Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

thực trạng phát triển kcn trên địa bàn tỉnh hưng yên và một số giải pháp tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.01 KB, 40 trang )

Mở đầu
1. Lý do chn ti
thực hiện sự nghiệp Công Nghiệp Hoá_Hiện Đại Hoá đất nớc,Việt
Nam cần phải có một lợng vốn đầu t vợt ra ngoài khả năng tự cung cấp. Trong
khi các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và tài trợ của các tổ chức quốc tế
đều có hạn thì việc đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài là rất cần thiết .
Trên thế giới cũng nh trong khu vực đã và đang áp dụng nhiều hình thức
thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.Trong đó mô hình KCN tập trung đợc
thừa nhận là có hiệu quả và đang đợc áp dụng. Ngoài khả năng thu hút vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài, mô hình này còn là giải pháp quan trọng về công
nghệ, kinh nghiệm quản lý để thực hiện Công Nghiệp Hoá_Hiện Đại Hoá đất
nớc.
ở Việt Nam, một loạt các KCN tập trung đã đợc thành lập vào đầu những
năm 90 là một hớng đi kịp thời, đúng đắn phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại và thực tiễn đất nớc.
Hng Yên là một tỉnh có KCN tập trung đã đợc thành lập gần đây nhng đă
thu đợc một số kết quả khả quan. Đến nay Hng Yên đã có bốn KCN tập trung
chính thức đợc chính phủ phê duyệt và cấp giấy phép hoạt động, trong đó
KCN Nh Quỳnh thuộc huyện Văn Lâm và KCN Phố Nối A, Phố Nối B thuộc
huyện Mỹ Hào, KCN Chợ Gạo thuộc thị xã Hng Yên. Bên cạnh những thành
tựu đã đạt đợc, những năm qua hoạt động của các KCN tập trung ở Hng Yên
vẫn còn nhiều tồn tại và yếu kém về nhiều mặt, những tồn tại này đã và đang
cản trở hiệu quả hoạt động của các KCN tập trung .Vì vậy cần nghiêm túc
nghiên cứu các vấn đề thuộc lý luận cũng nh thực tiễn việc phát triển các KCN
tập trung ở Hng Yên để làm luận cứ khoa học cho việc ra các chính sách,
biện pháp phù hợp.
2. Lch s nghiờn cu vn
Co rt nhiu bi vit khỏc trờn tp chớ, cỏc k yu hi tho khoa hc.
ú l nhng ngun ti liu quý cú th tham kho, hc tp, k tha trờn c s
ú hon thnh bi tiờu lun ca mỡnh.


3. Mc ớch, nhim v, phm vi nghiờn cu

1


3.1. Mc ớch
ti nhm nghiên cứu một số vấn đề thuộc lý luận về KCN tập trung,
phân tích và đánh giá các kết quả trong hoạt động thu hút vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài cũng nh những vấn đề còn tồn đọng và yếu kém của các KCN tập
trung ở Hng Yên.Từ đó đa ra một số giải pháp tăng cờng khả năng thu hút vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các Khu Công Nghiệp này.
3.2. Nhim v
Su tm, x lý cỏc ngun ti liu liờn quan n ti
Tỡm hiu mt cỏch cú h thng thc trng phỏt trin KCN trờn a
bn tnh Hng Yờn v một số giải pháp tăng cờng khả năng thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào các Khu Công Nghiệp này.
3.3. Phm vi nghiờn cu
ti ny tp trung nghiờn cu thc trng phỏt trin KCN trờn a
bn tnh Hng Yờn v một số giải pháp tăng cờng khả năng thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào các Khu Công Nghiệp này.
4. Ngun t liu v phng phỏp nghiờn cu
4.1. Ngun t liu
Trờn c s tng hp, phõn tớch, so sỏnh cỏc vn , kt hp vi khai
thỏc, nghiờn cu cỏc t liu v thc trng phỏt trin v mt s gii phỏp tng
cng kh nng thu hỳt vn u t trc tip nc ngoi vỏo cỏc KCN trờn a
bn tnh Hng Yờn qua cỏc bi bỏo cỏo, qua mt s vn kin ca tnh.
4.2. Phng phỏp nghiờn cu
Trong bi vit ny tụi s dng phng phỏp lun s hc theo quan
im ca ch ngha Mỏc Lờnin v t tng H Chớ Minh. S dng phng
phỏp lụgic v phng phỏp lch s lm nh hnhs nghiờn cu. Ngoi ra tụi

cng s dng cỏc phng phỏp khỏc nh phõn tớch, so sỏnh, tng hp, in
dó.

2


5. B cc ti
Ngoi phn m u, phn kt lun, danh mc ti liu tham kho, phn
mc lc, ti gm 2 chng l:
Chng 1: c im v iu kin t nhiờn, kinh t xó hi tnh Hng
Yờn.
Chng 2: Thc trng thu hỳt vn u t nc ngoi (FDI) vo KCN
tnh Hng Yờn.
Chng 3: Mt s gii phỏp nhm tng cng thu hỳt vn u t FDI
vo cỏc KCN Hng Yờn

Chơng I: C IM V IU KIN T NHIấN, KINH T XA
HI HNG YêN.
1.1. Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên.
Tỉnh Hng Yên đợc tái lập ngày 1/1/1997 sau 28 năm hợp nhất, là một
tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
tiếp giáp 6 tỉnh, thành phố : Nam giáp Thái Bình, Bắc giáp Bắc Ninh, Đông
giáp Hải Dơng, Tây giáp Hà Tây, Tây Nam giáp Hà Nam, Tây Bắc giáp Hà
Nội. Diện tích đất tự nhiên (theo số liệu thống kê đất đai măm 2000) là 92309
ha chiếm 6,2% diện tích của cùng đồng bằng sông Hồng.

3


Hng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng không có rừng, núi, biển nhng

nhiều sông ngòi. Sông Hồng chảy qua địa phận tỉnh dài xấp xỉ 60km, sông
Luộc là một nhánh của sông Hồng chảy qua Hng Yên 21km, ngoài ra còn
nhiều sông nhánh nhỏ khác chảy qua các huyện, thị. Bên cạnh hệ thống sông
tự nhiên Hng Yên còn có một hệ thống mơng, máng phục vụ cho công tác
thuỷ lợi tiêu biểu là công trình thuỷ nông Bắc -Hng -Hải dợc khởi công từ
năm 1956 đã hoà cùng hệ thống sông ngòi trớc đó tạo thành một hệ thống
giao thông, htuỷ nông phong phú, phục vụ kịp thời chống hạn, tiêu úng và vận
tải đờng thuỷ
Trên địa ban tỉnh có hệ thống các tuyến giao thông quan trọng gồm:
quốc lộ 5A, đờng 39A,39B, 38 và đờng sắt Hà Nội - Hải Phòng nói Hng
Yên với các tỉnh, thành nh Thủ đo Hà Nội, thành phố Hải Dơng, Hải Phòng
và Quảng Ninh.
Dân số trung bình năm 2000 của toàn tỉnh là 1083 ngàn ngời chiếm
6,5% dân số vùng đồng bằng sông Hồng. Tỉnh gồm 1 thị xã và 9 huyện chia ra
thành 8 thị trấn, 6 phờng và 146 xã, thị xã Hng Yên là trung tâm kinh tế,chính
trị, văn hoá của tỉnh.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Hng Yên chủ yếu là tài nguyên
đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa và trồng cây công nghiệp ngắn ngày
khá phong phú, đó là yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế nhất là sản xuất
nông nghiệp. Trong tổng số diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 92309 ha thì đất
nông nghiệp có 64176 chiếm 69,52%, đất chuyên canh 14668 ha , đất ở 7291
ha, đất cha sử dụng 6172 ha. Đất nông nghiệp chủ yếu là đất phù sa, đất cát
pha và một phần đất thịt rất thích hợp với các loại cây trồng nh : lúa, màu, cây
công nghiệp, cây ăn quả Quỹ đất nông nghiệp Hng Yên còn nhiều tiềm
năng để khai thác , đặc biệt là tăng vụ, tăng diện tích gieo trồng cây vụ đông.
Đất trồng cây lâu năm, đất vờn có khả năng trồng nhiều cây có giá trị cao nh :
nhãn, táo, cây cảnh cây dợc liệucung cấp cho thị trờng trong nớc (đặc biệt
là thị trờng Hà Nội )và xuất khẩu đang có xu hớng tăng nhanh. Thực tế vừa
qua do tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp ,giá trị sản
xuất trên một ha canh tác ngày càng tăng lên đã góp phần đáng kể vào việc

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân
trong tỉnh.

