Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn từ 2007-2010.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÂU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 Giới thiệu khái quát về hoạt động đầu tư trực tiếp.............................. 2
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................... 2
1.1.2. Đặc điểm cơ bản về đầu tư trực tiếp..................................................... 2
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam........... 3
1.1.3.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh (A business co-operation contract).. 3
1.1.3.2 Doanh nghiệp liên doanh (A Joint Venture Enterprise).................. 4
1.1.3.3 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (Enterprise with one
hundred (100) percent Foreign owned capital)............................................... 4
1.1.3.4. Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao............................. 5
1.1.3.5. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao.................................................... 6
1.2 Vị trí, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng
trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
1.2.1. Vị trí của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)........................................ 6
1.2.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng trưởng và phát
triển kinh tế đất nước........................................................................................ 8
II.THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.1 Giới thiệu lợi thế thu hút đầu tư của tỉnh................................................ 9
2.1.1.Vị trí chiến lược..................................................................................... 9
2.1.2. Hạ tầng đồng bộ...................................................................................... 10
2.1.3.Nguồn tài nguyên và tiềm năng phong phú............................................ 10
2.1.4.Kinh tế phát triển năng động, an ninh chính trị ổn định........................ 11
2.1.5.Hoạch định mang tính đột phá và mời gọi nhiệt thành.......................... 11
2.1.6.Chính sách thông thoáng và cởi mở........................................................ 11
2.2 Thực trạng tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định 2007 -
2010.
2.2.1. Quy mô và số lượng dự án..................................................................... 12
2.2.2. Cơ cấu đầu tư FDI.................................................................................. 15
2.2.3. Hình thức đầu tư FDI.............................................................................. 16
2.3 Đánh giá kết quả đạt được trong thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định


từ 2007 -2010.
2.3.1. Thành tựu................................................................................................ 18
2.3.2 Một số tồn tại, hạn chế............................................................................ 21
2.4.Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
2.4.1. Khách quan............................................................................................. 22
2.4.2. Chủ quan................................................................................................. 25
III. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI TẠI BÌNH ĐỊNH
3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách…………………………………………26
3.2. Giải pháp về quy hoạch……………………………………………….. 30
3.3. Giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng………………………………….. 31
3.4. Giải pháp về xúc tiến đầu tư…………………………………………… 32
3.5. Giải pháp lao động…………………………………………………….. 34
3.6. Giải pháp bổ trợ khác………………………………………………….. 35
Đề án chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế – xã hội, đầu tư trực tiếp nước
ngoài đang có xu hướng ngày càng gia tăng mạnh mẽ và có vai trò to lớn đối với
sự phát triển kinh tế nước ta. Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung, trong những năm qua Bình Định đã nhận thức rõ tầm quan trọng
của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước nói chung và của Bình Định nói riêng nhưng quy
mô FDI vào tỉnh còn hạn chế, tỉnh cần có những giải pháp thiết thực hơn trong
việc thực hiện thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh trong
thời gian tới.
Từ những lý do trên, tôi xin chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn từ
2007-2010" làm đề án chuyên ngành của mình.
 Mục đích của đề án: Tiến hành đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI tại
Bình Định năm 2007 -2010 từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường thu
hút FDI trong giai đoạn tiếp theo.

 Phạm vi nghiên cứu : Tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định từ
2007 -2010.
 Phương pháp nghiên cứu: Đề án áp dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở kết hợp với phương pháp tổng hợp thống kê
 Kết cấu đề án: Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo. Đề án gồm có 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về hoạt động đầu tư nước ngoài.
Phần 2: Thực trạng tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định
trong thời gian qua (2007-2010).
Phần 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Với khả năng đánh giá thu thập thông tin còn hạn chế, chắc chắn đề án của
em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của cô.

