Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh, công suất 700m3ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 83 trang )

Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
1 Đặt vấn đề
Hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh công suất cấp nước của các công ty cấp nước
thành phố ( Sawaco) là hơn 1,2 triệu m3/ngày với tỉ lệ dân số được cấp nước khoảng 70%
và tập trung chủ yếu ở nội thành. Riêng các quận, huyện ngoại thành hệ thống cấp nước
của thành phố chưa có hoặc có cũng rất hạn chế. Người dân sử dụng nước giếng hoặc
mua nước với giá cao từ những xe chở nước.
Nhu cầu dùng nước là rất cần thiết cho cuộc sống sinh hoạt hằng ngày cũng như vui
chơi giải trí. Nước sạch là một trong những chỉ tiêu để đánh giá đô thị văn minh hiện đại.
Tại phường An Lạc A quận Bình Tân nguồn nước sử dụng cho các hộ dân ở đây
chủ yếu là các giếng đào, giếng khoan với chất lượng nước không đảm bảo vệ sinh,
nhiễm phèn. Khoan giếng không có kế hoạch chủ trương dễ dẫn đến việc gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm.
2 Tính cấp thiết của đề tài
Theo chỉ thị 200 TTg ngày 20/04/1994 của thủ tướng chính phủ thì “ đảm bảo nước
sạch, bảo vệ môi trường ở nông thôn là trách nhiệm của mọi ngành, chính quyền các cấp,
mọi tổ chức, mọi công dân. Các ngành, các địa phương phải có trách nhiệm và chỉ đạo cụ
thể đẻ thực hiện được chương trình đã xác định. Đây là vấn đề hết sức cấp bách, phải
được tổ chức hực hiện nghiêm túc và thường xuyên”. Và theo chỉ đạo của UBND trên
thành phố đến năm 2010 phải đảm bảo 90% dân số thành phố phải được sử dụng nước
sạch.
3 Nhiệm vụ luận văn
Luận văn tốt nghiệp được thực hiện nhằm thiết kế, tính toán các công trình xử lý
nước cấp của cụm cấp nước An Lạc 2 – Bình Tân – TP HCM.
Tổng quan về khu dân cư An Lạc và nhu cầu cấp nước.
Lựa chọn nguồn nước và các công nghệ xử lý.
Đề xuất đưa ra quy trình công nghệ xử lý cho phù hợp.
Tính toán kích thước công trình và các thiết bị trong hệ thống.


GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

1


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
Khái toán giá thành đầu tư hệ thống và chi phí xử lý 1 m3 nước.
Đưa hệ thống vào hoạt động và quản lý vận hành hệ thống.
Thực hiện các bản vẽ thiết kế chi tiết.
4 Nội dung luận văn
Thực hiện nhiệm vụ luận văn và trình bày có hệ thống.

GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

2


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ PHƯỜNG AN LẠC A, QUẬN BÌNH TÂN
2.1 Điều kiện tự nhiên
Phường An Lạc A thuộc Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Quận Bình Tân
là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường theo nghị định 130/NĐ-CP ngày

05/11/2003 của Chính Phủ, từ Thị trấn An Lạc, xã Bình Hưng Hoà, xã Bình Trị Đông và
xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trước đây. Trong những năm gần đây tốc độ đô thi
hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu như không còn đất nông nghiệp. Hiện nay nhiều
mặt kinh tế-xã hội của quận phát triển nhanh theo hướng đô thị.
2.1.1 Vị trí địa lý quận Bình Tân
Diện tích tự nhiên là 5188,02 ha. Phía đông giáp các quận Tân Phú, Quận 6 và Quận
8. Phía tây giáp huyện Bình Chánh mới. Phía nam giáp quận 8 và huyện Bình Chánh mới.
Phía bắc giáp Quận 12 và huyện Hóc Môn.
Phường An Lạc A là trung tâm của quận Bình Tân ( trước đây thuộc thị trấn An Lạc
huyện Bình Chánh).

GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

3


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
Hình 2.1 bản đồ phường An Lạc A
2.1.2 Địa hình, thổ nhưỡng địa chất công trình
- Địa hình quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc- Tây Nam, được chia làm hai
vùng:
 Vùng 1: Vùng cao dạng địa hình bào mòn sinh tụ, cao độ từ 3-4m, độ dốc 0-4m
tập trung ở phường Bình Trị Đông, phường Bình Hưng Hoà.
 Vùng 2: Vùng thấp dạng địa hình tích tụ bao gồm: phường Tân Tạo và phường An
Lạc.
- Về thổ nhưỡng quận Bình Tân có 03 loại chính:

 Đất xám nằm ở phía Bắc thuộc các phường Bình Hưng Hoà, Bình Trị Đông thành
phần cơ học là đất pha thịt nhẹ kết cấu rời rạc.
 Đất phù sa thuộc phường Tân Tạo và một phần của phường Tân Tạo A.
 Đất phèn phân bố ở An Lạc và một phần phường Tân Tạo
 Nhìn chung vị trí địa lý thuận lợi cho việc hình thành phát triển đô thị mới
2.2 Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực
Theo kết quả điều tra ngày 1/4/2009 dân số quận Bình Tân là 572.796 người, mật
độ 11039 người/km2 là đơn vị có dân số lớn thứ hai trong số các đơn vị hành chánh cấp
huyên cả nước, chỉ sau thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Dân số quận tăng rất nhanh,
chủ yêu do dân nhập cư từ các địa phương khác đến sinh sống.
Dân số quận Bình Tân trung bình năm 2003 là 265.411 người, trong đó nữ chiếm
52,55% nam chiếm 47,45%. Do tác động của quá trình đô thị hoá, dân số quận Bình Tân
Tăng rất nhanh trong thời gian qua, tốc độ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 19992003 là 16,17%.
Mật độ dân cư bình quân năm 2003 là 5.115 người/km2, nơi có mật độ dân cư đông
nhất là phường An Lạc A 16.680 người/km2 và thấp nhất là phường Tân Tạo 1.592
người/km2. Dân cư phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung vào các phường có tốc độ
đô thị hoá nhanh như: An Lạc A, Bình Hưng Hoà A, Bình Trị Đông.
Việc cung cấp nước sạch ở đây rất cần thiết.
2.3 Đặc điểm kinh tế
2.3.1 Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