4


Lợi thế của Hng Yên là giáp thủ đô Hà Nội có quốc lộ 5A chạy qua, do
vậy thu hút đợc các nhà đầu t nớc ngoài và các tỉnh ngoài đầu t sản xuất công
nghiệp dọc hai bên quốc lộ 5A từ Phố Nối đến Nh Quỳnh.
Hng Yên là khu vực tập trung nhiều di tích lịch sử nổi tiếng. Toàn tỉnh có
hơn 800 di tích lịch sử và văn hoá trong đó có 105 di tích đợc xếp hạng cùng
hàng ngàn tài liệu và hiện vật cổ có giá trị. Đặc biệt khu di tích phố Hiến, Đa
Hoà, Dạ Trạch, khu tởng niệm lơng y Hải Thợng Lãn Ông là nguồn tài
nguyên du lịch văn hoá của tỉnh.
2.2 Thực trạng tình hình kinh tế xã hội.
Ngay sau khi tái lập, Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ 14 đợc tiến hành vào
tháng 6/1997 đã đề ra những mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh trong giai đoạn 1997_2000 là:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 10% /năm.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp công nghiệp dịch vụ: 40%_28%_32%.
- Thu nhập bình quân đầu ngời đạt 300USD/năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20%/năm.
- Giá trị dịch vụ tăng trên 15%/năm.
Bớc vào thực hiện phơng hớng nhiệm vụ và mục tiêu Đại hội tỉnh Đảng
bộ lần thứ 14 đề ra, nền kinh tế của tỉnh gặp rất nhiều khó khăn.Tỉnh mới tái
lập, xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu
thốn, nguồn lực để phát triển kinh tế còn hạn chế, chi ngân sách của tỉnh phần
lớn dựa vào nguồn tài trợ của Trung Ương. Các cơ sở sản xuất kinh doanh còn
thấp. Hơn nũa lại là tỉnh thuần nông, sản xuất nông nghiệp là chính nên điều
kiện xây dựng và thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh là rất khó khăn.

Tuy nhiên bên cạnh khó khăn trên, trong quá trình phát triển kinh tế_xã
hội của tỉnh còn có những thuận lợi cơ bản là đờng lối đổi mới của Đảng và
Nhà nớc, sự giúp đỡ cuả Trung Ương cùng sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và
nhân dân trong tỉnh nền kinh tế đã dần dần đi vào ổn định và đạt đợc những
thành tựu bớc đầu rất khả quan.
Nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao trong 4 năm (1997-2000).
Từ năm 1997, bớc vào thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của thời kỳ
1997-2000, cơ sở vật chất kỹ thuật đợc tăng cờng, do đó nền kinh tế có điều
kiện phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu với mức cao hơn. Từ năm 19972000, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) liên tục tăng với tốc độ cao, (trung bình

5


tăng trên 12% /năm). Đến năm 2000 tổng sản phẩm trong tỉnh tăng gấp 1,86
lần so với năm1997. Các ngành các thành phần kinh tế then chốt nh : Công
nghiệp, xây dựng, dịch vụ đều tăng trởng cao và phát triển khá.

Giai đoạn19972000

Tốc dộ
tăng GDP

Bình quân một năm
1997
1998
1999
2000

12,17
13,59

10,19
14,49
11,08

Nông
nghiệp
4,60
5,03
3,48
6,35
3,53

Chia ra
Công nghiệp và
xây dựng
33,05
47,56
30,23
34,18
21,63

Dịch vụ
16,02
18,02
12,48
16,76
16,68

Bảng 4:Tốc độ tăng trởng tổng sản phẩm (GDP) giai đoạn 1997-2000.
(Nguồn: Niên Giám Thống Kê Hng Yên 2000 )

Một thành tựu khác đó là phát triển công nghiệp. Giá trị sản xuất công
nghiệp trong các năm liên tục đạt đợc tốc độ tăng trởng cao, bình quân đầu
ngời tăng 60,34%/năm trong đó khu vực quốc doanh tăng 9,35%, khu vực có
vốn đầu t nớc ngoài 97,56%/. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2000 so với
năm 1997 tăng gấp 3,8 lần trong đó khu vực quốc doanh là 1,2 lần, khu vực
ngoài quốc doanh tăng 1,9 lần, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài tăng 7,7 lần.
Các sản phẩm công nghiệp quan trọng phục vụ sản xuất và đời sống tăng
lên cả về số lợng và chất lợng. Năm 2000 sản lợng các sản phẩm công nghiệp
chủ yếu là: xe máy lắp ráp, ống thép, ti vi mầu, quần áo
Tỉnh có cơ chế và chính sách khuyến khích các nhà đầu t, quy hoạch ba
KCN là: Phố Nối, Nh Quỳnh và thị xã Hng Yên nên công nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài tăng cao
Các nghành dịch vụ phát triển khá, tốc độ tăng trởng trên 15%/năm. Sản
xuất phát triển, hàng hoá ra không những lu thông trong nớc mà có những mặt
hàng đợc xuất khẩu ra nớc ngoài nh: ti vi, quần áo, các loại hàng nông sản nh
hàng mây tre, long nhãn Giá trị xuất khẩu khu vực Doanh Nghiệp nhà nớc

6


năm 1997 đạt 22,2 triệu USD đến năm 2000 đã đạt đến gần 40 triệu USD tăng
1,8 lần.
Kết cấu hạ tầng đợc nâng cấp, đợc đầu t mới khá đồng bộ góp phần quan
trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội. Các tuyến tỉnh lộ huyết mạch nh đờng
206, 200, 205 đã đợc xây dựng và hoàn thiện để phục vụ cầu sản xuất và
đời sống của nhân dân. Trong tơng lai không xa đờng 39A đợc hoàn thành và
cầu Yên Lệnh đợc khởi công sẽ là cầu nối tỉnh Hng Yên với các tỉnh, thành
trong khu vực và cả nớc, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế - xã hội
của tỉnh phát triển.
3.3. Tình hình văn hoá xã hội của tỉnh Hng Yên.

3.3.1. Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế và các lĩnh vực xã hội khác
đang đợc củng cố và tăng cờng.
Sự nghiệp giáo dục, đào tạo đang đợc phát triển cả về số lợng và nâng cao
chất lợng. Năm học 1999-2000 hệ phổ thông cơ sở toàn tỉnh có 353 trờng và
6485 lớp học, 10.092 giáo viên, 261.450 học sinh tăng 4,87%so với năm học
1996-1997. Tỉnh đã quan tâm đến chất lợng giáo dục nhằm từng bớc nâng cao
dân trí và trình độ của ngời dân góp phần tạo ra nguồn lao động có tri thức đáp
ứng đợc nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hóa của Tỉnh.
Sự nghiệp văn hóa thể thao, phát thanh truyền hình cũng đợc chú trọng
phát triển, Đến nay trên 200 làng đợc công nhận là làng văn hoá. Mạng lới y
tế đợc củng cố, đã tổ chức tốt việc khám sức khoẻ cho nhân dân. Thực hiện tốt
công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình
đợc triển khai một cách tích cực góp phần giảm tỷ lệ tăng dan số tự nhiên.
3.3.2. Thu nhập và đời sống của các tầng lớp dân c đợc tăng lên.
Do kinh tế liên tục tăng trởng, đời sống dân c thành thị và nông thôn đợc
nâng lên một cách rõ rệt cơ bản xoá hộ đói, giảm hộ nghèo từ trên 10% xuống
còn 6,67%. Qua kết quả khảo sát mức sống dân c cho thấy thu nhập bình quân
một ngời một tháng của các hộ từ 176 ngàn đồng năm 1996 lên 268 ngàn
đồng năm 2000 gấp 1,5 lần.
Đời sống nông dân khu vực nông thôn đợc cải thiện đó là việc xây dựng
kết cấu hạ tầng và cung ứng dịch vụ. Đến năm 2000,100%số xã đã có đờng ô
tô và đợc làm bằng bê tông, đổ nhựa hoặc bằng vật liệu cứng. Hệ thống giao

7


thông nông thôn phát triển đang ngày một nhanh. Trờng học 100%đợc làm
bán kiên cố hay kiên cố. Tỉnh có trơng trình hỗ trợ cho 19 xã còn khó khăn
với số tiền là 6,1 tỷ đồng để xây dựng kết cấu hạ tầng để tạo điều kiện cho các
xã vơn lên .

