Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đề cương môn lịch sử đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.49 KB, 24 trang )

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1: Sư phát triển và hạn chế trong Luận cương chính trị tháng 10/1930 so với
cương lĩnh đầu tiên, nguyên nhân, ý nghĩa thực tiễn.
Trở lời
Luận cương chính trị của Đảng ra đời dựa trên cơ sở vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác
– Lênin, kinh nghiệm cách mạng thế giới, kế thừa “Chính cương vắn tắt”, “Sách lược vắn
tắt” nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam. Luận cương được thông qua
tại Hội nghị lần thứ nhất BCHTW lâm thời, họp tại Hương Cảng - Trung Quốc (10/1930).
Phát triển
1. Luận cương phát triển sâu sắc hơn về con đường tiến lên của cách mạng Việt Nam
là bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa và nêu lên những điều kiện bỏ qua.
- Luận cương chỉ rõ:
- Điều kiện có thể bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN:
2. Về phương pháp cách mạng bạo lực diễn ra bằng khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền.
3. Về những tiêu chuẩn xây dựng Đảng kiểu mới.
Hạn chế
1. Chưa chỉ ra được nhiệm vụ chủ yếu, mục tiêu chủ yếu của cách mạng tư sản dân
quyền, do đó Luận cương chưa hình thành tư tưởng phân hóa giai cấp địa chủ phong kiên.
2. Chưa đánh giá khả năng cách mạng của giai cấp tiểu tư sản và tư sản dân tộc, do
vậy chưa coi họ là bạn đồng minh để chống đế quốc và phong kiến.
3. Chưa chỉ ra được kẻ thù chủ yếu cần tập trung lực lượng cách mạng để đánh đổ,
chưa xác định được sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
Nguyên nhân hạn chế của Luận cương chính trị.
Về chủ quan:
1. Những người Cộng sản Việt Nam khi xây dựng Luận cương chính trị chưa nắm
chắc và phân tích tình hình thực tế một nước thuộc địa nửa phong kiến, chưa nhận thức sâu
sắc đặc điểm truyền thống dân tộc, chưa từng trải trong thực tiễn đấu tranh cách mạng.
2. Việc nhận định đánh giá tình hình chung của Quốc tế Cộng sản, vận dụng kinh
nghiệm cách mạng thế giới và lý luận Mác-Lênin chưa linh hoạt sáng tạo.
Về khách quan:


1. Thực tiễn cách mạng vô sản trên thớ giới chưa có tiền lệ giữa giai cấp vô sản với
giai cấp tư sản thành công. Bên cạnh đó Quốc tế vô sản chưa cáo sự chỉ đạo cụ thể với cách
mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, có xu hướng nhấn mạnh đến vấn đề giải
phóng giai cấp.
2. Ở Việt Nam trong thời điểm đó, giai cấp tư sản và tiểu tư sản dân tộc chưa bộc lộ
mặt tích cực và nhiệt huyết cách mạng.
Ý nghĩa thực tiễn


2
1. Hiện nay để có đường lối đổi mới đúng đắn, thì đường lối phải trải qua một quá
trình tìm tòi, bổ sung phát triển phù hợp với lý luận và điều kiện thực tiễn Việt Nam.
2. Hiện nay để có đường lối đúng đắn đưa sự nghiệp CNH, HĐH phát triển phải không
ngừng bổ sung và phát triển lý luận gắn vào tình hình thực tiễn đất nước và xu thế của thời
đại.
Câu 2: Làm rõ chủ trương của Đảng đối với thành phần kinh tế nhà nước, thể hiện
trong văn kiện Đại hội IX.
Trả lời
* Nêu khái quát bối cảnh ĐH 9:
- Đại hội diễn ra trong bối cảnh loài người đã kết thúc thế kỷ XX và bước sang thế kỷ
XXI, trong bối cảnh dân tộc ta đứng trước những thời cơ lớn đan xen với nhiều thách thức
lớn: Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt và công nghệ thông tin và công nghệ sinh
học, tiếp tục có bước phát triển nhảy vọt; Toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng họp tại Hà Nội từ ngày 19 đến 22
tháng 4 năm 2001.
Đại hội IX của Đảng đã đánh giá về chặng đường 71 năm lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, 15 năm đổi mới, 10 năm thực hiện
chiến lược kinh tế - xã hội, rút ra những bài học kinh nghiệm của công cuộc đổi mới, từ đó
phát triển và hoàn thiện đường lối, định ra chiến lược phát triển đất nước trong hai thập kỷ
đầu của thế kỷ XXI. Đại hội IX có nhiệm vụ kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng, đề ra phương

hướng, nhiệm vụ xây dựng Đảng ta ngang tầm với đòi hỏi của dân tộc trong thời kỳ mới; sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Đảng, bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới.
* Khái niện kinh tế nhà nước: KTNN được hiểu là tất cả các tổ chức kinh tế trong đó
nhà nước làm chủ đại diện toàn bộ hoặc phần lớn vốn sở hữu, giữ quyền thành lập và điều
hành hoạt động. Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và nhiều đơn vị sự nghiệp khác là các tổ
chức điển hình của KTNN.
* Nêu khái quát vai trò kinh tế nhà nước
1. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chỉ đạo trong lền kinh tế, là lực lượng vật chất quan
trọng, là công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
2. Doanh nghiệp nhà nước là bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế, giữ vị trí then
chốt đi đầu trong ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại tiên tiến.
3. Kinh tế nhà nước nêu gương về năng suất lao động, chất lượng hiệu quả kinh tế xã
hội, chấp hành pháp luật nhà nước.
* Chủ trương theo tinh thần Đại hội IX
1. Trong 5 năm tới (2001-2006) cơ bản hình thành việc
- Củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
- Đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước hiện có.
- Phát triển thêm doanh nghiệp nhà nước với 100% vốn của nhà nước hoặc doanh
nghiệp cổ phần mà nhà nước có cổ phần chi phối ở một số ngành, lĩnh vực, địa bàn quan
trọng.


3
2. Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nước, thực
hiện tốt chủ trương cổ phần hóa và đa dạng hóa hình thức sở hữu.
3. Khẩn trương cải thiện tình hình tài chính và lao động của các doanh nghiệp nhà
nước, củng cố và hiện đại hóa một bước các công ty nhà nước.
4. Phân biệt quyền của chủ sở hữu và quyền kinh doanh của các doanh nghiệp.
5. Thực hiện chế độ quản lí công ty đối với doanh nghiệp kinh doanh dưới dạng công
ty TNHH một thành viên mà chủ sở hữu là nhà nước.

6. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước để tạo động lực
phát triển và nâng cao hiệu quả của kinh tế nhà nước.
7. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong doanh nghiệp.
8. Có cơ chế phù hợp về kiểm tra, kiểm soát, thanh tra của nhà nước đối với doanh
nghiệp.
Câu 3: Làm rõ mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và chống
phong kiến trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do Đại hội II xác định.
Trả lời
* Vị trí tầm quan trọng của việc nhận thức và giải quyết …
1. Đây là nội dung cốt lõi của toàn bộ quá trình cách mạng
2. Là cơ sở tập hợp lực lượng, lựa chọn phương pháp đấu tranh
3.
* Quá trình nhận thức của Đảng về giải quyết 2 nhiệm vụ chiến lược chống đế
quốc và chống phong kiến.
1. Cương lĩnh đầu tiên: xác định chống đế quốc và chống phong kiến đồng thời quan
hệ chặt chẽ với nhau, song phải phân hoá giai cấp địa chủ phong kiến tập trung cho nhiệm vụ
chống đế quốc và tay sai giải phóng dân tộc.
2. Luận Cương chính trị (10/1930): chỉ xác định chống đế quốc và chống phong kiến
đồng thời quan hệ chặt chẽ với nhau.
3. Nghị quyết Trung ương 6 (11/1939), 7 (11/1940), 8 (5/1941): xác định chống đế
quốc và chống phong kiến đồng thời quan hệ chặt chẽ với nhau song trước mắt tập trung lực
lượng toàn dân tộc chống đế quốc, tay sai giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu
hiệu cách mạng ruộng đất.
- Đại hội II (1951) khẳng định: chống đế quốc và chống phong kiến đồng thời quan hệ
chặt chẽ với nhau là nguyên tắc chiến lược không thay đổi trong suốt quá trình cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân. Song đặt nhiệm vụ chống đế quốc, tay sai giải phóng dân tộc lên
hàng đầu, nhiệm vụ chống phong kiến có kế hoạch, làm từng bước phục vụ cho nhiệm vụ
chống đế quốc.
* Phân tích quan điểm của Đảng về giải quyết mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chống
đế quốc và chống phong kiến.

