Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Giải bài 1,2,3,4,5,6 trang 39 SGK Sinh 11: Quang hợp ở thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.49 KB, 4 trang )

Tóm tắt lý thuyết và Giải bài 1,2,3,4,5,6 trang 39 SGK Sinh 11 : Quang hợp ở thực vật.

A. Tóm Tắt Lý Thuyết: Quang hợp ở thực vật
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
– Quang hợp ở thực vật là quá trình trong đó ánh sáng năng lượng Mặt Trời được diệp lục hấp thụ để tổng
hợp cacbohiđrat và giải phóng ôxi từ khí cacbonic và nước.
– Phương trình quang hợp tổng quát:

– Quang hợp cung cấp thức ăn, năng lượng để duy trì sự sống của sinh giới; cung cấp nguyên liệu cho
sản xuất công nghiệp và thuốc chữa bệnh cho con người; điều hòa thành phần khí trong sinh quyển.
– Lá xanh là cơ quan quang hợp. Lục tạp là bào quan quang hợp, chứa hệ sắc tố quang hợp gồm diệp lục
và carôtenôit phân bố trong màng tilacôit. Các sắc tố này hấp thụ và truyền năng lượng ánh sáng cho diệp
lục a ở trung tâm phản ứng. Sau đó, năng lượng ánh sáng được chuyển hóa thành năng lượng hóa học
trong ATP và NADPH.
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA
-Quan sát hình 8.1 và cho biết quang hợp là gì
Trả lời:
Quang hợp ở thực vật là quá trình trong đó năng lượng ánh sáng Mặt Trời được diệp lục hấp thụ để tổng
hợp cacbohiđrat và giải phóng ôxi từ khí cacbonic và nước.


Trả lời:
Các tế bào chứa diệp lục phân bố trong mô giậu và mô xốp của phiến lá. Mô giậu có nhiều tế bào chứa
diệp lục hơn, các tế bào xếp sít nhau và song song với nhau. Mô giậu nằm ngay bên dưới lớp tế bào biểu
bì mặt trên của lá. Điều đó giúp các phân tử sắc tố hấp thụ trực tiếp được ánh sáng chiếu lên mặt trên của
lá.
Mô khuyết (mô xốp) phân bố mặt dưới của lá. Các tế bào mô khuyết phân bố cách xa nhau tạo nên các
khoảng trống là điều kiện cho sự trao đổi khí cho quang hợp. Các khí C02 khuếch tán vào lá đến các tế
bào chứa sắc tố quang hợp chủ yếu qua mặt dưới của lá, nơi phân bố nhiều khí khổng hơn so với mặt trên.
Quan sát hình 8.3 và dựa vào kiến thức về lục lạp trong Sinh học 10, hãy nêu những đặc điểm cấu tạo của
lục lạp thích nghi với chức năng quang hợp.


Trả lời:
Màng lilacôit là nơi phân bố hệ sắc tố quang hợp, nơi xảy ra các phản ứng sáng. Xoang tilacôit là nơi xảy
ra các phản ứng quang phân li nước. Chất nền (slrôma) của lục diệp là nơi diễn ra các phản ứng của pha
tối quang hợp.


Bài trước: Giải bài 1,2,3 trang 31 SGK Sinh 11: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (tiếp theo)