Trang 2
Đề án chuyên ngành
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI.
1.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.1 Khái niệm về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá với qui mô và tốc độ ngày càng lớn
đã tạo ra một nền kinh tế sôi động mà ở đó tính phụ thuộc giữa các nước, các
quốc gia ngày càng tăng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công
nghệ và cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng thông tin đã thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế tạo nên sự dịch chuyển vốn giữa các
quốc gia. Đặc biệt là nhu cầu vốn đầu tư để Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
(CNH - HĐH) của các nước phát triển rất lớn. Mặt khác ở các nước phát triển
dồi dào vốn và công nghệ, họ muốn tìm kiếm những nơi thuận lợi, chi phí thấp
để hạ giá thành sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Chính điều đó đã tạo
nên một sự thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài và đặc biệt phổ biến nhất

vẫn là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là hình thức
đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết
lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm
quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI
với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài
sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản
được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
1.1.2.Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm sau.
Trang 3
Đề án chuyên ngành
- Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của các nhà đầu tư, họ tự quyết định đầu
tư, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mạng tính khả thi và hiệu quả
cao.
- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp hoạt
động theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài nước chủ nhà có thể tiếp nhận
được công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý là mục tiêu mà
các hình thức khác không giải quyết được.
- Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của hoạt động nó
còn bao gồm cả vốn của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng
như đầu tư từ lợi nhuận thu được.
1.1.3. Các hình thức của FDI trong thực tiễn.
Trong thực tiễn FDI có nhiều hình thức được áp dụng là:

1.1.3.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết của hai bên hay nhiều
bên quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến
hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không cần thành lập tư cách pháp nhân
Hình thức này có đặc điểm:
- Không ra đời một pháp nhân mới
- Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp đồng
nội dụng chính phản ánh trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên với nhau.
- Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính
chất mục tiêu kinh doanh và được cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn
- Hợp đồng phải do đại diện của các bên có thẩm quyền kí. Trong quá trình
hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên tư các pháp nhân của mình
1.1.3.2. Doanh nghiệp liên doanh: Theo khoản 2 điều 2 luật đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam quy định doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do
Trang 4
Đề án chuyên ngành
hai hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh
hoặc hiệp định kí giữa chính phủ nước Cộng hoà xã hộ chủ nghĩa Việt Nam và
chính phủ nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước hợp tác với doanh
nghiệp Việt Nam hoặc các doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước
ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Hình thức này có đặc điểm:
- Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên chịu trách nhiệm về phần
vốn của mình.
- Phần góp vốn của bên hoặc các bên nước ngoài không hạn chế mức tối đa
nhưng tối thiểu không dưới 30% vốn pháp định và trong quá trình hoạt động
không giảm vốn pháp định.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quả
trị mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ góp vốn của
các bên nhưng ít nhất phải là hai người. Hội đồng quản trị có quyền quyết định

những vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc
nhất trí.
- Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro theo
tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các
bên .
- Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trường hợp đặc biệt được
kéo dài nhưng không quá 20 năm.
1.1.3.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Theo điều 26 Nghị định 12 CP quy định: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập
tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh
doanh. “Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình
Trang 5
Đề án chuyên ngành
thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam. Thời gian hoạt động không quá 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép”
1.1.3.4. Hợp động xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng xây
dựng – kinh doanh – chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu
hạ tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao
không bồi hoàn công trình đó cho nhà Việt Nam”
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh là văn bản kí kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành
cho nhà đầu tư kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và
lợi nhuận hợp lý.
1.1.3.5.Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
Theo khoản 13 điều 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng xây