Nh vy, vi iu kin v t nhiờn, kinh t xó hi, vn húa ca Hng
Yờn trờn õy s thỳc y nn kinh t - xó hi ca tnh. ng thi, nú s to ra
nhng thun li v khú khn cho cỏc KCN Hng Yờn trong vic thu hỳt FDL.
4. Những thuận lợi và khó khăn của các KCN Hng Yên trong việc thu hút
FDI.
4.1. Những thuân lợi.
Hiên nay, hầu hết các dự án đều đầu t vào các KCN, KCX , KCNC. Chỉ
có một số ít các dự án nằm ngoài KCN. Các KCN Hng Yên nằm trong tỉnh Hng Yên do đó nó có những nét chung của Hng Yên. Xuất phát từ các đặc điểm
và vị thế hiện nay của các KCN nói riêng và Hng Yên nói chung, chúng ta có
thể thấy ở Hng Yên có những thuận lợi:
Về địa lý, Hng Yên nằm ở vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm
trong vùng tam giác phát triển Hà Nội Hải Phòng - Quảng Ninh với thuận
lợi về giao thông và phát triển kinh tế cụ thể là quốc lộ 5A cắt ngang địa bàn
tỉnh tạo điều kiện thuận lợi về giao thông,tây bắc giáp Hà Nội trung tâm kinh
tế văn hoá chính trị của cả nớc, phía Đông giáp Hải Dơng, Nam giáp Thái
Bình, Bắc giáp Bắc Ninh, Tây Nam giáp Hà Nam là điều kiện rất thuận lợi
trong hợp tác kinh tế với các tỉnh phụ cận trong tơng lai đờng 39Avà cầu Yên
Lệnh hoàn thành Hng Yên sẽ trở thành một trung tâm của đồng bằng sông
Hồng về giao thông kinh tế.
Hng Yên nằm giữa trung tâm đồng bằng Bắc Bộ vơí diện tích rộng lớn
dân số đông tạo ra một thị trờng tiêu thụ quy mô lớn.
Về kinh tế xã hội Hng Yên có lịch sử văn hoá lâu đời từng đợc sánh
ngang với Thăng Long về sự sầm uất. Nhân dân có truyền thống ham học và
cần cù lao động sáng tạo, có đời sống dựa trên quan hệ làng xã, bên cạnh đó
còn có một số làng nghề truyền thống mà sản phẩm đã có tiếng trên thị trờng
trong nớc và quốc tế nh :tơng bần, long nhãn

8



Mặc dù là tỉnh mới tái lập (1-1-1997) nhng Hng Yên có tốc độ tăng trởng
GDP khá cao (trung bình giai đoạn 1997-2000 là 12,17% cao hơn mức trung
bình của cả nớc) thu nhập bình quân đầu ngời tiếp tục gia tăng với tốc độ
trung bình là 15%. Các chỉ tiêu kinh tế ổn định và tăng trởng khá trong những
năm qua đã tạo ra một nền kinh tế năng động thúc đẩy hoạt động sản xuất và
đầu t.
Về cơ sở hạ tầng Hng Yên có hạ tầng khá ổn định, sau khi đợc tái lập tỉnh
đã ra sức xây dựng. Hiện nay các làng đã có đờng bê tông, đờng liên xã đợc
dải nhựa, các công trình trờng trạm đã đợc xây dựng và hoàn thiện, những cơ
quan hành chính, các trung tâm kinh tế tuy xây dựng sau nhng lại đợc quy
hoạch và đầu t rất tốt. Hiện tại Hng Yên có đờng day 110 KV và đờng 35 KV
các trạm hạ thế tơng ứng để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Cho
đến năm 2010, về cơ bản tỉnh Hng Yên có cơ sở hạ tầng hoàn thiện .
Về đội ngũ lao động : Hng Yên có đội ngũ lao động dồi dào, có truyền
thống cần cù, chịu khó, ham học hỏi, nếu đợc đào tạo tốt sẽ trở thành lao động
có tay nghề phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá tỉnh nhà.
Lực lợng lao động nh vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu t
trực tiếp nớc ngoài tuyển dụng nhằm đẩy mạnh tốc độ triển khai các dự án
trên địa bàn tỉnh .
Ngoài những lợi thế trên, Hng Yên còn có lợi thế về dịch vụ phụ trợ cho
sản xuất và kinh doanh nh dịch vụ điện, nớc, điện thoại, dịch vụ vận chuyển,
giao nhận các hệ thống dich vụ này đợc tỉnh đầu t cải tạo nhằm xây dựng
hệ thống cung cấp dịch vụ kỹ thuật ngày càng hiện đại.
4.2. Những khó khăn trong hoạt động thu hút FDI của các KCN ở Hng Yên .
- Khó khăn trong việc chọn công ty làm chủ đầu t xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng KCN :
Kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù,
nhằm mục đích chủ yếu mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Mặt khác trong điều
kiện môi trờng đầu t ở Hng Yên cha thực sự hấp dẫn các nhà đầu t nên khả
năng thu hồi vốn chậm .

Nguồn lực huy động để đầu t kinh doanh hạ tầng KCN theo dự án đợc
duyệt chủ yếu là nguồn vốn vay u đãi mà hiện nay việc giải ngân rất khó khăn

9


do thời hạn vay theo dự án trên 10 năm, nhng khi giải ngân ngân hàng yêu cầu
phải thu hồi vốn trong vòng 10 năm , chủ đầu t phải thực hiên theo cơ chế đấu
thầu mà không đợc phép thực hiện để huy động vốn từ khấu hao máy móc
thiết bị sẵn có, tạo vốn tích luỹ từ việc xây dựng các công trình điều đó làm
cho quá trình huy động vốn của chủ đầu t càng khó khăn.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội còn thấp kém chậm phát triển cha đáp ứng
yêu cầu của nhà đầu t, đó là hệ thống đờng xá, hệ thống nớc sạch, bu chính
viễn thông.
- Trong quá trình hình thành và phát triển các KCN sẽ thu hút hàng vạn
lao động và việc làm, hầu hết lao động ở xa không có chỗ ở ổn định thu nhập
bình quân còn thấp (300-400 VNĐ/tháng) rất khó khăn trong việc tạo dựng
cho mình một điều kiện sinh hoạt đảm bảo sức khoẻ cho lao động từ đó gây
quá tải cho các khu phụ cận dẫn đến các tệ nạn xã hội
- Quản lý nhà nớc đối với KCN tập trung còn nhiều khiếm khuyết :
Các quy định áp dụng KCN tập trung hiện nay đợc xây dựng dựa trên
quy định của cac luật hiên hành, chủ yếu là : luật Doanh Nghiệp trong nớc ,
luật khuyến khích đầu t, luật đất đai và một số quy đinh khác. Theo các quy
định này thì KCN tập trung cha đợc coi là một thực thể kinh tế.
Trong luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam tháng 11- 1996 và nghị định
36CP ngày 24-4-1997 của chính phủ ban hành quy chế KCN, KCX , KCNC
tập trung là khu chuyên sản xuất hàng công ngiệp và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất hàng công nghiệp. Nếu dừng lại ở điểm này thì nhiều ngời cho
rằng KCN của ta là Cái túi đựng các Doanh Nghiệp. Trong khi đó, các nớc
trong khu vực đều coi KCN là một thực thể kinh tế hoàn chỉnh thậm chí còn

coi KCN là thành phố công nghiệp sản xuất kinh doanh họ còn phát triển khu
dân c, cơ sở y tế, trờng học, bệnh việnbiến KCN thành một khu kinh tế hoàn
chỉnh. Theo luật KCN của nhiều nớc thì mỗi KCN là một thực thể kinh tế
hoàn chỉnh và theo đó thì mỗi nớc có cơ quan quản lý có thẩm quyền quản lý
KCN (Trung Quốc, Indonesia) cơ quan này thực hiện cả chức năng quản lý
và kinh doanh
KCN đợc thừa nhận là một thực thể kinh tế thì đó là cơ sở để nhà nớc đối
xử với nó bình đẳng nh các thực thể kinh tế khác (một dạng công ti hoặc tập
đoàn sản xuất ) nó mới có điều kiện phát triển .

