Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM GỖ NỘI THẤT, GỖ GIA DỤNG – CÔNG TY TNHH ĐỒ GỖ AE12–

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.37 KB, 65 trang )

Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

BÀI TẬP LỚN
Môn: Lập và phân tích dự án
ĐỀ TÀI: LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT
CÁC SẢN PHẨM GỖ NỘI THẤT, GỖ GIA DỤNG
– CÔNG TY TNHH ĐỒ GỖ AE12–

Giáo viên hướng dẫn:

Th.s Nguyễn Thúy Quỳnh

Sinh viên Nhóm 4:

Hoàng Thị Hà Anh (NT)
Mai Thị Thu
Tô Thị Phương Anh
Nguyễn Thị Hải Anh
Nguyễn Minh Phượng
Hoàng Hoài Nam
Vũ Thị Huệ
Trần Thị Thùy
Nguyễn Thị Hoa

HÀ NỘI - 2015
1



Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh

MỤC LỤC

2


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
MỞ ĐẦU
Tóm tắt xuất xứ của dự án
Cùng với sự phát triển và định hướng phát triển kinh tế – xã hội của cả nước
trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Hà Tây là tỉnh có sự thu hút
đầu tư mạnh mẽ trong và ngoài nước với nhiều loại hình kinh tế sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho tỉnh nhà. Kinh tế ngày càng phát triển đời
sống của người dân ngày càng nâng cao, nhu cầu sử dụng những sản phẩm tiện dụng
ngày càng tăng, đặc biệt là các sản phẩm đồ gỗ nội thất, gỗ gia dụng.
Từ những yêu cầu thị trường và khả năng nguyên liệu dồi dào phong phú (nhập khẩu
nước ngoài và trong nước), ngành sản xuất các sản phẩm gỗ nội thất mỹ nghệ, gỗ gia
dụng xuất khẩu không những mở rộng mà còn chuyển hướng đa dạng các mặt hàng,
nâng cao chất lượng tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, mang đến cho người tiêu dùng
những sản phẩm tốt nhất.
Trước những thuận lợi đó, Công ty TNHH Đồ gỗ AE12 tiến hành đầu tư “Nhà máy
sản xuất các sản phẩm gỗ nội thất , gỗ gia dụng – công suất 120.000 sản
phẩm/năm” tại huyện Thạch Thất nhằm sản xuất ra các mặt hàng chất lượng cao với
mẫu mã đẹp và hiện đại, tăng cường sức cạnh tranh, gia tăng thị phần của Công ty trên
thị trường khu vực và quốc tế.

3



Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
CHƯƠNG 1. MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1

1.1. Tên dự án

NHÀ MÁY SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM GỖ NỘI THẤT, GỖ GIA DỤNG


Tên giao dịch : Công ty TNHH Đồ Gỗ AE12.



Tên viết tắt : AE12



Địa chỉ :đường Hòa Lạc, huyện Thạch Thất, Hà Nội.



Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH một thành viên.

1.2. Giới thiệu về sản phẩm của dự án.
Các sản phẩm đồ gỗ nội thất, đồ gỗ gia dụng giúp mang lại sự sống, sự ấm áp cho
ngôi nhà, mang mọi người gần gũi với thiên nhiên. Do đó, trong mỗi ngôi nhà không
thể thiếu các sản phẩm đồ gỗ gia đình .
Nhu cầu sử dụng sản phẩm đồ gỗ gia đình là rất lớn, rất cần thiết, như một lẽ tự nhiên,
hỗ trợ cho mọi hoạt động hằng ngày của chúng ta như ngồi, ăn, ngủ…. Vì thế công ty
tiến hành dự án sản xuất đồ gỗ nội thất, gỗ gia dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi

gia đình đem đến những sản phẩm mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, thiết kế phù hợp với
từng ngôi nhà….
Các sản phẩm của công ty được làm bằng gỗ công nghiệp, với mẫu mã, màu sắc
phong phú, được sản xuất bằng dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến. Với ưu
điểm:
- 1. Giá thành: Gia công đồ gỗ nội thất công nghiệp thường đơn giản hơn gỗ tự nhiên,
chi phí nhân công ít, có thể sản xuất ngay không cần phải qua giai đoạn tẩm sấy, lựa
chọn gỗ như gỗ tự nhiên, giá phôi gỗ rẻ hơn, vì vậy nội thất đồ gỗ công nghiệp thường
rẻ hơn nhiều so với gỗ tự nhiên. Mức chênh lệch giá tùy thuộc từng loại gỗ khác nhau.
- 2. Cong vênh: Gỗ công nghiệp có đặc điểm ưu việt là không cong vênh, không co
ngót. Có thể làm cánh phẳng và sơn các màu khác nhau, với phong cách nội thất hiện
đại, trẻ trung nội thất đồ gỗ công nghiệp là sự lựa chọn hàng đầu hiện nay.
- 3. Thời gian thi công, sản xuất: Như trên đã đề cập đến thì nội thất đồ gỗ công
nghiệp thời gian thi công nhanh hơn gỗ tự nhiên, có thể sản xuất hàng loạt vì phôi gỗ
4


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
thường đã có sẵn, theo dạng tấm nên thợ chỉ việc cắt, ghép, dán, không mất công
trong việc xẻ gỗ, bào và gia công bề mặt đánh giấy ráp…
- 4. Phong cách: Phong cách hiện đại, trẻ trung, công năng sử dụng cao.
- 5. Tháo lắp và di dời: Với các sản phẩm nội thất đồ gỗ tự nhiên thì các liên kết gỗ
bằng đinh, gim, như vậy khi di chuyển rất dễ bị xô, hở mép, hoặc bung đinh. Nhưng
với các sản phẩm nội thất đồ gỗ công nghiệp, các điểm tiếp xúc đều sử dụng các loại
vít cam tháo lắp dễ dàng không ảnh hưởng đến phần tiếp xúc gỗ.Ai cũng có thể tháo
lắp tiện lợi.
Độ bền : Nếu so sánh về độ bền giữa đồ nội thất gỗ công nghiệp thì không được bền
bằng gỗ tự nhiên nhưng ngày nay khác với thời xưa đồ nội thất có thể thay đổi hàng
năm hoặc một vài năm tùy theo điều kiện kinh tế của từng người, độ bền của gỗ công
nghiệp thường hơn 10 năm, nếu được sản xuất tại các cơ sở sản xuất uy tín, chuyên

nghiệp, đội ngũ thợ tay nghề cao. Ngoài ra một điểm quan trọng ảnh hưởng lớn đến
độ bền của gỗ công nghiệp là các phụ kiện đi kèm như bản lề cánh tủ, ray trượt ngăn
kéo, nếu dùng các phụ kiện chất lượng thấp rất dễ làm hỏng hoặc ảnh hưởng đến chất
lượng gỗ do gẫy bản lề, hoặc bung ray trượt ….Đặc tính của gỗ công nghiệp là hút
nước nên sơn bề mặt gỗ phải được đảm bảo, sơn từ 4 lớp đến 7 lớp để tránh thấm
nước vào cốt gỗ, nếu sơn không đảm bảo khi gặp nước gỗ sẽ bị bung liên kết keo
trong gỗ làm tấm gỗ công nghiệp trở nên rời ra và không còn sử dụng được , nên khi
sử dụng đồ gỗ công nghiệp quan trọng nhất là sơn phải đảm bảo nhưng tuy sơn đảm
bảo rồi thì vẫn phải tránh nước nếu không tuổi thọ của đồ nội thất sẽ ngắn.
Danh mục sản phẩm của công ty:
Bảng 1.1: Các nhóm sản phẩm chính của công ty TNHH Đồ Gỗ AE12
Loại sản
phẩm

Ghế

Bàn

Sản phẩm khác

5


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
-

Tên hàng

Ghế có tựa
Ghế không tựa

Ghế xếp
Các loại ghế
khác

-

Bàn café chữ nhật
Bàn chữ nhật chân xếp
sơn trắng
Bàn tròn
Các loại bàn khác

-

Giường relax
Tủ AE12 01
Kệ để tivi
………………..