1. Về chiến lược chống đế quốc và chống phong kiến phải tiến hành đồng thời quan hệ
chặt chẽ với nhau.


4
- Do tình chất, đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa phong kiến có 2 mâu thuẫn cơ bản
và mâu thuẫn chủ yếu.
- Do đặc trưng của chế độ thuộc địa là sự câu kết đế quốc và phong kiến.
- Do mục tiêu của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân là độc lập dân tộc và dân chủ
gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Thực tiễn trước năm 1930 chỉ thực hiện dân chủ thất bại và chỉ thực hiện dân tộc
cũng thất bại.
2. Về chỉ đạo chiến lược
- Đặt nhiệm vụ chống đế quốc, tay sai giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Do đế quốc, phong kiến câu kết chặt chẽ với nhau song đế quốc là kẻ chủ mưu; do
vấn đề dân tộc là vấn đề bao trùm.
+ Do mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội là mâu thuẫn dân tộc với đế quốc và tay sai ;
thực tiễn qua ba cao trào cách mạng Đảng đã nhận thức được.
Thực tiễn qua 3 cao trào cách mạng (30-31, 36-39, 39-41) Đảng ta nhận thức được
phải đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
- Đánh phong kiến tiến hành từng bước, có kế hoạch. Phục vụ cho nh/vụ chống đế
quốc.
+ Đánh phong kiến là một nhiệm vụ chiến lược của cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân. Đánh phong kiến phải đánh đổ cả cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng của nó.
+ Do quan điểm làm suy yếu từng bước tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn; do quan
điểm tập hợp lực lượng cách mạng rộng rãi, lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù.
* Ý nghĩa lịch sử.
- Đảng vận dụng giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc
và đánh phong kiến vào điều kiện mới ở miền Nam.
- Đánh phong kiến không theo 3 bước như trước năm 1954 mà giải phóng đến đâu thì

thu ruộng đất của nguỵ quyền và tay sai chia cho dân đến đó.
Câu 4: làm rõ quan điểm Bảo vệ tổ quốc do Hội nghị BCH Trung ương lần thứ
XIII (khóa IX) xác định.
Trả lời
* Khái quát vị trí, tầm quan trọng của HNTW 8 khóa 9
1. Theo chương trình toàn khóa của Trung ương, từ ngày 02 đến ngày 12/7/2003, Hội
nghị lần thứ 8, BCHTW khóa IX đã diễn ra tại thủ đô Hà Nội. Hội nghị lần này bàn về hai
vấn đề: Một là, thảo luận và quyết định phương hướng chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới. Hai là, cho ý kiến về đề án cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ
cấp ưu đãi người có công. Đây là hai vấn đề còn lại trong chương trình làm việc toàn khóa
nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội IX của Đảng.
Những vấn đề đặt ra trong chương trình Hội nghị lần này đều có ý nghĩa quan trọng
đặc biệt, vừa mang tính thời sự trước mắt, vừa có tầm chiến lược lâu dài. Nghị quyết và các
kết luận được biểu quyết thông qua tại Hội nghị là một bước cụ thể hóa đường lối, chủ
trương do Đại hội IX đề ra.


5
* Phân tích mục tiêu, quan điểm
1. Mục tiêu BVTQ (6 mục tiêu)
- Một là, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
- Hai là, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế dộ xã hội chủ nghĩa
- Ba là, bảo vệ sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước;
- Bốn là, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc
- Năm là, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa
- Sáu là, giữ vững ổn định chính trị và môi trường hòa bình, phát triển đất nước theo
định hướng XHCN.
2. Quan điểm chỉ đạo (6 quan điểm)
Trên cơ sở phân tích tình hình..., Nghị quyết nêu ra 6 quan điểm chỉ đạo sau:
(nêu và phân tích từng quan điểm)

- Một là, giữ vững vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc
- Hai là, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội; lấy việc giữ
vững hòa bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc.
- Ba là, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng thành công và bảo vệ vững
chắc TQVNXHCN. Sức mạnh bên trong là nhân tố quyết định, nắm chắc nhiệm vụ phát triển
kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt. Kết hợp chặt chẽ các nhiệm vụ kinh tế,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Bốn là, xây dựng sức mạnh tổng hợp về chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, văn hóa,
QPAN, đối ngoại; phát huy s/m của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cảu cả HTCT, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành thống nhất của Nhà nước; LLVT làm nòng cốt;
tăng cường tiềm lực QPAN, không ngừng xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận ANND phù hợp với hoàn cảnh mới.
- Năm là, ra sức phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa và khai thác mọi thuận lợi
ở bên ngoài. Quán triệt đường lối độc lập, tự chủ, kiên trì chính sách đối ngoại rộng mở, đa
phương hóa, đa dạng hóa theo phương châm “thêm bạn, bớt thù”, vừa hợp tác, vừa đấu
tranh, cố gắn gia tăng hợp tác, tránh xung đột, đối đầu; tránh bị cô lập, lệ thuộc.
- Sáu là, chủ động phòng ngừa, sớm phát hiện và triệt tiêu những nhân tố bên trong có
thể dẫn đến những đột biến bất lợi.
Câu 5: Phân tích sự phát triển nội dung bạo lực cách mạng với hai lực lượng và
hai hình thức đấu tranh trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975) so với
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954). Ý nghĩa đối với sự nghiệp bảo
vệ Tổ quốc hiện nay ?
* Vai trò của phương pháp và phương pháp bạo lực cách mạng trong kháng chiến
1. PPCM: Là một phạm trù lý luận chỉ những hình thức hoạt động, những cách thức
tiến hành cách mạng mà chính đảng của GCVS sử dụng nhằm đưa dông đảo quần chúng


6
tham gia tích cực vào PTCM, nhằm thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách cách mạng,

phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng.
2. Vai trò: Đường lối cách mạng là cơ sở, tiền đề của PPCM. Đường lối cách mạng và
PPCM có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ, biện chứng. PPCM bao giờ cũng giựa trên và nhằm
thực hiện một đường lối cách mạng nhất định, ở một thời kỳ, một giai đoạn lịch sử nhất định.
Không có PPCM chung chung. PPCM là yếu tố cơ bản bảo đảm cho đường lối cách mạng
được thực hiện thắng lợi. Sai làm hay lúng túng trong xác định PPCM đều dẫn đến thất bại
trong thực hiện đường lối CM.
* Phương pháp bạo lực cách mạng với hai lực lượng và hai hình thức đấu tranh
trong kháng chiến chống Pháp.
1. Hai lực lượng: lực lượng chính trị với lực lượng quân sự.
2. Hai hình thức đấu tranh: đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị và ngoại giao.
(Trong đo đấu tranh quân sự giữ vai trò chủ yếu, quyết định. Đấu tranh chính trị và ngoại
giao có vai trò quan trọng, hỗ trợ cho đấu tranh quân sự)
* Phương pháp bạo lực cách mạng với hai lực lượng và hai hình thức trong kháng
chiến chống Mỹ.
1. Sử dụng bạo lực cách mạng tổng hợp bao gồm lực lượng chính trị của quần chúng
và lực lượng vũ trang nhân dân
2. Kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao
* Sự phát triển về phương pháp bạo lực cách mạng tổng hợp với hai lực lượng và
hai hình thức trong chống Mỹ so với chống Pháp.
1. Sử dụng bạo lực cách mạng tổng hợp bằng việc kết hợp chặt chẽ hai lực lượng: lực
lượng chính trị và lực lượng quân sự; hai hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị và đấu
tranh vũ trang
- Từ năm 1954- 1960 tiến hành đấu tranh chính trị là chủ yếu
- Nghị quyết Hội nghị BCT tháng 01/1961 chủ trương chuyển cách mạng miền Nam
từ khởi nghĩa sang chiến tranh cách mạng, theo phương hướng tăng cường đấu tranh vũ trang
song song với đấu tranh chính trị nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn của BLCM.
+ Lực lượng chính trị và đấu tranh chính trị là lực lượng và hình thức cơ bản có ý
nghĩa quyết định trong suốt quá trình cuộc kháng chiến nhưng nó chỉ phát huy tác dụng khi
có sự kết hợp, hỗ trợ của đấu tranh quân sự..