dựng chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây
xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam.
Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự
án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
1.2. Vị trí, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối
với tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
1.2.1. Vị trí của đầu tư trực tiếp nước ngoài với nền kinh tế Việt Nam.
Như đã nêu ở trên vốn đầu tư có vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang trong tiến trình hội
nhập với nền kinh tế thế giới và càng cần thiết hơn khi chúng ta đang cần một
lượng vốn lớn và công nghệ tiên tiến của các nước phát triển trên thế giới để
phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước, vươn lên cùng các
nước trong khu vực cũng như thế giới.
Trang 6
Đề án chuyên ngành
Vốn đầu tư không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan trọng
với các nước có vốn đầu tư và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu tư. Nó giúp
các chủ đầu tư nước ngoài chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ do đặt dự án đầu tư tại
nơi đó và tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ. Cũng chính nhờ vào đầu tư
nước ngoài mà các nhà đầu tư được tự điều chỉnh công việc kinh doanh của
mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế phong tục tập quán điạ phương để từ đó
bằng kinh nghiệm và khả năng của mình mà có cách tiếp cận tốt nhất, đồng thời
giúp các chủ đầu tư có thể tiết kiệm chi phí nhân công do thuê lao động với giá
rẻ ngoài ra còn giúp tránh khỏi hàng rào thuế quan.
Đối với chúng ta nước tiếp nhận đầu tư thì các dự án đầu tư trực tiếp có ý nghĩa
hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong việc hội nhập
vào nền kinh tế thế giới.
1.2.2 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.2.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp chúng ta giải quyết những khó khăn về vốn
cũng như công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vào những yếu tố này sẽ giúp cho
nền kinh tế tăng trưởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta khắc phục được
những điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và hội nhập.
Đóng góp vào ngân sách
Thu hút lao động
Nâng cao thu nhập
Tăng khoản thu cho ngân sách
.........
Xem xét tình hình tăng trưởng kinh tế của những nước đang phát triển trên thế
giới có thể rút rằng tất cả các nước đang tìm mọi cách để thu hút nguồn vốn đầu
tư từ nước ngoài, một điều nữa là khối lượng vốn đầu tư nước ngoài tỷ lệ thuận
với mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia đó.
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nước sở tại khai thác tốt nhất những lợi
thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý ....nó góp phần làm
tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nước cũng như làm tăng sức cạnh
Trang 7
Đề án chuyên ngành
tranh cho sản phẩm trong nước với sản phẩm của các quốc gia trên thế giới vì
thế tăng khả năng xuất khẩu của nước ta
FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm
dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư trực tiếp, nói chung FDI là
nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát triển nền kinh tế
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hoá
đất nước trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn trong đó có
cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công .
nghệ cũng như những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta trong
giai đoạn hiện nay.
1.2.2.2. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp

công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công việc này đòi
hỏi rất nhiều vốn cũng như cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công nghệ.
Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân
sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hoá
đời sống kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phần quan trọng trong kinh
tế đối ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá
trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham
gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới đòi hỏi
từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân
công lao động quốc tế và sự vận động chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc
gia phù hợp với trình độ phát triển chung của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính đầu tư nước ngoài sẽ góp
phần làm chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế.
1.2.2.3. Đầu tư trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội hiên nay
Nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhưng đầu tư trực
tiếp cũng góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nước còn chậm phát
triển như nước ta nguồn vốn tích luỹ được là rất ít vì thế vốn đầu tư nước ngoài
Trang 8
Đề án chuyên ngành
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.Nước ta có
tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên cũng như nguồn lao động dồi dào nhưng do
thiếu nguồn vốn và chưa có đủ trang thiết bị khoa học tiên tiến nên chưa có điều
kiện khai thác và sử dụng.
Với các nước đang phát triển vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ đáng kể
trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số nước hoàn
toàn dựa vào vốn đầu tư nước đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển.
Nhưng tiếp nhận đầu tư trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số những
điều kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện ưu đãi với các chủ đầu tư.
Nhưng xét trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới hiện nay thì

đầu tư trực tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguần vốn hết sức quan trọng cho
chúng ta đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà nhập vào nền kinh
tế khu vực cũng như thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong giai đoạn thiện nay, chúng ta cần có một cơ chế chính sách phù hợp
hơn nữa nhằm thu hút nguồn vốn này trong tương lai.
Trang 9
Đề án chuyên ngành
II. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
ĐỊNH THỜI GIAN QUA.
2.1. Lợi thế đầu tư của tỉnh.
2.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bình Định :
Bình Định là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh
Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía tây giáp tỉnh Gia Lai và đông
giáp Biển Đông; cách Thủ đô Hà Nội 1.065km, cách Thành phố Hồ Chí Minh
686km, cách Thành phố Đà Nẵng 300km, cách Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y (Kon
Tum) thông sang Lào 300km.
Bình Định có tổng diện tích tự nhiên 6.025km2, dân số khoảng 1,6 triệu người,
về cơ cấu hành chính bao gồm 1 thành phố và 10 huyện, trong đó có 3 huyện
miền núi. Thành phố tỉnh lỵ Quy Nhơn là đô thị loại 2, có diện tích 284,28 km
2
,
dân số trên 260.000 người, được quy hoạch phát triển thành đô thị loại 1 vào
năm 2015 với diện tích 334,73km
2
, dân số 500.000 người. Bình Định có khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình 27
o
C, độ ẩm trung bình 80%, hàng năm
có số giờ nắng trung bình trên 2.000 giờ, lượng mưa trung bình khoảng
2.000mm, rất thích hợp cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và du lịch.

