nhận, ở vai trò tiên phong gương mẫu
của đảng viên và tổ chức Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền.
2. Phương thức đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước
2.1. Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trong xây
dựng nhà nước và quản lý nhà nước
Chúng ta chủ trương xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó cán bộ, đảng viên và công chức phải
thực sự là công bộc của Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân. Đây là phương hướng vừa cơ bản vừa
cấp bách nhằm giữ vững và phát huy bản chất tốt đẹp của Nhà nước ta, đồng thời sẽ tạo ra điều kiện cơ
bản để ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng thoái hóa đạo đức, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, sách nhiễu nhân
dân trong bộ máy nhà nước. Trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước, cần làm cho cán bộ và Nhân dân
nhận thức sâu sắc rằng, đây là vấn đề sống còn đối với chế độ ta. Chính quyền trong sạch, được nhân dân

tin yêu, ủng hộ thì mới vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Chỉ có dựa vào sức mạnh của Nhân
dân thì mới xây dựng được chính quyền trong sạch vững mạnh, tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế
xã hội; mở rộng dân chủ phải đi đôi với tăng cường kỷ cương, pháp chế; quyền lợi đi đôi với trách nhiệm,
nghĩa vụ.
Thực hiện phương hướng trên, cần nâng cao chất lượng chế độ dân chủ đại diện, đồng thời từng
bước thực hiện chế độ dân chủ trực tiếp một cách thiết thực và có hiệu quả. Vì vậy, cần tiếp tục cải tiến
chế độ bầu cử để thực sự là cơ quan đại điện và là cơ quan quyền lực nhà nước; xác định rõ trách nhiệm
của thủ trưởng cơ quan nhà nước trong việc giải quyết khiếu nại và tố cáo của công dân; các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cần bổ sung và xây dựng mới các văn bản pháp luật nhằm xác định rõ quyền giám
sát, kiểm tra của Nhân dân trong các lĩnh vực.
2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội
Trong những năm tới, việc nâng cao chất lượng của Quốc hội cần được thực hiện theo những
phương hướng chủ yếu sau đây:

11


- Tăng cường hoạt động của Quốc hội, đặc biệt là chất lượng hoạt động lập pháp, phấn đấu trong
những năm tới xây dựng được hệ thống pháp luật đồng bộ, làm cơ sở pháp lý cho việc điều hành, quản lý
các hoạt động trên các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội.
- Phấn đấu tiến tới việc Quốc hội thực hiện đầy đủ quyền quyết định ngân sách như Hiến pháp quy
định.
- Nâng cao chất lượng giám sát tối cao của Quốc hội, khẩn trương xây dựng cơ chế giám sát có
hiệu lực, hiệu quả.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức Quốc hội, nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu Quốc hội.
2.3. Tiếp tục cải cách nền hành chính nhà nước.
Đây là yêu cầu rất bức xúc và là trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời gian tới. Trong những năm trước mắt, tập trung làm tốt một số công
việc sau đây:
- Tăng cường quản lý kinh tế xã hội theo pháp luật, giữ vững ổn định chính trị xã hội, chăm lo xây

dựng kết cấu hạ tầng và những ngành kinh tế then chốt, bảo đảm môi trường và điều kiện chung cho nhân
dân phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống.
- Xây dựng bộ máy nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phân định rõ trách nhiệm,
thẩm quyền của cơ quan nhà nước, của các cấp chính quyền theo hướng phân cấp rõ hơn cho địa phương,
kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý lãnh thổ, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Tăng cường tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra, coi đó là công cụ quan trọng và hữu hiệu để
bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước, thiết lập kỷ cương xã hội, đặc biệt là tăng cường thanh tra việc thực
hiện thể chế về những lĩnh vực quan trọng như tài chính, lao động, giáo dục, vệ sinh, y tế, xây dựng, công
vụ…
2.4. Cải cách hệ thống cơ quan tư pháp
Tiếp tục cải cách hệ thống cơ quan tư pháp đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết 08/NQ-TW
ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị. Hoạt động tư pháp phải nhằm đấu tranh nghiêm trị các tội chống Tổ
quốc, chống chế độ, chống tham nhũng và các tội hình sự khác, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân.
- Tòa án nhân dân phải thực hiện đúng hai cấp xét xử. Bỏ thủ tục xét xử sơ, chung thẩm của Tòa
án nhân dân tối cao và Tòa án quân sự Trung ương. Tòa án nhân dân tối cao tập trung vào công tác tổng
kết xét xử và hướng dẫn các tòa án đảm bảo áp dụng pháp luật được thống nhất.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Viện Kiểm sát nhân dân, tập trung tốt chức năng công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp.
- Ngoài ra cần kiện toàn tổ chức thi hành án; chấn chỉnh các trại giam để giáo dục cải tạo phạm
nhân, củng cố tăng cường các tổ chức bổ trợ tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững
mạnh, có phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực chuyên môn.
2.5. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Văn kiện Đại hội X của Đảng đã chỉ ra rằng: Điều chỉnh cơ cấu chính quyền địa phương cho phù
hợp với những thay đổi chức năng, nhiệm vụ. Phân biệt rõ những khác biệt giữa chính quyền nông thôn
và chính quyền đô thị để tổ chức bộ máy phù hợp. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra hoạt động
của bộ máy chính quyền cơ sở.
Trong những năm tới, cần làm tốt những việc sau đây:
- Tập trung, kiện toàn chính quyền cơ sở (xã, phường, thị trấn).