10


- Chậm chễ trong việc đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng KCN
đang là vấn đề nổi cộm không chỉ ở Hng Yên mà còn là tình trang khá phổ
biến ở mọi địa phơng ở nớc ta, điều này gây khó khăn không nhỏ cho các nhà
đầu t trong và ngoài nớc xây dựng hạ tậng, thành lập các Doanh Nghiệp trong
các KCN. Giải phóng mặt bằng là một đặc thù kinh doanh KCN, diện tích đất
cần giải phóng có liên quan nhiều đến cuộc sống hiện tại và lâu dài của hàng
ngàn ngời dân trong diện tích phải di dời. Hiện nay đối với Doanh Nghiệp
kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Hng Yên là chính sách đền bù còn nhiều yếu
tố định tính. Những điều khoản này Doanh Nghiệp thờng phải tự thoả thuận
với ngời đang sử dụng và ngời quản lý về nhiều khoản mà thực tế Doanh
Nghiệp không chủ động sử lý đợc nh: chi phí đền bù, hỗ trợ tài chính cho địa
phơng, u tiên nhận lao động địa phơng vào làm việc trong KCN sau này
Giải phóng mặt bằng hiện nay có thể nói là một bài toán nan giải không
thể lờng trớc cả về vật chất cũng nh thời gian, là một yếu tố quyết định giá
thành sản phẩm và thời gian cung cấp sản phẩm (đất )cho khách hàng ( chủ
đầu t ). Nó cũng là một yếu tố gây tác động mạnh, ảnh hởng tiêu cực mạnh
đến môi trờng đầu t, việc giao đất chậm làm nản lòng các nhà đầu t vào sản

xuất trong KCN .
Nguyên nhân của tình hình trên có nhiều nhng chủ yếu trong một thời
gian dài ta cha có văn bản pháp quy quy định rõ ràng cụ thể vấn đề này cộng
với chính sách áp dụng cho việc đền bù, giải toả đối với các hộ phải di rời
không đồng bộ.
+ Vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN cha đợc quan tâm
đúng mức.
+ Công tác Marketing quốc tế có hiệu quả cha cao đã hạn chế việc thu
hút các nhà đầu t quốc tế.
Thực tế ở Hng Yên công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh của tỉnh và các
KCN trên địa bàn tỉnh cha đợc thực hiện mạnh thậm chí là không đợc quan
tâm, việc thu hút vốn đầu t hoàn toàn tự phát.

11


CHNG 2. THC TRNG THU HT VN U T NC
NGI VO KCN TNH HNG YấN
2.1. Mt s vn lý lun chung
2.1.1. Khái niệm KCN tập trung:
Trên thế giới, KCN tập trung đợc hiểu là khu tập trung các Doanh Nghiệp
chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ công nghiệp phục vụ
cho hoạt động sản xuất trong khu.
Theo quy chế KCN, KCX, KCNC Chính Phủ ban hành ngày24/4/1997
của chính phủ, KCN tập trung là khu tập trung các Doanh Nghiệp Công
Nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống do
chính phủ hoặc Thủ Tớng chính phủ quyết định thành lập.Trong KCN tập
trung có thể có Doanh Nghiệp chế xuất.
Nh vậy, có thể hiểu KCN tập trung là một quần thể liên hoàn các xí

nghiệp công nghiệp xây dựng trên một vùng có điều kiện thuận lợi về các yếu
tố tự nhiên, về kết cấu hạ tầng xã hội để thu hút vốn đầu t (chủ yếu là đầu t
nớc ngoài ) và hoạt động theo một cơ cấu hợp lí các Doanh Nghiệp công
nghiệp và các Doanh Nghiệp dịch vụ nhằm đạt kết quả cao trong sản xuất
công nghiệp và kinh doanh.
Sản phẩm của KCN tập trung đáp ứng nhu cầu trớc mắt và lâu dài của thị
trờng nội địa. So với hàng nhập khẩu, hàng ở KCN tập trun0g có nhiều lợi thế
về chi phí vận tải, thuế (đợc u đãi thuế) thủ tục nhập khẩu Nếu trong KCN
tập trung có các Doanh Nghiệp chế xuất thì nhà đầu t nớc sở tại còn phải xem
xét cả khả năng xuất khẩu.
KCN tập trung là một hình thức tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp
luôn gắn liền phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng và hình
thành mạng lới đô thị, phân bố dân c hợp lý. Do đó, việc phân bố KCN phải
bảo đảm những điều kiện sau:
+ Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, hiệu quả có đất để mở
rộng và nếu có thể liên kết hình thành các cụm công nghiệp. Quy mô KCN tập
trung và quy mô doanh nghiệp phải phù hợp với công nghệ gắn kết với kết
cấu hạ tầng .

12


+ Thủ tục đơn giản, nhanh chóng đủ hấp dẫn các nhà đầu t, quản lý và
điều hành nhanh nhạy ít đầu mối.
+ Có khả năng cung cấp nguyên liệu trong nớc hoặc nhập khẩu tơng đối
thuận lợi, có cự ly vận tải thích hợp.
+ Có thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
+Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả về số lợng lẫn chất lợng với
chi phí tiền long thích hợp .
2.1.2. Các loại hình đầu t trực tiếp nớc ngoài trong các KCN.

+Doanh Nghiệp liên doanh (Join Venture).
Doanh Nghiệp liên doanh là Doanh Nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng liên doanh đợc ký kết giữa các bên (bên nớc ngoài và bên
Việt Nam ).
+Doanh Nghiệp 100% vốn nớc ngoài (100% foreign Capital Enterprise)
+Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual Business Cooperation).
Ngoài các Doanh Nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong KCN còn có các
Doanh Nghiệp Việt Nam với nhiều hình thức
+ Công Ty phát triển hạ tầng KCN là Doanh Nghiệp Việt Nam thuộc các
thành phần kinh tế trong nớc hoặc Doanh Nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đầu
t xây dựng kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng KCN .
+ Ban quản lý KCN địa phơng : là cơ quan trực tiếp quản lý KCN có
trách nhiệm quản lý các công ty phát triển hạ tầng KCN và các Doanh Nghiệp
theo điều lệ quản lý KCN.
2,1.3. Thu hút vốn đầu t nớc ngoài và việc hình thành các KCN tập
trung.
Để hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài, mỗi quốc gia cần phải có một môi
trờng đầu t thuận lợi bao gồm môi trờng pháp lý và môi trờng kinh doanh:
+ Môi trờng pháp lý : Nếu nh sự ổn định về chính trị trong nớc đợc duy
trì là yếu tố đầu tiên đảm bảo thu hút FDI vào trong nớc thì môi trờng pháp lý
hoàn thiện, phù hợp với thông lệ quốc tế là một cơ sở quan trọng để nhà đầu t
lựa chọn và quyết định đầu t.
+ Môi trờng kinh doanh : Đợc coi là thuận lợi khi ít nhất hội tụ đủ các
yếu tố nh : kết cấu hạ tầng tơng đối hiện đại, hệ thống tài chính tiền tệ ổn
định, hoạt động có hiệu quả an ninh kinh tế và an toàn xã hội đợc bảo đảm.