Trong những năm qua, Tỉnh Bình Định đã chủ động phát huy nội lực và tích
cực thu hút các nguồn lực từ bên ngoài nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế và
nâng cao mức sống của nhân dân. Phương châm của tỉnh trong mời gọi hợp tác,
đầu tư là đi trước một bước trong chuẩn bị hạ tầng kinh tế - xã hội và cải cách
thủ tục hành chính.
2.1.2. Lợi thế đầu tư của tỉnh Bình Định.
Bình Định hấp dẫn trong đầu tư và kinh doanh thể hiệ bởi 1 số lợi thế sau:
2.1.2.1.Vị trí chiến lược
Bình Định là 1 trong 5 tỉnh của Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung - nằm ở
trung tâm của trục Bắc - Nam Việt Nam trên cả 3 tuyến đường bộ, đường sắt và
đường hàng không, là cửa ngõ ra biển gần nhất và thuận lợi nhất của Tây
Trang 10
Đề án chuyên ngành
Nguyên, nam Lào, đông bắc Campuchia và Thái Lan (bằng cảng biển quốc tế
Quy Nhơn và Quốc lộ 19). Với vị trí này, Bình Định có lợi thế vượt trội trong
liên kết, giao lưu kinh tế khu vực và quốc tế.
2.1.2.2. Hạ tầng đồng bộ
Bình Định có hệ thống giao thông đồng bộ bao gồm: đường bộ, đường sắt
quốc gia, cảng biển quốc tế, sân bay. Đi lại bằng đường hàng không giữa Bình
Định với Thành phố Hồ Chí Minh chỉ mất 1 giờ, với Hà Nội chỉ 2 giờ.
Cấp điện, cấp nước, các dịch vụ bưu chính - viễn thông, tài chính, ngân hàng,
các cơ sở giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khoẻ đảm bảo đáp ứng nhu cầu của
mọi người dân và doanh nghiệp. Hạ tầng phục vụ du lịch, vui chơi giải trí đã và
đang được quan tâm đầu tư, nâng cấp.
2.1.2.3. Nguồn tài nguyên và tiềm năng phong phú
Bên cạnh 134km bờ biển với nhiều bãi biển, thắng cảnh biển và nguồn lợi
thuỷ sản, Bình Định còn có nhiều loại khoáng sản như đá granite, ilmenite, cát,
cao lanh, đất sét, suối khoáng, vàng.
Bình Định là miền đất võ nhưng giàu truyền thống nhân văn với nhiều di tích
lịch sử - văn hoá gắn với tên tuổi của anh hùng dân tộc Hoàng Đế Quang Trung

- Nguyễn Huệ và phong trào Tây Sơn cùng các danh nhân văn hoá của đất nước.
Bình Định từng là kinh đô của Vương quốc Champa với di tích thành Đồ Bàn
(Vijaya) nổi tiếng và 14 tháp Chàm mang phong cách kiến trúc độc đáo.
Bình Định còn là quê hương của các loại hình nghệ thuật dân gian như tuồng,
bài chòi; có nhiều làng nghề truyền thống, nhiều đặc sản với phong cách ẩm
thực đặc sắc và các lễ hội được tổ chức hàng năm.
Với 1,6 triệu dân, trong đó trên 50% trong tuổi lao động, có truyền thống cần cù,
sáng tạo, Bình Định có thể cung cấp một nguồn nhân lực dồi dào.
2.1.2.4. Kinh tế phát triển năng động, an ninh chính trị ổn định
Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua phát triển mạnh mẽ với tốc độ
tăng trưởng GDP bình quân 12%. Đồng thời, an ninh chính trị ổn định và trật tự
Trang 11
Đề án chuyên ngành
xã hội được đảm bảo, là những điều kiện căn bản để thu hút đầu tư và du lịch.
Ngành nghề chủ yếu của tỉnh là chế biến đồ gỗ, lâm sản, nông sản, khoáng sản,
thuỷ sản, trong đó đồ gỗ là thế mạnh tạo nên tên tuổi của Bình Định trên thị
trường thế giới.
2.1.2.5. Hoạch định mang tính đột phá và sự mời gọi nhiệt thành
Bình Định đang tập trung xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội trên
diện tích 12.000 ha ngay sát Thành phố Quy Nhơn với những dự án quy mô lớn
và đang thể hiện thiện chí mời gọi hợp tác, đầu tư từ các đối tác trong và ngoài
nước với quyết tâm biến tiềm năng thành nguồn lực thực tế phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh nhà. Thành lập tháng 6/2005, Khu Kinh tế Nhơn Hội được xây dựng
và phát triển thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, có quy chế hoạt
động riêng, bao gồm: khu phi thuế quan, khu công nghiệp, khu cảng biển và
dịch vụ cảng biển, các khu du lịch, dịch vụ và khu đô thị mới, vận hành theo cơ
chế ưu đãi đặc biệt, là trung tâm và động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Bình Định và của khu vực miền Trung. Khu kinh tế Nhơn Hội đang mở ra nhiều
cơ hội đầu tư và kinh doanh cho doanh nghiệp. Đến với Khu kinh tế này, các
doanh nghiệp có thể đầu tư quy mô lớn vào các ngành kinh tế mũi nhọn và công

