Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Dạy viết miêu tả biểu đồ Tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241 KB, 15 trang )

“Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh”.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI VÀ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:
Môn ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng, là một trong những môn
văn hóa cơ bản, bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông, là môn học
không thể thiếu trong học vấn phổ thông.
Hòa nhập với xu thế phát triển của xã hội nói riêng và của toàn thế giới
nói chung, bộ môn tiếng Anh có một vị trí quan trọng trong việc phát triển toàn
diện cho mỗi học sinh giúp các em có điều kiện hòa nhập với cộng đồng quốc tế
và khu vực, tiếp cận những thông tin về khoa học kỹ thuật. Để giúp các em có
thể áp dụng những kiến thức đã học ở trường một cách có hiệu quả, các cấp giáo
dục đã liên tục tổ chức các buổi học chuyên đề, các đợt thao giảng các cấp,…
xoay quanh vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học ngoại ngữ.
Hiện nay, mục tiêu chính của đổi mới phương pháp dạy và học ngoại ngữ
ở trường phổ thông là hình thành và phát triển những kỹ năng cơ bản về sử
dụng tiếng phục vụ thiết thực bậc học cao hơn cũng như ứng dụng trong công
việc sau khi ra trường. Do vậy việc chú trọng cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết
nhằm mục đích giúp học sinh làm chủ một ngôn ngữ.
Trước khi áp dụng chương trình sách giáo khoa đổi mới, kỹ năng viết là
một trong những kỹ năng được thực hành nhiều hơn cả. Tuy vậy, do yêu cầu cao
và được cung cấp thêm một số kỹ năng viết mới trong chương trình sách giáo
khoa hiện nay nên học sinh và ngay cả giáo viên cũng cảm thấy kỹ năng truyền
thống này không dễ hoàn thành. Điều này không chỉ là thách thức với học sinh
có mức học khá mà còn là lý do để giáo viên không ngừng tìm tòi, tự nâng cao
khả năng của mình để có thể đáp ứng được yêu cầu của những bài dạy viết.
Đặc biệt một trong những kỹ năng viết làm cho nhiều giáo viên lúng túng,
đa phần học sinh không hào hứng là miêu tả biểu đồ. Thực tế, số bài viết liên
quan đến miêu tả biểu đồ trong chương trình SGK không nhiều, học sinh ít có
cơ hội dược học và tiếp xúc với với dạng bài viết theo phong cách viết này. Do
vậy, khi gặp dạng bài này học sinh từ việc tự ti do không đủ lượng kiến thức cơ
bản đến việc ngại học cách viết và một số học sinh không thực hiện việc viết


bài.

1


“Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh”.
II. KẾT LUẬN:
Để giúp học sinh khắc phục được những khó khăn trong việc viết biểu đồ,
tôi đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy viết biểu đồ.
Cùng với những kinh nghiệm đúc rút trong quá trình giảng dạy tôi đã xõy dựng
cho mình một số phương pháp dạy viết biểu đồ.
Khi áp dụng các phương pháp này vào các tiết dạy viết biểu đồ tôi nhận
thấy học sinh tớch cực tham gia và có khả năng miêu tả biểu đồ. Đó cũng là lý
do tôi lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Kinh nghiệm dạy học sinh
THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh”. Để thực hiện đề tài
này tôi đã tiến hành các phương pháp sau đây:
- Phương pháp thực nghiệm: áp dụng các kinh nghiệm mà bản thân đã
tìm hiểu vào thực tế giảng dạy.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp: sau khi đã áp dụng đề tài vào thực tế
tôi tiến hành phân tích kết quả đạt được và đem so sánh với cách tiến
hành cũ để rút ra những kinh nghiệm có ích cho bản thân.
PHẦN II: MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ BIỂU ĐỒ:
I. NHỮNG LƯU Ý KHI MIÊU TẢ BIỂU ĐỒ:
- Việc đầu tiên trước khi miêu tả biểu đồ giáo viên phải chắc chắn rằng
học sinh hiểu được các thuật ngữ ghi trên biểu đồ, tên biểu đồ, nội dung được
trình bày trong biểu đồ. Xu hướng chung của biểu đồ là gì? Các thông số trên
biểu đồ có quan hệ gì với nhau? Xác định rõ thời gian được miêu tả trong biểu
đồ: biểu đồ miêu tả các sự kiện trong quá khứ, ở hiện tại, hay dự đoán tương lai.
- Đọc kỹ yêu cầu của bài miêu tả biểu đồ: mục đích của bài miêu tả biểu
đồ là gì, cần làm bật lên điều gì trong bài miêu tả( tập trung vào từ khóa trong đề