4


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày

Quy mô tăng trưởng theo nhóm ngành. Khu vực nông nghiệp, thuỷ sản có quy mô
rất nhỏ trên địa bàn quận năm 2003. Nguyên nhân chính của sự sụt giảm trong họat động
sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản là do tốc độ đô thị hoá ngày càng mạnh trên địa bàn quận
những năm gần đây khiến quỹ đất giành cho hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng
giảm.
 Khu vực công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp-xây dựng là động lực tăng trưởng
chính của kinh tế trên địa bàn quận.
 Khu vực thương mại-dịch vụ (TM-DV) gồm các ngành thương nghiệp, khách sạn
nhà hàng, tài chính tín dụng, vận tải kho bãi, bưu chính viễn thông, kinh doanh bất
động sản, khoa học công nghệ, công tác đảng, đoàn thể, quản lý nhà nước…
Nhìn chung, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn quận Bình Tân theo hướng
ngày càng tăng tỷ trọng của khu vực CN-TTCN-XD và giảm dần tỷ trọng của khu vực
nông nghiệp, thuỷ sản. Khu vực thương mại dịch vụ có tỷ trọng tương đối ổn định. Sự
chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp-thương mại, dịch vụ-nông nghiệp này là
đúng hướng và phù hợp với xu thế công nghiệp hoá- hiện đại hoá và quá trình hiện đại
hoá nhanh của một quận đô thị mới.

hình 2.2 khu công nghiệp Pouyuen
- Khu công nghiệp do thành phố quản lý:
Trên địa bàn quận Bình Tân hiện có hai khu công nghiệp do Ban quản lý các khu
công nghiệp Thành Phố quản lý là khu công ngiệp Tân Tạo và khu công nghiệp Vĩnh Lộc
(Văn phòng BQL đặt tại phường Bình Hưng Hoà). Riêng khu công nghiệp giày da
GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

5



Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
POUYUEN là khu công nghiệp 100% vố nước ngoài chuyên sản xuất giày da, diện tích
58 ha.
 Khu công nghiệp Tân Tạo: Được thành lập theo quyết định số 906/TTg của Thủ
tướng Chính Phủ ngày 30/11/1996 với diện tích theo giấy phép là 181 ha (giai
đoạn 1). Sau đó được mở rộn thêm với diện tích 262 ha (giai đoạn II).
 Khu công nghiệp Vĩnh Lộc: Được thành lập theo quyết định số 81/TTg của Thủ
Tướng Chính Phủ ngày 05/02/1997 với diện tích theo giấy phép là 207 ha.
- Cụm công nghiệp do Quận quản lý:
Hiện trên quận Bình Tân có 4 cụm công nghiệp do quận quản lý với tổng diện tích
31,4 ha. Tất cả 4 cụm công nghiệp trên địa bàn quận đều hình thành tự phát do các doanh
nghiệp (chủ đầu tư) tự đứng ra đầu tư cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, nước, hệ thống
nước thải… rồi cho các doanh nghiệp khác thuê lại để sản xuất kinh doanhtheo phương
thức khai thác đến đâu, mở rộng đến đó.
2.3.2 Hiện trạng ngành du lịch, khách sạn-nhà hàng quận Bình Tân
Hiện nay, trên địa bàn quận chưa có khu du lịch, điểm vui chơi lớn nhằm mục đích
thu hút khách du lịch từ các địa bàn khác đến tham quan. Tuy nhiên, một số hộ dân đã
phát triển hình thức câu lạc bộ câu cá ở phường Bình Hưng Hoà cũng thu hút khách
không chỉ tại địa phương mà còn từ các quận nội thành đến, góp phần tăng doanh thu
ngành. Ngoài ra, quận cũng quan tâm chỉnh trang và phát triển dịch vụ ở các công viên
phục vụ vui chơi giải trí của người dân
Trong xu thế phát triển đô thị, hoạt động ngành khách sạn- nhà hàng cũng sôi động
hơn. Việc phát triển khách sạn- nhà hàng thời gian qua tập trung chủ yếu dọc theo tuyến
đường Kinh Dương Vương và các khu quy hoạch dân cư được duyệt chủ yếu do khu vực
tư nhân đầu tư.
2.4 Hiện trạng cấp nước ở Bình Tân
Tình trạng cấp nước ở Bình Tân còn nhiều bất cập. Tình trạng thiếu nước thường
xảy ra, mùa mưa lẫn mùa khô. Nước bị đục, bẩn. Người dân phải mua nước giá cao từ
những xe chở nước của Sawaco. Cầu nhiều hơn cung trong việc cấp nước sạch cho người

dân. Với tình trạng như trên, việc thiết kế hệ thống xử lý nước cấp trạm An Lạc 2 rất cần
thiết , nhằm cải thiện khả năng cấp nước sạch cho người dân khu vực này.
2.5 Lựa chọn nguồn nước
2.5.1 Tổng quan về nước ngầm
GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