+ Lực lượng quân sự và đấu tranh quân sự là lực lượng và hình thức đấu tranh cơ bản
nhằm tiêu hao, tiêu diệt địch; đập tan âm mưu mở rộng chiến tranh của kẻ thù, thay đổi cục
diện chiến trường và kết thúc chiến tranh; nhưng nó phải được kết hợp chặt chẽ với lực
lượng chính trị và đấu tranh chính trị của quần chúng làm hậu thuẫn thì mới phát huy hết xức
mạnh tiến công địch.
2. Kết hợp chặt chẽ, linh hoạt hai lực lượng và hai hình thức đấu tranh trên từng vùng
chiến lược.


7
- Trên địa bàn rừng núi: Thế và lực của địch thường yếu và bất lợi hơn thế và lực của
cách mạng. Do đó, ta lấy đấu tranh quân sự là chủ yếu; tuy nhiên vẫn coi trọng xây dựng lực
lượng chính trị và kết hợp đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị của quần chúng.
- Vùng nông thôn đồng bằng: Là nơi thường xuyên đấu tranh dành giật quyết liệt giữa
lực lượng cách mạng và lực lượng địch. Thế và lực của địch ở đây thường yếu hơn cách
mạng, nhưng cũng có nơi chúng tập trung lực lượng tạo được thế mạnh tạm thời. Ta tiến
hành song song cả đấu tranh chính trị và đấu tranh quân sự, coi trọng cả xây dựng LL chính
trị và LL quân sự.
- Thành thị: Là địa bàn xung yếu, nơi địch thường tập trung lực lượng mạnh, tinh
nhuệ, hoạt động đấu tranh và xây dựng cơ sở cách mạng gặp khó khăn. Đảng xác định lấy
xây dựng cơ sở, phát triển LL chính trị và tiến hành đấu tranh chính trị là chủ yếu, có kết hợp
với LLVT và đấu tranh quân sự ở mức độ thích hợp. Khi tương quan LL thay đổi ta kịp thời
chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh chính trị và đấu tranh quân sự.
3. Kết hợp chặt chẽ đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao theo một nguyên tắc nhất
quán, song trước hết lấy đấu tranh chính trị, quân sự trên chiến trường là chính, là quyết
định.
- K/c chống Pháp: Đấu tranh ngoại giao ta chưa có nhiều kinh nghiệm
- K/c chống Mỹ: Hội nghị lần thứ 13 BCHTW (01-1967) đã quyết định mở mặt trận
ngoại giao kết hợp mặt trận quân sự, chính trị tạo thế tiến công địch toàn diện. Đấu tranh
ngoại giao trở thành mũi tiến công lợi hại nhân thắng lợi đấu tranh quân sự, chính trị, tọa thế

tiến công địch toàn diện.
4. Từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng, kết hợp khởi
nghĩa của quần chúng với chiến tranh cách mạng là sự phát triển hợp qui luật của PPBLCM
tổng hợp ở miền Nam.
- Quan điểm của CN M-LN: Đây là qui luật một dân tộc nhỏ có thể thắng một kẻ thù
lớn, 1 quân đội ít tổ chức có thể thắng 1 quân đội có tổ chức hơn
- Chủ trương và chỉ đạo của Đảng
+ K/c chống Pháp: KNVT dành chính quyền, đi từ KN từng phần tiến lên tổng khởi
nghĩa.
+ K/c chống Mỹ: Từ năm 1960 kết hợp khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến
tranh cách mạng; kết hợp khởi nghĩa của quần chúng với chiến tranh cách mạng. Phương
thức đó đã phát huy sức mạnh của sự kết hợp giữa công kích quân sự và nổi dậy của quần
chúng; phối hợp có hiệu quả giữa LL chính trị và LL quân sự...
* Ý nghĩa đối với nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay
- Đặc điểm, yêu cầu chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
- Sử dụng lực lượng quân sự, chính trị.
- Kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao trong chiến tranh BVTQ
Câu 6: Phân tích kinh nghiệm của Đảng về giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới
kinh tế và đổi mới chính trị trong công cuộc đổi mới. Ý nghĩa hiện thực?
Trả lời:


8
* Nêu khái quát kinh nghiệm đổi mới về chính trị
1. Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị ngay từ đầu và trong suốt quá
trình đổi mới.
2. Đổi mới chính trị phải thận trọng, từng bước không được nôn nóng gấy mất ổn định
chính trị - xã hội
3. Phải giữ vững sự lãnh đạo của Đảng, kiên quyết khắc phục tệ quan liêu, độc đoán,
chuyên quyền

* Phân tích mối mối quan hệ đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị
1. Vai trò của kinh tế trong đời sống xã hội: Mác – Lê nin: kinh tế là nhân tố suy cho
cùng quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội; Chủ tịch HCM: CNXH là mọi người
được ăn no, mặc ấm, sống một cuộc đời hạnh phúc... “có thực mới vực được đạo”
2. Thực trạng kinh tế xã hội nước ta: chiến tranh tàn phá... kém phát triển, lạc hậu...
khủng hoảng nghiêm trọng...
3. Thực tiễn thế giới chứng minh: Liên Xô và Đông Âu cải tổ đã tách rời lĩnh vực kinh
tế và chính trị nên dẫn đến thất bại; Ngược lại, Trung Quốc cải cách đã không tách rời mà
tiến hành cải cách đồng thời nên thành công. Đây là bài học quý cho chúng ta.
* Đồng thời với đổi mới kinh tế từng bước đổi mới chính trị. Thực chất đổi mới
chính trị ở nước ta là từng bước xây dựng nền dân chủ XHCN.
Vì sao?
1. Xây dựng nền dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi
mới.
2. Thực trạng chúng ta đang yếu kém trong thực hiện dân chủ và phương thức hoạt
động của hệ thống chính trị.
3. Do sự tác động qua lại giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
4. Do tính chất phức tạp và nhạy cảm của chính trị .
5. Thực tiễn qua đổi mới chứng minh mối quan hệ kinh tế và chính trị là đúng đắn
=> KL: kinh tế là nhân tố có ý nghĩa quyết định, chính trị tác động trở lại...
* Yêu cầu giải quyết mối quan hệ đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị trong công
cuộc đổi
1. Chống tách rời hoặc coi nhẹ một trong 2 lĩnh vực ( kinh tế hoặc chính trị) trong quá
trình đổi mới.
2. Cho lĩnh vực chính trị là phức tạp mà đổi mới chậm chạp hoặc không chịu đổi mới.
3. Chống tư tưởng đổi mới chính trị thiếu thận trọng, thiếu chuẩn bị tiền đề làm rối
tung mọi vấn đề gây mất ổn định chính trị.
* Ý nghĩa hiện thực
1. Giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị là giải quyết mối
quan hệ giữa chiến lược và chỉ đạo chiến lược

2. Trong lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới nắm vững mục tiêu chiến lược linh hoạt, sáng tạo
trong thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trên cơ sở đổi mới toàn diện, đồng bộ, có hình thức,
bước đi, cách làm phù hợp


9
3. Nắm vững quan điểm của Đảng vận dụng vào lĩnh vực công tác của mình giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ trước mắt và nhiệm vụ lâu dài.