Hình ảnh 1.2. Một số sản phẩm chính của công ty đồ gỗ AE12
Giường relax

Ghế cả đệm + bàn

Ghế tựa

Tủ AE12 01

6



Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
Bộ bàn ăn

Kệ tivi

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG
2.1.Ý nghĩa và tầm quan trọng của môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố nằm bên ngoài tổ chức, định hình và có ảnh hưởng
đến các môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ, tạo ra cơ hội và mối nguy cơ đối
với các tổ chức.
Nghiên cứu môi trưỡng vĩ mô nhằm đánh giá khái quát quy mô và tiềm năng của dự
án trên cơ sở phân tích các tác động của môi trường vĩ mô như các điều kiện kinh tế,
chính trị, pháp luật, môi trường xã hội, văn hóa và các điều kiện tự nhiên có thể ảnh
hưởng đến triển vọng ra đời và quá trình thực hiện cũng như vận hành kết quả đầu tư.
-Môi trường kinh tế vĩ mô: môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến ý tưởng đầu tư
và chi phối hoạt động của dự án, tạo thuận lợi hay gây khó khăn cho quá trình thực
hiện dự án. Điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi không những tạo điều kiện cho các dự
án ra đời, hoạt động hiệu quả mà có thể làm xuất hiện những ý tưởng đầu tư. Vì vậy,
đánh giá các điều kiện kinh tế vĩ mô có ý nghĩa quan trọng trong quá trình lập và quản
lý dự án đầu tư. Các vấn đề căn bản là tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ lệ lạm
phát, tình hình ngoại thương và các định chế có liên quan ( tình hình xuất nhập khẩu,
chính sách tỷ giá hối đoái, thuế xuất nhập khẩu..), hệ thống kinh tế và các chính sách
điều tiết vĩ mô của nhà nước.
2.2.Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến dự án.
 Môi trường kinh tế vĩ mô:
 Tình hình phát triển kinh tế:
Thuận lợi:
7



Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
- Kinh tế - xã hội nước ta 6 tháng đầu năm 2015 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới
được dự báo tiếp tục đà phục hồi nhưng chưa bền vững với tốc độ tăng trưởng giữa
các khu vực ngày càng khác biệt, một phần do giá dầu và giá một số hàng hóa giảm
tác động ở mức khác nhau đến từng khu vực.
- Ở trong nước, giá xăng dầu giảm là yếu tố hỗ trợ mạnh mẽ cho các doanh nghiệp và
kích thích tiêu dùng.
- GDP 6 tháng đầu năm 2015 ước tính tăng 6,28% so với cùng kỳ năm 2014. Thu
nhập tăng là cơ sở để người tiêu dùng tăng chất lượng cuộc sống, thúc đẩy tiêu dùng.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ 6 tháng tăng 9,7%, cho thấy tín hiệu tốt về phục
hồi sức mua và tổng cầu của nền kinh tế.
- Trong năm 2015 thị trường bất động sản (BĐS) diễn ra rất sôi động mở ra một kênh
đầu tư hấp dẫn cho các giới đầu tư. Ngoài ra cũng chính trong năm 2015 này các
chính sách về đất đai, quyền sở hữu được thay đổi một cách tích cực. Một trong những
chính sách đó là cho phép người nước ngoài được sở hữu bất động sản. Điều này sẽ
giúp người nước ngoài làm việc ở Việt Nam có cơ hội sở hữu một ngôi nhà hay căn
hộ dễ dàng.
Bên cạnh đó, trong thị trường văn phòng, việc thay đổi chính sách cho phép các công
ty có vốn nước ngoài được phép thuê lại tài sản họ đang thuê (luật cũ không cho phép)
và có hiệu lực từ tháng 7/2015. Không những thế, các công ty có vốn nước ngoài
cũng được phép mua lại tòa nhà đã xây dựng để sử dụng,…Việc thay đổi này sẽ góp
phần làm tăng nhu cầu kinh doanh cho mảng BĐS thương mại văn phòng. Thị trường
bất động sản thượng mại văn phòng tăng kéo theo nhu cầu nội thất văn phòng cũng
tăng theo. Đây sẽ là cơ hội vàng cho các công ty thiết kế nội thất, đặc biệt là thiết kế
nội thất văn phòng.
Khó khăn:
Khi một đất nước phát triển, mở ra cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài, điều này sẽ
thúc đẩy và thay đổi toàn bộ nền kinh tế, mang đến cho các doanh nghiệp, công ty
trong nước những cơ hội mới. Và ngành thiết kế nội thất không nằm ngoài quy luật

ấy.
 Lãi suất:

Thị trường tài chính ổn định, thanh khoản tốt, tăng tín dụng khá, giảm phụ thuộc vào
thị trường liên ngân hàng, lãi suất ngân hàng tiếp tục giảm, đẩy mạnh việc giải ngân
tạo điều kiện cho việc vay vốn đầu tư.
 Lạm phát:

Chỉ số lạm phát là chỉ số đánh giá chính sách tiền tệ quốc gia, nếu như trong phạm vi
xấp xỉ 3% là chỉ số tốt và đến nay lạm phát cơ bản của tháng 6 chỉ có 2,01%, cộng với
tăng trưởng thể hiện ổn định vĩ mô tương đối tốt. Lạm phát được kiểm soát.
 Tình hình ngoại thương và các yếu tố có liện quan:
8


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
Thực hiện Hiệp định Thương mại tự do ASEAN từ đầu năm 2015, Việt Nam tiếp tục
cắt giảm thuế suất của nhiều mặt hàng và đến năm 2018 sẽ về 0%. Điều này giúp giảm
chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài, đặc biệt từ Lào và Campuchia do
đây là 2 thị trường lớn về gỗ.
 Môi trường nhân khẩu học.

