Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng 198

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.76 KB, 94 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kiểm toán – Kế toán

MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển và đi lên để luôn theo kịp
với các nước đã và đang phát triển. Công việc của hạch toán kế toán là rất quan
trọng trong hệ thống quản lý, kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong việc quản
lý điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính
của doanh nghiệp theo quy chuẩn của pháp luật giúp cho nhà nước kiểm soát
được hoạt động của tất cả các doanh nghiệp nhà nước thuộc mọi thành phần
kinh tế từ đó có chính sách điều hành doanh nghiệp ở tầm vĩ mô.
Từ xưa đến nay, mỗi doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh đều áp
dụng các hình thức kế toán khác nhau nhưng nhằm mục đích là kiểm tra giám
sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp mình. Trong đó, Doanh
nghiệp phải đảm bảo vốn cho hoạt động của mình, không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tạo cơ sở để doanh nghiệp đứng vững trên thương trường, mở
rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người
lao động , hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công
hay thất bại của một doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này .
Trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nước ta hiện nay, việc
hoàn thiện và củng cố công tác hạch toán là một vấn đề cấp bách cần được coi
trọng và quan tâm đúng mức, không để cho vốn thất thoát, bảo toàn và phát triển
vốn. Vì vậy kế toán vốn bằng tiền có vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết với
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nó phản ánh một cách đầy đủ và hoàn
thiện chính xác, kịp thời toàn bộ quá trình hoạt động và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, qua đó mà giám đốc một cách chặt chẽ hoạt động kinh
tế .
Báo cáo thực tập của em ngoài lời mở đầu, kết luận ra gồm có 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng 198
Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty CP tư


vấn đầu tư xây dựng 198
SVTH: Lê Thị Huyền

1

Lớp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kiểm toán – Kế toán

PHẦN I.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 198
1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng 198
Tên gọi: Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng 198
Địa chỉ: xóm 5 – Quán Bàu – Nghi Phú - Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An
Điện thoại:

038 3561624.

Vốn điều lệ:

3.200.000.000 đồng.

Vốn góp ban đầu:

10.500.000.000 đồng.

Mệnh giá cổ phiếu: 1.000.000 đồng.

Vốn pháp định:

6.000.000.000 dồng.

Công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng 198 được tách ra từ Công Ty CP Bình
Dương được thành lập theo ĐKKD số 2900588325, cấp ngày 14/4/2004. Qua
thời gian đi vào hoạt động đơn vị đã mở rộng được phạm vi kinh doanh, trình độ
nghiệp vụ của từng người, từng vị trí được nâng cao, lợi nhuận thu được thể hiện
hàng năm tăng lên. Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng 198 có trụ sở đóng tại
địa bàn Phường Quán Bàu, Thành phố Vinh,Tỉnh Nghệ An. Từ khi tách ra cho
đến nay Công ty đã dần đi vào ổn định, sản xuất kinh doanh đạt nhiều thành quả
đáng kể. Ký kết nhiều hoạt động xây dựng trong và ngoài tỉnh. Thi công xây
dựng các công trình đảm bảo chất lượng theo thiết kế dự toán đã được phê
duyệt. Khi hoàn thành xây dựng Công ty tiến hành nghiệm thu và bàn giao,
thanh quyết toán và thanh lý các hợp đồng một cách nhanh gọn.
Công ty có đủ khả năng về kinh nghiệm, tài chính, thiết bị máy móc và
nhân lực, đủ điều kiện để thi công các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông thủy lợi, điện nước….
Mục tiêu của Công ty trong những năm tiếp theo phấn đấu mở rộng phạm
vi hoạt động khắp khu vực Bắc miền Trung, làm phong phú thêm chủng loại sản
phẩm của Công ty.

SVTH: Lê Thị Huyền

2

Lớp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


Khoa: Kiểm toán – Kế toán

1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng 198
Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng 198 thành lập từ sự góp vốn của các
cổ đông, tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, được minh họa
bằng sơ đồ
Hội Đồng Quản Trị

Ban Giám Đốc

Phòng Kế
Toán

Phòng kế hoạch
kỹ thuật

Phòng vật tư

Phòng
TCHC

Đội thi công

Kho vật tư

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
( Nguồn: Phòng hành chính Công ty)
Mỗi bộ phận, phòng ban trong công ty được tổ chức hoạt động với chức
năng cụ thể nhằm phối hợp hoạt động linh hoạt và có hiệu quả cao nhất.