Câu 7: Phân tích bài học kinh nghiệm: “Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ
mới” trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ (1945-1975). Ý
nghĩa hiện thực của vấn đề?
* Khái quát những thắng lợi của hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ (1945-1975)
Trong 30 nước ta tiến hành chiến tranh năm chiến tranh giải phóng dân tộc (19451975), Đảng và nhân dân ta đã giành được những thắng lợi vĩ đại: Đánh bại hai tên đế quốc
có tiềm lực kinh tế, quân sự rất mạnh; hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong
cả nước, tổ quốc thống nhất đi lên CNXH. Nâng cao vị thế và uy tín nước ta lên ngang tầm
với các nước, các dân tộc trên thế giới; là thắng lợi của CNMLN, TTHCM, đường lối đúng
đắn, sáng tạo của Đảng ta. Qua đó để lại cho nhân dân ta nhiều bài học kinh nghiệm quí báu.
1- Nắm vững đường lối chính trị, đường lối chiến tranh cách mạng của Đảng trong 2
cuộc kháng chiến.
2- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại.
3- Phát triển sáng tạo chiến lược tổng hợp của chiến tranh nhân dân Việt Nam.
4- Vũ trang toàn dân, xây dựng quân đội cách mạng kiểu mới.
5- Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới.
6- Nâng cao sức chiến đấu, phát huy hiệu lực lãnh đạo của Đảng.
* Phân tích bài học
Cơ sở
1. Từ quan điểm CN Mác-Lênin về vai trò của hậu phương trong chiến tranh. Hậu

phương vững mạnh là nhân tố cơ bản, thường xuyên quyết định thắng lợi trong chiến tranh.
2. Từ kinh nghiệm, truyền thống của đan tộc ta: Dựng nước phải đi đôi với giữ nước.
3. Từ tính chất, đặc điểm của cuộc kháng chiến chống TD Pháp và đế quốc Mỹ xâm
lược
+ K/C chống Pháp chúng ta bước vào cuộc K/C khi chế độ mới ra đời còn rất non yếu,
cần phải được xây dựng về mọi mặt. Mặt khác, ta có các vùng tự do, các khu giải phóng, có
điều kiện xây dựng chế độ mới
+ K/C chống Mỹ, cứu nước chúng ta có miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Vì vậy, xây
dựng miền Bắc vững mạnh lamg hậu phương chiến lược cho sự nghiệp giải phóng miền
Nam.
4. Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng căn cứ địa, hậu phương
chiến tranh là chủ trương chiến lược đúng đắn, sáng tạo của Đảng.


10
+ Hậu phương là nhân tố thường xuyên quyết định thắng lợi trong chiến tranh.
+ Phản ánh quy luật xây dựng chế độ mới gắn liền với bảo vệ chế độ mới và bảo vệ
chế độ mới phải xây dựng, củng cố chế độ mới
+ Kế thừa kinh nghiệm của dân tộc dựng nước đi đôi với giữ nước.
+ Do tính chất, đặc điểm, vị trí của cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo
* Nội dung cơ bản
1. Vừa đẩy mạnh kháng chiến vừa chăm lo xây dựng củng cố chính quyền dân chủ
nhân dân trên nền tảng khối liên minh công nông vững chắc. Củng cố mặt trận dân tộc thống
nhất và các đoàn thể chính trị xã hội
2. Xây dựng chính quyền cách mạng hoàn thiện từng bước thể chế nhà nước của dân,
do dân, vì dân.
3. Xây dựng chế độ mới, cải thiện đời sống nhân dân.
4. Nâng cao dân trí, xây dựng con người mới.
5. Vừa kháng chiến vừa xây dựng căn cứ địa, hậu phương chiến tranh.
* Ý nghĩa

1. Nội dung bài học…hiện nay vẫn còn giá trị lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
2. Vận dụng nội dung của bài học vào thực hiện tốt 2 nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam.
3. Không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống c.trị, Đảng, NN….
4. Thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống ndân QP-AN, kết
hợp QP-AN, QP, AN với KT trong các c.lược quy hoạch và kế hoạch.
5. Vận hành nhịp nhàng, ăn khớp cơ chế Đảng lãnh đạo, NN quản lý, ndân làm chủ
trong mọi lĩnh vực.
Câu 8: Làm rõ quan điểm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ do Đại hội 9 xác
định
* Nêu khái quát bối cảnh ĐH 9:
- Đại hội diễn ra trong bối cảnh loài người đã kết thúc thế kỷ XX và bước sang thế kỷ
XXI, trong bối cảnh dân tộc ta đứng trước những thời cơ lớn đan xen với nhiều thách thức
lớn: Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt và công nghệ thông tin và công nghệ sinh
học, tiếp tục có bước phát triển nhảy vọt; Toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng họp tại Hà Nội từ ngày 19 đến 22
tháng 4 năm 2001.
Đại hội IX của Đảng đã đánh giá về chặng đường 71 năm lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, 15 năm đổi mới, 10 năm thực hiện
chiến lược kinh tế - xã hội, rút ra những bài học kinh nghiệm của công cuộc đổi mới, từ đó
phát triển và hoàn thiện đường lối, định ra chiến lược phát triển đất nước trong hai thập kỷ
đầu của thế kỷ XXI. Đại hội IX có nhiệm vụ kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng, đề ra phương
hướng, nhiệm vụ xây dựng Đảng ta ngang tầm với đòi hỏi của dân tộc trong thời kỳ mới; sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Đảng, bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới


11
* Phân tích quan điểm
1. Cơ sở xây dựng nền kinh tế ĐL-TC

+ Từ mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực: có mối quan hệ tác động qua lại, trong đó,
nội lực là nhân tố quyết định, ngoại lực là nhân tố quan trọng…
+ Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế: là thời cơ để đất nước phát triển
nhưng để trong quá trình hội nhập mà không bị hòa tan, không bị lệ thuộc hoặc chi phối bởi
nước khác thì ta phải độc lập tự chủ…
2. Quan niệm thế nào là nền kinh tế độc lập tự chủ
+ Độc lập về đường lối chính trị, đường lối phát triển kinh tế, chính sách, mô hình
kinh tế
+ Trong xu thế toàn cầu hóa đòi hỏi sự phát triển của nước ta phải giữ vững độc lập
không bị lệ thuộc hay chi phối bởi bất cứ một nước nào
+ Trong quan hệ quốc tế hiện nay: Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau
3. Những điều kiện để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
+ Có đường lối, chiến lược phát triển kinh đúng
+ Đất nước phải có tiềm lực kinh tế đủ mạnh, có sức cạnh tranh cao
+ Bảm đảm tốt an ninh (lương thực, tài chính, năng lượng, môi trường… ) nhằm có
khả năng ứng phó với những biến động của tình hình thế giới, thiên tai…
4. Mối quan hệ xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế
+ Xây dựng nền KT ĐLTC không mâu thuẫn, không bài xích với việc đất nước tham
gia tích cực vào hội nhập kinh tế quốc tế
+ Nắm thời cơ, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế và giữ vững ĐLTC để phát triển
kinh tế.
+ Xu thế toàn cầu hóa hiện nay, hội nhập là tất yếu; để hội nhập thành công phải xây
dựng nền KTĐLTC
5. Đảng ta xác định: Hội nhập KTQT nhằm kết hợp nội lực, ngoại lực để đưa nước ta
phát triển
Thực tế nước ta
- Có nhận thức, quan điểm lệch lạc không đúng về xây dựng nền KTĐLTC và chủ
động HNKTQT

- Thây rõ âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù lợi dụng hội nhập để chống phá…
- Phê phán các quan điểm sai trái
Câu 9: Phân tích bài học kinh nghiệm: “Nắm vững đường lối chính trị, đường lối
chiến tranh cách mạng của Đảng trong hai cuộc kháng chiến” chống thực dân Pháp và
đế quốc Mỹ (1945-1975). Giá trị hiện thực?
* Khái quát những thắng lợi của hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ (1945-1975)