Thị trường đồ trang trí nội thất cũng phụ thuộc vào các yếu tố nhân khẩu học.
Ngày 28/7/2015 ,báo cáo với Đoàn đai biểu Quốc hội Hà Nội, chi cục Dân số và kế
hoạch hóa gia đình Hà Nội cho biết, mỗi năm quy mô dân số Hà Nội dự kiến tăng
thêm khoảng 200.000 người tương đương dân số 1 huyện lớn. Tỷ lệ nhập cư cũng
tăng liên tục, riêng khu vực Hà Tây tăng khoảng 80.000 người/năm. Tính đến 2014
dân số Hà Nội là 7,2 triệu người, tỷ lệ tăng bình quân là 2,34%. Điều này cho thấy sức
mua sản phẩm nội thất trong tương lai cũng sẽ tăng cao.
Số lượng nhân khẩu trong một hộ gia đình cũng là một yếu tố quan trọng khác ảnh

hưởng đến việc mua sắm các mặt hàng trang trí nội thất. Những người trẻ tại Việt
Nam nói chung, Hà Nội nói riêng có xu hướng sống cùng với bố mẹ, có nhiều gia
đình 3 thế hệ, ông bà, con, cháu đều sống với nhau. Ngoài ra khi kinh tế phát triển, tại
Hà Nội có rất nhiều khu chung cư mọc lên, kèm theo đó nhu cầu về đồ nội thất cũng
tăng cao.
Mức độ căng thẳng tại nơi làm việc và trong cuộc sống nói chung của người Hà Nội
đã giúp đề cao tầm quan trọng của gia đình hơn bao giờ hết. Ngày nay, thay vào việc
chạy đua với tất cả các xu hướng, con người có xu hướng tìm kiếm những sản phẩm
nội thất nhẹ nhàng, tạo cảm giác thoải mái, gần gũi, dễ chịu, lâu bền và gần gũi với
môi trường… và đa số đều chọn nội thất đồ gỗ, vừa tao nha, lịch sự vừa tạo không
gian sang trọng cho căn nhà.
Ngày nay, khi thu nhập ngày càng tăng cao,đời sống con người được cải thiện, con
người có xu hướng tìm các cách thức khác nhau để thể hiện bản thân và không lặp lại
các thói quen hàng ngày. Chọn đồ trang trí nội thất đẹp, phong cách hoặc đơn giản
cho ngôi nhà của họ là cách thức họ thể hiện bản thân, nâng cao phong cách sống và
tự tạo ra thế giới riêng cho họ.
 Môi trường chính trị pháp luật:
• Tình hình chính trị.

Việt Nam là một trong các nước đứng đầu về tình hình chính trị ổn định bền
vững. Vai trò nòng cốt tạo ra sự ổn định chính trị là sự lãnh đạo của một Đảng Cộng
Sản duy nhất, Đảng Cộng Sản Việt Nam. Vì vậy đây là một cơ hội tốt của nước ta để
các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào thị trường. Đồng thời cũng là thách

9


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
thức của các nhà đầu tư trong nước với sự cạnh tranh gay gắt để đảm bảo được chỗ
đứng trên thị trường.



Luật pháp và các văn bản pháp lý

Đối với các nhà đầu tư văn bản pháp lý luôn là yếu tố quan tâm hàng đầu trước
khi quyết định đầu tư vào một quốc gia. Pháp luật của nước ta cho phép tôn trọng và
khuyến khích mọi hoạt động kinh doanh nhưng phải theo khuôn khổ của pháp luật.
Các văn bản pháp lý cần quan tâm khi đầu tư dự án :
+)Theo Luật xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 có hiệu lực ngày 01/01/2015: Luật này
quy định về quyền, nghĩa vụ , trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý
nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Với văn bản luật này doanh nghiệp cần chú ý các mục như sau:
+)Các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư:
-Theo Luật xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 có hiệu lực ngày 01/01/2015 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam.
-Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm 2015của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam.
- Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 01/07/2015 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam.
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 01/07/2014 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam.
-Luật Kinh doanh Bất động sản 66/2014/QH13 ngày 01/07/2015 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam.
-Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam.
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam.
-Luật thuế Giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 01/01/2014 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam.
- Nghị định số 218/2013/NĐ – CP ngày 26/12/2013 của chính phủ về thuế thu nhập

doanh nghiệp.

10


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
-Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc
qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng.
-Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết , đề án bảo vệ môi
trường đơn giản.
-Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015của Chính phủ về quy hoạch bảo vệ
môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường.
-Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về việc Quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng .
-Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và
dự toán công trình
- Mục 2 Luật xây dựng: Lập , Thẩm Định dự án và quyết định đầu tư xây dựng.
+) Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm 2015: Luật này
quy định về hoạt động kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ
Việt Nam ra nước ngoài. Nhà đầu tư chú ý đến:
Điều 33 Mục 2 của luật đầu tư : “ Hồ sơ , trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh”.
-

Mục 3: “Thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”.

-


Mục 4: “ Triển khai thực hiện dự án đầu tư”.

Để các nhà đầu tư có thể thực hiện được tốt dự án đầu tư của mình tránh vi phạm pháp
luật.
+)Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Số: 14/2008/QH12 có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2009: Luật này quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập
được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Nhà nước ban hành các điều Luật vừa là thách thức của doanh nghiệp để có thể
thực hiện được theo đúng quy định pháp luật . Đồng thời cũng là cơ hội để doanh
nghiệp cạnh tranh bình đẳng trong khuôn khổ pháp luật.
 Môi trường tự nhiên:

Nhóm nhân tố khách quan Ngành sản xuất thủ công mỹ nghệ cả nước nói chung và
trên phạm vi nền kinh tế Hà Nội đều chịu ảnh hưởng của địa lý tự nhiên
11


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
Nhân tố địa lý tự nhiên
Mọi ngành sản xuất nói chung và ngành nội thất nói riêng đều chịu sự ảnh hưởng của
điều kiện tự nhiên. Khí hậu và đất đai thuận lợi sẽ tạo điều kiện phát triển các cây
công nghiệp gỗ.
Việt Nam là nước có ngành lâm nghiệp năng động, nhất là trong lĩnh vực sản xuất,
chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ.Đây là lĩnh vực rất quan trọng đối với nền kinh tế
Việt Nam và động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với các
vùng nông thôn
Nước ta nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa rất phù hợp với phát triển cây công nghiệp là
một yếu tố đầu vào của ngành sản xuất nội thất. Khi gỗ có năng suất, chất lượng cao
thì sản phẩm nội thất sản xuất ra cũng có chất lượng cao hơn cạnh tranh dễ dàng trên

thị trường, nó là yếu tố nâng cao chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó Việt Nam nằm trên tuyến giao thông quốc tế, nằm ở khu vực đang phát
triển sôi động nên rất thuận lợi cho việc trao đổi thương mại về sản phẩm, nguyên
liệu, máy móc, công nghệ khoa học kỹ thuật trong khu vực và trên thế giới.
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới ngành. Tuy nhiên trong điều kiện khoa học-kỹ
thuật phát triển như hiện nay việc đánh giá vai trò của các nhân tố cần phải tránh cả
hai khuynh hướng đốilập nhau: hoặc là quá lệ thuộc hoặc quá coi nhẹ vai trò của điều
kiện tự nhiên, cả hai khuynh hướng đó đều không đúng.
Dưới sự thống trị của khoa học kỹ thuật hiện đại đã nghiên cứu và sản xuất ra các sản
phẩm nhân tạo như các loại gỗ tổng hợp, gỗ nhân tạo, thì tài nguyên thiên nhiên
không phải là nguyên liệu duy nhất quyết định cho sự phát triển của ngành. Ngược lại
nếu xem nhẹ yếu tố điều kiện tự nhiên sẽ không khai thác được đầy đủ lợi thế để thúc
đẩy phát triển ngành hoặc khai thác tự nhiên một cách lãng phí không hiệu quả.
Hà Nội là trung tâm kinh tế lớn nhất quan trọng nhất trong cả nước có vị trí địa lý
thuận lợi cho sự phát triển toàn diện các mối quan hệ kinh tế – xã hội liên vùng với
miền núi và miền biển. Đồng thời được bao xung quanh là đồng bằng phì nhiêu, trù
phú, đông dân cư. Đó chính là nơi cung cấp các nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất
của ngành
Tài nguyên gỗ ngày càng bị thu hẹp, kết hợp với đó là sự leo thang nghiêm trọng của
nền kinh tế làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất và kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ
nói chung và đồ gỗ nội thất nói riêng. Chỉ cần thực hiện một bài toán chi phí giá gỗ
nguyên liệu tăng cao, giá nhân công tăng, chi phí vận chuyển tăng, các chi phí khác
tăng theo. Đồng thời với đó là sự cạnh tranh gay gắt của nên kinh tế thị trường về giá
cả và mẫu mã. Chúng ta hoàn toàn có thể nhận ra rằng sẽ có những công ty, làng nghề,
12


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
cơ sở sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ không uy tín dùng những thủ thuật, tiểu xảo nhằm đánh
lừa người tiêu dùng không có kiến thức về đồ gỗ.