nghệ cao như xây dựng cảng biển nước sâu, đóng mới và sửa chữa tàu biển, lọc
và hoá dầu, sản xuất lắp ráp đồ điện, điện tử, sản xuất điện, phát triển du lịch,
dịch vụ hàng hải, thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính, viễn
thông... đồng thời có thể lựa chọn đầu tư trong khu thuế quan, khu chế xuất hoặc
khu phi thuế quan.
2.1.2.6. Chính sách thông thoáng và cởi mở
Cùng với tinh thần hợp tác tích cực là những chính sách cởi mở, thông
thoáng, ưu đãi và hỗ trợ thiết thực, coi lợi ích và thành công của nhà đầu tư là
lợi ích và thành công của chính mình. Cộng đồng doanh nghiệp ở Bình Định
phát triển rất năng động, chứng tỏ môi trường kinh doanh tại tỉnh minh bạch và
thuận lợi, là đất lành cho doanh nghiệp.
Trang 12
Đề án chuyên ngành
2.2 Thực trạng tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định trong
thời gian qua (2008 - 2010)
(HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND) Tỉnh đã tập trung cao độ, chỉ đạo sát
sao, đề ra các biện pháp và chính sách cụ thể để cải thiện môi trường đầu tư,
phát huy lợi thế và vị trí địa lý, tích cực thu hút mọi nguồn lực của các thành
phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Vì vậy, kết quả thu hút đầu tư trong những
năm qua có sự tiến bộ vượt bậc. Đến nay tỉnh Bình Định đã thu hút được 40 dự
án đầu tư FDI vào tỉnh. Để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XIII "... Phát huy và khai thác cao độ tiềm năng,
thế mạnh của địa phương, tận dụng mọi nguồn lực bên trong và ngoài tỉnh, tranh
thủ sự giúp đỡ của Trung ương, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trong
và ngoài nước, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, chuyển mạnh nền kinh tế
theo cơ cấu công nghệp - nông nghiệp - dịch vụ, thực hiện phân công lại lao
động xã hội ...". Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân Mặc dù số dự án FDI chỉ chiếm
23,8% tổng số dự án nhưng lại có số vốn đăng ký kinh doanh rất cao là 621,475
triệu USD tương đương 13050,975 tỷ VNĐ gần bằng một nửa tổng số vốn đăng
ký của 143 dự án. Điều này cho thấy lượng vốn FDI đầu tư thông qua các dự án