13


Hai nhân tố trên là điều kiện cần thiết có ý nghĩa tiên quyết cho việc thu

hút FDI. Song thực tế nó cũng là yếu điểm mà tất cả các nớc đang phát triển
gặp phải mà không dễ gì khắc phục. Các nớc đang phát triển cha có đợc hệ
thống pháp luật hoàn hảo cùng với môi trờng kinh doanh thuận lợi nên việc
đáp ứng những điều kiện của nhà đầu t nớc ngoài không thể thực hiện trong
thời gian ngắn.Yếu tố gây nên tình hình này chính là những hạn chế về vốn
đầu t cho kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ tầng Cứngvà hạ tầng Mềm
Giải pháp để khắc phục mâu thuẫn trên đã đợc nhiều nớc đang phát triển
tìm kiếm lựa chọn và thực tế đã thành công ở nhiều nớc đó là hình thành các
KCN tập trung qua đó thu hút FDI trong khi cha tạo đợc môi trờng đầu t hoàn
chỉnh trên phạm vi cả nớc.
Sản xuất công nghiệp phải xây dựng thành từng khu bởi vì hoạt động
công nghiệp là loại hoạt động khẩn trơng nhanh nhạy, kịp thời thích ứng với
sự biến động của thị trờng, của tiến bộ kỹ thuật công nghệ là một loại hoạt
động rất chính xác ăn khớp và đồng bộ. Hơn nữa theo quan niệm của Công
Nghiệp Hoá _Hiện Đại Hoá thì quy mô xí nghiệp phần nhiều là vừa và nhỏ
nhng không tồn tại tản mạn, đơn độc mà nằm gọn trong sự phân công sản xuất
liên hoàn ngày càng mở rộng.
Tính chất đặc thù đó của hoạt động công nghiệp đòi hỏi tính đồng bộ
,chất lợng cao của cơ sở hạ tầng, đòi hỏi sự quản lý và điều hành nhanh nhạy
ít đầu mối ,thủ tục đơn giản. Hơn nữa, sự tồn tại tập trung của công nghiệp sẽ
tạo ra điều kiện thuận lợi cho quản lý nhà nớc nh kịp thời nắm bắt tình hình
kịp thời xử lý các vụ việc phát sinh Những xí nghiệp quy mô lớn với khả
năng cạnh tranh của nó có thể tồn tại riêng biệt trên một địa điểm nhất định.
Còn xí nghiệp vừa và nhỏ muốn hoạt động có hiệu quả cần đợc quy tụ về một
khu vực nhất định nơi đã có sẵn sơ sở hạ tầng và dịch vụ ,có sẵn bộ mấy quản
lý, đợc hởng những thủ tục đơn giản nhanh nhạy.
Về cơ bản KCN tập trung nhằm mục tiêu thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào các ngành chế tạo, chế biến gia công xuất khẩu. Bên cạnh đó mục
tiêu quan trọng của việc hình thành KCN tập trung là để tăng hiệu quả vốn
đầu t hạ tầng. Trong KCN tập trung các Doanh Nghiệp dùng chung các công

trình hạ tầng nên giảm bớt chi phí trên một đơn vị diện tích và đơn vị sản
phẩm, thực hiện phát triển theo một quy hoạch thống nhất kết hợp phát triển
ngành và phát triển lãnh thổ. Mặt khác việc tập trung các Doanh Nghiệp trong

14


KCN tập trung sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc xử lý rác thải công
nghiệp bảo vệ môi trờng sinh thái nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các Doanh
Nghiệp công nghiệp có điều kiện thuận lợi kết hợp tác với nhau trao đổi công
nghệ mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh.
Ngoài ra KCN tập trung còn là mô hình kinh tế năng động phù hợp với
nền kinh tế thị trờng.Trong việc phát triển và quản lý các khu này các thủ tục
hành chính đang đợc giảm thiểu một cách tối đa thông qua cơ chế Một cửa
tập trung vào ban quản lý các khu đó.Những chính sách áp dụng trong KCN
gắn quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu t với một hợp đồng giảm thiểu thủ tục
hành chính cùng với qui định hữu hiệu cho sản xuất kinh doanh do đó tạo đợc
sự an toàn, yên tâm cho nhà đầu t.
2.1.3. Vai trò của KCN tập trung.
Thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá hiện nay đang tạo ra những cơ hội to
lớn cho sự phát triển kinh tế của cả nớc, nhất là các nớc đang phát triển.Tuy
nhiên hầu hết các nớc này đang phải đối mặt với những khó khăn do thiếu hụt
vốn đầu t phát triển và kỹ thuật công nghệ để sản xuất các mặt hàng đủ sức
cạnh tranh. Do vậy, khắc phục những yếu kém về cơ sở hạ tầng, trình độ quản
lý và tay nghề lao động là công việc trớc mắt. Trong khi cha thể tiến hành
cùng một lúc trong phạm vi cả nớc thì việc quy hoạch, phát triển KCN tập
trung là vấn đề quan trọng nhằm tập trung vốn đầu t cho một số khu vực chọn
lọc có u thế hơn về tài nguyên thiên nhiên, địa lý và những điều kiện kinh tế
xã hội khác và áp dụng biện pháp u đãi hơn.

KCN tập trung với những u thế đặc biệt về hành chính, cơ chế quản lý, tài
chính, thuế quan so với sản xuất trong nớc đã trở thành môi trờng hấp dẫn đối
với các nhà đầu t nớc ngoài. ở nớc ta KCN tập trung đã đóng vai trò tích cực
trong việc thu hút vốn đầu t 0đặc biệt là FDI, để đạt đợc và duy trì tốc độ tăng
trởng cao, trên cơ sở tạo lập năng suất công nghiệp mới và có hiệu quả kinh tế
đất nớc.
Trong bối cảnh khó khăn do tác động xấu của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ trong khu vực, đầu t nớc ngoài vào Việt Nam năm 1997 và 1998
có sự giảm sút rõ rệt (1998 thu hút đợc 4,4 tỷ USD, bằng 57% so với năm
1997).

15


Trong điều kiện ấy, việc thu hút đầu t vào các KCN tập trung vẫn có kết
quả khả quan. Đến hết tháng 6 năm 1998 các KCN tập trung trong cả nớc đã
thu hút vốn đợc 596 Doanh Nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 5.424 triệu
USD, vốn thực hiện đạt 2.141 triệu USD, trong đó Doanh Nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài chiếm 94%. Các dự án đầu t đã lấp đầy đợc diện tích đất công
nghiệp là 1387,6 ha, bằng 23% tổng diện tích KCN dành cho nhà máy, xí
nghiệp theo quy hoạch đã đợc phê duyệt. Tuy nhiên, vì thu hút đầu t nớc ngoài
nên trong thời kỳ đầu ta đã hạn chế các nhà đầu t trong nớc tham gia hoạt
động của các KCN tập trung. Song cho đến nay xu hớng này nhờng chỗ cho
xu hớng thu hút vốn của mọi nhà đầu t không kể trong hay ngoài nớc.
(Nguồn Bộ Kế Hoạch và Đầu T ).
Tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến .
Cùng với thu hút đầu t nớc ngoài, việc tiếp thu công nghệ hiện đại và
kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nhà đầu t đợc thực hiện khá tốt thông
qua các KCN tập trung. Để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng
thế giới và thị trờng nội địa, các nhà đầu t thờng đa vào KCN tập trung các

công nghệ tơng đối hiện đại, công nghệ thuộc loại tiên tiến. Mặc dù ở các
KCN tập trung ngời ta chủ yếu thực hiện các hoạt động sản xuất, tiêu dùng,lắp
ráp Các KCN tập trung có thể chuyển giao một số công nghệ và giúp đỡ kỹ
thuật cho các nhà cung cấp địa phơng hoặc cho các công ty sản xuất chi tiết
trong sản phẩm của KCN tập trung.
Bên cạnh đó lao động KCN tập trung không phải là cố định với từng ngời
mà họ có thể chu chuyển theo sơ đồ: lao động cha lành nghề ->vào KCN tập
trung một thời gian ->lành nghề -> rời bỏ KCN tập trung.Nh vậy KCN góp
phần đào tạo nghề, trình độ quản lý cho các xí nghiệp trong nớc với những
kinh nghiệm và kiến thức đã học đợc.
Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Việc xây dựng các xí nghiệp sản xuất cũng nh dịch vụ hỗ trợ bên ngoài
KCN tập trung đã giải quyết đợc một số lợng lao động lớn. Thực tế cho thấy
số lợng lao động thất nghiệp ở các địa phơng có KCN giảm đi đáng kể. Ngoài
ra thu nhập của ngời lao động ở đây cũng đã đợc tăng lên. Tính đến tháng 6
năm 2000, các Doanh Nghiệp hoạt động trong KCN tập trung thu hút đợc