- Hội đồng quản trị: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra để quản lý toàn bộ hoạt
động sản xuất của Công ty.
- Giám đốc: Là người được hội đồng quản trị bầu ra và giao nhiệm vụ quản lý
mọi công việc sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật, giữ vai trò
chỉ đạo và là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị cũng như đại diện
cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty trước pháp luật.
- Phòng Kế toán: Ghi chép, phán ánh tình hình luân chuyển vốn, nguồn vốn của
Công ty, hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ của nhà nước
SVTH: Lê Thị Huyền

3

Lớp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kiểm toán – Kế toán

thông qua việc kiểm tra sổ sách đánh giá thực trạng và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp.
- Phòng Vật tư: Đáp ứng kịp thời số vất tư khi có yêu cầu, làm nhiệm vụ ghi
chép theo dõi quá trình Nhập - Xuất vật tư, đảm bảo tính hợp lý theo quy định.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Căn cứ vào các biểu thiết kế công trình để lọc, tách
khối lượng, lập các phương án tổ chức thi công, kiểm tra các công trình theo
đúng thiết kế, đảm bảo tiến độ công trình. Đồng thời lập kế hoạch, lên các
phương án kinh doanh phù hợp với mục tiêu của Công ty, lập dự toán công
trình, lập các dự án đầu
tư, thống kê tình hình hoạt động của Công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ về công
tác kế hoạch của Công ty và lập các mô hình về sản xuất, kế hoạch tác nghiệp,

giao khoán cho các đơn vị trực thuộc.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và sắp xếp nguồn lực cho
Công ty từ khâu tuyển dụng ban đầu và đào tạo những kiến thức cần thiết để họ
có thể tiếp nhận, hoàn thành công việc được giao, tổ chức tiền lương và các
khoản trích theo lương cho người lao động trong Công ty.
- Kho vật tư: Là nơi nhập vật tư mua vào và xuất vật tư để xây dựng, bán.Là nơi
bảo quản vật tư.
- Đội thi công: Trực tiếp tổ chức thi công công trình.
Cùng với sự đổi mới theo cơ chế thị trường, bộ máy hoạt động SXKD gọn
nhẹ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Do vậy mà Công ty đã thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao và đem lại hiệu quả cao trong SXKD.
1.3 Cơ cấu, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
- Mua bán các loại vật liệu xây dựng
- Kinh doanh lắp đặt, sữa chữa bảo trì, bảo dưỡng các loại thiết bị cơ khí ,
điện, điện lạnh, điện tử viễn thông, tin học, ô tô, thiết bị động lực, các hệ thống
thông báo cháy , chống sét.
- Xây dựng các công trình: viễn thông dân dụng , công nghiệp, giao thông
thủy lợi
SVTH: Lê Thị Huyền

4

Lớp: CDDKT5/K15


Trng H Cụng nghip H Ni

Khoa: Kim toỏn K toỏn

- Xõy dng cụng trỡnh h tng ngnh vin thụng tin hc

- sn xut , kinh doanh cỏc loi cỏp thụng tin v ph kin, cỏc sn phm
bng nha
Cụng ty CP T vn u t xõy dng 198 cú quy trỡnh cụng ngh sn xut
rt n gin nhng mang li hiu qu kinh t cng nh nng sut lm vic rt
cao.
Quy trỡnh sn xut sn phm

Công tác chuẩn bị

Mặt băng thi
công

Kho bải tập
kết vật liệu

Phơng tiện
máy móc thi
công
Công tác thi công:

Lán trại

Công tác thi
công

Phần thô

Phần hoàn
thiện


S 1.2: Quy trỡnh sn xut ca Cụng ty
( Ngun: Cụng ty CP t vn u t XD 198)
1.4 ỏnh giỏ khỏi quỏt kt qu hot ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty
trong 3 nm 1013- 2015
Chớnh nh nhng thun li k trờn m trong nhng nm gn õy tỡnh hỡnh
kinh doanh ca Cụng ty CP t vn u t xõy dng 198 cú nhiu chuyn bin
thun li, doanh thu cng nh li nhun ngy cng tng nhanh th hin bng
s liu sau:
Tc tng trng

SVTH: Lờ Th Huyn

5

Lp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8

ĐVT

Doanh thu
Trong đó: DT
hàng xuất khẩu
Lợi
nhuận
trước thuế
Lợi nhuận sau
thuế
Tổng
VKD
bình quân
Tổng VCSH
bình quân
Tổng số lao
động
Thu nhập bình
quân
Tổng nộp NS

Khoa: Kiểm toán – Kế toán

2012

2013

2014

bình quân
2013/2012 2013/2014
1,86

1,92

VNĐ

8.280.050.000
0

10.225.000.000
0

13.030.500.000
0

VNĐ

512.876.300

603.209.080

760.021.310

11.761.

12.599

VNĐ

468.563.780

492.829.080


573.240.500

10.517.

11.631

VNĐ

19.806.458.180

22.357.444.390

23.565.782.310

11.287

10.5404

VNĐ

5.687.568.450

8.676.020.300

11.802.853.200

15.254

13.603


65

85

95

1.47.