 Môi trường văn hóa:

Môi trường văn hóa là một trong những yếu tố không thể bỏ qua trong quá trình
nghiên cứu một dự án. Đặc biệt là đối với dự án liên quan đến vấn đề đồ gỗ mỹ nghệ,
một dự án liên quan đến việc cung cấp sản phẩm đồ nội thất chế tác hoàn toàn từ
nguyên liệu là cây gỗ, một loại cây quá quen thuộc và gắn bó mật thiết với cuộc sống
của người dân Việt.
Xét đến yếu tố đầu tiên tác động đến dự án là yếu tố dân số , dân số Việt Nam vô cùng
đông, và đặc biệt thủ đô của nước ta có mật độ dân số dày đặc, đây là một điều kiện
tốt để phát triển một dự án về cung cấp đồ nột thất hơn nữa theo điều tra dân số việt
nam có tháp dân số tương đối trẻ, xu hướng sử dụng đồ gỗ thân thiện với môt trường
sau khi các đồ nội thất này không còn khả năng sử dụng nữa được đề cao. Vì đồng
thời là một thành phố lớn, ở Hà Nội thường xuyên có sự dịch chuyển dân cư từ nông
thôn ra thành phố do vậy mà nhu cầu về việc sử dụng đồ nội thất là ngày càng trở lên
đa dạng và cấp thiết. Xét về mặt giới tính thì đa phần Nam giới có xu hướng sử dụng
và ưa chuộng việc tìm hiểu ,đồng thời cũng là người lựa chọn sản phẩm ấy cho gia
đình mình nếu như họ đã kết hôn. Đa phần đồ gỗ mỹ nghệ thường nhắm đến các hộ
gia đình vì sau khi kết hôn, ổn định cuộc sống họ thường có nhu cầu tìm mua các sản
phẩm nôi thất để sử dụng là một khía cạnh ngoài ra đồ mỹ nghệ sau khi qua tay nghệ
nhân đã trở thành sản phẩm vô cùng có tính thẩm mỹ và chính điều này đã làm thay
đổi không gian căn phòng của các hộ gia đình.
Ngoài ra yếu tố thu nhập cũng quyết định rất nhiều đến việc khách hàng tiêu thụ sản
phẩm mỹ nghệ ,đa phần để có thể sở hữu được các sản phẩm nội thất thì họ phải có
thu nhập từ mức khá trở lên mới có thể tiêu thụ được các sản phẩm này. Ngoài ra còn
phụ thuộc vào lối sống, còn phụ thuộc vào tâm lý, tính cách của khách hàng, họ có
thích các sản phẩm nội thất mỹ nghệ hay ko hay họ là nhóm khách hàng ưa thích sử
dụng các sản phẩm chế tác từ ngành công nghiệp đồ nhựa, từ các loại hợp kim….Họ
là người hướng ngoại hay hướng nội , nếu họ hướng ngoại thì dù có yêu thích các sản
phẩm nội thất từ gỗ thì rất có thể họ sẽ tiêu dung các sản phẩm đến từ nước ngoài.
Đa phần người Việt Nam chỉ tín ngưỡng mà không bị ràng buộc quá vào các luật lệ

hay qui tắc nào do vậy mà tiêu dung về các sản phẩm mỹ nghệ cũng có phần thoáng
hơn khi đua sản phẩm đến tay người tiêu dùng.Hơn thế nữa từ lâu cây gỗ đã gắn bó rất
mật thiết với người Việt và cũng là một phần của đời sống của họ, thế nên khi dùng
các sản phẩm nột thất từ gỗ cũng làm cho không khí gia đình có vẻ ấm cúng và thể
hiện văn hóa phương Đông hơn trong đời sống của họ.
2.3.Tác động của dự án tới môi trường
13


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
Việc thực thi dự án sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi truờng xung quanh khu vực
trạm và khu vực lân cận, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh gây gián
đoạn quá trình vận hành của hệ thống công nghệ trong khu vực. Chúng ta có thể dự
báo được những nguồn tác động đến môi trường có khả năng xảy ra trong các giai
đoạn khác nhau:




Giai đoạn thi công xây dựng.
Giai đoạn vận hành.
Giai đoạn ngưng hoạt động
2.4. Nguồn gây ra ô nhiễm
Chất thải rắn

 Đất đá do các hoạt động đào hào xây dựng nhà máy và các công trình phụ trợ khác.
 Rác thải trong quá trình thi công xây dựng.
 Sự rơi vãi vật liệu như đá, cát, ... trong quá trình vận chuyển của các thiết bị chuyên

dụng đến nơi xây dựng.

 Vật liệu dư thừa và các phế liệu thải ra.
 Chất thải sinh hoạt của lực lượng nhân công lao động tham gia thi công của cán bộ

nhân viên vận hành.
Chất thải khí
 Chất thải khí là nguồn gây ô nhiễm chính cho bầu khí quyển, khí thải có thể phát ra từ

các hoạt động trong các quá trình thi công từ giai đoạn chuẩn bị nguyên vật liệu cho
đến khi tháo dỡ các hạng mục công trình trong giai đoạn ngừng hoạt động.
 Khí thải phát sinh do hoạt động của động cơ máy móc thi công cơ giới, phương tiện
vận chuyển vật tư dụng cụ, thiết bị phục vụ cho thi công, xây dựng công trình cụng
như khi tháo dỡ các hạng mục công trình trong giai đoạn ngừng hoạt động.
 Khí thải phát sinh từ động cơ của máy móc, phương tiện khác phục vụ công tác do
hoạt động kiểm tra sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ các hạng mục khác của công trình.
Chất thải lỏng
 Chất thải lỏng có ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh môi trường trong khu vực trạm gây

ảnh hưởng đến môi trường lân cận.
 Nước mưa chảy tràn cuốn trôi các chất ô nhiễm bề mặt từ khu vực xây dựng xuống
các kênh rạch cận kề. Tuy nhiên dự án đã có hệ thống thoát nước ngầm thu nước do
vậy kiểm soát được nguồn thải và xử lý nước bị ô nhiễm trước khi thải ra ngoài.
Tiếng ồn
 Gây ra những ảnh hưởng trực tiếp lên hệ thần kinh làm giảm khả năng tập trung và

giảm năng suất lao động. Tiếng ồn có thể sinh ra theo những con đường sau nhưng
phải được kiểm soát và duy trì ở trong khoảng 80 – 85dBA theo tiêu chuẩn quy định,
tiếng ồn có thể phát sinh từ những nguồn.
 Động cơ, máy móc thi công, và những thiết bị phục vụ xây dựng, lắp đặt.
 Trong quá trình lao động như gò, hàn, vận chuyển vật liệu……
14



Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
 Từ động cơ máy nén khí, bơm, máy phát điện …..