bài). Từ việc xác định được mục đích viết ta sẽ định hướng những ý căn bản
nhất để viết. Không mô tả tất cả mọi chi tiết có trong bảng hoặc biểu đồ, tập
trung mô tả chiều hướng, sự tăng hay giảm, các điểm biến động trên biểu đồ.
- Chú ý ngữ pháp, đặc biệt là thì của động từ. Thông thường ta sử dụng
thì Quá khứ đơn (nếu mốc thời gian được cho trong quá khứ), thì Hiện tại hoàn
thành (với các từ như since, recently), …
- Sử dụng văn phong chính thống, hợp lí và vốn từ vựng chuyên dụng để
mô tả các biểu đồ.

2


“Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh”.
- Đưa ra đáng giá khách quan và mô tả những gì có trong biểu đồ. Không
cho các ví dụ mang tính đời tư hoặc nhận xét mang tính chủ quan. Không viết về
những suy nghĩ của cá nhân, không dùng đại từ nhân xưng như: chúng ta – we,
us; tôi – me, my, I; bạn – you, your…
• Ví dụ: Không viết “As we can see from the chart,………..”
Thay vì vậy ta có thể viết: “As it can be seen from the chart………”
- Một bài viết miêu tả biểu đồ có 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
- Sử dụng các số liệu cụ thể để bài vết có tính thuyết phục cao.
III. HỆ THỐNG TỪ VỰNG, CẤU TRÚC THƯỜNG GẶP:
Khác với tất cả các thể loại viết mà chúng ta đã gặp, để dạy học sinh cách
miêu tả biểu đồ thì trước tiên giáo viên phải là người nắm chắc những cấu trúc
ngữ pháp, những cụm từ cũng như số lượng từ căn bản thường được sử dụng
trong bài miêu tả biểu đồ. Sau đây là một số dữ liệu về biểu đồ mà tôi đã đọc, đã
học và tổng hợp được qua thực tế giảng dạy.
1. Phần giới thiệu chung về biểu đồ: Ở phần giới thiệu khái quát ta thường sử
dụng các cấu trúc sau:
-The table illustrates /describes /reveals / shows / indicates the information /

propotion / rate …..
(Biểu đồ chỉ ra/minh hoạ/thể hiện thông tin về /phần trăm về/..............)
-As can be seen from the chart/table that the data on……….
- It can be seen from the chart/table that the data on……….
(Nhìn vào bảng/biểu đồ ta có thể thấy số liệu của.................)
-As can be seen the bar chart/ table /pie chart is well described/ illustrated
the number of/the data on....
- It is clear from the chart/table that ……….
-From the chart/ table it is clear…….
(Nhìn vào bảng ta thấy rất rõ…….)
- As the chart/table shows….
- As is shown in the chart/table that ……….
-As is illustrated by the table/ the chart…….
2. Phần miêu tả chi tiết biểu đồ:
2.1. Nói về khoảng thời gian:
- from (year)….. to (year)……….(Từ năm ….đến năm…..)