16


khoảng 190.000 lao động không kể lao động xây dựng cơ bản và lao động làm
việc trong lĩnh vực phục vụ KCN.
3 . Sự cần thiết và khả năng xây dựng KCN ở Hng Yên.
3.1 Sự cần thiết xây dựng các KCN ở Hng Yên.
Do yêu cầu chung trong chiến lợc phát triển kinh tế đối ngoại ở Việt
Nam.
Tranh thủ cơ hội phát kinh tế đối ngoại, vào những năm cuối thế kỉ 20 và
đầu thế kỉ 21 đợc coi là yếu tố khẩn thiết và cấp bách trong chiến lợc phát
triển kinh tế nớc ta hiện nay. Ngay từ những năm đầu thập kỉ 70, trong khi nền
kinh tế ở các nớc t bản rơi vào tình trạng khủng hoảng cơ cấu, một số nớc

trong khu vực đã biết tận dụng u thế sẵn có thông qua chiến lợc tổng thể
Công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu để đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế.
Với xu thế vận động của thế giới ngày nay, quá trình quốc tế hoá đời
sống kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, việc xã hội phân hoá sản xuất
và phân công lao động diễn ra ở quy mô toàn cầu đã tăng thêm quan hệ nhiều
chiều, nhiều mặt. Hợp tác kinh tế quốc tế thực chất là một cuộc cạnh tranh
nhằm khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Phơng châm chung
của Việt Nam trong quan hệ kinh tế đối ngoại đi liền với đa phơng hoá quan
hệ thị trờng và đối tợng hợp tác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và các
bên cùng có lợi. Riêng trong lĩnh vực đầu t mục tiêu của chúng ta là tranh thủ
vốn, kỹ thuật và công nghệ mới. Ngợc lại nhà đầu t nớc ngoài cần ở chúng ta
nguồn lao động rẻ, tài nguyên dồi dào và thị trờng rộng. Nh vậy đây là điểm
gặp nhau về lợi ích, tuy chúng luôn mâu thuẫn với nhau. Vấn đề là phải xử lý
đợc các quan hệ lợi ích không những về kinh tế mà còn cả về chính trị để
tranh thủ đợc mọi nguồn đầu t của nớc ngoài để sao cho cái giá phải trả không
quá đắt.
Tranh thủ vốn đầu t nớc ngoài là bộ phận quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh tế nớc ngoài nằm trong tổng thể các mối quan hệ kinh tế, chính trị
giữa nớc ta với nớc ngoài.
Nớc Việt Nam chúng ta là một nớc đang phát triển, nền kinh tế còn ở tình
trạng nghèo nàn và lạc hậu, cơ cấu kinh tế què quặt, trình độ khoa học và công
nghệ còn thấp. Trải qua hơn 30 năm thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc, nền kinh tế nớc ta đã xây dựng đợc một số nghành công
nghiệp nh năng lợng, cơ khí, hoá chất, luyện kim, dệt may và một số nghành

17


công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Tuy nhiên do chịu ảnh hởng của nhiều
cuộc chiến tranh liên tiếp, lại tiến hành quá trình công nghiệp hoá theo mô

hình cổ điển nên trình độ khoa học của các nghành công nghiệp nói trên còn ở
mức lạc hậu, cách xa so với trình độ chung của thế giới.
Do đặc thù kinh tế xã hội ở Hng Yên rất phù hợp với hình thức KCN .
_Về mặt địa lý tự nhiên thì Hng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng sông
Hồng do vậy có địa hình bằng phẳng, có nhiều khu đất trống trớc đây đợc
dùng cho sản xuất nông nghiệp do vậy đối với việc san lấp, di dời, giải phóng
mặt bằng rất dễ dàng, thuận lợi chi phí thấp.
_KCN cho phép khắc phục những yếu kém về kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội của tỉnh. Do Hng Yên từ trớc tới nay chỉ là một tỉnh nông nghiệp đơn
thuần do vậy cơ sở hạ tầng để phục vụ cho sản xuất công nghiệp hầu nh là
không có và để xây dựng hoàn thiện hệ thống này một cách rộng khắp trên
toàn tỉnh là không khả thi. Chính vì vậy sự xuất hiện hình thức KCN là một
cứu cánh đối với sự phát triển công nghiệp của Hng Yên.
Do có những đặc tính u việt KCN sẽ tạo ra khả năng thuận lợi để đạt đợc
những yêu cầu đề ra khi thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Nếu xây dựng thành
công thì KCN sẽ trở thành mô hình kinh tế năng động có hiệu quả cao. Thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Với những lý do trên, rõ ràng là sự thiết kế và xây dựng KCN ở Hng Yên
là một đòi hỏi khách quan, một bớc đi cần thiết và có nhiều tác dụng.
3.2. Khả năng xây dựng KCN ở Hng Yên.
Hng Yên có đủ điều kiện cần thiết để xây dựng và phát triển các KCN.
+Về điều kiện tự nhiên:Hng Yên nằm ở vị trí địa lý thuận lợi trong khu
vực Đồng Bằng Sông Hồng có đờng quốc lộ 5 đi qua nối liền giữa thủ đô Hà
Nội và thành phố cảng Hải Phòng rất thuận lợi cho việc hoạt động thơng mại
trong nớc và cho xuất khẩu ra nớc ngoài.
+Môi trờng đầu t ở Hng Yên đã đạt đợc sự ổn định cao qua một thời gian
dài với sự thống nhất cao về t tởng và chính sách, đồng thời các chính sách
này đang đợc điều chỉnh sao cho ngày càng cởi mở và nhất quán(ngoài việc
đảm bảo thời gian thuê đất lâu dài và ổn định Hng Yên còn là tỉnh có đơn giá

cho thuê đất thấp nhất trong cả nớc ).

18


+Điều kiện kinh tế xã hội tỏ ra có sức hấp dẫn cao đối với các nhà đầu t
nớc ngoài vì đây là một thị trờng khá lớn (trên 1triệu dân và sức mua của ngời
dân đang dần tăng lên ). Đặc biệt Hng Yên còn nằm trong khu tam giác kinh
tế là: Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh với một mật độ dân c khá đông,
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm lớn cũng là một điểm thuận lợi.
Cùng với kinh tế Việt Nam, kinh tế Hng Yên đã vợt qua giai đoạn khó
khăn nhất đang đi vào ổn định và có khả năng tăng trởng nhanh.
Lợi thế so sánh của Hng Yên và khả năng khai thác chúng khi thành lập
các KCN .
Hng Yên có những lợi thế đáng kể về nhiều phơng diện:
+Lợi thế về nguồn nhân công dồi dào, trình độ nhận thức của công nhân
tơng đối cao có khả năng tiếp thu nhanh chóng khoa học và công nghệ mới,
giá nhân công lại rẻ hơn so với các địa phơng khác trong cả nớc và cả trên thế
giới.
+Lợi về mặt địa lý tự nhiên : Nằm trong khu tam giác kinh tế Hà Nội
Hải Phòng Quảng Ninh, đây là ba thành phố có nền kinh tế phát triển mạnh
nhất khu vực miền Bắc.Đờng quốc lộ 5A nối liền ba thành phố trên lại cắt
ngang qua Hng Yên tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giao thơng giữa
các khu vực trong tỉnh và ngoài tỉnh với một chi phí vận tải thấp, nhanh
chóng, thuận lợi.
Bên cạnh những lợi thế về mặt khách quan kể trên Hng Yên còn có một
lợi thế chủ quan to lớn khác đó là có một đội ngũ lãnh đạo đoàn kết, giàu năng
lực và đầy tâm huyết trong việc phát triển kinh tế của tỉnh mà trong đó đã xác
định phát triển các KCN tập trung là một yêu cầu cấp thiết hàng đầu. Chính vì
vậy các cấp lãnh đạo tỉnh Hng Yên đã đa ra những điều kiện tốt nhất có thể có

sao cho có lợi cho các nhà đầu t trong và ngoài nớc, có những chủ trơng và
quyết định kịp thời giải quyết mọi thắc mắc của các nhà đầu t.
Các lợi thế trên nêu đợc kết hợp với nguồn vốn lớn, trình độ công nghệ
cao và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới thì sẽ đợc phát huy và khai
thác triệt để tạo nên các sản phẩm và dịch vụ đặc sắc với chất lợng cao đáp
ứng thị trờng trong và ngoài nớc, đa tới sự tham gia tích cực vào sự phân công
lao động quốc tế.
Tuy nhiên khi xây dựng KCN không phải tất cả các lợi thế của nền kinh
tế Việt Nam nói chung và Hng Yên nói riêng sẽ đều đợc thâu tóm trong địa

19


giới các khu ấy để chúng có thể đa vào một cách trực tiếp mà còn có rất nhiều
lợi thế nằm ngoài KCN song nó vẫn đợc phát huy một cách có hiệu quả thông
qua các tác động trung gian. Chính các KCN nói chung là cầu nối của nền
kinh tế trong nớc và thị trờng thế giới. Chính KCN đợc liên hệ với các vệ tinh
xung quanh nó nên qua các bớc chuyển tiếp mà các lợi thế trên sẽ đợc khai
thác và phát huy hết sức mạnh tổng hợp của chúng.