6


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
Việt Nam là quốc gia có nguồn nước ngầm khá phong phú về trữ lượng và khá
tốt về chất lượng. Nước ngầm tồn tại trong các lỗ hổng và các khe nứt của đất đá,
được tạo thành trong giai đoạn trầm tích đất đá hoặc do sự thẩm thấu, thấm của
nguồn nước mặt, nước mưa… nước ngầm có thể tồn tại cách mặt đất vài mét, vài
chục mét, hay hàng trăm mét.
Đối với các hệ thống cấp nước cộng đồng thì nguồn nước ngầm luôn luôn là
nguồn nước được ưa thích. Bởi vì, các nguồn nước mặt thường hay bị ô nhiễm và
lưu lượng khai thác phải phụ thuộc vào sự biến động theo mùa. Nguồn nước ngầm ít chịu
ảnh hưởng bởi các tác động của con người. Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn chất
lượng nước mặt nhiều. Trong nước ngầm hầu như không có các hạt keo hay các hạt lơ
lửng, và vi sinh, vi trùng gây bệnh thấp.
Bảng 2.1 Một số đặc điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt

Nước ngầm

Nước mặt


Tương đối ổn định

Thay đổi theo mùa

Chất rắn lơ lửng

Rất thấp, hầu như không có

Thường cao và thay đổi
theo mùa

Chất khoáng hoà tan

Ít thay đổi, cao hơn so với
nước mặt.

Thay đổi tuỳ thuộc chất
lượng đất,
lượng mưa.

Hàm lượng Fe2+,
Mn2+

Thường xuyên có trong nước

Rất thấp, chỉ có khi nước
ở sát dưới
đáy hồ.


Khí CO2 hoà tan

Có nồng độ cao

Rất thấp hoặc bằng 0

Thường không tồn tại

Gần như bão hoà

Khí NH3

Thường có

Có khi nguồn nước bị
nhiễm bẩn

Khí H2S

Thường có

Không có

Thông số
Nhiệt độ

Khí O2 hoà tan

GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí


MSSV: 90704545

7


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
SiO2

Thường có ở nồng độ cao

Có ở nồng độ trung bình

NO3-

Có ở nồng độ cao, do bị
nhiễm bởi phân bón hoá học

Thường rất thấp

Vi sinh vật

Chủ yếu là các vi trùng do sắt
gây ra.

Nhiều loại vi trùng, virut
gây bệnh
và tảo.


Các nguồn nước ngầm hầu như không chứa rong tảo, một trong những nguyên nhân
gây ô nhiễm nguồn nước. Thành phần đáng quan tâm trong nước ngầm là các tạp chất
hoà tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, thời tiết, nắng mưa, các quá trình phong hoá
và sinh hoá trong khu vực. Ở những vùng có điều kiện phong hoá tốt, có nhiều chất bẩn
và lượng mưa lớn thì chất lượng nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hoà tan,
các chất hữu cơ, mùn lâu ngày theo nước mưa thấm vào đất.
Ngoài ra, nước ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do tác động của con người. Các
chất thải của con người và động vật, các chất thải sinh hoạt, chất thải hoá học, và việc
sử dụng phân bón hoá học… tất cả những loại chất thải đó theo thời gian nó sẽ ngấm vào
nguồn nước, tích tụ dần và làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Đã có không ít nguồn nước
ngầm do tác động của con người đã bị ô nhiễm bởi các hợp chất hữu cơ khó phân huỷ,
các vi khuẩn gây bệnh, nhất là các hoá chất độc hại như các kim loại nặng, dư lượng
thuốc trừ sâu và không loại trừ cả các chất phóng xạ.
Ưu – nhược điểm khi sử dụng nước ngầm
2.5.2 Ưu điểm
- Nước ngầm là tài nguyên thường xuyên, ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu như
hạn hán.
- Chất lượng nước tương đối ổn định, ít bị biến đổi theo mùa như nước mặt.
- Chủ động hơn trong vấn đề cấp nước cho vùng xa, hẻo lánh. Nhất là trong hoàn cảnh
hiện nay, nước ngầm có thể khai thác ở nhiều công suất khác nhau.
- Để khai thác nước ngầm có thể sử dụng nhiều thiết bị: máy bơm, máy nén khí hoạc bơm
tay. Ngoài ra nước ngầm còn được khai thác tập trung ở các nhà máy xử lý tập trung, các
khu công nghiệp hoặc từng hộ dân. Đây là ưu điểm nổi bậc của nước ngầm trong vấn đề
cấp nước ở nông thôn.
GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

8



Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
- Giá thành xử lý nước ngầm nhìn chung là rẻ hơn nước mặt.
2.5.3 Nhược điểm
- Một số nguồn nước ngầm ở tầng sâu được hình thành từ hàng ngàn năm, ngày nay được
sụ bổ cập của nguồn nước mưa. Và tầng nước này nói chung không thể tái tạo hoặc khả
năng tái tạo rất hạn chế. Do vậy trong tương lai cần phải tìm nguồn nước khác thay thế
khi nguồn nước này bị cạn kiệt.
- Việc khai thác nước ngầm với quy mô và tần suất lớn làm cho hàm lượng muois trong
nước tăng lên. Từ đó dẫn đến việc tăng chi phí cho khâu xử lý. Mặc khác làm cho mực
nước ngầm hạ thấp xuống, kéo theo làm cho đất nền bị võng xuống, gây hư hại cho các
công trình xây dựng.
- Khi nước ngầm được khai thác không đúng cách, khai thác một cách bừa bãi dễ dẫn tới
tình trạng ô nhiễm nước ngầm.