3


“Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh”.
- During the period of ….years….(Trong khoảng thời gian từ … đến …. )
-Between ... and... (Giữa thời gian…..và…)
- In/during/over the first/last/next years, months
2. 2Trích dẫn số liệu:
Ta sử dụng một số động từ như:
To account for /to make up/to constitute ( chiếm bao nhiêu)
Ví dụ:
- blue cars account for 28,5%
- red one makes up for 56,1%

2.3. Miêu tả sự thay đổi trên biểu đồ:
Số liệu trên các biểu đồ được thể hiện bằng 4 chiều hướng như sau:
- Các chỉ số hoặc số liệu có xu hướng tăng (upward movement : )
- Các chỉ số hoặc số liệu có xu hướng giảm (downward movement : )
- Các chỉ số hoặc số liệu giữ mức ổn định (no movement: không tăng,
không giảm)
- Các chỉ số đảo chiều tăng hoặc giảm.
Để thể hiện sự thay đổi này ta có một số động từ và danh từ thông dụng, cùng
kết hợp với các trạng từ và tính từ để làm rõ hơn những thông tin cần miêu tả.
* Một số tính từ và trạng từ hay được sử dụng:
Adjectives
slight/ slow
steady
moderate
sharp
gradual
significant/ considerable
vast/huge
dramatic/ rapid/ quick

Adverbs
slightly/ slowly
steadily
moderately
sharply
gradually
Significantly/ considerablely/
vastly/hugely
dramatically/ rapidly/ quickly


Nhìn vào miêu tả bằng hình ảnh sau ta có thể thấy các tính từ và trạng từ thể
hiện rất rõ mức độ cũng như tốc độ thay đổi của các số liệu.

4


“Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh”.

Ngoài các tính từ và trạng từ thông dụng như trên, ta cũng cần biết một số
danh từ và động từ được sử dụng trong miêu tả các xu hướng tăng, giảm của các
số liệu.
*Thể hiện xu hướng tăng:
Verbs
(to) increase
(to) rise
(to) go/be up
(to) grow
(to) jump, (to) skyrocket (tăng mạnh)

Nouns
(an) increase
(a) , a rise
(an) upswing
(a) growth
(a) jump

(to) reach a peak, (to) peak (tăng mạnh) (a) peak
Ví dụ:
-In the Midlands, the literacy rate rose steadily from 1998 to 2007
V Adv

-In the Lowlands, there was an slight increase in the number of literacy
Adj
N
from 1998 to 2004

*Thể hiện chiều hướng giảm:
Verbs
(to) decrease
(to) fall (off)
(to) drop (off)

Nouns
(a) decrease
(a) fall
(a) drop
5


“Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh”.
(to) go down
(to) decline
(to) collapse (giảm mạnh)
(to) slump (giảm mạnh)

(a) downswing
(a) decline
(a) collapse (dramatic
fall)
(a) slump


Ví dụ:
-The Highlands witnessed a gradual decrease in the number of literacy
Adj
N
rate from1998 to 2004.
-The rate went down sharply from 2004 to 2007
V
Adv
*Thể hiện sự ổn định của số liệu:
Verbs
(to) remain stable
(to) stay constant
(to) stabilize
(to) remain steady

Nouns

Stability

*Thể hiện sự đảo chiều tăng hoặc giảm:
Verbs
(to) stop falling/rising
(to) stop falling and start rising
(to) stop rising and start falling

Nouns
(a) change

*Ngoài ra ta có thể sử dụng một số mẫu câu để thể hiện sự tăng, giảm như:
increase/ grow/

quick/slow/sharp/rapid/considerable/steady reduction/ rise/ fall/
There
drop (có sự tăng hoặc
(be) a
giảm mạnh ở ........)
There (be) an upward trend +in
There (be) a downward trend +in
-There (be) a fluctuation

có xu hướng tăng ở...............
có xu hướng giảm ở.............
có 1 sự dao động ở.......