12
Trong 30 nước ta tiến hành chiến tranh năm chiến tranh giải phóng dân tộc (19451975), Đảng và nhân dân ta đã giành được những thắng lợi vĩ đại: Đánh bại hai tên đế quốc
có tiềm lực kinh tế, quân sự rất mạnh; hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong
cả nước, tổ quốc thống nhất đi lên CNXH. Nâng cao vị thế và uy tín nước ta lên ngang tầm
với các nước, các dân tộc trên thế giới; là thắng lợi của CNMLN, TTHCM, đường lối đúng
đắn, sáng tạo của Đảng ta. Qua đó để lại cho nhân dân ta nhiều bài học kinh nghiệm quí báu.
1- Nắm vững đường lối chính trị, đường lối chiến tranh cách mạng của Đảng trong 2
cuộc kháng chiến.
2- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại.
3- Phát triển sáng tạo chiến lược tổng hợp của chiến tranh nhân dân Việt Nam.
4- Vũ trang toàn dân, xây dựng quân đội cách mạng kiểu mới.
5- Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới.
6- Nâng cao sức chiến đấu, phát huy hiệu lực lãnh đạo của Đảng.
* Phân tích bài học
Cơ sở

1. Xuất phát từ LLCN Mác-Lênin về mối quan hệ giữa chiến tranh với c.trị.
- Chiến tranh là sự tiếp tục của c.trị bằng thủ đoạn khác - thủ đoạn bạo lực cách mạng.
Do đó, đường lối chiến tranh phải xuất phát từ đường lối chính trị; mục tiêu chiến tranh phụ
thuộc vào mục tiêu chính trị, vì vậy cần phải nắm được đường lối chính trị, đường lối chiến

tranh…
 Nắm vững đ.lối c.trị  xác định đ.lối chiến tranh đúng đắn, sáng tạo  thực hiện
thắng lợi mục tiêu c.mạng đề ra.
- Từ vị trí, mối quan hệ giữa các quy luật CM và quy luật chiến tranh. Trong đó quy
luật CM là cơ sở cho sự vận động của quy luật chiến tranh. Quy luật chiến tranh có tính độc
lập tương đối, tác động trở lại qui luật cách mạng.
2. Cơ sở thực tiễn.
+ Thế giới…….
+ Các triều đại PKVN…
- Thực tiễn 2 cuộc kháng chiến, Đảng ta đã hình thành phát triển và hoàn chỉnh đ.lối
CM đúng đắn và đ.lối chiến tranh chính xác, vì vậy đã giành thắng lợi.
* Nội dung nắm vững đường lối chính trị và đường lối chiến tranh cách mạng
trong 30 năm chiến tranh giải phóng và bảo vệ Tổ quốc
1. Nắm vững ngọn cờ ĐLDT và CNXH trên lập trường giai cấp công nhân, đặt lên
hàng đầu nhiệm vụ giải phóng dân tộc, phát huy cao độ chủ nghĩa yêu nước chân chính, tinh
thần quyết chiến, quyết thắng mọi kẻ thù xâm lược.
- ĐLDT và CNXH là mục tiêu cơ bản, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong toàn bộ lịch sử
CMVN từ khi Đảng ra đời
- ĐLDT là yêu cầu bức thiết của DTVN khi đất nước bị xâm lăng, chia cắt; thống nhất
tổ quốc là yêu cầu nội tại của ĐLDT


13
- CNYN trên lập trường GCCN đã khơi dậy và phát huy CNYN truyền thống lên tầm
cao mới, động lực cơ bản để phát huy SMTHCm để chiến thắng kẻ thù
- Nắm vững ngòn cờ ĐLDT, Đảng luôn chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, sô vanh hoặc thủ
đoạn chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân.
2. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ dân tộc với nhiệm vụ dân chủ
+ D.tộc là giải phóng d.tộc.
+ Dân chủ là giải phóng giai cấp.

Biểu hiện: Từ năm 1945 Đảng ta luôn đặt n.vụ chống ĐQ lên hàng đầu, n.vụ chống
địa chủ, PK giành ruộng đất cho dân cày tiến hành từng bước.
3. Tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng...nhằm mục tiêu chung là giải phóng
miền Nam, bảo vệ miền Bắc, thống nhất Tổ quốc đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
3. Kết hợp cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, làm tròn nhiệm vụ dân tộc và
làm tròn nhiệm vụ quốc tế.
* Giá trị hiện thực
1. Nội dung bài học … hiện nay vẫn còn giá trị lớn trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
2. Ngày nay, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân phải
quán triệt, nắm vững đường lối… của Đảng, thực hiện thắng lợi đường lối do Đảng đề ra.
3. Thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ….
4. Kiên quyết đấu tranh chống các quan điểm sai trái phủ nhận tính đúng đắn của
đường lối chính trị, đường lối chiến tranh và vai trò lãnh đạo của Đảng.
Câu 10: Bằng lý luận, thực tiễn hãy chứng minh: Vai trò của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong công cuộc đổi mới đất nước?
Trả lời:
* Khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công
của sự nghiệp đổi mới.
1. Cơ sở lý luận
- Xuất phát từ lý luận Mác - Lênin về vai trò của đảng cộng sản đối với cách mạng vô
sản trong thời đại mới…
- Xuất phát từ tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đảng cách mệnh quyết định thành
công của cách mệnh
Trong tác phẩm “Đường cách mệnh” xuất bản năm 1927, Người khẳng định: “Cách
mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và
tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng
có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”
2. Cơ sở thực tiễn
- Trước đổi mới đất nước ta đứng trong tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội trầm

trọng kéo dài


14
+ Biểu hiện: đời sống nhân dân khó khăn, sản xuất đình đốn, hiệu quả kém, giá cả lạm
phát các mặt xã hội rối ren phức tạp.
+ Nguyên nhân:
Khách quan: Điểm xuất phát thấp, hậu quả chiến tranh, bao vây cấm vận.
Chủ quan: Đường lối chiến lược sai lầm, áp dụng máy móc mô hình kinh tế của Liên
Xô và Đông Âu.
- Đại hội 6 quyết định công cuộc đổi mới đất nước toàn diện đồng bộ, triệt để đúng
đắn.
- Đường lối đổi mới thường xuyên được Đảng bổ sung, phát triển…
- Quá trình chỉ đạo thực hiện đường lối đổi mới Đảng luôn giữ vững vai trò lãnh đạo,
từng bước bổ sung, phát triển đường lối, đổi mới một cách toàn diện đồng bộ với bước đi và
cách làm phù hợp.
+ Chính trị: Kiên định ĐLDT và CNXH, kiên trì với CN M-LN, Giữ vững vai trò lãnh
đạo của Đảng.
+ Kinh tế: Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần, hội nhập kinh tế thế giới.
+ Văn hóa: Xây dựng nền văn hóa tiên tiến...
+ Quốc phòng an ninh:
+ Đối ngoại: Mở rộng đa phương hóa, đa dạng hóa...
- Thành tựu đạt được trong 30 năm qua đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng trong
công cuộc đổi mới..
- Đấu tranh quan điểm sai trái….
Câu 11: Phân tích bài học kinh nghiệm: “Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại” trong hai cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ (1945-1975). Giá trị hiện thực?
Trả lời
* Khái quát những thắng lợi của hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế

quốc Mỹ (1945-1975)
Trong 30 nước ta tiến hành chiến tranh năm chiến tranh giải phóng dân tộc (19451975), Đảng và nhân dân ta đã giành được những thắng lợi vĩ đại: Đánh bại hai tên đế quốc
có tiềm lực kinh tế, quân sự rất mạnh; hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong
cả nước, tổ quốc thống nhất đi lên CNXH. Nâng cao vị thế và uy tín nước ta lên ngang tầm
với các nước, các dân tộc trên thế giới; là thắng lợi của CNMLN, TTHCM, đường lối đúng
đắn, sáng tạo của Đảng ta. Qua đó để lại cho nhân dân ta nhiều bài học kinh nghiệm quí báu.
1- Nắm vững đường lối chính trị, đường lối chiến tranh cách mạng của Đảng trong 2
cuộc kháng chiến.
2- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại.
3- Phát triển sáng tạo chiến lược tổng hợp của chiến tranh nhân dân Việt Nam.
4- Vũ trang toàn dân, xây dựng quân đội cách mạng kiểu mới.
5- Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới.