chiếm xấp xỉ 1/2 tổng lượng vốn đầu tư vào tỉnh Bình Định tính đến năm 2010.
2.2.1 Số lượng và quy mô dự án .
Bảng 1.Số lượng và quy mô dự án FDI đầu tư Bình Định 2007 - 2010
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Số dự án 8 5 2 6
Số VĐK (đ/vị Tr USD) 72,5 48,7 57,12 150,042
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định)
Trong năm 2007, tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 8 dự án FDI với
tổng vốn đăng ký 72,5 triệu USD. Đến cuối năm 2007, Bình Định đã thu hút
được 383 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI) với 29 dự án và 97 dự án
trong nước với tổng vốn đăng ký 8.854 tỉ đồng.
Trong đó có 1 số sự kiện giải ngân FDI quan trọng là các lễ khởi công xây
dựng nhiều dự án có vốn đầu tư lớn như:
Trang 13
Đề án chuyên ngành
Công ty TNHH một thành viên Hong Yeung Việt Nam (Hiệp hội đầu tư quốc tế
Hồng Kông) đã động thổ xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp - khu B, Khu kinh
tế Nhơn Hội. Tổng giá trị đầu tư của dự án là hơn 34 triệu USD. Toàn bộ dự án
được chia làm 3 giai đoạn và kết thúc vào năm 2012.
Khu Kinh tế Nhơn Hội, Công ty ITC SPECTRUM, LLC (Hoa Kỳ) đã tổ chức
khởi công xây dựng Khu du lịch khách sạn nghỉ dưỡng Vĩnh Hội có tổng mức
đầu tư 250 triệu USD với hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài. Đây là dự án
có vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất từ trước đến nay ở Bình Định.
Công ty Gemadept và Công ty cổ phần KCN Sài Gòn - Nhơn Hội đã tổ chức lễ
khởi công xây dựng Cảng Quốc tế Gemadept Nhơn Hội - công trình hạ tầng hải
quan quan trọng, có thể tiếp nhận tàu 30.000 DWT (trong tương lai sẽ là 50.000
DWT) - với tổng mức đầu tư trong giai đoạn 1 là 1.197 tỉ đồng (tổng giá trị đầu
tư toàn bộ dự án là gần 3.700 tỉ đồng).
Năm 2008, các nhà đầu tư thực sự “ngấm” tác động của khủng hoảng tài
chính và suy giảm kinh tế nên gặp nhiều khó khăn, phải lo tái cấu trúc và điều

chỉnh chính mình, chưa thể vươn ra địa bàn, lĩnh vực mới. Một số nhà đầu tư
đến Bình Định tìm hiểu và đăng ký đầu tư nhưng năng lực hạn chế, không thể
sớm triển khai công tác chuẩn bị đầu tư. Bình Định thu hút được 5 dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với số vốn đăng ký 48,7 triệu USD giảm 32,8
% so với năm 2007 từ 72,5 triệu USD xuông còn 48,7 triệu USD. Tính đến năm
2008, toàn tỉnh có 32 dự án FDI (trong đó có 23 dự án 100% vốn nước ngoài)
với tổng vốn đăng ký hơn 409 triệu USD.
Trong đó dự án có vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên được cấp phép tại tỉnh
Bình Định trong năm 2008 là dự án đầu tư xây dựng Nhà máy may xuất khẩu
Hwarung của công ty TNHH Hwarung Việt Nam.. Theo dự án, nhà máy chuyên
sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu với công suất 1.500.000 áo và
525.000 quần/năm, với tổng vốn đầu tư là 1,2 triệu USD, tại Cụm Công nghiệp
Quang Trung, TP Quy Nhơn.
Trang 14
Đề án chuyên ngành
Trong năm 2009, mặc dù còn chịu tác động của suy giảm kinh tế nhưng tỉnh
ta đã thu hút được 2 dự án đầu tư nước ngoài (ĐTNN) với tổng vốn đăng ký
57,12 triệu USD. So với năm 2008 thì số dự án thấp hơn, nhưng vốn đăng ký
cao hơn (ĐTNN tăng 17%)...Đến 2009 Bình Định có 34 dự án ĐTNN (FDI) với
tổng vốn đăng ký trên 470,75 triệu USD, gồm 28 dự án 100% vốn nước ngoài và
6 dự án liên doanh hoặc có góp vốn giữa nhà ĐTTN và nhà ĐTNN.
Trong năm 2010, trên địa bàn tỉnh có 6 dự án FDI được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư, tổng vốn đăng ký: 150,042 triệu USD, tăng 96,52% so với cùng kỳ năm
trước. Trong đó, Ban quản lý Khu Kinh tế cấp 2 dự án, tổng vốn: 131 triệu USD;
UBND tỉnh cấp 4 dự án, tổng vốn: 19,042 triệu USD.
Tính đến nay Bình Định có 40 dự án FDI, tổng vốn: 621,475 triệu USD, gồm
33 dự án 100% vốn nước ngoài và 7 dự án liên doanh. Trong đó, Ban quản lý
Khu Kinh tế cấp 10 dự án, tổng vốn: 504,91 triệu USD; UBND tỉnh cấp 30 dự
án, vốn đăng ký: 116,565 triệu USD. Kết quả trên cho thấy thu hút vốn khu vực
đầu tư nước ngoài có sự hồi phục mạnh mẽ.Các nhà đầu tư đến từ các quốc gia