6


“Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh”.
Trong một tiết dạy viết ta không thể đem tất cả dữ liệu này để dạy học
sinh do thời gian một tiết dạy không nhiều cũng như khả năng tiếp thu của học
sinh không cho phép. Do đó giáo viên phải tìm ra đâu là những dữ liệu quan
trọng nhất giúp ích trong bài miêu tả và quan trọng hơn cả là với mỗi bài miêu tả
giáo viên phải đầu tư thời gian để tìm ra cách hiệu quả nhất để cung cấp cho học
sinh những kiến thức đó.
Trên đây là một số chú ý cũng như lượng từ vựng căn bản được coi là
phần “dữ liệu cứng” giúp ta dễ dàng hơn trong việc triển khai các dữ liệu trong
bài. Tuy vậy, để tiến tới mục đích cuối cùng là học sinh có được các “sản
phẩm” viết của mình giáo viên cần tiến hành những gợi ý gần hơn, thiết kế thêm
các nhiệm vụ để học sinh dễ dàng tiếp cận được bài viết. Sau đây là các phương
pháp tôi đã tiến hành trong các bài dạy viết biểu đồ.
PHẦN III: CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH TRONG TIẾT DẠY:

Sau nhiều tiết dạy viết biểu đồ tôi tự đúc rút ra cho mình một số phương
pháp và đã được tôi tiến hành trong các tiết học, như: phương pháp cung cấp bài
miêu tả mẫu, phương pháp đặt câu hỏi, phương pháp điền từ gợi ý (hoàn chỉnh
câu hoặc đoạn văn ngắn), phương pháp sắp xếp câu, phương pháp dựng câu trên
cơ sở từ gợi ý.
I. PHƯƠNG PHÁP CUNG CẤP BÀI MIÊU TẢ MẪU:
Mục đích của phương pháp này là thiết lập những kiến thức về cấu trúc
một bài miêu tả biểu đồ cũng như xây dựng cho các em một số những cụm từ
hoặc cấu trúc mẫu. Tôi thường áp dụng phương pháp này ở đối tượng học sinh
lớp 10 vì những học sinh này mới lần đầu tiếp xúc với dạng bài miêu tả biểu đồ.
Lấy ví dụ ở tiết dạy viết trong Unit 16(Historical places) ở SGK lớp 10 tôi cung
cấp cho các em một bài viết mẫu kèm theo một biểu đồ và yêu cầu học sinh
phân tích cấu trúc bài viết mẫu:

7


“Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh”.

“This chart shows the populations of major European countries in 1996
and 2007.
It is clear that all countries except Poland the population rose in this
period. According to the chart the population of Turkey had the largest rise
was from over 62 to over 73 million, whereas the smallest increase was in
Germany. Spain also had a fairly large increase from 39.4 million to 44.5
million, and France was not far behind with an increase of almost 4 million. In
the other two countries, Italy and the United Kingdom, population growth was
more modest with increases of about 2.3 and 2.8 million respectively. Poland
had the smallest population in both 1996 and 2007. Although Spain and
Portugal had comparable populations in 1996, Spain's population is now nearly

six and a half million greater than Poland's.”
Từ bài viết mẫu này, học sinh sẽ có những kiến thức cơ bản về cấu trúc
một bài viết miêu tả biểu đồ: Phần giới thiệu chung về biểu đồ cần viết gì? phần
miêu tả chi tiết nên tập trung vào những dữ liệu nào,tổ chức các dữ liệu ra sao?
phần kết cần đưa ra thông tin gì? Hơn thế nữa các em có thể học được một số
cấu trúc câu, cách miêu tả các dữ liệu có trong biểu đồ vì hai biểu đồ này có một
số điểm dữ liệu tương đồng.
Một số cấu trúc học được trong bài mẫu như:
- This chart shows…………..
8


“Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh”.
- It is clear that…………
- According to the chart……………….
- To have the largest………..
- whereas the smallest………….
- To have the smallest ……. in……….
- nearly …..greater than ……..
Hiểu rõ về cấu trúc bài và cách sử dụng ngôn ngữ học sinh sẽ cảm thấy tự
tin hơn khi tiến hành các bước trong bài miêu tả của mình.
II. PHƯƠNG PHÁP DỰNG CÂU:
Lấy ví dụ trong tiết dạy viết Unit 15(Women in society) ở SGK lớp 12,
tiết học này SGK đã cung cấp nguồn câu hỏi gợi ý khá đầy đủ. Tuy vậy, việc sử
dụng dữ liệu có sẵn này được áp dụng với các học sinh có lực học tương đối khá
còn đối với đối tượng lớp có mức học trung bình thì việc trả lời các câu hỏi này
là một việc tương đối khó. Trong trường hợp đó tôi lại áp dụng phương pháp
cung cấp dữ liệu gần hơn, đó là cung cấp một phần bài phụ như sau:
Task: Study the chart and write complete sentences with the given
prompts: (các câu được sắp xếp không đúng thứ tự các câu hỏi trong bài):