15
6- Nâng cao sức chiến đấu, phát huy hiệu lực lãnh đạo của Đảng.
* Phân tích bài học
* Lý luận:
- Đây là quan điểm nhất quán của lý luận chủ nghĩa MLN, tư tưởng Hồ Chí Minh về
vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử, chiến tranh CM.
+ Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử.
+ Trong bầu trời không có gì quí bằng nhân dân.
+ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công.
* Thực tiễn:
- Kinh nghiệm, truyền thống quí báu của dân tộc Việt Nam, trong hai cuộc KC Đảng
ta đã kế thừa, phát huy tạo ra sức mạnh tổng hợp đánh thắng hai kẻ thù xâm lược.
- Từ quan điểm nhất quán của Đảng ta và CTHCM nhằm tạo SMTH để chiến thắng kr
thù:
+ Bác: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập tự do; trái lại

lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn.
- Đại đoàn kết dân tộc gắn liền với sức mạnh thời đại đã tạo nên SMTH đánh thắng
Pháp, Mỹ…
- Tính chất, yêu cầu khách quan của CMVS: là một cuộc CM sâu sắc nhất, triệt để
nhất…  phải đoàn kết… mới giành được thắng lợi.
* Nội dung
1. Tổ chức, phát huy sức mạnh đoàn kết, thống nhất của toàn dân.
- Đại đoàn kết toàn dân là nguồn sức mạnh, là động lực to lớn nhất để chiến thắng mọi
kẻ thù
- Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân để phát huy được hiệu quả lớn nhất khi thông qua
vai trò lãnh đạo của ĐCS
- Trong hai cuộc kháng chiến, Đảng có đường lối kháng chiến đúng đắn, tin vào sức
mạnh của nhân dân, tổ chức tốt vai trò của quần chúng nhân dân
2. Tăng cường đoàn kết quốc tế, phát huy sức mạnh thời đại trong 2 cuộc kháng
chiến.
- Đảng ta đặt cách mạng và chiến tranh cách mạng VN trong cục diện chung của CM
thế giới và xu thế của thời đại
- Kết hợp đấu tranh ngoại giao với đấu tranh quân sự, chính trị trở thành phương thức
tiến hành chiến tranh.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn
trong từng thời kỳ cách mạng là thành công lớn, một kinh nghiệm sâu sắc của Đảng trong
30 năm lãnh đạo chiến tranh.
* Giá trị hiện thực
1. Nội dung bài học …hiện nay vẫn còn giá trị lớn trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.


16
2. Toàn Đảng, toàn dân, toàn quan phải tiếp tục quán triệt thực hiện tốt việc phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều

kiện mới
3. Phát huy tốt vai trò MTTQ trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
4. Phát huy nội lực, tranh thu ngoại lực trong đó yếu tố ngoại lực là quyết định để phát
triển nhanh, bền vững đất nước.
Câu 12 : Phân tích quan điểm Đại hội IX của Đảng về mô hình kinh tế tổng quát
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam . Ý nghĩa hiện thực?
Trả lời
* Nêu khái quát bối cảnh ĐH 9:
- Đại hội diễn ra trong bối cảnh loài người đã kết thúc thế kỷ XX và bước sang thế kỷ
XXI, trong bối cảnh dân tộc ta đứng trước những thời cơ lớn đan xen với nhiều thách thức
lớn: Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt và công nghệ thông tin và công nghệ sinh
học, tiếp tục có bước phát triển nhảy vọt; Toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng họp tại Hà Nội từ ngày 19 đến 22
tháng 4 năm 2001.
Đại hội IX của Đảng đã đánh giá về chặng đường 71 năm lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, 15 năm đổi mới, 10 năm thực hiện
chiến lược kinh tế - xã hội, rút ra những bài học kinh nghiệm của công cuộc đổi mới, từ đó
phát triển và hoàn thiện đường lối, định ra chiến lược phát triển đất nước trong hai thập kỷ
đầu của thế kỷ XXI. Đại hội IX có nhiệm vụ kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng, đề ra phương
hướng, nhiệm vụ xây dựng Đảng ta ngang tầm với đòi hỏi của dân tộc trong thời kỳ mới; sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Đảng, bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới.
* Mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
* Thực chất của mô hình này: là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN.
* Làm rõ những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN, so sánh với
kinh tế thị trường TBCN.
1. Về mục đích
+ Nền KT XHCN: giải phóng chế độ bóc lột…
+ Nền KT TBCN: giá trị thặng dư… thông qua bóc lột sức lao động…

2. Về chế độ sở hữu: đa sở hữu…
3. Về vị trí vai trò của các thành phần kinh tế.
+ Nền KT XHCN: KT NN giữ vai trò chủ đạo, chi phối…
+ Nền KT TBCN: KT tư nhân giữ vai trò chủ đạo…
4. Về chế độ quản lý.
5. Về chế độ phân phối.
6. Về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
* Ý nghĩa hiện thực:


17
1. Định hướng chỉ đạo chiến lược phát triển kinh tế trong suốt thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam
2. Là cơ sở cho các cấp các ngành và toàn dân quán triệt thực hiện thắng lợi đường lối
phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Câu 13: Bằng lý luận, thực tiễn hãy chứng minh: Đổi mới là yêu cầu khách quan,
bức thiết, có ý nghĩa sống còn của cách mạng Việt Nam?
Trả lời
* Đổi mới ở Việt Nam là vấn đề khách quan
Vì sao?
1. Cơ sở lý luận: Đổi mới là bản chất cách mạng sâu xã của chủ nghĩa Mác- Lênin
(học thuyết mở).
2. Cơ sở thực tiễn:
- Thế giới lúc bấy giờ có sự biến đổi sâu sắc:
+ Sự phát triển KHCN.
+ CNTB điều chỉnh thích nghi.
+ Khủng hoảng kinh tế, sụp đổ của Đông Âu và LX.
+ Trung Quốc tiến hành cải cách thành cộng.
- Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách của thực tiễn nước ta.
+ Nêu vấn đề khủng hoảng trầm trọng kinh tế xã hội nước ta trước đổi mới.

+ Biểu hiện: (chính trị, kinh tê, VHXH, QPAN)
- Nguyên nhân: khách, chủ quan
3. Quá trình tìm tòi, thử nghiệm của Đảng và nhân dân ta từ 1979-1986 đã tạo cơ sở,
tiền đề cho việc hình thành đường lối đổi mới toàn diện đất nước
- NQTW 6 khoá IV (8/1979): bàn về những vấn đề cấp bách của tình hình kinh tế xã
hội của đất nước. Tư tưởng cốt lõi của Nghị quyết này là “làm cho sản xuất bung ra
- NQTW 8 khoá V (6/1985): Bàn về giá – lương – tiền, quyết định đoạn tuyệt với cơ
chế kinh tế kế hoạch tập trung chuyển sang cơ chế hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
- Kết luận của BCT (6/1986) về 3 quan điểm kinh tế: Cơ cấu sản xuất, về cải tạo
XHCN và về cơ chế quản lý kinh tế.
Câu 14: Phân tích tính đúng đắn, sáng tạo của đường lối đổi mới do Đại hội VI
của Đảng xác định?
Trả lời
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam họp tại Thủ đô Hà
Nội từ ngày 15 đến ngày 18-12-1986. Đại hội đã Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V
Đại hội VI của Đảng đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt dể.
Đó là sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân và cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm cao
của Đảng trước đất nước và dân tộc. Đường lối do Đại hội đề ra thể hiện sự phát triển tư duy