 Nước ngầm là nguồn nước được lựa chọn đầu vào

Hình 2.3 địa tầng và nước ngầm dưới mặt đất
GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

9


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NƯỚC NGẦM
Về nguyên tắc nước chứa hàm lượng tạp chất ở dạng nào lớn hơn giới hạn cho phép phải
được xử lý trước khi đưa vào sử dụng. Ở đây, nguồn nước ngầm bị nhiễm sắt với hàm
lượng cao, các chỉ tiêu khác nằm trong quy chuẩn cho phép. Công nghệ ở đây nói về xử
lý sắt trong nước ngầm.
3.1 Làm thoáng khử sắt
Phương pháp khử sắt bằng làm thoáng là làm giàu oxy cho nước, tạo điều kiện để Fe2+
oxy hóa thành Fe3+, sau đó thực hiện quá trình thủy phân để tạo thành hợp chất ít tan
Fe(OH)3 được giữ lại ở bể lắng, một phần ở bể lọc. Làm thoáng có 2 loại: làm thoáng tự
nhiên bằng giàn mưa, làm thoáng cưỡng bức.
Trong nước ngầm, sắt(II) bicacbonat là muối không bền vững, thường phân ly theo dạng
sau: Fe(OH)2= Fe2+ + 2HCO3Nếu trong nước có oxy hòa tan, quá trình oxy hóa diễn ra như sau:
4Fe2+ + O2 + 10H2O = 4Fe(OH)3 + 8H+
Đồng thời xảy ra phản ứng phụ:
H+ + HCO3- = H2O + CO2
Tốc độ phản ứng oxy hóa được biểu thị theo phương trình sau:
v

d  Fe2 
dt

Trong đó:

 Fe2  O2 

 K (phương trình Just)
 H  

v: tốc độ oxy hóa


d  Fe 2 
dt

: sự biến thiên nồng độ Fe2+ theo thời gian t

 Fe2  , O2  ,  H   : nồng độ các chất

K là hằng số tốc độ phản ứng, phụ thuộc nhiệt độ và chất xúc tác
Các phương pháp làm thoáng:

GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

10


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
Làm thoáng đơn giản trên bề mặt vật liệu lọc: khử sắt bằng giàn phun mưa ngay trên bề
mặt lọc. Chiều cao giàn phun mưa thường lấy cao khong 0,7m; lỗ phun mưa có đường
kính từ 5-7mm, lưu lượng tưới khoang 10m3/h. Lượng oxy hòa tan trong nước sau làm
thoáng ở 250C lấy bằng oxy bão hòa.
Làm thoáng bằng giàn phun tự nhiên: nước được tưới lên giàn mưa một bậc hay nhiều
bậc với các sàn thường làm bằng các tấm bằng kim loại. Lưu lượng tưới và chiều cao
tháp cũng lấy trong trường hợp trên. Lượng oxy hòa tan bằng 55% luongj oxy bão hòa.
Lượng CO2 giảm 50%.
Làm thoáng cưỡng bức: có thể dùng tháp làm thoáng cưỡng bức với lưu lượng từ
30-40 m3/h, lượng không khí tiếp xúc lấy từ 4-6m3 cho 1m3 nước. Lượng oxy làm thoáng

bằng 70% lượng oxy bão hòa. Hàm lượng CO2 sau làm thoáng giảm 75%.
Một số sơ đồ làm thoáng thường gặp:
3.1.1 làm thoáng đơn giản- lọc
Giếng

Giàn mưa
Phun mưa
lên bề mặt
lọc

Bể chứa
Bể chứa
nước
sạch

Bể lọc
nhanh
Chất khử
trùng

Hình 3.1 sơ đồ làm thoáng đơn giản – lọc
Công nghệ này áp dụng khi nguồn nước có [Fe2+] < 10 mg/l, độ oxy hóa= 0,15[Fe2+]x5
mg/l O2 , NH4+ < 1mg/l, H2S < 0,5 mg/l, pH làm thoáng đạt 6,8, hệ thống này khử được
30-35% CO2 trong nước.
Ưu điểm:
+ Có thể áp dụng bất kỳ công suất nào.
+ Công trình đơn giản, hiệu quả xử lý hiệu quả cao, ổn định.
+ Cho chu kỳ lọc lọc dài do tổn thất áp lực của vật liệu tăng chậm.
3.1.2 Làm thoáng tự nhiên – lắng tiếp xúc – lọc
GVHD: TS Đặng Viết Hùng

SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

11


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày

Giàn
mưa

Bể
lắng
tiếp
xúc

Bể lọc
nhanh

Bể chứa
nước
sạch

Chất khử
trùng

Hình 3.2 sơ đồ làm thoáng cưỡng bức, lắng tiếp xúc, lọc nhanh
Công nghệ này áp dụng cho nước ngầm có đặc tính sau: chứa sắt có nồng độ nhỏ hơn

25mg/l, độ kiềm < 2mg/l, H2S< 0,2 mg/l, NH4+ < 1mg/l
Ưu điểm:
+ Có thể dùng với bất kỳ công suất nào
+ Công trình gọn, dễ vận hành, ổn định.
3.1.3 Làm thoáng cưỡng bức – lắng – lọc trong