12


- Kiện toàn, củng cố Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp để bảo đảm tốt nhiệm vụ và
thẩm quyền, cùng chính quyền cấp trên thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành trên địa bàn
lãnh thổ.
- Xây dựng Hội đồng nhân dân các cấp có hiện quyền để thực hiện đầy đủ vai trò là cơ quan đại
diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
2.6. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng chính trị và chất lượng chuyên môn là
yếu tố quyết định chất lượng hoạt động của bộ máy nhà nước
Đổi mới chính sách cán bộ và công tác quản lý cán bộ, xây dựng chế độ công vụ rõ ràng, minh
bạch, đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực gắn với chế độ hưởng thụ thỏa đáng và
công bằng. Thực hiện đầy đủ nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ và phục vụ dân đối với cơ quan
và công chức nhà nước.
- Đội ngũ cán bộ công chức nhà nước cần được tuyển dụng và sử dụng theo hướng chuyên môn
hóa, ổn định, bảo đảm trình độ và năng lực của từng chức danh; xây dựng và từng bước hoàn thiện chế độ
công vụ và quy chế công chức, đào tạo lại công chức theo yêu cầu mới của quản lý nhà nước, từng bước
hiện đại hóa công sở, trang thiết bị hành chính.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Chương trình nội dung đào
tạo, bồi dưỡng phải thiết thực, bảo đảm chất lượng, từng bước theo kịp trình độ hiện đại.
- Đấu tranh kiên quyết chống tệ tham nhũng, lãng phí của công, gắn cuộc đấu tranh này với công cuộc
cải cách nên hành chính và chỉnh đốn Đảng.
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân là một quá trình phức
tạp, diễn ra trên nhiều lĩnh vực. Do vậy, cần có những bước đi vững chắc. Quá trình đổi mới tổ chức bộ
máy nhà nước phải phù hợp với yêu cầu khách quan của phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng được yêu cầu
dân chủ và pháp quyền của quá trình phát triển, tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế xã hội
của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chuyên đề 3
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
I. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

1. Khái niệm cán bộ, công chức
Theo Điều 4, Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2010) thì:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.

13


- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng
ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
- Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, những người làm việc trong các tổ chức kinh tế của nhà
nước không phải là cán bộ và cũng không phải là công chức. Đó là những người làm việc trong những
thực thể hoạt động dựa trên nguyên tắc lợi nhuận.
Đối với nhóm lực lượng vũ trang, công an nhân dân, những người là sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng, hạ sỹ quan chuyên nghiệp cũng không thuộc vào phạm vi công chức.

2. Phân loại công chức
Theo quy định tại Điều 34 của Luật cán bộ, công chức năm 2008 thì công chức được phân loại như
sau:
a) Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân thành loại A, loại B, loại C và loại D,
cụ thể như sau:
- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương.
- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương.
- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân
viên.
b) Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức (Điều 5 Luật Cán bộ, công chức)
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
- Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ
ràng.
- Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức
và năng lực thi hành công vụ.
- Thực hiện bình đẳng giới.
4. Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã (Điều 61 Luật Cán bộ, công chức)
4.1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm,


14


ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
4. 2. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông
nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa s- xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
II. HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
1. Hoạt động công vụ
Theo quy định tại các Điều 2 của Luật cán bộ, công chức năm 2008:
Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công
chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức và các quy định khác có liên quan.
2. Các nguyên tắc trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức
Điều 3 Luật Cán bộ, công chức quy định các nguyên tắc trong thi hành công vụ của cán bộ, công
chức
Trong khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
- Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
- Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
- Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.

III. NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân (Điều 8 Luật Cán bộ,
công chức)
- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo
vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ (Điều 9 Luật Cán bộ, công chức)
- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.

15


- Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn
vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
bảo vệ bí mật nhà nước.
- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì
phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết
định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về
hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết
định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
IV. QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ (Điều 11 Luật
Cán bộ, công chức)

- Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
- Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.
- Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
2. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương (Điều 12
Luật Cán bộ, công chức)
- Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các
ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định
của pháp luật.
- Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi (Điều 13 Luật Cán bộ, công chức)
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của
pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng
không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng
tiền lương cho những ngày không nghỉ.
4. Các quyền khác của cán bộ, công chức (Điều 14 Luật Cán bộ, công chức)
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động
kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được
xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chuyên đề 4

16



TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức cấp xã quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 61 Luật Cán
bộ, công chức và quy định tại Nghị định số: 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường,
thị trấn của Chính phủ.
I. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Nghị định số: 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn của Chính
phủ, quy định:
1. Căn cứ, phương thức tuyển dụng
Điều 5 Nghị định số: 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn của
Chính phủ, quy định căn cứ tuyển dụng công chức:
- Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số
lượng công chức cấp xã theo từng chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) giao.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng
năm theo từng chức danh, báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện) để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Nghị định này.
Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã phải nêu rõ số lượng chức danh công chức cấp xã được
giao, số lượng công chức hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với số được giao theo từng chức
danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công chức cấp xã.
Điều 7 Nghị định số: 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn của
Chính phủ, quy định phương thức tuyển dụng công chức:
- Đối với các chức danh Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế
toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
+ Thực hiện việc tuyển dụng thông qua thi tuyển, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1
Điều này và Điều 21 Nghị định này;
+ Đối với các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có thể thực hiện việc tuyển dụng thông qua xét tuyển.
- Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
+ Thực hiện việc xét tuyển và bổ nhiệm đối với người có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2

Điều 6 Nghị định này.
+ Việc bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định
của Luật Dân quân tự vệ và Pháp lệnh Công an xã.
2. Thẩm quyền tuyển dụng
Thẩm quyền tuyển dụng công chức được quy định tại Điều 9 Nghị định số: 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn của Chính phủ:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của
Nghị định này và Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường
hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại Điều 21 Nghị định này.

17


- Căn cứ số lượng người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển (Hội đồng thi tuyển, Hội đồng xét tuyển sau đây
gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).
- Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng thì Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội
vụ cấp tỉnh, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã. Khi tổ chức tuyển dụng công chức cấp
xã vẫn phải thành lập các Ban giúp việc theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này”.
II. SỬ DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1. Tập sự của công chức cấp xã
1.1. Chế độ đối với người tập sự
Chế độ đối với người tập sự được quy định tại Điều 22 Nghị định số: 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn của Chính phủ:
- Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi
trường công tác, tập làm những công việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
- Thời gian tập sự và chế độ được hưởng trong thời gian tập sự thực hiện theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt

động không chuyên trách ở cấp xã.
- Nội dung tập sự:
+ Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc
công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội quy, quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang công tác và chức trách, nhiệm vụ của chức danh công
chức được tuyển dụng;
+ Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức
được tuyển dụng;
+ Tập giải quyết, thực hiện các công việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
- Không thực hiện chế độ tập sự đối với:
+ Các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn
thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã.
1.2. Công nhận đối với người hoàn thành chế độ tập sự
Điều 25 Nghị định số: 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn của
Chính phủ, quy định việc công nhận đối với người hoàn thành chế độ tập sự như sau:
- Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn
tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của
người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của chức danh công chức thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người có thẩm quyền theo phân
cấp quản lý công chức của địa phương ra quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương cho
công chức được tuyển dụng.
2. Kỷ luật công chức cấp xã