18
lý luận, khả năng tổng kết và tổ chức thực tiễn của Đảng, mở ra thời kỳ mới của sự nghiệp
cách mạng nước ta trên con đường đi lên chủnghĩa xã hội.
* Cơ sở hoạch định đường lối
- Dựa trên phương pháp luận CNMLN về TKQĐ lên CNXH...
- Dựa trên những quan điểm của CT HCM về CNXH….
- Qua thực tiễn xây dựng CNXH ở nước ta: 21 năm ở miền Bắc, 10 năm cả nước….
- Từ kinh nghiệm đổi mới từng phần của Đảng và nhân dân ta trong những năm (19791986)….
* Nội dung đường lối đổi mới toàn diện đất nước

1. Các quan điểm cơ bản chỉ đạo đổi mới
+ Đổi mới là tất yếu khách quan, là yêu cầu cáp thiết của cách mạng Việt Nam
+ Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ triệt để trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
nhưng phải có hình thức bước đi thích hợp
+ Đổi mới nhưng không phủ trơn, đổi mới mang tính chất kế thừa
2. Đại hội 6 xác định
- “Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường
đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần
thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN trong chặng đường đầu tiên”.
- Với 5 mục tiêu cụ thể trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy
+ Bước đầu tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lí nhằm phát triển sản xuất
+ Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của LLSX
+ Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội
+ Bảo đảm củng cố QPAN
- Giải pháp để thực hiện mục tiêu.
+ Đổi mới cơ cấu sản xuất: Tập trung thực hiện 3 chương trình mục tiêu về lương thực
– thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo hướng xóa bỏ cơ chế kinh tế…
+ Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý điều hành của nhà nước phù hợp với cơ
cấu kinh tê nhiều thành phần và cơ chế quản lý mới.
+ Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước XHCN
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại…..
+ Xác định mối quan hệ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí, nhân dân làm chủ thành cơ
chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội...
+ Đổi mới chính sách xã hội........phát huy tốt quyền làm chủ của nhân dân. Thực hiện
có nề nếp khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
+ Đổi mới chính sách đối ngoại nhằm phá thế bao vây cấm vận, tạo điều kiện môi
trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp XD và BVTQ

3. Phê phán quan điểm nhận thức sai


19

Câu 15: Cơ sở lý luận và thực tiễn việc nắm và giải quyết mối quan hệ giữa xây
dựng và BVTQ được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước (bổ sung phát triển năm
2011)
Trả lời
* Khái quát Đại hội XI
Nhằm tổng kết 25 năm đổi mới toàn diện đất nước (1986-2011); tổng kết 20 năm thực
hiện cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta (1991); tổng kết 10
năm 10 năm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội (2001 - 2010). Đồng thời đề ra
đường lối lãnh đạo đất nước trong những năm tiếp theo… (Cương lĩnh 2011, Chiến lược
phát triển KT-XH 2011 - 2020)… Tháng 1/2011, Đại hội XI của Đảng đã diễn ra tại thủ đô
Hà Nội
* Phân tích quan điểm:
1. Quy luật dựng nước đi đôi với giữ nước là truyền thống của dân tộc ta…
2. Xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ Tổ quốc XHCN là quy luật tất yếu của
cách mạng…
3. Thực tiễn quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta
- CM tháng 8/1945 – 1975: kết hợp chặt chẽ giữa kháng chiến và kiến quốc.
- Đại hội 4 (12/1976): Xây dựng CNXH đi đôi với bảo vệ TQXHCN.
- Đại hội 5 (1982): XD và BVTQ là 2 nhiệm vụ chiến lược của CMVN.
- Trong công cuộc đổi mới Đảng ta xác định XDCNXH và BVTQVNXHCN là 2
nhiệm vụ chiến lược.
Vì sao?
- XF từ quy mô, tính chất công cuộc đổi mới…
- XF từ âm mưu chống phá của kẻ thù…
- Các kỳ đại hội, hội nghị BCHTW các khóa từ (khóa VI –XI) ĐẢng ta tiếp tục khẳng

định XDCNXH và BVTQVNXHCN là 2 nhiệm vụ chiến lược của CMVN có mối quan hệ
biện chứng
- Thực tiễn CM thế giới tất cả các quốc gia, dân tộc đều chú ý xây dựng và bảo vệ.
* Liên hệ quân đội
- Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của quân đội.
- Quân đội tiếp tục nắm vững và cụ thể hóa 2 nhiệm vụ…
- Quân đội tham mưu cho Đảng, Nhà nước trong kết hợp…
- Quân đội phải làm lực lượng lòng cốt cho toàn dân BVTQ.
Câu 16: Phân tích quá trình đổi mới từng phần của Đảng từ năm 1979 đến năm
1986. Ý nghĩa lịch sử?


20
Trả lời
* Hoàn cảnh lịch sử đất nước những năm đầu cả nước quá độ lên CNXH
- Thực tiễn nhu cầu của xã hội Việt Nam ; thực tiễn và kinh nghiệm thế giới
- Bản lĩnh độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng.
* Quá trình hình thành đường lối đổi mới của Đảng
1. Nghị quyết Trung ương 6 (8/1979) bước đột phát đầu tiên:
- Tư tưởng cốt lõi của Nghị quyết là: làm cho sản xuất bung ra
+ Sử dụng các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và tập thể để phát triển xản xuất.
+ Khắc phục một bước cơ chế hóa tập trung, quan liêu, bao cấp từng bước chuyển
sang cơ chế hạch toán kinh doanh XHCN
+ Quan tâm đến vấn đề lợi ích cá nhân và tập thể và toàn xã hội
Tuy nhiên nghị quyết chưa đủ sức tháo gỡ những khó khăn lúc đó mà nguyên nhân
chủ yếu vẫn là cơ chế cũ...
2. Thông báo 22 (6/1980) khoán thí điểm cây lúa và Nghị quyết 26 của BCT (6/1980)
về lưu thông phân phối
3. Chỉ thị 100 (1/1981) của BBT khoán sản phẩm tới nhóm và người lao động và
Quyết định 25 và 26 CP (1/1981) về công nghiệp

4. Đại hội V bổ sung phát triển đường lối.
+ Về thời kỳ quá độ và phân kỳ thời kỳ quá độ
+ Về 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Về nội dung công nghiệp hoá trong chặng đường đầu tiên
5. Nghị quyết Trung ương 8 (6/1985) bước đột phá thứ hai
+ Chấm dứt cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
+ Xoá bỏ cung cấp bằng hiện vật thực hiện cơ chế một giá
+ Giá – Lương - Tiền là khâu đột phá để chuyển đổi cơ chế
6. Kết luận của BCT (8/1986) về các quan điểm kinh tế bước đột phá thứ ba
+ Điều chỉnh cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư.
+ Cải tạo các thành phần kinh tế
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
3.Ý nghĩa lịch sử
- Đây là cơ sở hình thành đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ ở Đại hội VI
- Đánh dấu bước đầu sự trưởng thành trong nhận thức, chỉ đạo thực tiễn của Đảng
trong cách mạng XHCN
Câu 18: Phân tích nội dung đổi mới chính trị trong công cuộc đổi mới. Vai trò
Quân đội trong bảo vệ hệ thống chính trị?
Trả lời
* Khái quát tính tất yếu phải đổi mới chính trị trong công cuộc đổi mới
1. Khi khởi xướng công cuộc đổi mới, Đảng ta đã nhận định:
- Nhìn chung, chúng ta còn lạc hậu về chính trị


21
Biểu hiện
+ Chưa phân định rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trong
hệ thống chính trị.
+ Công tác cán bộ, công tác kiểm tra trong hệ thống chính trị còn yếu kém.
+ Công tác tổ chức trong hệ thống chính trị cồng kềnh kém hiệu lực.