B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 39 Sinh Học lớp 11: Quang hợp ở thực vật
Bài 1: (trang 39 SGK Sinh 11)
Quang hợp ở thực vật là gì ? Viết phương trình quang hợp tổng quát.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:
Quang hợp ở cây xanh là quá trình trong đó năng lượng ánh sáng Mặt Trời được diệp lục trong lục lạp
hấp thụ để tạo ra cacbonhiđrat và ôxi từ khí cacbonic và nước. Phương trình tổng quát về quang hợp:
6C02+ 12H20-— > C6Hl206+ 6 O2 + 6 H2O
Bài 2: (trang 39 SGK Sinh 11)
Vì sao quang hợp có vai trò quyết định đối với sự sống trên Trái Đất ?
Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:
Vì sản phẩm của quang hợp là nguồn khởi nguyên cung cấp thức ăn, năng lượng cho sự sống trên Trái
Đất và là nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, dược liệu cho con người.
Bài 3: (trang 39 SGK Sinh 11)
Nêu đặc điểm của lá cây xanh thích nghi với chức năng quang hợp.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:
Lá cây xanh đã có cấu tạo bên ngoài và bên trong thích nghi với chức năng quang hợp như sau:
– Bên ngoài:
+ Diện tích bề mặt lớn để hấp thụ các tia sáng.
+ Phiến lá mỏng thuận lợi cho khí khuếch tán vào và ra được dễ dàng.
+ Trong lớp biểu bì cùa mặt lá có khí khổng để cho khí CO2 khuếch tán vào bên trong lá đến lục lạp.
– Bên trong:
+ Tế hào mô giậu chứa nhiều diệp lục phân bố ngay bên dưới lớp biểu bì mặt trên của lá để trực tiếp hấp

thụ được các tia sáng chiếu lên mặt trên của lá.
+ Tế bào mô khuyết chứa ít diệp lục hơn so với mô giậu, nằm phía mặt dưới của phiến lá. Trong mô
khuyết có nhiều khoảng rỗng tạo điều kiện cho khí O2 dễ dàng khuếch tán đến các tế bào chứa sắc tố
quang hợp.
+ Hệ gân lá tủa đến tận từng tế bào nhu mô của lá, chứa các mạch gỗ là con đường cung cấp nước cùng
các ion khoáng cho quang hợp và mạch libe là con đường dẫn sản phẩm quang hợp ra khỏi lá.
+ Trong lá có nhiều tế bào chứa lục lạp (với hệ sắc tố quang hợp bên trong) là bào quan quang hợp.


Bài 4: (trang 39 SGK Sinh 11)
Nêu thành phần của hệ sắc tố quang hợp trong lá xanh và chức năng của chúng.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 4:
Diệp lục và carôtenoit. Diệp lục gồm diệp lục a và diệp lục b. Diệp lục là sắc tố chủ yếu của quang hợp,
trong đó diệp lục a (P700 và P680) tham gia trực tiếp vào sự chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng
lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH. Các phân tử diệp lục b và diệp lục a khác hấp thụ
năng lượng; ánh sáng và truyền năng lượng đã hấp thụ được cho diệp lục a (P700 và P680) ở trung tâm
phản ứng quang hợp. Các carôtenôit gồm carôten và xantôphin là các sắc tố phụ quang hợp (sắc tố phụ
quang hợp ở tảo là phicôbilin). Chức năng của chúng là hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng
lượng đã hấp thụ được cho diệp lục a và b để diệp lục này truyền tiếp cho diệp lục a. Ngoài ra carôlenôit
còn có chức năng bảo vệ bộ máy quang hợp và tế bào khỏi bị nắng cháy khi cường độ ánh sáng quá cao.
Bài 5: (trang 39 SGK Sinh 11)
Sắc tố tham gia trực tiếp vào chuyển hóa quang năng thành hóa năng trong sản phẩm quang hợp ở cây
xanh là:
a. Diệp lục a.

b. Diệp lục b.

c. Diệp lục a, b.
giải bài 5:


d. Diệp lục a, b và carôtenôit. Đáp án và hướng dẫn

Đáp án đúng là a) Diệp lục a.
Bài 6: (trang 39 SGK Sinh 11)
Cấu tạo ngoài của lá có những đặc điểm nào thích nghi với chức năng hấp thụ được nhiều ánh sáng:
a) Có cuống lá.
b) Có diện tích bề mặt lớn.
c) Phiến lá mỏng.
d) Các khí khổng tập trung chủ yếu ở mặt dưới của lá nên không chiếm mất diện tích hấp thụ ánh sáng.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 6:
Đáp án đúng là: d) Các khí khổng tập trung chủ yếu ở mặt dưới của lá nên không chiếm mất diện tích hấp
thụ ánh sáng.
Bài tiếp: Giải bài 1,2,3,4,5,6,7 trang 43 SGK Sinh 11: Quang hợp ở các nhóm thực vật C3 C4 và CAM



×