Quạt
gió

Bể
lắng
tiếp
xúc

Bể lọc
nhanh

Hình 3.3 sơ đồ làm thoáng cưỡng bức, lắng tiếp xúc, lọc

Bể chứa
nước
sạch

Chất khử
trùng

Công nghệ này thường áp dụng cho trường hợp nước ngầm có đặc tính sau: pH thấp ( dao
động trong khoảng rộng, Fe < 6 mg/l, Mn < 1mg/l, CO2 dao động trong khoảng rộng.
Ưu điểm:
+ có thể giải phóng 85- 90% lượng CO2 hòa tan, lượng oxy hòa tan lấy bằng 70% lượng

oxy bão hòa.
GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

12


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
+ diện tích xây dựng nhỏ
+ không khí được cấp bằng quạt gió nên chủ động về thời gian
+ tốc độ oxy hóa Fe2+ diễn ra nhanh chóng, đồng thời các khí hòa tan trong nước nhu H2S,
CO2, NH3,…cũng thoát ra dễ dàng với tỷ lệ cao.
3.2 Lắng
Lắng là giai đoạn làm sạch sơ bộ trước khi đưa vào bể lọc để hoàn thành quá trình làm
trong nước. Trong công nghệ xử lý nước, quá trình lắng diễn ra rất phức tạp. chủ yếu lắng
ở trạng thái động( trong quá trình lắng nước luôn chuyển động). trong quá trình lắng các
hạt cặn, hat lơ lửng có trọng lượng riêng lớn sẽ sa xuống đáy và được giữ lại
Các loại cặn lắng
trong thực tế thường gặp 3 loại lắng sau
Cặn rắn: các hạt phân tán riêng lẻ, có trọng lượng riêng lớn, hình dáng và bề mặt không
thay đổi trong quá trình lắng. Tốc độ lắng không phụ thuộc vào chiều cao lắng và nồng
độ cặn, có thể xem tốc độ lắng không thay đổi theo thời gian
Cặn lơ lững: có bề mặt thay đổi, có khả năng kết dính và keo tụ với nhau trong quá trình
lắng. làm cho kích thước và tốc độ lắng của bông ặn tầng dưới tăng dần theo thời gian và
chiều cao lắng.
Các bông cặn: có khả năng kết dính với nhau, khi nồng độ lớn hơn 1000 mg/l tạo thành
các đám cặn. Khi các đám cặn lắng xuống, nước từ dưới đi lên qua các khe rỗng giữa cá

bông cặn tiếp xúc với nhau, lực ma sát tăng lên làm hạn chế tốc độ lắng của đám bông
cặn nên được gọi là lắng hạn chế. Tốc độ lắng của đám bông cặn phụ thuộc vào tính chất
và nồng độ của hạt cặn.
3.2.2 Các loại bể lắng
Bể lắng ngang là bể lắng có dòng chảy ngang cặn rơi thẳng đứng: bề mặt là hình chữ nhật
hoặc hình tròn thường dùng để lắng cặn thô hoặc cặn keo tụ.
Bể lắng đứng: nước đi từ dưới lên, cặn rơi từ trên xuống, bề mặt thường là hình vuông
hoặc hình tròn
Bể lắng trong có lớp cặn lơ lững: nước đi từ dưới lên qua lớp cặn lơ lững được hình thành
trong quá trình lắng, cặn dính bám vào lớp cặn, nước trong thu trên bề mặt, cặn thừa đưa
GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

13


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
sang ngăn nén cặn từng thời kỳ sẽ được xả ra ngoài. Bể lắng trong có lớp cặn lơ lững
dùng để lắng cặn có khả năng keo tụ.
Bể lắng tiếp xúc( bể lắng Lamella): cũng giống như bể lắng thường, gồm 3 vùng
Vùng phân phới nước
Vùng lắng
Vùng tập trung và chứa cặn
3.3 Lọc
Lọc là quá trình làm sạch nước bằng cách cho nước đi qua các lớp vật liệu lọc nhằm giữ
lại trên bề mặt hoặc giữa các khe hở của lớp vật liệu lọc, các hạt cặn lơ lững và 1 phần vi
sinh được giữ lại. Kết quả là nước sau lọc đạt tiêu chuẩn về cả vật lý lẫn sinh học

Vật liệu lọc có thể là than, sỏi, cát,… Trong đó, cát được sử dụng rộng rãi nhất do giá
thành rẻ và hiệu suất lọc cao. Có thể sử dụng nhiều lớp vật liệu lọc kết hợp nhằm tăng
hiệu quả lọc. Sau một thời gian làm việc, các khe giữa các lớp vật liệu lọc bị lấp đầy làm
giảm tốc độ lọc. Để khôi phục lại khả năng làm việc của bể lọc ta phải tiến hành rửa lọc
bằng khí hoặc nước hoặc khí kết hợp với nước.
Để thực hiện quá trình lọc nước ta có thể sử dụng một số loại bể lọc sau:
3.3.1 Chia theo vận tốc lọc
- Bể lọc chậm: tốc độ lọc 0,1-0,5 m/h
- Bể lọc nhanh: tốc độ lọc 2-15 m/h
- Bể lọc cực nhanh: trên 25 m/h
3.3.2 Chia theo chế độ dòng chảy
- Bể lọc trọng lực: lọc hở, lọc không áp
- Bể lọc áp lực: bể lọc kín, quá trình lọc xảy ra nhờ áp lực nước từ phía trên lớp vật liệu
lọc.
3.3.3 Chia theo chiều của dòng nước
- Bể lọc xuôi: là bể có dòng chảy qua lớp vật liệu lọc từ trên xuống như bể lọc chậm, lọc
nhanh
GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