có tiềm lực kinh tế mạnh như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức,
Singapore, Úc, Malaysia, Thái Lan…
Trong đó, đáng chú ý là Tập đoàn ALT-Development cùng 2 nhà đầu tư khác
của Nga góp vốn đầu tư Dự án du lịch cao cấp Hòn Ngọc Việt Nam, với tổng
vốn đầu tư 125 triệu USD, xây dựng trên diện tích 125 ha tại Khu du lịch biển
Nhơn Lý - Cát Tiến, tỉnh Bình Định. Trong số các công trình khởi công đầu năm
nay có thể xem Trung tâm thương mại Metro Cash and Carry Quy Nhơn là điểm
sáng về tiến độ triển khai, hiện tại các nhà thầu xây dựng đang tiếp tục đẩy
nhanh công tác xây dựng cơ bản để có thể khai trương Trung tâm thương mại
lớn nhất trên địa bàn tỉnh vào trung tuần tháng 10/2010, đúng như tiến độ nhà
đầu tư cam kết trong Giấy Chứng nhận đầu tư.
Giải ngân vốn FDI trong 10 tháng đầu năm 2010 của Bình Định đạt khoảng 20
triệu USD, bằng 171,5% so với cùng kỳ. Ước giải ngân cả năm 2010 đạt 66,02
triệu USD, chủ yếu tập trung vào các dự án trong KKT Nhơn Hội. Qua đây ta
thấy tình hình đầu tư tại Việt Nam có nhiều khả quan về số lượng các nhà đầu tư
Trang 15
Đề án chuyên ngành
tham gia song có một điều đáng quan tâm là tuy số lượng dự án tăng lên nhưng
về quy mô lại giảm rất lớn. Chứng tỏ số lượng các nhà đầu tư tham gia tăng lên
rõ rệt nhưng các dự án tham gia lại rất nhỏ, các dự án có quy mô lớn và trung
bình lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Các nhà đầu tư, tập đoàn đầu tư lớn vẫn chưa coi
Việt Nam là một địa chỉ tin cậy để thực hiện các dự án của mình. Qua phân tích
số liệu ta thấy Việt Nam chưa đủ điều kiện để thu hút các nhà đầu tư lớn, đòi hỏi
các nhà xây dựng chiến lược đầu tư ở Việt Nam phải có một chiến lược hợp lý
để thu hút hơn nữa số dự án đầu tư mặt khác phải tạo được uy tín đối với các tập
đoàn đầu tư lớn trên thế giới, một mặt thu hút được thêm số dự án mặt khác có
thể tăng lượng vốn đầu tư của dự án và tăng số lượng dự án lớn cũng như tăng
về tổng vốn đầu tư đưa vào Việt Nam.
2.2.2. Cơ cấu đầu tư.
Bình Định trong lĩnh vực công nghiệp (đặc biệt là công nghiệp nặng) xuất

hiện muộn hơn so với các tỉnh khác trong cả nước.Với mong muốn thu hút đầu
tư nước ngoài nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh nhà, Bình Định đã có những
chính sách, sự ưu tiên đối với phát triển ngành công nghiệp và các KCN tập
trung. Đến nay Bình Định đã và đang hình thành 37 cụm công nghiệp, có tổng
diện tích 1.519,37 ha với các ngành nghề chủ yếu: chế biến lương thực thực
phẩm, chế biến gỗ, cơ khí nhỏ, sản xuất gạch ngói, hàng tiêu dùng... Hiện đã có
19 cụm công nghiệp đi vào hoạt động từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển cân
đối, lớn mạnh và tiến tới đạt mục tiêu chung của tỉnh là sẽ trở thành tỉnh công
nghiệp .
Phân tích cơ cấu đầu tư theo ngành cho thấy : các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã có mặt ở nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và đang có sự chuyển
dịch cho phù hợp với yêu cầu của công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nước.
Bảng 2. Cơ cấu đầu tư FDI vào Bình Định từ 2008- 2010
Đơn vị: %
Lĩnh vực 2008 2009 2010
Công nghiệp nặng 7 15 27
Trang 16
Đề án chuyên ngành
Công nghiệp nhẹ 32 40 45
Công nghiệp chế biến 32 26 10
Du lịch 4 8 10
Xậy dựng 25 11 8
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định)
Ta thấy, cơ cấu FDI đã từng bước chuyển dịch vào lĩnh vực công nghiệp nặng
(từ 7% năm 2008 cho đến 27% năm 2010), công nghiệp nhẹ (từ 32% năm 2009
đến 45% năm 2010) trong khi đó công nghiệp chế biến lại có xu hướng giảm
dần qua các năm ( từ 32% năm 2009 còn 10% năm 2010). Các nhà đầu tư trong
lĩnh vực này hầu như đều lựa chọn phương thức đầu tư 100% vốn nước ngoài
chứ hiếm khi liên doanh với phía Việt Nam. Hệ thống ngân hàng của Việt Nam