4.Thực trạng đầu t trc tiếp (FDI)vào các KCN ở Hng Yên .
4.1. Số lọng và quy mô dự án .
Ngay sau khi Ban quản lý cac KCN Hng Yên đợc chính thức thành lập
(9/4/1999),Ban quản lý đã thực hiện luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt
Nam và tiến hành thu hút nguồn vốn FDI vào các KCN Hng Yên. Đến nay Hng yên đã mở rộng quan hệ hợp tác đầu t với một số quốc gia và hàng chục
công ty lớn trên thế giới .
Bảng 7: Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các KCN Hng Yên
STT

Năm


Số dự án

Vốn thực % Vốn thực
hiện hiện/ Vốn
đăng ký
1
1999
3
30,9
8,0
25,8
2
2000
6
76,8
48,2
62,7
3
2001
10
127,8
85,1
66,7
4
2002(Quý I)
4
50,8
37,0
72,8

5
Tổng
23
286,3
158,3
(Nguồn : Báo cáo tổng hợp về xây dựng và phát triển các KCN Hng Yên
BQL).
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 1999 có 3 dự án đợc cấp phép đầu
t với tổng số vốn đăng ký là 30,95 triệuUSD. Sang năm 2000 số dự án đã tăng
lên 6 dự án (tăng lên 100%) và cao nhất là năm 2001 đã thu hút đợc 10 dự án
với tổng số vốn đăng ký la 127,8 triệu USD, đến năm 2002 xu hớng dự án có
chiều hớng tăng nhanh hơn so với những năm quaq, chỉ tính đến hết quý I
năm 2002 đã có 4 dự án mới đợc cấp giấy phép đầu t với tổng số vốn đăng ký
đật 50,9 triệu USD. Nh vậy tính đến nay đã có 23 dự án đợc cấp giấy phép
đầu t với tổng số vốn đăng ký là 286,35 triệu USD và số vốn thực hiện đạt
158,3 triệu, từ đó có thể suy ra là số % vốn thực hiện /vốn đăng ký là 57%.

20

Vốn đầu t
đăng ký


Nh vậy tính đến hết năm 2001 và đầu quý I năm 2002 đă có 23 dự án FDI
vào 4 KCN trên địa bàn tỉnh Hng Yên chiếm khoảng 170 ha/460 ha đạt
27%,trong khi đó đầu t tỉnh ngoài (doanh nghiệp không có vốn đầu t nớc
ngoài) chiếm khoảng 200ha/460 ha đạt khoảng 43%.Nh vậy diện tích quy
hoạch các KCN đợc lấp đầy khoảng 70 % diện tích .
Trong khi các dự án đầu t nớc ngoài có xu hớng giảm trên phạm vi cả nớc
thì số dự án này lại tăng ở Hng Yên trong mấy năm gần đây sự bùng nổ về

công nghiệp Hng Yên nói chung và các KCN nói riêng về số lợg các dự án
đầu t nớc ngoài và tỉnh ngoài.Điều này chứng tỏ ngoài những yếu thuận lợi
mang tính khách quan cũng phải thấy rằng sự cố gắng nỗ lực của Đảng bộ và
chính quyền tỉnh trong công tác thu hút đầu t nớc ngoài và tỉnh ngoài, bằng
các chính sách cởi mở tạo cơ hội thông thoáng cho cac nhà đầu t trong nớc và
nớc ngoài tiến hành hoạt động đầu t trên địa bàn tỉnh.
Sự bùng nổ về các dự án đầu t nớc ngoài tại các KCN của tỉnh đợc minh
chứng qua tốc dộ tăng trởng của vốn đầu t nớc ngoài :
Bảng 8: Tăng trởng của vốn đăng ký đầu t nớc ngoài.
STT
Năm
Vốn đầu t đăng ký
Tăng trởng
1
1999
30,95
2
3

2000
2001

76,8
127,8

148,1
66,4

(nguồn : Báo cáo tổng hợp _BQL các KCN Hng Yên -2002)
Theo bảng trên ta thấy trong năm 1999 có 3 dự án đợc cấp phép với số

vốn đăng ký là 30,95 triệu USD, sang năm 2000 có thêm 6 dự án đầu t nhng
tốc độ tăng trởng vốn đăng ký đạt 148,1% so với năm 1999. Đến năm 2001,
tuy số dự án đầu t tăng nhanh nhng tốc độ tăng trởng vốn đăng ký là 66,4%
thấp hơn so với năm 2000, từ đây ta thấy mặc dù tốc độ tăng trởng vốn đăng
ký là khá lớn, nhng nhìn vào số vốn đăng ký thì nó còn là rất nhỏ bởi lẽ do số
dự án vẫn còn ít và trong những năm đầu thu hút vốn FDI. Nh vậy sau cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997-1998 đã ảnh hởng nghiêm trọng đến đầu t
trực tiếp nớc ngoài. Đến nay các quốc gia đang tiến hành nhiều biện pháp
nhằm phục hồi nền kinh tế, tăng cờng thu hút FDI. Do đó Việt nam gần đây số
lợng dự án có vốn FDI đã tăng mạnh. Đối với các KCN Hng Yên trong năm
2001 số vốn đăng ký đã tăng mạnh 127,8 triệu USD gấp 4,12 lần so với

21


1999.Theo dự kiến thì hết năm 2003 KCN Hng Yên sẽ thu đợc một lợng FDI
tơng đối lớn .
Bảng 9: Quy mô trung bình của một dự án FDI tại các KCN Hng Yên
(Đơn vị: triệu USD)
Năm
1999
2000
2001
QuýI/2002
Quy mô
10,3
12,8
12,78
12,7
(Nguồn : Báo cáo tổng hợp_BQL các KCN Hng Yên -2002).

Qua bảng số liệu trên cho thấy các dự án đầu t nớc ngoài và Hng Yên có
quy mô trung bình so với các địa phơng khác. Điều này có thể thấy rằng các
KCN ở Hng Yên cha đạt đợc những tiêu chuẩn để trở thành các KCN quy mô
lớn, KCNC, các dự án đầu t vào Hng Yên là do ở đây giá đất rẻ, lao động rẻ
chứ không phải là nơi có cơ sở hạ tầng tốt lao động lành nghề, đây chính là
những yếu kém cần đợc nhanh chóng khắc phục.
4.2. Cơ cấu đầu t.
Trớc đây Hng Yên là một tỉnh thuần tuý về nông nghiệp, cuộc sống chủ
yếu dựa vào cây lúa. Ngợc lại thì trong lĩnh vực công nghiệp (đặc biệt là công
nghiệp nặng) lại xuất hiện muộn hơn so với các tỉnh khác trong cả nớc.Với
mong muốn thu hút đầu t nớc ngoài nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh
nhà, Hng Yên đã có những chính sách, sự u tiên đối với phát triển ngành công
nghiệp và các KCN tập trung bên cạnh đó những linh vực thủ công thuộc về
ngành công nghiệp (làng đúc đồ nhôm) đợc mở rộng trong các cụm công
nghiệp. Từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển cân đối, lớn mạnh và tiến tới đạt
mục tiêu chung của tỉnh là đến năm 2010 sẽ trở thành tỉnh công ngiệp .
Phân tích cơ cấu đầu t theo ngành cho thấy : các dự án đầu t trực tiếp nớc
ngoài đã có mặt ở nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và đang có sự
chuyển dịch cho phù hợp với yêu cầu của công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nớc
Bảng 10: Cơ cấu đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các KCN Hng Yên .
(Đơn vị:%)
Lĩnh vực
1999
2000
2001