Bụi và khói
Khi hàm lượng bụi và khói vượt quá ngưỡng cho phép sẽ gây ra những bệnh về
đường hô hấp làm giảm khả năng lao động của công nhân. Bụi và khói được sinh ra từ
những lý do sau:
 Từ các hoạt động chuyên chở vật liệu, tập kết đổ vật liệu đến nơi xây dựng.
 Từ các đống tập kết vật liệu.
 Từ các hoạt động đào bới san lấp.

15


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
2.5. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường
Ảnh hưởng đến chất lượng không khí:
Chất lượng không khí của khu vực trạm sẽ chịu ít nhiều biến đổi do các hoạt động
thực thi Dự án. Tuy nhiên, trong hai giai đoạn thi công xây dựng và tháo dỡ công trình
ngưng hoạt động, khói bụi và khí thải là tác nhân ô nhiễm đáng chú ý nhất. Khí thải
sinh ra từ các động cơ máy móc chủ yếu là khí NOx, CO, CO2, SO2....Lượng khí thải
phát sinh bởi hoạt động riêng rẽ các loại máy móc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật là không
đáng kể, trong điều kiện môi trường làm việc thông thoáng ngoài trời thì mức độ ảnh
hưởng trực tiếp đến con người là không đáng kể tuy nhiên khi hàm lượng cao nó sẽ là
tác nhân gây ra những ô nhiễm cho môi trường và con người như: khí SO2 hoà tan
được trong nước nên dễ phản ứng với cơ quan hô hấp người và động vật.
Ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt:
Hoạt động xây dựng công trình có nhiều khả năng gây ảnh hưởng đến chất lượng

nước mặt. Do phải tiếp nhận lượng nước thải ra từ các quá trình thi công có chứa chất
nhiễm bẩn cao gồm các hoá chất được sử dụng trong quá trình hàn cắt, vết dầu mỡ rơi
vãi từ các động cơ máy móc trong quá trình thi công vận hành, nước thải sinh hoặt của
công nhân trong các lán trại ... cũng gây ra hiện tượng ô nhiễm cho nguồn nước mặt.
Lượng nước thải phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ và sinh hoạt của
cán bộ nhân viên vận hành công trình nếu được thu gom và xử lý sẽ ít có khả năng
gây ảnh hưởng đến nguồn nước mặt.
Ảnh hưởng đến giao thông
Hoạt động của các loại phương tiện vận tải phục vụ công tác thi công xây dựng lắp
đặt sẽ làm gia tăng mật độ lưu thông trên các tuyến đường vào khu vực, mang theo
những bụi bẩn đất, cát từ công trường vào gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng đường
xá, làm xuống cấp nhanh chóng các tuyến đường này.
Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
Không khí bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ lực lượng nhân công
làm việc tại công trường và cho cả cộng đồng dân cư. Gây ra các bệnh về cơ quan hô
hấp, dị ứng, viêm mắt ....
Tiếng ồn phát sinh chủ yếu trong qúa trình thi công xây dựng và tháo dỡ khi công
trình ngừng hoạt động. Ô nhiễm tiếng ồn tác động trực tiếp lên lực lượng lao động tại
công trình và cư dân sinh sống gần khu vực thực thi dự án. Tiếng ồn sẽ gây căng
thẳng, ức chế, làm giảm năng suất lao động, gây xáo trộn cuộc sống thường ngày của

16


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
người dân. Mặt khác khi độ ồn vượt quá giới hạn cho phép và kéo dài sẽ ảnh hưởng
đến cơ quan thính giác.
2.6. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường
 Giảm thiểu lượng chất thải
Trong quá trình thực thi dự án chất thải phát sinh ra là điều không tránh khỏi. Tuy

nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật công nghệ phù hợp kết hợp với biện pháp quản lý
chặt chẽ ở từng bộ phận có thể giảm thiểu được số lượng lớn chất thải phát sinh. Các
biện pháp để giảm thiểu chất thải phát sinh:
Dự toán chính xác khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho thi công, giảm thiểu
lượng dư thừa tồn đọng sau khi xây dựng công trình.
Lựa chọn địa điểm tập kết nguyên vật liệu phù hợp nằm cuối hướng gió và trên
nền đất cao để tránh tình trạng hư hỏng và thất thoát khi chưa sử dụng đến.
Đề xuất những biện pháp giảm thiểu khói bụi và nước thải phát sinh trong quá
trình thi công.
Thường xuyên kiểm tra, có chế độ bảo dưỡng định kỳ các hạng mục công trình
nhằm ngăn ngừa, khắc phục kịp thời các sự cố có thể xảy ra.
 Thu gom và xử lý chất thải:

Việc thu gom và xử lý chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường là điều bắt buộc
đối với các khu vực trạm. Trong dự án này việc thu gom và xử lý chất thải phải được
thực hiện từ khi xây dựng đến khi đi vào vận hành và quá trình tháo dỡ ngưng hoạt
động để tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động của trạm và môi trường khu vực xung
quanh. Việc thu gom và xử lý phải được phân loại theo các loại chất thải sau:
Chất thải rắn
Đây là loại chất thải phát sinh nhiều nhất trong qúa trình thi công bao gồm đất, đá,
giấy, khăn vải, ... là loại chất thải rất khó phân huỷ đòi hỏi phải được thu gom, phân
loại để có phương pháp xử lý thích hợp. Những nguyên vật liệu dư thừa có thể tái sử
dụng được thì phải được phân loại và để đúng nơi quy định thuận tiện cho việc tái chế.
Những loại rác thải khó phân huỷ hoặc độc hại phải được thu gom và đặt cách xa công
trường thi công, sao cho tác động đến con người và môi trường là nhỏ nhất để vận
chuyển đến nơi xử lý theo quy định.
Các chất thải rắn phát sinh trong qúa trình sản xuất, bảo dưỡng các hạng mục như:
khăn lau, vòng đệm ... phải được thu gom vào phương tiện hay thiết bị chứa thích hợp,
sau đó được xử lý ở bãi thải theo tiêu chuẩn quy định. Các phương tiện vận chuyển
đất đá san lấp bắt buộc dùng tấm phủ che chắn, giảm đến mức tối đa rơi vãi trên