1.28

VNĐ

2.150.100

2.268.600

2.485.800

10.551

10.957

VNĐ

869.335.030

986.259.023

983.568.318


11.609

10.310

Ng

( Nguồn : P. kế toán Công ty)
Nhận xét : Ta thấy doanh thu của Công ty trong những năm qua ngày càng
tawngqua các năm như năm 2013 là 8.280.050.000đ, tốc độ tăng nhanh đến
2013 là 10.225.000.000đ với tốc độ tăng bình quân của doanh thu là 1,86%.
Doanh thu năm 2013 là 13.030.500.000đ công ty hoạt động khá hiệu quả trong
đó năm 2013 tốc độ bìn quân tăng trưởng doanh thu so với năm 2012 là 1.92%
công ty cần phát triển doanh thu hơn nữa để luôn có tiềm lực trong ngành được
vững chắc.
Công ty chủ yếu là xây dựng trong tỉnh và thành phố Vinh là chủ yếu
không xuất khẩu ra nước ngoài nên doanh thu hàng xuất khẩu bằng 0.
Xu hướng tăng doanh thu kéo theo tăng lợi nhuận năm 2012 là
512.876.300đ, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế ngày càng phát triển nên
năm 2013 đạt 603.209.080đ, tốc độ tăng trưởng bình quân là 11.761%, ta nhận
thấy năm 2013 với tốc độ tăng cao 760.021.310đ, mức tăng chênh lệch bình
quân là 11.631%.
Lợi nhuận sau thuế cũng tăng cao đây là một sự phát triển vượt bậc của
doanh nghiệp trong 3 năm qua với tốc độ bình quân năm 2012 so với năm 2013
đạt 10.517%, năm 2013 so với năm 2014 là 11.631%.

SVTH: Lê Thị Huyền

6


Lớp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kiểm toán – Kế toán

Tổng vốn kinh doanh bình quân tăng cao đều cả 3 năm trong đó vốn chủ sở
hữu càng ngày càng tăng thêm. Vì công ty đầu tư thêm máy móc thiết bị, cũng
như trí lực và vật lực được hoàn thiện hơn.

PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU
TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 198.
2.1 Những vấn đề chung về công tác kế toán tại Công ty
2.1.1 Các chính sách kế toán áp dụng
SVTH: Lê Thị Huyền

7

Lớp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kiểm toán – Kế toán

* Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
* Chế độ kế toán áp dụng: áp dụng theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC ngày
22/12/2014 BTC
* Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: tính thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên
* Phương pháp khấu haoTSCĐ: công ty áp dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng .
* Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp bình quân
gia quyền
2.1.2 Hệ thống chứng từ kế toán
+ Hệ thống chứng từ sử dụng: gồm 2 loại chứng từ
Chứng từ bắt buộc: gồm Phiều nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu thu,
Phiếu chi, Hóa đơn GTGT…
Chứng từ hướng dẫn bao gồm: Bảng kê mua hàng, Giấy đề nghị tạm ứng,
Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương….
Ngoài ra trong quá trình hoạt động khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan
đến thanh toán qua Ngân hàng thì công ty còn nhân được các chứng từ bên
ngoài như Giấy báo nợ, Giấy báo có của Ngân hàng.
2.1.3 Hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản rõ ràng phù hợp với quy trình kế
toán của công ty. Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết
đinh mới: Thông tư 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
2.1.4 Hệ thống sổ sách kế toán của công ty
+

Hình thức sổ kế toán.
Hình thức sổ kế toán của Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng 198 sử

dụng theo hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
SVTH: Lê Thị Huyền


8

Lớp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kiểm toán – Kế toán

Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ cùng
loại

Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết

Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Ghi cuối kỳ
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 2.1 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
( Nguồn: P. kế toán Công ty)
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập số liệu vào máy vi tính theo các
bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào) kế toán thực
hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa
số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và đảm bảo chính xác,
trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm
tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định

SVTH: Lê Thị Huyền

9

Lớp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kiểm toán – Kế toán

Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay

2.1.5 Hệ thống báo cáo kế toán
Công ty áp dụng 2 hình thức lập báo cáo là báo cáo định kì vào cuối mỗi năm
và cuối mỗi quý. Theo quy định có các loại báo cáo sau: (Mẫu ban hành theo
quy định của nhà nước)
-

Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN).