- Married men/ have/ do/ housework/ they/ have/ more children.
- Women/ spend/ 30 hours per week/ do/ housework/ this number/ be/ 20
hours for men when they have no children.
- The chart/ suggest/ married men should spend/ time/ share/ housework/
their wives.
- Married women/ have/ do/ housework/ they/ have/ more children.
- The numbers of weekly housework hours / men and women with three
or more children/ do/ be / 10 and 55 hours respectively.
- In general/ married women/ do/ housework/ men/ do.
- It/ take/ men and women with one or two children/ 15/ 50 hours/
respectively/ do/ housewwork/ every week.
Lưu ý học sinh cách sử dụng thì và thêm từ để hoàn thành các câu trên.
Sau khi hoàn chỉnh các câu trong phần nhiệm vụ này học sinh sẽ có các câu trả
lời cho các câu hỏi cho phần task 1.
III. PHƯƠNG PHÁP DÙNG TỪ GỢI Ý:

9


“Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh”.
Mục đích của cách tiến hành này là học sinh hiểu rõ thông tin trong biểu
đồ để điền các từ, cụm từ cho sẵn hoàn chỉnh các câu và từ đó cũng hiểu cách
dùng ngôn ngữ trong bài miêu tả.
Trong tiết dạy viết Unit 7(Population) ở SGK tiếng Anh lớp 11, giáo viên
phải hướng dẫn học sinh miêu tả biểu đồ hình quạt. Ta có thể nhận thấy tên biểu
đồ là “Sự phân bổ dân cư trên thế giới theo vị trí địa lý” (The distribution of
world population by region). Dữ liệu gợi ý chỉ có một số cụm từ, nếu ta yêu cầu
học sinh viết bài dựa trên số dữ liệu ít ỏi này thì học sinh không thể viết được.
Trong tiết học này sau khi đã giải thích một số động từ và cụm từ được cung
cấp sẵn trong phần “Useful language” tôi thiết kế thêm nhiệm vụ sau đây:

Task 1: Study the chart about the distribution of world population by
region and fill in the gaps with given words or phrases:
Ranks first
ranks last
distributed unevenly
accounts for
greatest
approximately more than double
1.
2.

3.
4.

5.
6

It can be seen that the world population is ……………………..
The South Asian which ….………accounts for nearly half of the
world population with 32%.
The region with the smallest population is Oceania,
which…………..only 2% of world population
Compared with the Oceania which……..in the chart, Latin has
…..8% of the world population while Northern American has lower
rate with only 6%.
East Asia has……..the population of Africa with 26% for the former
and 15% for the later.
As can be seen, the …….. concentration of the world population is
in Asia, with Europe far behind.
Keys : 1. distributed unevenly 4. ranks last - approximately

2. ranks first
5. more than double
3. accounts for
6. greatest

IV. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ SẮP XẾP THÔNG TIN:
10


“Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh”.
Đối với một số bài khó tôi thường áp dụng phương pháp này trong tiến
trình bài. Mục đích để kiểm tra học sinh thực sự hiểu thông tin trong biểu đồ và
biết sắp xếp các thông tin một cách hợp lý.
Lấy ví dụ như tiết dạy viết của Unit 7(Economic reforms), bảng cần miêu
tả trong bài có rất nhiều thông tin và việc miêu tả cũng khá khó, do đó tôi sẽ
cung cấp cho học sinh phần bài như sau :
Task : Study the information given in the table and decide whether the given
statements are true(T) or false(F). If they are false, corect them.
1. Before 1980 the economy in Tango was not under-developed and
stagnant.
2. All five main production sectors agriculture, fishery, forestry, industry
and constructon were in ruins.
3. Before 1980 people could see a lot of activities of export in the
country. Export value was equal to zero.
4. From 1980 to 2000 all branch of economy decreased considerably and
continuously.
5. It was said that the Government and the people of Tango had carried
out economic reforms such as spending more money on agriculture,
fishery, forestry and industry to raise the production of economy.
6. Especially, construction was improved dramatically from 1975 to2000.