14


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
- Bể lọc ngược: nước chảy qua lớp vật liệu từ dưới lên như bể lọc tiếp xúc
3.3.5 Chia theo số lượng lớp vật liệu lọc
Bể lọc một lớp vật liệu

Bể lọc 2 hay nhiều lớp vật liệu lọc
Chia theo cấu tạo của vật liệu lọc:
+ Bể lọc có vật liệu lọc ở dạng hạt: cát, than
+ Bể lọc có vật liệu lọc ở dạng lưới: lưới kim loại
+ Bể lọc dàng màng: nước lọc đi qua màng được tạo thành trên bề mặt lưới đỡ hay lớp
vật liệu rỗng.
3.4 Khử trùng
Khử trùng là một khâu quan trọng , bắt buộc và là khâu cuối cùng trong xử lý nước ăn
uống và sinh hoạt. Đây là một quá trình nhằm tiêu diệt, làm mất khả năng haotj động của
các vi sinh vật gây bệnh.
Hiện nay có nhiều phương pháp khử trùng như sau:
+ Khử trùng bằng các tia vật lý
+ Khử trùng bằng các chất oxy hóa mạnh: chlorine, chloramines, chlorine dioxide, ozon, ..
+ Khử trùng bằng siêu âm
+ Khử trùng bằng phương pháp nhiệt
Hiên nay, ở nước ta thường khử trùng bằng các chất oxy hóa mạnh, chủ yếu là chlorine
Cơ chế khử trùng: có 3 cơ chế khử trùng chính trong nước cấp
+ Phá hủy hoặc làm suy giảm cấu trúc tế bào
+Làm cản trở quá trình trao đổi chất và năng lượng.
+ Làm cản trở quá trình sinh tổng hợp và phát triển.
Quá trình khử trùng chính là sự kết hợp của 3 cơ chế này, tùy thuộc vào tác nhân khử
trùng và dạng vi sinh vật trong nước. Trong xử lý nước cấp, khả năng oxy hóa các tế bào
GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

15



Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
sinh học và khuếch tán qua thành tế bào là cần thiết cho bất kỳ một tác nhân khử trùng
nào.
Yếu tố ảnh hưởng: hiệu quả khử trùng phụ thuộc các yếu tố sau
+ Dạng và liều lượng chất khử trùng
+ Dạng và nồng độ của vi sinh vật
+ Thời gian tiếp xúc trong bể
+ Đặc trưng của nước
3.5 Một số sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm
3.5.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại trạm cấp nước Tam Bình 2
Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại trạm cấp nước Tam Bình 2, khu phố 3 phường Tam
Bình quận Thủ Đức công suất 600m3/ng.d do trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường nông thôn quản lý

Giếng
khoan
deairat
o

bể
phản
ứng

bể
điều
hòa

bể chứa
nước

sạch

bòn
lọc áp
lực

chlorine

Hình 3.4 sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại nhà máy Tam Bình 2
Đặc trưng nguồn nước: pH : 5,5 ; Fe <5mg/l
Nhận xét: công nghẹ này sử dụng thiết bị làm thoáng cưỡng bức, tnagw hiệu suất khử
CO2 trong nước đạt 80-90% và lượng õi hòa tan bằng 70% lượng õi bão hòa. Công nghẹ
này thường áp dụng cho trạm có công suất vừa và lớn
GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

16


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
3.5.2 Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại phường Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức,
thành phố Hồ Chí Minh

Giếng
khoan
- bơm
cấp 1


Thiết bị
deairato
r

Bể
lắng
đứng

Bể
chứa
trung
gian

Bể
chứa
nước
sạch

Bể lọc
áp lực

chlorine

Hình 3.5 Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại phường Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức
Nhận xét
Nước từ giếng khoan sau khi qua bơm cấp 1 sẽ được đưa vào thiết bị Deairator. Trong
thiết bị Deairator hệ thống quạt gió sẽ tạo điều kiện thận lợi cho quá trình oxi hóa Fe2+
thành Fe3+, sau đó được đưa vào bể lắng ở phía dưới. Tại bể lắng các hạt cặn sắt phần lớn
được loại bỏ ở đây. Nước tiếp tục đưa vào bể chứa trung gian trước khi dẫn tới hệ thống

lọc áp lực. Các hạt cặn còn lại sẽ được giữ tại đâynhờ các lớp vật liệu lọc. Nước được đưa
vào bể chứa, trong khi clo được châm vào theo đường ống. Nước được bơm lên đài nước
và đưa vào mạng lưới.
3.5.3 Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại trạm Quy Đức 2, huyện Bình Chánh,
công suất 480m3/ngày