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN)

-

Báo cáo luân chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN)

-

Thuyết minh báo cáo Tài chính (Mẫu số B09- DN)

 Báo cáo quản trị
-

Báo cáo tăng giảm TSCĐ

-

Báo cáo hàng tồn kho

-


Báo cáo tình hình thi công

2.1.6. Bộ máy kế toán của Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng 198
Ở Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng 198 nói chung là rất phù hợp. Vì
công ty có địa bàn hoạt động tập trung tại 1 địa điểm vì thế bộ máy kế toán của
công ty tổ chức theo hình thức tập trung nên tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ
đạo một cách dễ dàng, đặc biệt là đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của
kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của công ty đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Hạch toán kế toán vốn bằng tiền mặt tại công ty có vai trò rất quan trọng
trong quản lý, trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào quy mô đặc
điểm của tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý tài chính của đơn vị mà việc tổ
chức giao phần hành công việc của mỗi người kế toán khác nhau.

Kế toán trưởng
SVTH: Lê Thị Huyền

10

Lớp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kiểm toán – Kế toán

Kế toán tổng hợp
giá thành


Kế toán vật tư
và công nợ

Kế toán tiền mặt
Kiêm thủ quỹ

Thống kê tổng
hợp

( Nguồn: P. k ế toán Công ty)
Sơ đồ 2. 2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty
+ Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: Chức trách nhiệm vụ trước giám đốc và phòng tài
chính về tất cả mọi hoạt động, có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các thông tin tài
chính nhằm phục vụ cho yêu cầu của giám đốc và đồng thời còn có chức năng tổ
chức phân công nhiệm vụ cho tất cả các thành viên trong phòng.
- Kế toán tổng hợp giá thành: Là kế toán có nhiệm vụ tính giá thành
sản xuất hàng tháng, hàng quỹ, hàng năm. Phân tích và nắm được sự biến động
của giá thành và tất cả các yếu tố chi phí ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, tìm
nguyên nhân và những biện pháp nhằm khắc phục.
- Kế toán vật tư và công nợ: Có nhiệm vụ thu thập và xử lý toàn bộ
thông tin liên quan đến quá trình nhập, xuất, vật liệu, công cụ… thanh toán các
khoản nợ phải trả cho khách hàng, phản ánh các khoản thu của khách hàng để
hạch toán công nợ một cách kịp thời và đầy đủ.
- Kế toán tiền mặt, kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý số tiền hiện
đang có của công ty, theo dõi tình hình tăng, giảm các khoản tiền, tiền gửi ngân
hàng trong kỳ.

SVTH: Lê Thị Huyền


11

Lớp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kiểm toán – Kế toán

- Thống kê tổng hợp: Trực tiếp chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn
phối hợp kiểm tra xử lý toàn bộ số liệu báo cáo, thông kê, lập các bảng mẫu báo
cáo. Đồng thời báo cáo cho giám đốc về kế toán trưởng về tình hình sản xuất,
các chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật, những khó khăn và tồn tại trong công ty.
2.2 Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu của Công ty
I. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1 Nguyên tắc hạch toán Vốn bằng tiền tại Công ty Thành Công
Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền mặt bao gồm :
- Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là “đồng Việt
nam” để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để
ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ
áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá quý phải
theo dõi số lượng trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại, từng
thứ. Giá nhập vào trong kỳ được tính theo giá thực tế, còn giá xuất có thể được
tính theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần
nhập trong kỳ.
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước.

- Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo
đối tượng, chất lượng ... Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ
vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính toán để có được giá trị
thực tế và chính xác.
Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền
sẽ giúp cho doanh nghệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực
hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên Tk 111:
SVTH: Lê Thị Huyền

12

Lớp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kiểm toán – Kế toán

- Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ.
- Các khoản tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá nhân khác ký
cược, ký quỹ tại đơn vị thì quản lỳ và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền
của đơn vị. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm
đầy đủ các thủ tục về cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng và giám định chất
lượng, sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên
dấu niêm phong.
- Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ nhập,
xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận, người
giao, người cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ hạch

toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và giữ sổ quỹ, ghi chép theo trình
tự phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý, tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, kim khí
qúy, đá quý nhận ký cược phải theo dõi riêng trên một sổ hoặc trên một phần sổ.
- Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các nghiệp
vụ xuất nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ. Hàng
ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối
chiếu với số liệu trên sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ
phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh
lệch trên cơ sở báo cáo thừa hoặc thiếu hụt.
Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 112- TGNH:
- Khi phát hành các chứng từ tài khoản TGNH, các doanh nghiệp chỉ được phép
phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dư là
doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy định.
Chính vì vậy, kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh được số dư tài khoản
phát hành các chứng từ thanh toán.