22



Công nghiệp nặng
Công nghiệp nhẹ
Công nghiệp chế biến
Xây dựng
Hoạt động khác

0
45
32
13
10

5
50
26
11
8

10
51
23
12
4

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp BQL các KCN Hng Yên )
Dựa vào bản trên ta thấy, cơ cấu FDI đã từng bớc chuyển dịch vào lĩnh
vực công nghiệp nặng (từ 0% năm 1999 cho đến 10% năm 2001), công nghiệp
nhẹ (từ 45% năm 1999 đến 50% năm 2001) trong khi đó công nghiệp chế biến
lại có xu hớng giảm dần qua các năm ( từ 32% năm 1999 còn 23% năm 2001)
và các ngành nh bu điện, tài chính, ngân hàng có xu hớng giảm dần . Điều

này chứng tỏ sự kém hấp dẫn của lĩnh vực này. Các nhà đầu t trong lĩnh vực
này hầu nh đều lựa chọn phơng thức đầu t 100% vốn nớc ngoài chứ hiếm khi
liên doanh với phía Việt Nam. Hệ thống ngân hàng của Việt Nam nói chung
và Hng Yên nói riêng trong thời gian qua đã bộc lộ một số thiếu sót, tình trạng
tham nhũng, làm sai nguyên tắc gây ra không phải là ít, điều này ảnh hởng
không nhỏ tới môi trờng đầu t tại Hng Yên
4.3. Hình thức đầu t
Liên doanh là hình thức phổ biến nhất của đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
các KCN Hng Yên. Hình thức này đang chiếm tới khoảng 66,7% số dự án và
chiếm 63% số vốn đầu t. Tuy nhiên, điều này còn thể hiện tính linh hoạt của
các doanh nghiệp trong nớc trong việc huy động đầu t tham gia liên doanh.
Tuy nhiên theo thời gian thì hình thức liên doanh có xu hớng giảm xuống,
hình thức đầu t 100% vốn nợc ngoài tăng lên, nguồn vốn FDI đăng ký theo
hình thức đầu t đợc thể hiện qua bảng său:
Bảng 11: Hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài tại các KCN Hng Yên
(Đơn vị : Triệu USD)
STT
Loại hình
Số dự án
Sốvốn
1
100% vốn nớc ngoài
4
49,79
2
Doanh nghiệp liên doanh
17
211,61
3
Hợp đồng hợp tác kinh doanh 2

24,89
(Nguồn : Báo cáo tổng hợp BQL các Khu Công Nghiệp Hng Yên )
Sở dĩ nh vậy là do trong thời kỳ đầu, các thủ tục triển khai thực hiện còn
đòi hỏi nhiều giấy tờ, lại phải thông qua nhiều khâu và rất phức tạp. Trong khi

23


đó ngời nớc ngoài còn ít hiểu biết về các điều kiện- xã hội và pháp luật của
Việt Nam, họ thờng gặp khó khăn trong việc giao dịch, quan hệ với khá nhiều
cơ quan chức năng của Việt Nam để có đợc đầy đủ các điều kiện triển khai
xây dựng cơ bản cũng nh thực hiện các dự án đầu t. Trong hoàn cảnh nh vậy,
đa số các nhà đầu t thích lựa chọn hình thức liên doanh để bên Việt Nam đứng
ra lo các thủ tục pháp lý cho sự hoạt động của doanh nghiệp sẽ có hiệu quả
hơn.
Về hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài thì dần tăng lên trong thời gian
gần đây. Tính đến hết năm 2001 thì cả tỉnh có 4 dự án đầu t theo hình thức
100% vốn nớc ngoài chiếm 16,2% tổng số dự án và tổng số vốn đầu t. Bên
cạnh đó số doanh nghiệp liên doanh xin chuyển sang 100% vốn nớc ngoài có
xu hớng tăng lên. Hiện tợng này cũng cần đợc hiểu ở nhiều góc độ. Kinh
nghiệm cho thấy nếu nh số dự án 100% vốn nớc ngoài tăng lên một phần
chứng tỏ môi trờng đầu t ở địa bàn tỉnh tốt hơn. Nó cũng đồng nghĩa với việc
nhà đầu t an tâm tin tởng sản xuất kinh doanh trong một môi trờng có triển
vọng nh ở nớc ta. Tuy nhiên cũng có nhiều ý kiến cho rằng nguyên nhân
chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài bắt nguồn từ việc liên doanh
gợng ép và không ngang tầm với bên đối tác. Bên Việt Nam bị hạn chế về mọi
mặt trong khi đối tác nớc ngoài là những công ty,tập đoàn có tiềm lực kinh tế
mạnh và theo đuổi chiến lợc kinh doanh toàn cầu, nên quan điểm và chiến lợc
kinh doanh khác nhau. Hơn nữa, do bị chi phối ràng buộc bởi nguyên tắc nhất
trí trong luật ĐTNN của ta quy định còn cứng nhắc, làm cho bên Việt Nam bị

hạn chế trong các quyết định sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận.

24


Chơng 3 : Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cờng Thu
Hút FDI Vào Các KCN Hng Yên .
I). Quan Điểm Và Định Hớng Phát Triển KCN
1). Quan điểm cơ bản trong phát triển các KCN
1.1. Quan điểm cơ bản .
Công nghiệp gi vai trò chủ đạo và nòng cốt trong quá trình Công nghiệp
hoá- Hiện đại hoá ở Hng Yên. Công nghiệp phải liên tục phát triển với tốc độ
cao và có hiệu quả, phải gắn phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ
tầng
Phát triển những ngành công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao có khả năng
cạnh tranh với sản phẩm công nghiệp của địa phơng khác, quốc gia khác, khai
thác triệt để nguồn lực của Hng Yên, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
lực bên ngoài
Phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp mới, công nghiệp then
chốt, công nghiệp lắp ráp, công nghiệp chế biến lơng thực thực phẩm và
một số ngành công nghiệp có sử dụng nhiều lao động.
Phát triển và phân bố hợp lí các ngành, sử dụng nguyên liệu tại chỗ nhất
là nguyên liệu từ nông nghiệp, khuyến khích phát triển các cụm công nghiệp
vừa và nhỏ phát triển các ngành nghề truyền thống nhằm giải quyết việc làm,
đổi mới cơ cấu kinh tế nông thông theo hớng Công nghiệp hoá.
Hình thành một số KCN tập trung gắn với đờng 5, đờng 39 nhằm tạo môi
trờng thu hút vốn đầu t nớc ngoài, tỉnh ngoài. Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế
đối ngoại, tìm kiếm đối tác để giải quyết vấn đề về vốn, công nghệ, thị trờng
tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở u tiên lựa chọn công nghệ tiên tiến, hiện đại, đáp
ứng yêu cầu hớng mạnh về xuất khẩu .

1.2. Quan điểm đẩy mạnh công tác hợp tác đầu t.
Phát huy nội lực của tỉnh là thế mạnh về cơ chế chính sách, ngồn nhân
lực, vị trí địa lý kinh tế để đẩy mạnh vận động, thu hút, tổ chức triển khai các
dự án đầu t nớc ngoài, tỉnh ngoài, tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong việc
thực hiện thành công Nghị Quyết đại hội đại biểu đản bộ tỉnh lần thứ 15.
Đầu t nớc ngoài, tỉnh ngoài đã và sẽ là yếu tố quan trọng tạo việc làm cho
ngời lao động góp phần thực hiện thành công chơng trình giả quyết việc làm
của tỉnh, góp phần khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, hình thành
các làng nghề mới, tạo thêm việc làm cho ngời lao động. Các dự án sẽ là nhân

25


×