17


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
đường gây ảnh hưởng cho người lưu thông và đảm bảo cảnh quan môi trường được
sạch đẹp.
Chất thải khí
Sinh ra trực tiếp trong quá trình thi công từ các máy móc thi công cơ giới, phương
tiện vận chuyển và từ các thiết bị, hoạt động trạm vì vậy cần phải có những biện pháp
để làm giảm lượng chất thải khí ra ngoài môi trường, các biện pháp có thể dùng là:
Đối với các phương tiện vận chuyển, máy móc thi công và các động cơ khác cần
thiết nên sử dụng loại nhiên liệu có khả năng cháy hoàn toàn, khí thải có hàm lượng
chất gây ô nhiễm thấp. Sử dụng máy móc động cơ mới đạt tiêu chuẩn kiểm định và
được chứng nhận không gây hại đối với môi trường.
Thường xuyên kiểm tra các hạng mục công trình nhằm ngăn ngừa, khắc phục kịp
thời các sự cố có thể xảy ra.
Chất thải lỏng
Chất thải lỏng sinh ra trong quá trình xây dựng sẽ được thu gom vào hệ thống
thoát nước hiện hữu được bố trí quanh khu vực trạm. Nước thải có chứa chất ô nhiễm
sẽ được thu gom và đưa về khu xử lý nước thải còn nước không bị ô nhiễm sẽ theo hệ
thống thoát nước bề mặt và thải trực tiếp ra ngoài.
Trong giai đoạn vận hành, nước thải từ trạm sẽ được thu gom qua hệ thống mương
được đặt quanh khu vực trạm đê bao ngăn cháy và chảy về hầm chứa được đặt tại góc
của đê bao ở vị trí thấp nhất.
Tiếng ồn
Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo vệ cho công nhân trong quá trình thi công như
dụng cụ bảo hộ tai, bảo hộ mắt .... sắp xếp công việc một cách hợp lý khoa học để
mức độ ảnh hưởng đến nhân viên làm việc trong khu vực nhà máy và ở khu vực lân
cận là nhỏ nhất.
Sử dụng các vật liệu cách âm bọc quanh các động cơ phát ra độ ồn lớn nhất, sử

dụng các gối đỡ bệ máy băng lò xo, cao su có tính đàn hồi cao để làm giảm độ rung
của máy móc, thiết bị.
Bụi và khói
Trong quá trình thi công xây dựng bụi và khói là những nhân tố gây ảnh hưởng
nhiều nhất đến công nhân lao động nó trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ của người
công nhân gây ra các bệnh về đường hô hấp, về mắt ...làm giảm khả năng lao động.
Để khắc phục những ô nhiễm đó cần thực hiện những biện pháp sau:
18


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
Sử dụng nguyên vật liệu ít gây hại, thiết bị chuyên chở nguyên vật liệu phải được
che chắn cẩn thẩn tránh rơi vãi.
Sử dụng những thiết bị bảo hộ cho công nhân khi làm việc trong tình trạng khói
bụi ô nhiễm như mặt nạ phòng độc, kính bảo vệ mắt....
Tăng cường trồng cây xanh ở những khu vực đất trống quanh khu vực thi công dự
án.

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
3.1.Khu vực thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Dân số Việt Nam tăng lên làm cho nhu cầu về nhà ở tăng, đồng nghĩa với việc đồ nội
thất như nhà cửa, bàn ghế, tủ… sẽ tăng mạnh. Đặc biệt trong xu hướng hiện nay người
tiêu dùng lại thích chọn đồ gỗ nội thất hơn để mang lại cảm giác thiên nhiên, đón
thiên nhiên vào nhà, tạo ra nét truyền thống, nét tĩnh lặng tạo cảm giác gần gũi, quen
thuộc và hơn nữa đồ gỗ mang lại phong thủy tốt hơn.
Ngay cả các nhà hàng, khu resort, khu vui chơi giải trí của nước ta cũng có xu hướng
dùng đồ gỗ nhiều hơn tạo ra cảm giác thân thiện cho khách hàng, khách hàng được
chìm vào không gian thiên nhiên, tĩnh lặng của các phòng ngủ trong khách sạn. Khách
hàng cảm thấy an toàn hơn với đồ gỗ.
Nhiều người dân Việt Nam chuộng đồ gỗ đến mức các vật dụng trong nhà từ bát đũa,

ly uống nước… đều được làm từ gỗ, các bình hoa, các chậu cảnh sứ nay cũng được
thay thế bằng các bình hoa, chậu cảnh gỗ. Những người lớn tuổi thì chuộng đồ gỗ có
các hình hoa văn chạm khắc cầu kỳ, tre nứa trúc, con trâu, diều…
Đơn giản Gỗ là vật gần gũi với con người, với thiên nhiên, tạo ra sự an toàn, sự thoải
mái cho người sử dụng. Hơn nữa tuổi thọ lại cao, tính kinh tế cho người tiêu dùng.
Mặc dù đồ gỗ nội thất hiện đại đắt hơn so với các loại khác tuy nhiên thì thu nhập của
người dân cũng đang tăng lên, để có được các bộ đồ gỗ nội thất trong nhà đẹp, sang
trọng không dễ dàng, họ sẵn sàng bỏ 1 số tiền lớn để tìm được thứ mình muốn. Giờ
đây con người đã chuyển từ ăn no mặc ấm sang xu thế ăn ngon mặc đẹp, nên giá cả
không còn là nỗi lo, mối quan tâm hàng đầu nữa, mà chất lượng, độ an toàn và nét
thẩm mỹ được ưu tiên hàng đầu.
Chất lượng của đồ gỗ thì rất khó để đánh giá vì việc xác định các chất liệu đồ gỗ rất
phức tạp, nhưng theo đánh giá của người tiêu dùng thì đồ gỗ rất bền, không nhanh bị
lỗi thời. Chính vì vậy mà xu hướng dùng đồ gỗ nội thất tăng lên rất mạnh.
Ngoài ra, thị trường xuất khẩu chủ yếu của ngành sản xuất gỗ tại Việt Nam là thị
trường các nước trên thế giới như Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc.... trong
đó Nhật Bản, EU, Mỹ là những thị trường dẫn đầu mức tiêu thụ sản phẩm.

19


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
3.2.Cung cầu hiện tại của ngành sản xuất đồ gỗ.
a. Xác định cung hiên tại của ngành sản xuất gỗ tại Việt Nam.
Từ thế kỉ XI dưới thời nhà Lý việc sản xuất và xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ cùng với
những mặt hàng đồ gỗ nội thất khác đã được thực hiện. Qua 11 thế kỉ các phường thợ,
làng nghề truyền thống đã trải qua những bước thăng trầm, một số làng nghề bị suy
vong bên cạnh đó có 1 số làng nghề mới xuất hiện và phát triển.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng hơn 350 làng nghề chế biến đồ gỗ nội thất trên mọi
miền tổ quốc. Những làng nghề như: Vạn Điểm, Vân Hà ( Đông Anh- Hà Nội),

Chuôn Ngọ ( Hà Tây), Chàng Sơn, Hữu Bằng... đã trở nên quen thuộc với các tỉnh
phía Bắc...
Hiện các làng nghề gỗ cung cấp tới trên 80% đồ gỗ nội thất và đồ gỗ xây dựng cho thị
trường nội địa.
Hiện nay, trong ngành chế biến đồ gỗ có khoảng trên 1.800 doanh nghiệp, trong đó có
hơn 300 doanh nghiệp đang sản xuất hàng xuất khẩu. Cả nước có 3 cụm công nghiệp
chế biến gỗ: Thành phố Hồ Chí Minh –Bình Dương, bình Định –Tây Nguyên, Hà Nội
– Bắc Ninh. Riêng Hà Nội đang có 371 doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm
gỗ, trong đó có 176 doanh nghiệp trong nước và 195 doanh nghiệp có vốn FDI.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu gỗ và sản
phẩm gỗ đạt mức tăng trưởng mạnh, kim ngạch đạt 2,07 tỷ USD, tăng 6,2% so với
cùng kỳ năm 2014.
b.