SVTH: Lê Thị Huyền

13

Lớp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kiểm toán – Kế toán

- Khi nhận được các chứng từ do Ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối

chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu
trên sổ kế toán của doanh nghiệp , số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng
từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối
chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định rõ nguyên
nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bản sao kê của Ngân hàng.
Số chênh lệch được ghi vào các Tài khoản chờ xử lý. (TK 138.3- tài sản thiếu
chờ xử lý, TK 338.1- Tài sản thừa chờ xử lý). Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra
đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
- Trường hợp doanh nghiệp mở TK TGNH ở nhiều Ngân hàng thì kế toán phải
tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối
chiếu.
- Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu, chuyên
chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. kế toán phải mở sổ
chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi nói trên.
1.2 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty
Để thu thập thông tin đầy đủ chính xác về trạng thái và biến động của tài
sản cụ thể nhằm phục vụ kịp thời ban lãnh đạo, chỉ đạo điều hành kinh doanh
của doanh nghiệp và làm căn cứ ghi sổ kế toán, cần thiết phải sử dụng chứng từ
kế toán.
Chứng từ kế toán là những phương tiện chứng minh bằng văn bản cụ thể
tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi hoạt động kinh tế tài chính
trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ hợp lệ chứng minh theo đúng mẫu và
phương pháp tính toán, nội dung ghi chép quy định. Một chứng từ hợp lệ cần
chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế đó về nội dung,
quy mô, thời gian và địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu trách
nhiệm về nghiệp vụ, người lập chứng từ ...

SVTH: Lê Thị Huyền

14


Lớp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kiểm toán – Kế toán

Cũng như các loại chứng từ phát sinh khác, chứng từ theo dõi sự biến động của
vốn bằng tiền luôn thường xuyên vận động, sự vận động hay sự luân chuyển đó
được xác định bởi khâu sau:
- Tạo lập chứng từ : Do hoạt động kinh tế diễn ra thường xuyên và hết sức đa
dạng nên chứng từ sử dụng để phản ánh cũng mang nhiều nội dung, đặc điểm
khác nhau. Bởi vậy, tuỳ theo nội dung kinh tế, theo yêu cầu của quản lý là phiếu
thu, chi hay các hợp đồng ... mà sử dụng một chứng từ thích hợp. Chứng từ phải
lập theo mẫu nhà nước quy định và có đầy đủ chữ ký của những người có liên
quan.
- Kiểm tra chứng từ : Khi nhận được chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp, hợp lý của chứng từ : Các yếu tố phát sinh chứng từ, chữ ký của người có
liên quan, tính chính xác của số liệu trên chứng từ. Chỉ sau khi chứng từ được
kiểm tra nó mới được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Sử dụng chứng từ cho kế toán nghiệp vụ và ghi sổ kế toán: cung cấp nhanh
thông tin cho người quản lý phần hành này:
+ Phân loại chứng từ theo từng loại tiền, tính chất, địa điểm phát sinh phù hợp
với yêu cầu ghi sổ kế toán.
+ Lập định khoản và ghi sổ kế toán chứng từ đó.
- Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán: trong kỳ hạch toán,
chứng từ sau khi ghi sổ kế toán phải được bảo quản và có thể tái sử dụng để
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Lưu trữ chứng từ : Chứng từ vừa là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán, vừa là tài

liệu lịch sử kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch
toán, chứng từ được chuyển sang lưu trữ theo nguyên tắc.
+ Chứng từ không bị mất.
+ Khi cần có thể tìm lại được nhanh chóng.
+ Khi hết thời hạn lưu trữ, chứng từ sẽ được đưa ra huỷ.

SVTH: Lê Thị Huyền

15

Lớp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kiểm toán – Kế toán

Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Vốn bằng tiền
( Nguồn: P. kế toán Công ty)

1.3 Quy trình ghi sổ kế toán Vốn bằng tiền
SVTH: Lê Thị Huyền

16

Lớp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


Ghi chú:

Khoa: Kiểm toán – Kế toán

: Ghi hàng ngày
: Tự động vào sổ
: Quan hệ đối chiếu

Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán Vốn bằng tiền
( Nguồn: P. kế toán Công ty)

1.4 Kế toán tiền mặt
Hằng ngày căn cứ vào bảng chứng từ gốc, hóa đơn bán hàng, hóa đơn thanh
toán và các khoản thu khác kế toán tiến hành lập phiếu thu.
`Mỗi phiếu lập thành 3 liên (viết trên giấy than một lần), ghi đầy đủ các nội
dung trên phiếu, sau đó chuyển lên cho kế toán ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ
làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực nhập quỹ
bằng chữ vào phiếu thu trước khi ký tên. 1 liên giao thủ quỹ để ghi sổ quỹ, 1 liên
giao cho ngườ nộp tiền, 1 liên lưu ở nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu
kèm theo chứng từ gốc được chuyển về phòng kế toán để làm chứng từ ghi sổ kế
toán.
Thời gian thực tập ở công ty em đã thu thập được một số chứng từ, sau đây
em xin trích dẫn phiếu thu số 282 ngày 13/11/2015:
SVTH: Lê Thị Huyền

17

Lớp: CDDKT5/K15



Trng H Cụng nghip H Ni

Khoa: Kim toỏn K toỏn

n v : Cụng ty CP T vn u t xõy dng 198
a ch : p. Quỏn Bu TP Vinh Ngh An
PHIU THU

Mu s 01 TT
(Ban hnh theo TT s 200/2014/TT- BTC)

Số: 282
Ngày 13 tháng 11 năm 2015
Nợ TK 111.
Có TK 131.