7. After 1980 Tango started to increase co-operation with the rest of the
world by trading a large amount of goods.
8. By conducting a lot of positive measures, the economy of Tango now
see a big leap in comparison with twenty years before.
9. Average increasing rate per year was more than 4.5% in all sectors,
among which construction has the lowest growth of 6.4% in 2000.
Keys: 1. False. (was not………was)
6. False.(1975……1980)
2. True.
7. True.
3. False. ( a lot of………no)
8. True.
4. False. (decreased…….increased)
9. False. (lowest…….highest)
5. True.

11


“Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh”.
V. PHƯƠNG PHÁP DẶT CÂU HỎI :
Mục đích của cách tiến hành này là định hướng cho học sinh những thông
tin chính cần miêu tả, học sinh không bị rối loạn bởi rất nhiều các thông tin
trong bài.
Ví dụ: Tiết học viết của Unit 5(Illiteracy) ở SGK lớp 11, sau khi hoàn
thành điền từ ở task học sinh đã có vốn từ vựng cũng như cấu trúc khá căn bản,
do vậy nếu được cung cấp thêm định hướng câu hỏi cho phần miêu tả thì học
sinh sẽ dễ dàng viết được bài.
Task : Study the table in task 2 and analyse it to answer these questions :
1. What is the topic of the table ? Does it describe the past, the present or

the future ?
2. Which region had the highest rate of literacy in 1998? 2002? 2004?
2007?
3. Which region had the lowest rate of literacy in 1998? 2002? 2004?
2007?
4. Did the rate of literacy in the Lowlands increase or decrease between
1998 and 2007?
5. Did the rate of literacy in the Midlands increase or decrease between
1998 and 2007?
6. What about the literacy rate in the Highlands between 1998 and 2007?
Hoàn thành trả lời những câu hỏi này học sinh đã có sườn bài đầy đủ
thông tin dễ dàng hoàn thành bài viết.
Trên đây là một số phương pháp được tôi tiến hành trong các tiết dạy viết
miêu tả biểu đồ. Không có phương pháp nào được coi là tối ưu, tùy thuộc vào đối
tượng học sinh và tùy thuộc vào từng loại hình miêu tả giáo viên phải tìm ra
phương pháp hiệu quả nhất hoặc đồng thời kết hợp 2 hay nhiều phương pháp tiếp
cận để mục đích cuối cùng là học sinh có được sản phẩm viết của riêng mình.
PHẦN V: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Để đánh giá mức độ hiệu quả của những phương pháp trên, tôi đã tiến
hành đưa vào thực nghiệm như sau:
1. Chọn hai lớp có trình độ tương đương nhau: Đó là lớp 11P và lớp 11G (cả
hai lớp này theo ban khoa học tự nhiên)
12


“Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh”.
- Lớp đối chứng (lớp 11P): tôi vẫn áp dụng phương pháp dạy miêu tả biểu
đồ như những năm trước đây.
-Lớp thực nghiệm (lớp 11G): tôi áp dụng các phương pháp mới trong tiến