Giếng
khoan
- bơm
cấp 1

Giàn
mưa
khử
sắt

Bể
lắng
đứng

Bể
chứa
nước
sạch

Bể lọc
áp lực

chlorine
GVHD: TS Đặng Viết Hùng

SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

17


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
Hình 3.6 Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại trạm Quy Đức 2, huyện Bình Chánh
Thuyết minh công nghệ
+ Nước được khai thác và bơm lên giàn mưa khử sắt. Giàn mưa có hệ thống đục lỗ đẻ
phân phối nước, tạo sự tếp xúc tốt giữa oxi và nước, nâng cao hiệu quả quá trình oxi hóa.
Giàn mưa được thiết kế thành bậc đẻ việc oxi hóa triệt để
+ Nước từ giàn mưa được rơi xuống bể lắng đứng, phần cặn được lắng xuống đáy bể và
được xả bỏ định kỳ. Phần nước trong theo ống thu nước qua bể lọc.
+ Khi nước trong máng thu đầy, nước sẽ tràn sang ngăn lọc đẻ loại bỏ các cặn không thẻ
lắng được.
+ Hệ thống giàn mưa, bể lắng, bể lọc được thiết kế theo 2 module song song nhằm đảm
bảo công suất của trạm và trạm vẫn hoạt động khi có sự cố hoặc bảo trì, bảo dưỡng.
+ Nước từ bể lọc được dẫn qua bể chứa, tại đây clo được châm vào để khử trùng và lưu
trên đường ống. Hàm lượng clo dư tại đầu nguồn đạt 0,7-1 mg/l.
+ Cuối cùng nước được bom lên đài cấp nước để đưa vào mạng lưới. Đài nước được thiết
kế đạt tiêu chuẩn 1329/2002/BYT.

GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545


18


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
4.1 Đặc tính nguồn nước được lựa chọn
Theo kết quả điều tra địa chất thủy văn và địa chất công trình miền Nam. Địa chất
chính là trầm tích bở rời Kainozoi vùng thành phố Hồ Chí Minh có 4 phân vị chứa nước
chủ yếu: nước lổ hổng trong trầm tích Holocen, Pleistocen, nước lổ hổng trong trầm tích
sản phẩm Pliocen muộn và Pliocen sớm.
Sau đây là sự mô tả sơ lược phân vị chứa nước dùng để cấp cho nhà máy
Tầng chứa nước lỗ rỗng trong các trầm tích Pliocen trên (N22)
Các trầm tích Pliocen trên phân bố rộng khắp thành phố Hồ Chí Minh, chìm ở độ
sâu 50-60m về phía bắc( Củ Chi, Hóc Môn); 70-100m về phía tây nam ( Bình Chánh) và
sâu hơn nữa 110-150m ở khu vực Nhà Bè qua Cần Giờ. Chiều dày trầm tích cũng thay
đổi theo chiều hướng tương tự( phía tây bắc chỉ dày 40-60 m, dần xuống phía nam chiều
dày tăng dần đến 100m). Thành phần đất đá chứa nước là cát nhiều cỡ hạt lẫn sỏi sạn,
phân nhịp tương đối rõ rang: trên cùng là lớp sét, sét bột chứa cacbonat màu sắc loang lổ
có khả năng cách nước tốt, dày 10- 25m. Đây là tầng chứa rất giàu nước và là đối tượng
tìm kiếm thăm dò, khai thác quy mô lớn cho thành phố.
Tầng chứa nước lổ rỗng trong trầm tích Pliocen trên rất phong phú, có khả năng đáp
ứng nhu cầu cung cấp rất lớn cho thành phố. Tầng chứa nước Pliocen dưới là một đối
tượng có triển vọng cung cấp nước có quy mô vừa và lớn. Tuy nhiên từ trước tới nay,
tầng chứa nước này chưa phải là đối tượng điều tra chính, nên các giai đoạn tìm kiếm,
thăm dò trước đây đều ít đầu tư công trình để nghiên cứu chi tiết. Do đó mức độ nghiên
cứu còn sơ lược, chưa đánh giá hết khả năng và triển vọng của tầng chứa nước này.
Một điều có thể khẳng định rằng: nước dưới đất trong trầm tích Pliocen dưới là
nguồn dự trữ rất quan trọng trong tương lai, cần phải đầu tư đích đáng để nghiên cứu chi
tiết hơn. Đặc biệt đối với vùng khai thác các tầng chứa nước bên trên, nước trong tầng

Pliocen dưới là nguồn bổ sung trữ lượng rất quan trọng khi cần mở rộng khai thác quy
mô lớn.
4.2 Kết quả phân tích mẫu nước
Mẫu được lấy trực tiếp tại miệng giếng theo yêu cuầ kỹ thuật của lấy mẫu. Kết quả
được xét nghiệm tại phòng thí nghiệm khoa Môi trường, trường Đại học Bách Khoa tp
HCM vào ngày 30/05/2008 và trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm.
GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

19


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
-

Nơi lấy mẫu: trạm xử lý nước cấp An Lạc 2
Địa chỉ: 119/8 Phùng Tá Chu, khu phố 7, phường An Lạc A, quận Bình Tân
Loại mẫu: nước khoan giếng số 1

Bảng 4.1 kết quả phân tích nước ngầm tại trạm xử lý An Lạc 2
Stt Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

Kết quả

-


6,0

mg CaCO3/ l

69

350
300

1

pH

2

Độ cứng tổng cộng

3

Clorua Cl-

mg/l

65

4

N-NO2-


mg/l

0,05

5

N-NO3-

mg/l

0,05

6

SO42-

mg/l

2,9

7

N-NH4+

mg/l

KPH

8


PO43-

-

0,05

9

Fe tổng

mg/l

4,0

-

26

10 Kiềm tổng
11

Chất hữu cơ ( tính theo
KMnO4)

-

QCVN 02/2009
BYT
6,0-8,5


3
0,5

KPH

4

12 Escherchia Coli

MNP/100ml

0

0

13 Coliform

MNP/100ml

0

50

4.3 Tiêu chuẩn cấp nước
Nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt phải không màu, không mùi lạ, không chứa các
chất độc hại, vi sinh vật và tác nhân gây bệnh. Hàm lượng các chất hòa tan không vượt
quá tiêu chuẩn cho phép. Các hệ thống xử lý nước cấp ở nước ta hiện nay đang áp dụng
tiêu chuẩn “tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống” theo QCVN 02/2009 BYT.
Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt ( đô thị loại I –ngoại vi) : 120 l/người/ngày (bảng
3.1/5 TCXD 33-2006).