Họ tên ngời nộp tiền: Trn Thanh Thuý
Địa chỉ : Phòng kế toán
Lý do nộp tiền : Thu tin bỏn Sn
Số tiền : 40.000.000 (viết bằng chữ) : (bốn mơi triệu ng chẵn)
Kèm theo :.......chứng từ gốc.
Ngày 13 tháng 11 năm 2015
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng
dấu)

Kế toán trởng
(ký, họ tên)

Ngời nộp tiền

(ký, họ tên)

Ngời lập phiếu
(ký, họ tên)

Thủ quỹ
(ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bn mi triu ng chn.
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)....................................................................
+ Số tiền quy đổi..................................................(liên gửi ra ngoài đóng dấu)

+ Th tc chi tin mt:
Hng ngy cn c vo chng t gc hp l lp phiu chi. Phiu chi
c k toỏn trng, G xen xột v ký duyt trc khi xut qu. Sau khi nhn
y s tin, ngi nhn phi ký v ghi rừ h tờn ng thi th qu phi ký v
ghi rừ h tờn trờn phiu chi. Phiu chi c lp thnh 2 liờn.
Liờn 1: Lu ni lp phiu.
Liờn 2: Th qu dựng ghi vo s qu sau ú chuyn cho k toỏn cựng
chng t gc ghi s k toỏn.
Sau õy em xin trớch dn phiu chi s 271 ngy 10/11/2015:
SVTH: Lờ Th Huyn

18

Lp: CDDKT5/K15


Trng H Cụng nghip H Ni


Khoa: Kim toỏn K toỏn

n v : Cụng ty CP T vn u t xõy dng 198
a ch : p. Quỏn Bu TP Vinh Ngh An
phiếu chi
Số: 271
Ngày 10 tháng 11 năm 2015

Mu s 02 - TT

Nợ TK 627.
Có TK 111.

Họ tên ngời nhận tiền: Phan Thị Loan
Địa chỉ: Thủ quỹ
Lý do chi: Thanh toán tiền mua dầu phc v xe
Số tiền: 4.500.000 (viết bằng chữ): (bốn triệu năm trăm ngàn đồng chẵn)
Kèm theo .. chứng từ gốc
Ngày 10 tháng 11 năm 2015
Giám đốc
Kế toán trởng
Thủ quỹ
Ngời lập phiếu Ngời nhận
(ký, họ tên, đóng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
tiền
dấu)
(ký, họ tên)


Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bn triu nm trm ngn ng chn
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)....................................................................
+ Số tiền quy đổi....................................(Liên gửi ra ngoài đóng dấu).

S chi tiết quỹ tiền mặt
Tài khoản: TK 111 - Tiền Mặt
SVTH: Lờ Th Huyn

19

Lp: CDDKT5/K15


Trng H Cụng nghip H Ni

Khoa: Kim toỏn K toỏn

Thỏng 11 nm 2015
VT: ng
NT

SH CT
Th
u
2

1

02/11
04/11


08/11
10/11
13/11
14/11
15/11

21/11
22/11

Chi
3

280
269

07/11

270
281
271
282

..
287
288

24/11

289


.......

..

Số phát sinh

TK
ĐƯ

Diễn giải

272
273
..

..

27/11

280

29/11

281

30/11

282


4
1. Số d đầu k
2. Số phát sinh
Thu nợ đại lý
Chi tiền xăng đi c.
tác cho ụng Hong
t. toán tiền mua
thit b
Rỳt tin gi ngõn
hng v nhp qu
t.toán tiền mua dầu
Thu tin bỏn Sn
Chi đi công tác
Chi mua đồ v.phòng

Anh Tùng trả T
Rỳt tin v nhập
quỹ tiền mặt
Thu bán hàng
Thuế GTGT

T.T tiền mua VL
Thuế GTGT
Chi tạm ứng chị
Loan
Chi tin mua VL
Cộng phát sinh
Tồn cuối k

5

X
131
642

Nợ



6

7
X

X
35.000.000

331
112
627
131
641
642
.
141
112
511
3331
..

500.000

50.235.000

1.534.515.000
1.600.420.000

4.500.000
40.000.000

80.000.000
8.000.000


8
255.262.368
1.580.250.000
1.584.750.000

95.000.000

.
2.465.000
120.000.000

Tn

2.500.000
6.246.000
..