nói chung và Bình Định nói riêng trong thời gian qua đã bộc lộ một số thiếu sót,
tình trạng tham nhũng, làm sai nguyên tắc gây ra không phải là ít, điều này ảnh
hưởng không nhỏ tới môi trường đầu tư tại Bình Định.
2.2.3.Hình thức đầu tư.
Đầu tư 100% vốn nước ngoài là hình thức phổ biến nhất tại Bình Định. Hình
thức này đang chiếm tới khoảng 78,7% số dự án và chiếm 77% số vốn đầu tư.
Về hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài thì dần tăng lên trong thời gian gần
đây. Sở dĩ như vậy là do trong thời kỳ đầu, các thủ tục triển khai thực hiện còn
đòi hỏi nhiều giấy tờ, lại phải thông qua nhiều khâu và rất phức tạp. Trong khi
đó người nước ngoài còn ít hiểu biết về các điều kiện- xã hội và pháp luật của
Việt Nam, họ thường gặp khó khăn trong việc giao dịch, quan hệ với khá nhiều
cơ quan chức năng của Việt Nam để có được đầy đủ các điều kiện triển khai xây
dựng cơ bản cũng như thực hiện các dự án đầu tư. Trong hoàn cảnh như vậy, đa
số các nhà đầu tư thích lựa chọn hình thức liên doanh để bên Việt Nam đứng ra
lo các thủ tục pháp lý cho sự hoạt động của doanh nghiệp sẽ có hiệu quả hơn.Và
hình thức đầu tư 100% vốn nược ngoài có xu hướng tăng lên qua các năm,
nguồn vốn FDI đăng ký theo hình thức đầu tư được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bình Định.
(Đơn vị : Triệu USD)
Trang 17
Đề án chuyên ngành
0
5
10
15
20
25
30
35
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Dự án 100% vốn nước
ngoài
Dự án liên doanh
Năm 2008 cả tỉnh có 23 dự án 100% vốn đầu tư nước ngoài , sang năm 2009
tăng lên 28 dự án và đạt 33 dự án năm 2010 tương ứng với tốc độ tăng trung
bình là 21,7% .Trong khi đó dự án liên doanh giảm dần từ 9 dự án năm 2008
xuống còn 7 dự án năm 2010 do số doanh nghiệp liên doanh xin chuyển sang
100% vốn nước ngoài có xu hướng tăng lên. Hiện tượng này cũng cần được hiểu
ở nhiều góc độ. Kinh nghiệm cho thấy nếu như số dự án 100% vốn nước ngoài
tăng lên một phần chứng tỏ môi trường đầu tư ở địa bàn tỉnh tốt hơn. Nó cũng
đồng nghĩa với việc nhà đầu tư an tâm tin tưởng sản xuất kinh doanh trong một
môi trường có triển vọng như ở nước ta. Tuy nhiên cũng có nhiều ý kiến cho
rằng nguyên nhân chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài bắt nguồn từ việc liên doanh gượng ép và không ngang tầm với bên đối
tác. Bên Việt Nam bị hạn chế về mọi mặt trong khi đối tác nước ngoài là những
công ty,tập đoàn có tiềm lực kinh tế mạnh và theo đuổi chiến lược kinh doanh
toàn cầu, nên quan điểm và chiến lược kinh doanh khác nhau. Hơn nữa, do bị
chi phối ràng buộc bởi nguyên tắc nhất trí trong luật ĐTNN của ta quy định còn
cứng nhắc, làm cho bên Việt Nam bị hạn chế trong các quyết định sản xuất kinh
doanh thu lợi nhuận.
2.3. Đánh giá kết quả đạt được trong thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình
Định từ 2007 -2010.
Hoạt động của FDI đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh,
tạo khả năng lớn cho sản xuất cũng như đa dạng cho các mặt hàng; dưới đây là
Trang 18

×