Cầu hiện tại của ngành sản xuất gỗ tại Việt Nam.

Sản phẩm gỗ của Việt Nam là một mặt hàng có thị trường xuất khẩu khá đa dạng, nó
không bị phụ thuộc quá nhiều vào một thị trường nhất định và đang khẳng định vị thế
của mình tại 120 thị trường trên toàn thế giới. Thị trường chủ yếu của ngành sản xuất
gỗ tại Việt Nam là thị trường các nước trên thế giới như Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa
Kỳ, Hàn Quốc.... trong đó Nhật Bản, EU, Mỹ là những thị trường dẫn đầu mức tiêu
thụ sản phẩm gỗ của Việt Nam, EU chiếm hơn 28%, Nhật Bản chiếm khoảng 24%,
Mỹ chiếm hơn 20%.
Bên cạnh thị trường xuất khẩu, thị trường trong nước cũng đang phát triển rất tốt. Từ
khi có cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt”, các doanh nghiệp gỗ đã
chú ý đến thị trường trong nước nên đã sản xuất được nhiều mẫu mã đáp ứng thị hiếu
trong nước, đầu tư hệ thống phân phối, giá cả phù hợp nên được người tiêu dùng chọn
mua ngày càng nhiều. Một số doanh nghiệp chế biến gỗ cho hay, cùng với các đơn
hàng xuất khẩu, đơn hàng trong nước cũng dồn dập thậm chí không đáp ứng nổi.


20


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
Trong số 70 quốc gia xuất khẩu đồ gỗ trên thế giới thì Việt Nam mới chiếm 2,56% thị
phần. Do vậy, Việt Nam còn rất nhiều cơ hội để tăng trưởng nhanh và chiếm lĩnh thị
phần trong thời gian tới.
3.3. Dự báo cung cầu trong tương lai:
- Ngành sản xuất các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam ngày càng phát triển, đặc biệt là
phải nói đến ngành sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ. Các sản phẩm từ gỗ đã xuất khẩu được
sang 120 nước trên toàn thé giới trong đó EU, Mỹ, Nhật là thị trường tiêu thụ sản
phẩm lớn nhất chiếm hơn 70% tổng sản phẩm gỗ xuất khẩu
- 2 tháng đầu năm 2015 kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ đạt 1,049 tỷ
USD tăng 14,5% so với cùng kỳ riêng với sản phẩm gỗ đạt 769 triệu USD tăng 16,4%
so với cùng kỳ
- 5 tháng đầu năm 2015 xuất khẩu 2,4 tỷ USD tăng 17% so với cùng kỳ dự kiến cả
năm tăng 4,9 tỷ USD, tăng gần 25%
- Trong những năm gần đây Mỹ đang áp chế chống bán phá giái đối với Trung Quốc,
các doanh nghiệp Châu Âu gặp khủng hoảng phải thu hẹp sản xuất đây là cơ hội cho
doanh nghiệp Việt Nam mở rộng sản xuất
- Sản xuất đồ gỗ gia tăng vì Việt nam đang chuẩn bị ký kết hàng loạt các hiệp định
thương mại như hiệp định đối tác tự nguyện VN-EU(VPA(FLEGT) về việc quản lý,
khai thác, chế biến và vận chuyển hợp pháp sản phẩm từ gỗ Việt nam tới tất cả các
nước trong khu vực EU và các hiệp đinh khác như là TPP, FTA đây là điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp Việt Nam sản xuất sản phẩm với giá c ả rất canh tranh
Bảng 3.1: Thị trường xuất khẩu gỗ dự kiến năm 2015.
Tên nước
Nhật Bản
Đài Loan
Anh

Pháp
Hàn Quốc
khác

2013

2014
81407
51157
36681
18480
16890
105511

2015
107403
122976
52693
60643
58617
63733
30115
31548
28223
30451
137149
182358
(Theo số liệu của Bộ Công Thương)

- Theo HaWa cho biết mức cung ứng trên sang các thì trường này mới chỉ đáp ứng

được khoảng 40% nhu cầu thì trường vì vậy các doanh nghiệp nên có biện pháp tăng
sản lượng đồng thời đảm bào chất lượng để có thể tăng kim ngạch xuất khẩu và loij
nhuận tù ngành này

21


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
- Đối với thì thì trường trong nước thì những năm gần đây đã có sự khởi sắc cụ thể
bình quân mỗi gia đình sẽ tiêu thụ khoảng 6 triệu đồng sản phẩm từ gỗ=> theo HaWa
thì các doanh nghiệp có thể đáp ứng được.
3.4.Khoảng trống thị trường:
Trên cơ sở những thông tin về cung cầu đã được nghiên cứu và để có thể đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng một cách triệt để nhất có thể thì việc nghiên cứu khoảng
trống thị trường là một hoạt động không thể bỏ qua. Mặc dù việc xác định khoảng
trống thị trường chỉ dừng lại ở mức dự báo tuy nhiên nếu không có bước dự báo này
thì việc xác định các đoạn thị trường cũng như thị trường mục tiêu sẽ bị sai lệch và
dẫn đến tình trạng dự án sẽ bị ‘phá sản’. Đối với dự án đồ mỹ nghệ thì thông qua
những nghiên cứu và quan sát tại thị trường hà nội và việc mở rộng thị trường xuất
khẩu thì ta có thể chia thị trường ra làm 3 đoạn thị trường chính dựa trên 2 tiêu thức
phân đoạn mà dự án hướng tới là lứa tuổi và thu nhập :
+Đoạn trị trường đầu tiên là từ 0 đến 26 tuổi: đoạn thị trường này có đặc điểm là đô
tuổi tương đối trẻ và thu nhập chưa được ổn định, chưa lập gia đình do vậy mà nhu
cầu về các sản phẩm nội thất là rất ít, và gần như là không có do vậy đây chưa phải là
đoạn thị trường mục tiêu của dự án.
+Đoạn thị trường thứ hai là từ 27 đến 50 tuổi: đoạn thị trường này đa phần là đã kết
hôn và có thu nhập tương đối ổn định, nhu cầu về thẩm mỹ, nhu cầu về một không
gian trang nhã và ấm cúng tăng cao, do vậy mà họ có điều kiện cần và điều kiện đủ để
hướng tới sở hữu các sản phẩm cao cấp. Và đây cũng chính là đoạn thị trường mục
tiêu mà dự án hướng tới.