4.4 Yêu cầu thiết kế
GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

20


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
Chất lượng nước đầu ra phải đạt chuẩn nước cấp chi ăn uống và sinh hoạt theo
QCVN 02/2009 BYT.
Lưu lượng nước phải đảm bảo cho nhu cầu sử dụng nước của người dân.
Áp lực nước phải mạnh, đảm bảo đủ áp lực cho cho từng hộ dân.
Công nghệ xử lý đơn giản, dễ vận hành, hạn chế thấp nhất các sự cố có thể xảy ra.
Một số lưu ý cần biết đến khi lựa chọn công nghệ
 Địa điểm: đặt ở đâu, diện tích như thế nào. Có đủ mặt bằng để xây dựng giàn mưa.
 Đặc tính: pH nước thấp, hàm lượng sắt cao, cần châm NaOH để nâng pH,
Dựa trên bảng phân tích chỉ tiêu nước ngầm đầu vào: pH thấp, hàm lượng sắt vừa đề xuất
công nghệ như sau
4.5 Đề xuất công nghệ
Đối với quá trình làm thoáng có thể sử dụng giàn mưa hoặc thùng quạt gió ( tháp
oxy hóa).
Sau khi qua giàn mưa nước được đưa sang bể lắng.
Sau khi ra bể lắng, nước tới bể lọc. Bể lọc làm nhiệm vụ giữ lại tất cả các cặn bã
còn lại sau bể lắng. Đối với hệ thống xử lý nước với công suất lớn người ta thường sử
dụng bể lọc nhanh với tốc độ lọc 8-30 m/h. Ở đây ta có thể sử dụng bể lọc áp lực với tốc
độ 15m/h
Chọn bể chứa dạng hình chữ nhật, nửa chìm nữa nổi. Phía trên có nắp đậy, ống

thông hơi.

GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

21


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
Sơ đồ công nghệ 1
Giếng thu
nước ( trạm
bơm cấp 1)

Giàn mưa

Bể lắng
ngang
Bể xử lý
bùn

Chôn lắp

Bồn lọc áp
lực

Nước sau

rửa lọc

Nước sạch
rửa lọc

Bơm định lượng

Bể chứa
nước sạch

Bồn chứa
clo

Trạm bơm
cấp 2

Xả ra cống
thoát nước

Hình 4.1 sơ đồ công nghệ 1
GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

22


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày

Sơ đồ công nghệ 2
Giếng thu
nước ( trạm
bơm cấp 1)

Thùng quạt gió

Bể lắng
đứng

Bồn lọc áp
lực

Nước sau
rửa lọc

Nước sạch
rửa lọc

Bơm định lượng

Bể chứa
nước sạch

Bồn chứa
clo

Trạm bơm
cấp 2


Xả ra cống
thoát nước

Hình 4.2 sơ đồ công nghệ 2
GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

23


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày

Phân tích ưu nhược điểm 2 công nghệ
Công nghệ 1:
Ưu điểm:
- giàn mưa khi hoạt động thì việc quản lý tương đối dễ dàng và thuận tiện. Việc
duy tu, bảo dưỡng và vệ sinh định kỳ giàn mưa cũng tương đối đơn giản. Cần tiến
hành vệ sinh thường xuyên do các cặn Fe dễ dàng bám trên các sàn làm bít các lổ
dẫn đến giảm hiệu quả của giàn mưa.
- Bể lắng ngang lắng với hiêu quả cao.
Nhược điểm:
- Chi phí xây dụng dàn mưa tốn kém, tốn nhiều diện tích xây dựng. Hiệu quả làm
thoáng không cao, phải có thời gian phản ứng cần thiết để lắng cặn.
- Bể lắng ngang tốn nhiều diện tích đất. Thanh gạt bùn có thể làm bùn nổi trước
máng thu nước.
- Chi phí cho bể xử lý bùn.
Công nghệ 2

Ưu điểm
-

Thùng quạt gió hiệu quả làm thoáng, oxi hòa tan đạt mức bão hòa. Không tốn quá
nhiều diện tích đất, chi phí mua vật liệu không lớn.
Bể lắng đứng: không tốn nhiều diện tích đất xây dựng.

Nhược điểm
-

Thùng quạt gió: chi phí vận hành cao, để duy tu bảo dưỡng đòi hỏi phải hiểu kỹ
Bể lắng đứng: hiệu quả xử lý thấp hơn so với bể lắng ngang.

4.6 Lựa chọn công nghệ
Đề tài này thiết kế dựa trên công nghệ 2

GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

24


Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cụm cấp nước An Lạc 2 quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, công suất 700m3/ngày
Sơ đồ công nghệ 2
Giếng thu
nước ( trạm
bơm cấp 1)


Thùng quạt gió

Bể lắng
đứng

Bồn lọc áp
lực

Nước sau
rửa lọc

Nước sạch
rửa lọc

Bơm định lượng

Bể chứa
nước sạch

Bồn chứa
clo

Trạm bơm
cấp 2

Xả ra cống
thoát nước

Hình 4.2 sơ đồ công nghệ 2

GVHD: TS Đặng Viết Hùng
SVTH: Huỳnh Minh Trí

MSSV: 90704545

25


×