1.499.015.000

1.539.015.000
1.536.515.000
1.530.269.000

1.532.015.000
1.652.015.000

..

1.748.015.000
1.740.015.000
.

152
133
141

20.000.000
2.000.000
8.500.000

215.091.368
213.091.368
204.591.368

152
X

112.808.000
1.499.092.000

X

91.783.368
X
91.783.368

1.335.613.000
X

Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Kế toán trởng
Giám đốc
(ký, họ tên)
(ký, họ tên, đóng dấu)
(Ngun: Phũng ti chớnh k toỏn)

Ngời lập sổ
(ký, họ tên)

BNG TNG HP CHNG T GC
Ngy 30 thỏng 11 nm 2015
SVTH: Lờ Th Huyn

20

Lp: CDDKT5/K15


Trng H Cụng nghip H Ni


Khoa: Kim toỏn K toỏn

Loi chng t gc: Phiu thu.
C. T
SH
288
289
289
287

Ghi N TK 111, Ghi Cú cỏc TK......

Ni dung

NT
22/1
1
24/1
1
24/1
1
21/1
1

Tng s tin
Rỳt tin gi nhp
qu
Thu tin bỏn
hng


511

141

120.000.000

112
120.000.000

950.000.000

Thu GTGT

950.000.000

48.000.000 48.000.000

Thu tm ng tha
Cng

3331

2.465.000

2.465.000

1.120.465.000 48.000.000 950.000.000 2.465.000 120.000.000

Kốm theo 17 chng t gc.
Ngi lp biu

(ký, h tờn)

Ph trỏch k toỏn
(ký, h tờn)
( Ngun: phũng ti chớnh k toỏn)

CHNG T GHI S
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Số: 35
Số hiệu tài khoản
Trích Yếu
Rỳt tin gi NH v nhp qu
Thu tin hon tm ng tha
Thu tin bỏn sn phm
Thu GTGT
Cộng

Nợ



111
111
111
111
X

112
141
511

3331
X

Kèm theo 01 bng tng hp chứng từ gốc.

VT: ng

120.000.000
2.465.000
950.000.000
48.000.000
1.120.465.000
Ngy 30 thỏng 11 nm 2012

Kế toán trởng
Ngời lập sổ
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
( Ngun: S liu thỏng 11 nm 2015 ca Phũng k toỏn)

n v : Cụng ty CP T vn u t xõy dng 198
a ch : p. Quỏn Bu TP Vinh Ngh An
SVTH: Lờ Th Huyn

21

Lp: CDDKT5/K15


Trng H Cụng nghip H Ni


Khoa: Kim toỏn K toỏn

S CI tiền mặt
Tài khoản: TK 111 - Tiền Mặt
Thỏng 11 nm 2015
VT: ng
NT
1

30/11
30/11
30/11
30/11

SH CT
Thu
2

280
269
270
281

30/11
30/11
30/11
30/11

282


30/11
30/11

..
287
288

30/11

289

........
27/6

..

29/6
30/6

Chi
3

271
272
273
..

..
280

281
282

TK
ĐƯ

Diễn giải
4
1. số d đầu tháng
2. số phát sinh
Thu nợ đại lý
Chi tiền xăng đi c. tác
t. toán tiền mua thit b
Rỳt tin gi ngõn hng v
nhp qu
t.toán tiền mua dầu
Thu tin bỏn Sn
Chi đi công tác
Chi mua đồ v.phòng
.
Anh Tùng trả tạm ứng
Rỳt tin v nhập quỹ tiền
mặt
Thu bán hàng
Thuế GTGT

T. toán tiền mua vật liệu
Thuế GTGT
Chi tạm ứng chị Loan
Chi tin mua vt liu

Cộng phát sinh
Tồn cuối tháng

Ngời lập sổ
(ký, họ tên)

Kế toán trởng
(ký, họ tên)

Số phát sinh
Nợ
6
255.262.368

5

131
642
331
112


7

35.000.000
500.000
50.235.000
95.000.000

627

131
641
642
.
141
112

4.500.000
40.000.000

.
2.465.000
120.000.000

511
3331
..
152
133
141
152
X

80.000.000
8.000.000


2.500.000
6.246.000
..