+Đoạn thị trường thứ tư là từ 50 tuổi trở lên: đoạn thị trường này có đặc điểm là tuổi
đã khá cao, thu nhập cũng không còn được cao như đoạn thị trường trước và đa phần
đến độ tuổi này hầu hết họ đã có những sản phẩm nội thất được sủ dụng rất lâu rồi. Có
thể họ sẽ hướng đến sửa chữa các san phẩm này nhiều hơn là mua mới vì giá cả mua
mới cũng rất cao hơn nữa họ ưa thích những thứ chắc chắn bền và không cần hào
nhoáng nhiều. Do vậy đây cũng không phải là đoạn thị trường mục tiêu của dự án.
Như vậy, sau những nghiên cứu và phân tích thì đoạn thị trương mục tiêu của dự án
đồ gỗ nội thất, gỗ gia dụng chính là đoạn thị trường từ 27 đến 50 tuổi chính là đoạn thị
trường mục tiêu mà dự án hướng tới khai thác và phục vụ nhu cầu của họ một cách
triệt để và tốt nhất.
3.5. Xác định thị phần của dự án.
Thị phần là tỉ lệ phần trăm về thị trường mà một công ty nắm giữ so với tổng quy mô
thị trường, là phần phân chia thị trường của doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh
tranh trong ngành. Công ty có thị phần cao nhất được xem là thị trường dẫn đầu.
22


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
Nếu với một doanh nghiệp, thị phần là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ
thành công của doanh nghiệp thì dưới góc độ của một dự án đầu tư, thị phần là một
trong những tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá sự thành công của một dự án, có ảnh
hưởng rất lớn đến mức lợi nhuận của nhà đầu tư.
Căn cứ vào kết quả xác định khoảng trống thị trường, tiềm lực tài chính , công nghệ,
quản lý…của mình, Công ty cũng đã xác định được thị phần của mình, tự hào là một
trong những Công ty nội thất mỹ nghệ với sản phẩm và chất lượng dịch vụ dẫn đầu thị
trường hiện nay, đem lại cho khách hàng sự hài lòng nhất mỗi khi sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của Công ty.
3.6. Xác định giá bán sản phẩm.
 Công ty xác định giá bán của sản phẩm thông qua giá thành sản phẩm.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm chi phí về các loại nguyên vật chính,

nguyên vật liệu phụ sử dụng trực tiếp trong sản xuất ( Doanh nghiệp sử dụng nguyên
vật liệu chính là gỗ, nguyên vật liệu phụ như : keo cân, dây chun, đinh vít)
+Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các loại chi phí về lương, phụ cấp phải trả và
các khoản trích bảo hiểm xã hội.
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng quản lý việc quản lý và phục vụ sản xuất
chung tại bộ phận sản xuất:Như chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, vốn đầu tư tài
sản cố định…
+Chi phí bán hàng: Chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa,
dịch vụ như tiền lương các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị sản phẩm, vận chuyển sản phẩm…..
+Chi phí năng lượng trực tiếp sản xuất: chi phí các nguồn năng lượng sử dụng trong
quá trình sản xuất.
+ Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí cơ hội, chị phí hoa hồng, chi phí vận hành thử …
+ Chi phí sử dụng máy móc thiết bị trực tiếp tham gia sản xuất: là toàn bộ số tiền trích
khấu hao trong kỳ của các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp. Việc định giá sản
phẩm có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu của sản phẩm đó. Công ty sản xuất theo đơn chiếc, không sản xuất đại trà
nên Công ty lựa chọn định giá theo phương pháp “Định giá dựa vào giá thành và tỷ
xuất lợi nhuận dự kiến ”. Theo phương pháp này, giá sản phẩm sẽ được tính theo công
thức:
P= Z*( 1 + �)
Trong đó:
P: Giá bán sản phẩm
Z: Giá thành sản xuất
23


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
π:Tỷ suất lợi nhuận dự kiến
 Công ty xác định giá bán dựa trên khảo sát thị trường


+Khảo sát theo tâm lý, mức giá khách hàng có thể chấp nhận : tùy từng nhóm, từng
khách hàng khác nhau mà công ty áp dụng các mức giá khác nhau. Qua khảo sát một
số khách hàng mong muốn các sản phẩm chất lượng tốt. Như bộ bàn ghế không chỉ có
thẩm mỹ bên ngoài mà phải bền, nước sơn mịn, bóng. Với cách định giá này công ty
dựa vào tâm lý, mức giá khách hàng có thể chấp nhận về sản phẩm, đánh giá của họ
về sản phẩm của công ty ở mức nào, độ tin cậy của họ đối với từng sản phẩm để công
ty có mức giá phù hợp.
+ Khảo sát giá dựa trên đối thủ cạnh tranh và theo sản phẩm: Tùy vào từng loại sản
phẩm mà công ty đưa ra các mức giá cao hoặc thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Công ty
xem xét chính sách giá cả như một công cụ tác dụng đến sản lượng ,sản phẩm tiêu
thụ.Việc định giá như vậy giúp công ty thực hiện mục tiêu của mình cũng như cạnh
tranh với các đối thủ trên thị trường
3.7. Năng lực sản xuất của dự án.
3.7.1.Năng lực sản xuất:
Quy trình sản xuất đồ công nghiệp: gồm 4 khâu

I. Khâu chuẩn bị và xử lý nguyên vật liệu:
Bước 1: Thống kê vật tư : tiếp nhận , đánh giá, phân loại vật tư cho từng phần việc
và đo kích thước cụ thể.
Bước 2: Gia công sơ bộ: Tiến hành xé, ép, nén khí, phơi khô và sấy …
II. Khâu tạo dáng và lắp ráp sản phẩm:
Bước 3:Gia công sản phẩm: tiến hành cắt và pha gỗ, chọn vân gỗ và bề mặt gỗ để
chọn vào các vị trí thích hợp.
24


Nhóm 4 _ĐHQTKD2K7_Khoa Quản lý kinh doanh
Bước 4:Chuẩn bị lắp ráp sản phẩm.
- Dựng sản phẩm theo ý tưởng.

-Giám sát kiểm tra 1 lần đối với sản phẩm, độ phẳng, thẳng, kết cấu của sản phẩm,
trước khi chuyển sang bộ phận sơn gỗ.
- Thống kê phụ kiện, vật tư tay co, rây khóa chuyển cho bộ phận kho để cung cấp.
III. Khâu chà nhám và nhuộn màu, sơn hoàn thiện
Bước 5: Hoàn thiện sản phẩm
- Chà nhám sản phẩm
- Tiến hành nghiệm thu phần thô nếu đạt yêu cầu thì tiến hành quy trình sơn.
- Nếu không đạt quay bước trước để điều chỉnh lại rồi mới tiếp tục sơn.
Bước 6: Kiểm tra thành phẩm:
- Quản lý xưởng kiểm tra lại sản phẩm lần cuối và kiểm soát độ chính xác về màu sắc
và thẩm mỹ của sản phẩm
- Trong trường hợp cần điểu chỉnh thì quy lại quy trình sơn.
- Nghiệm thu sản phẩm và thông báo bộ phận đóng gói và vận chuyển hàng.
IV. Khâu đóng gói sản phẩm.
Bước 7: Sản phẩm được đóng gói cẩn thận qua nhiều lớp bảo vệ tránh việc bị xây
xước khi vận chuyển.
Trong đó:
Dự án có 1 máy nghiền thuộc bộ phận I công suất là: 3,1 tấn/ giờ
Công suất 3 máy sấy thuộc bộ phận I: 3,2 tấn/giờ
2 máy nén khí thuộc bộ phận II công suất là: 3,5 tấn/giờ
4 máy ép thuộc bộ phận II công suất: 4,5 tấn /giờ
Công suất 2 máy phun sơn thuộc bộ phận III công suất là: 6 tấn /giờ.
Máy móc làm việc 304 ngày/ năm, 2 ca/ ngày, 8 giờ /ca,tỷ lệ thời gian ngừng máy để
sửa chữa là 5%.
Áp dụng công thức N=Wi x Tcđ x (1-t) để tính năng lực sản xuất.
Bộ phận chủ đạo là bộ phận số II: bộ phận tạo dáng và lắp ráp sản phẩm.Năng lực sản
xuất của dự án theo lý thuyết = {14000;14786,56;16172,8;20793,6;27724,8 }

25



×