trình dạy miêu tả biểu đồ trong hai năm lớp 10 và lớp 11.
2. Sau khi áp dụng một số kinh nghiệm mới vào giảng dạy trong hai năm ở
lớp 11G và vẫn áp dụng các phương pháp đã thực hiện như nhiều năm
trước ở lớp 11P: tôi lập bản trắc nghiệm một bản trắc nghiệm và tự theo dõi
trong một số tiết với các tiêu chí đánh giá như sau:
-Nhóm 1: Đây là nhóm học sinh có khả năng tiếp thu không tốt, khả năng
viết không tốt.
-Nhóm 2: Là số học sinh muốn tham gia vào giờ học nhưng lo sợ vì các
rào cản ngôn ngữ (từ vựng, ngữ pháp).
-Nhóm 3: là số học sinh khá tự tin, có khả năng sử dụng các yếu tố ngôn
ngữ đơn giản để trình bày ý tưởng trong bài viết của mình.
-Nhóm 4: Là các học sinh có khả năng sử dụng ngôn ngữ tương đối tốt, có
khả năng viết tốt.
Sau khi tự theo dõi, tôi tổng hợp các kết quả qua các giờ học.

3. Tôi đã thu được kết quả như sau:
Nhóm
Nhóm đối
chứng
(Lớp 11P)
Nhóm
thực
nghiệm


số

Nhóm 1
%
Sl


Nhóm 2
Sl
%

Nhóm 3
Sl
%

Nhóm 4
Sl
%

45

11

24%

17

38%

13

29%

4

9%


45

5

11%

8

18%

22

49%

10

22%

13


“Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh”.
(Lớp 11G)
Nhìn vào bảng tổng hợp trên đây ta dễ dàng nhận thấy: Với hai lớp có khả
năng tiếp thu như nhau nhưng sau hai năm tiến hành áp dụng các phương pháp
khác nhau trong tiết học dạy viết miêu tả biểu đồ, kết quả mang lại ở hai lớp
trong các tiết học này đã có sự khác biệt rõ rệt. Khi áp dụng những kinh nghiệm
mới vào giảng dạy, số học sinh trước đây có khả năng viết còn hạn chế hay
những học sinh còn e ngại vì những rào cản ngôn ngữ đã giảm xuống. Ngược lại

nhóm học sinh tự tin, có khả năng sử dụng các cấu trúc đơn giản hay đặc biệt
các học sinh tự biết cách miêu tả biểu đồ đã tăng lên đáng kể. Cụ thể như sau:
-Số học sinh không hăng hái với tiết học viết, khả năng viết còn hạn chế
giảm từ 24% xuống còn 11%. (Nhóm 1)
-Số học sinh còn e ngại vì những rào cản ngôn ngữ giảm từ 38% còn
18%. (Nhóm 2)
-Số học sinh tự tin, có khả năng sử dụng những cấu trúc chuyên dụng đơn
giản để miêu tả biểu đồ tăng từ 29% đến 49%. (Nhóm 3)
- Số học sinh sử dụng ngôn ngữ tương đối tốt, tự triển khai bài miêu tả
theo cách của mình tăng từ 9% đến 22%. (Nhóm 4)
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Khả năng áp dụng những kinh nghiệm này vào giảng dạy trong giờ học là
rất lớn. Tuy vậy, để áp dụng những kinh nghiệm này vào bài dạy giáo viên phải
đầu tư thời gian để nghiên cứu bài học một cách tỉ mỉ, lựa chọn phương pháp
hiệu quả nhất phù hợp với bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh. Kết
quả ta nhận được ở từng tiết dạy là: học sinh tích cực hơn, có khả năng sử dụng
ngôn ngữ phù hợp hơn, mục tiêu của bài dạy được hoàn thành.
Để làm giàu hơn kinh nghiệm cho mình, giáo viên phải không ngừng học
hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao phương pháp giảng dạy và đặc biệt
yêu nghề, yêu quí học sinh của mình.
Trên đây là bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi. Tôi hy vọng những kinh
nghiệm này sẽ giúp tôi nhiều hơn nữa trong những năm giảng dạy tiếp theo. Tôi
cũng hy vọng đây có thể là những gợi ý thiết thực cho các đồng nghiệp, những
người cùng có khó khăn trong các tiết dạy này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

14


“Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh”.


XÁC NHẬN CỦA
HIỆU TRƯỞNG

Thanh hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác

Trần Thị Thu Hiền

15



×