..
20.000.000
2.000.000
8.500.000
112.808.000
1.499.092.000

1.335.613.000
91.783.368
Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)

( Ngun: S liu thỏng 11 nm 2015 ca Phũng k toỏn)

1.5 K toỏn tin gi ngõn hng.
SVTH: Lờ Th Huyn

22

Lp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kiểm toán – Kế toán

1.5.1 Thủ tục gửi vào, rút ra tiền gửi ngân hàng.


* Thủ tục gửi vào ngân hàng.
Kế toán ngân hàng của công ty có trách nhiệm quản lý thu, chi trực tiếp
giao dịch với khách hàng bằng tiền gửi vào tài khoản của Công ty. Việc hạch
toán tiền gửi ngân hàng là căn cứ vào các chứng từ có liên quan. Mỗi khoản tiền
nhập sổ của công ty được thủ quỹ gửi vào ngân hàng hay khi khách hàng thanh
toán tiền hàng bằng chuyển khoản gửi vào tài khoản của Công ty tại ngân hàng.
Khi đó tiền gửi ngân hàng của Công ty tăng lên và Công ty sẽ nhận được giấy
báo có của ngân hàng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến kế toán phải
theo dõi, kiểm tra đối chiếu chứng từ gốc để ghi rõ chứng thực làm cơ sở cho
việc thu hồi nếu có sai lệch phải được thông báo kịp thời để điều chỉnh.
Sau đây em xin trích dẫn nguyên bản một Lệnh Chuyển Có trong tháng
11 năm 2015

Ngan hang cong thuong Viet Nam

SVTH: Lê Thị Huyền

23

Lớp: CDDKT5/K15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kiểm toán – Kế toán
RMI202PA

Chi nhanh


: 00440 CN NGHE AN – NHTMCP CONG THUONG VN

Dien Den

LENH CHUYEN CO

NH gui lenh
: 00999
TRU SO CHINH NHTMCP CONG THUONG VN
NH nhan lenh
: 00440
CN NGHE AN – NHTMCP CONG THUONG VN
NH ngoai he thong
:
So giao dich
:
256
Ngay gio lap: 27/11/2015
Ngay gio in: 27/11/2015
17: 09: 31
Loai san pham: IECR
TK No:
Loai chung tu:
So chuyen tien :
440111122750256
TK Co:
So chung tu goc:
36030TT111022904
So seri sec:
0000000000000000000

Tinh trang:
Close
Ngay hieu luc, Loai tien, So tien: 27/11/2015 VND
1, 372, 000, 000.00
So tien bang chu: Mot ty ba tram bay muoi hai trieu dong chan ./.>
Khach hang chuyen tien: UBND HUYEN DO LUONG
Ngan hang ra lenh
: Chi nhanh NHNo – PTNT Nghệ An
Ngan hang giu tai khoan : NHTMCPCT T . Vinh
Nguoi thu huong
: 102010000384014
: Công

ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng 198

Noi dung thanh toan : ( 999012114073 ) THANH TOÁN TIỀN QC VÀ CÔNG TRÌNH
Phi chuyen tien
:
NH gui lenh chi so ngay
gio
NH nhan lenh ghi so ngay
gio
Giao Dich Vien
Kiem Soat Vien
Giao Dich Vien
Kiem Soat Vien
( Nguồn: Số liệu tháng 11 năm 2015 của Phòng kế toán)

1.5.2 Thủ tục rút ra của tiền gửi Ngân hàng.
Việc hạch toán tiền gửi ngân hàng là căn cứ vào chứng từ ghi nợ của ngân

hàng. Khi ngân hàng gửi giấy báo nợ thì số tiền gửi ở ngân hàng của công ty
giảm nghĩa là ngân hàng đã chuyển tiền cho đối tượng theo lệnh chuyển tiền
bằng ủy nhiệm chi do công ty lập.
Sau đây em xin trích dẫn nguyên bản một Lệnh Chi trong tháng 11 năm 2015:

SVTH: Lê Thị Huyền

24

Lớp: CDDKT5/K15


Trng H Cụng nghip H Ni

Khoa: Kim toỏn K toỏn

Lệnh Chi
Payment Order
Số no. ngày Date 30/11/2015.
Liên 1 copy 1
Tên đơn vị trả tiền (Payer) : Cụng ty CP T vn u t xõy dng 198.
Số tiền bằng số:
Tài khoản nợ/ Debit A/c:102010000789046
13 100 000
Tại ngân hàng ( with bank):TMCP Công thơng Vinh
Số tiền bằng chữ ( Amount in words): Mi ba triu, mt trm nghỡn
ng chn
Tên đơn vị nhận tiền (Payee) : Cụng ty CP T vn u t xõy dng 198.
Tài khoản có Credit A/c : 102010000384014
Tại Ngân hàng (with bank): TMCP Cụng thng Ngh An

Nội dung (Remarks) :Thanh toỏn tin thit k
Đơn vị trả tiền payer
Kế toán
(Accountnat)

Ngày hạch toán 30/11/2015

Chủ tài khoản
(A/c holder)

Giao dịch viên
(Teller)

Kiểm soát viên
( Supervisor)

( Ngun: S liu thỏng 11 nm 2015 ca Phũng k toỏn)

SVTH: Lờ Th Huyn

25

Lp: CDDKT5/K15


×