+ Dân chủ bị vi phạm...
2. Từ Đại hội VI của Đảng đến các đại hội và hội nghị BCHTW các khóa của Đảng đã
có nhiều chủ trương về đổi mới chính trị.
+ Công cuộc đổi mới toàn diện, đồng bộ.
+ Đổi mới vì ĐLDT và CNXH.
+ Đổi mới phải trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đổi
mới phải giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
+ Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại…
Tất cả đặt ra phải đổi mới về chính trị mới đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới.
* Phân tích nội dung
1. Đổi mới tư duy chính trị:
- Vì sao phải đổi mới tư duy chính trị:
+ Văn kiện Đại hội VII ghi: “Xét trên tổng thể, Đảng ta bắt đầu công cuộc đổi mới từ
đổi mới tư duy chính trị trong việc hoạch định đường lối và các chính sách đối nội, đối
ngoại. Không có sự đổi mới đó thì không có mọi sự đổi mới khác”
+ Đổi mới tư duy chính trị là do vai trò của lý luận cách mạng, trong khi đó chúng ta
cũng đang lạc hậu về lý luận. Mặt khác, thực tiễn công cuộc đổi mới đòi hỏi phải có lý luận
dẫn đường.
- Nội dung cơ bản đổi mới tư duy chính trị
+ Nhận thức lại chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: kiên định con
đường đi lên CNXH. Vì đó là khát vọng của nhân dân, sự lựa chọn đúng đắn của Đảng và
chủ tịch HCM, phù hợp với quy luật của lịch sử loài người và xu thế của thời đại…
+ Hoạch định đường lối đổi mới trên các lĩnh vực của đời sống KT-XH, đối nội, đối
ngoại… Đây là vấn đề bức thiết, có ý nghĩa của Đảng vì từ nhiều năm nay trong nhận thức
của Đảng về CNXH có nhiều điểm lạc hậu:
VD: Về công nghiệp hóa: áp dụng cách làm ở miền Bắc và miền Nam (không phù hợp
vì miền Nam mới giải phóng…); xác định công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm nhưng
thực hiện chưa phù hợp vì áp dụng theo mô hình của Liên Xô, Đông Âu vào điều kiện nước
ta…
+ Về cải tạo XHCN: tiến hành cải tạo đi đôi với xóa bỏ một số thành phần kinh tế…

tiến hành quốc hữu hóa, công hữu hóa một cách ồ ạt…
+ Về cơ chế quản lý kinh tế: tập trung quan lieu bao cấp không phù hợp trong thời
bình (trong khi đó, những năm 1965-1970, ở miền Bắc đã đặt ra đòi hỏi phải đổi mới cơ chế
quản lý nông nghiệp…)


22
Cùng với đó, những biến đổi sâu sắc của tình hình thế giới buộc chúng ta phải thay đổi
cách nhìn nhận, đánh giá để đề ra đường lối, chính sách đối ngoại phù hợp…
+ Bổ sung, phát triển những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng trong công cuộc đổi
mới…
- Phương hướng đổi mới tư duy chính trị
+ Phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn
+ Phải kiểm kê lại hệ thống tri thức của chúng ta về CNXH (những vấn đề đúng thì
tiếp tục phát huy; lạc hậu thì phải xóa bỏ; những vấn đề còn trừu tượng thì phải chuyển thành
hiện thực…)
+ Phải nghiên cứu lịch sử truyền thống dân tộc, đúc rút kinh nghiệm và đường hướng
cho sự phát triển của đất nước trong tương lai
+ Đổi mới công tác thông tin tuyên truyền, chống hiện tượng bưng bít một chiều…
- Yêu cầu đổi mới tư duy chính trị:
+ Nắm vững mục tiêu ĐLDT và CNXH
+ Nắm vững những nguyên lý Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Đổi mới trên cơ sở kế thừa, phát triển đúng đắn đường lối đã được xác lập
+ Nắm vững đặc điểm, điều kiện thực tiễn của nước ta
+ Nắm chắc đặc điểm, tình hình, xu thế trong quan hệ quốc tế
+ Đề phòng, chống “tả” hoặc “hữu” khuynh…
2. Xây dựng và phát huy dân chủ Xã hội chủ nghĩa
- Quan điểm của Đảng về phát huy dân chủ ( 3 quan điểm)
+ Một là, xây dựng và phát huy dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
sự nghiệp đổi mới

+ Hai là, dân chủ XHCN phải bảo đảm giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng, tăng cường pháp chế XHCN và vai trò quản lý của Nhà nước đối với toàn xã hội
+ Ba là, thực hiện dân chủ với nhân dân, đồng thời trấn áp kịp thời những âm mưu,
thủ đoạn lợi dụng dân chủ để chống phá Đảng, Nhà nước và nhân dân
- Nội dung dân chủ Xã hội chủ nghĩa
+ Dân chủ về chính trị: đó là chế độ mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân; dân chủ
trong sinh hoạt chính trị của đất nước; dân chủ trong bầu cử, ứng cử, trong lựa chọn, bĩ miễn
những người trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, đoàn thể; dân chủ trong đề ra và thực
hiện các quyết định, chủ trương, chính sách; dân chủ trong kết hợp hài hòa giữa quyền lợi và
nghĩa vụ của công dân…
+ Dân chủ về kinh tế: bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân đối với tư liệu sản
xuất, trong tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm; dân chủ trong thực hiện chính sách kinh
tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật; bảo đảm quyền tự
chủ kinh doanh của mọi cá nhân và đơn vị theo pháp luật…
+ Dân chủ trong lĩnh vực văn hóa – xã hội: mục tiêu là giải phóng con người, làm cho
mọi thành viên trong xã hội phát triển toàn diện cả đời sống vật chất và tinh thần; bảo đảm
quyền được thông tin, tự do ngôn luận, soạn thảo, nghiên cứu khoa học, văn học, nghệ


23
thuật… giải phóng con người khỏi hững hủ tục, đưa văn hóa mới đến với mọi người; bảo
đảm quyền lao động, nghỉ ngơi, học hành, bảo đảm vật chất, tinh thần khi không còn khả
năng lao động; bảo đảm kết hợp hài hòa giữa nghĩa vụ và quyền lợi, cống hiến và hưởng
thụ…
- Điều kiện để thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa
+ Thực hiện bằng pháp luật, pháp chế, kỷ cương xã hội…
+ Phải giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, có bước đi vững chắc, phù hợp
với tình hình kinh tế xã hội
+ Mở rộng dân chủ phải gắn liền với công bằng xã hội và nâng cao dân trí.
3. Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Hệ thống chính trị

- Quan niệm về Hệ thống chính trị (HTCT): HTCT nước ta là HTCT XHCN bao gồm
ĐCSVN, Nhà nước CHXHCNVN, MTTQ và các đoàn thể nhân dân hoạt động theo cơ chế
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Mục đích hoạt động của HTCT nước ta
nhằm từng bước xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm mọi quyền lực thuộc
về nhân dân
-Nội dung đổi mới hệ thống chính trị
Một là, đẩy mạnh cải cách bộ máy nhà nước, bảo đảm cho Nhà nước thực sự là nhà
nước của dân, do dân và vì dân
Nhà nước là trụ cột trong HTCT, giữ vai trò quản lý, điều hành mọi hoạt động xã hội,
bảo đảm cho đất nước phát triển theo đúng đường lối,c hủ trương của Đảng
Hiện nay, bộ máy nhà nước cồng kềnh, hoạt dộng kém hiệu lực, hiệu quả thấp; trình
độ cán bộ, viên chức thấp; hiện tượng thoái hóa biến chất, lợi dụng chức vụ…. tham ô, tham
nhũng nhiều…
Phải: hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể khả thi… tăng hiệu quả hoạt động
của HĐND và UBND ở các địa phương…
Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân
dân
Nhà nước ban hành cơ chế hoạt động của các tổ chức đoàn thể…..
Ba là, đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng: “Phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt”… Phải: nâng cao bản
lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng; kiện toàn và đổi mới hoạt động của TCCS Đảng;
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ; tăng
cường quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân; nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám
sát…
3. Vai trò Quân đội
- Bảo vệ HTCT là vấn đề cơ bản quyết định đưa tới thành công của sự nghiệp
CNH,HĐH đất nước.
- Vị trí, vai trò của quân đội trong hệ thống chính trị
- Vai trò của Quân đội trong bảo vệ Đảng và Nhà nước.
- Vai trò của Quân đội trong bảo vệ Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị…..



24



×