18


2.1. Các hình thức kỷ luật

Điều 33 Nghị định số: 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn của
Chính phủ, quy định các hình thức kỷ luật:
- Áp dụng đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã),
Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
+ Khiển trách;
+ Cảnh cáo;
+ Hạ bậc lương;
+ Buộc thôi việc.
- Áp dụng đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
+ Khiển trách;
+ Cảnh cáo;
+ Hạ bậc lương;
+ Giáng chức;
+ Cách chức;
+ Buộc thôi việc.
- Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã, trường hợp vi phạm
pháp luật bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức mà không sắp xếp được chức danh
công chức khác ở cấp xã thì đồng thời giải quyết chế độ thôi việc.
2.2. Thẩm quyền xử lý kỷ luật
Điều 40 Nghị định số: 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn của
Chính phủ, quy định thẩm quyền hình thức kỷ luật:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật đối
với công chức cấp xã.
- Đối với công chức cấp xã đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn
trong thời hiệu quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công chức trước đây tiến hành
xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan đang quản lý công
chức. Nếu cơ quan trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những người có trách nhiệm
liên quan phải bàn giao hồ sơ để cơ quan đang quản lý công chức thực hiện việc xử lý kỷ luật.
III. QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1. Nội dung quản lý công chức cấp xã
Điều 45 Nghị định số: 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn của
Chính phủ, quy định nội dung quản lý công chức cấp xã:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công chức cấp xã.
- Xây dựng quy hoạch công chức cấp xã.
- Quy định tiêu chuẩn, chức danh công chức cấp xã.
- Quy định số lượng công chức cấp xã; việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế
độ tập sự, chế độ thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá công chức cấp xã, việc phân cấp quản lý công chức cấp xã.

19


- Thực hiện khen thưởng, xử lý vi phạm, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối
với công chức cấp xã.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về công chức cấp xã.
- Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức và đối với công chức cấp xã trong việc thực hiện các
quy định của pháp luật về công chức cấp xã.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã.
- Các công tác khác liên quan đến quản lý công chức cấp xã.
2. Thẩm quyền quản lý
Thẩm quyền quản lý công chức cấp xã được quy định tại Điều 46 Nghị định số: 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn của Chính phủ:
2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ
- Chủ trì trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các quy định về công chức cấp xã;
- Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
công chức cấp xã về tuyển dụng, sử dụng, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý,
chế độ tiền lương và các chế độ đãi ngộ, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với công chức cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định cụ thể tiêu chuẩn đối với từng
chức danh công chức cấp xã.
- Thanh tra, kiểm tra đối với Ủy ban nhân dân các cấp và đối với công chức cấp xã trong việc thực

hiện các quy định của pháp luật về công chức cấp xã;
- Thống kê, tổng hợp số lượng, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên phạm vi toàn quốc.
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Quyết định số lượng cụ thể công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn Bộ Nội
vụ; hướng dẫn việc kiêm nhiệm một số chức danh để bảo đảm các lĩnh vực công tác ở địa phương đều có
công chức đảm nhiệm;
- Ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện đánh giá công chức cấp xã hàng năm;
- Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ công
chức cấp xã; từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa để nâng cao chất lượng công chức cấp xã;
- Hàng năm, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã;
- Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã;
- Ban hành quy định về phân cấp quản lý đối với công chức cấp xã;
- Tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn cấp tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định
của Chính phủ và theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp đối với công chức cấp xã;
- Hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ công chức cấp xã.
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ công chức cấp xã;
- Tổ chức tuyển dụng đối với công chức cấp xã theo Nghị định này và Quy chế tuyển dụng công
chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định tiếp nhận, điều động và quản lý công chức cấp xã theo

20


Nghị định này và theo phân cấp quản lý công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện cho thôi việc,
nghỉ hưu đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã;
- Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã theo hướng dẫn và phân cấp của UBND cấp tỉnh;

- Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với công chức cấp xã theo phân cấp quản lý công chức của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định về công chức cấp xã;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ CC cấp xã trên địa bàn cấp huyện;
- Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc nhận xét, đánh giá công chức cấp xã
hàng năm; kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã;
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập và quản lý hồ sơ công chức cấp xã.
2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Trực tiếp quản lý và sử dụng CC cấp xã; nhận xét, đánh giá hàng năm đối với công chức cấp xã;
- Thực hiện chế độ, chính sách, kế hoạch ĐT, bồi dưỡng; quy hoạch, tạo nguồn đối với CC cấp xã;
- Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở cấp huyện khen thưởng công chức cấp xã theo phân
cấp quản lý công chức ở địa phương;
- Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện về xử lý vi phạm đối với công chức cấp xã;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã;
- Lập và quản lý hồ sơ công chức cấp xã”./.

21



×