Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo quản trị kinh doanh: quản trị doanh nghiệp tại công ty VINAMILK VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.1 KB, 33 trang )

A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia
nhập WTO. Chúng ta không thể không nhắc đến tầm quan trọng của việc quản trị
giúp các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với các doanh ngiệp nước ngoài. Vì
quản trị không chỉ là một chức năng hoạt động kinh doanh, nó là một triết lý dẫn
dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc xây dựng và phát triển bền
vững lâu dài.
Nắm bắt xu thế đó, trong những năm qua, mặc dù phải cạnh tranh với các sản
phẩm trong và ngoài nước, sau bằng nhiều nỗ lực, Vinamilk đã duy trì được vai trò
chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các
nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất
Việt Nam (do báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức). Vinamilk là thương hiệu thực phẩm số
một Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ tăng trường 30%/năm, được
người tiêu dùng tín nhiệm và lien tiếp được bình chọn là sản phẩm đứng đầu TOP
TEN hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền 1997-2004. Để đạt được những
thành tựu như trên không phải bất cứ một doanh nghiệp Việt Nam nào cũng dễ
dàng đạt được. Chắc chắn các nhà lãnh đạo của thương hiệu nổi tiếng Vinamilk đã
phải thực hiện khâu quản trị hết sức thành công.

B. NỘI DUNG
1


I. ĐÔI NÉT VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK VIỆT NAM
1. Đôi nét về công ty
Được hình thành từ năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn
mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa,
hiện chiễm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam (số vốn điều lệ hiện tại là
1.590.000.000.000 đồng).
Tên hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng Anh là Vietnam Dairy Products


Joint-Stock Company. Tên viết tắt là Vinamilk.
Công ty được hình thành theo phương thức chuyển từ một doanh nghiệp nhà
nước thành một công ty cổ phần. Được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp. Theo đó, Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày thành lập, và các
cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
CÔNG TY SỮA VINAMILK
Trụ sở chính của công ty là: 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh
Điện thoại: (848)9300 358
Fax: (848) 9305 206
E-mail:
Website: www.vinamilk.com.vn
Tổng giám đốc sẽ là đại diện theo pháp luật của Công ty
Công ty có thể thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện tại địa bàn kinh doanh để
hỗ trợ các mục tiêu của công ty phù hợp với nghị quyết của Hội đồng quản trị và
trong phạm vi Pháp luật cho phép.Trừ khi chấm dứt hoạt động trước thời hạn theo
điều 43.2 và 44 hoặc gia hạn hoạt động theo điều 45. Thời hạn của công ty là 50
năm kể từ ngày thành lập.
2. Lịch sử hình thành
2


Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các
sản phẩm từ sữa gồm:
















Sữa đặc
Sữa bột
Bột dinh dưỡng
Sữa tươi
Kem
Sữa chua
Phô-mai
Và các sản phẩm khác như:
Sữa đậu nành
Sữa nước ép trái cây
Bánh
Cafe hòa tan
Nước uống đóng chai
Trà, chocolate hòa tan

Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín
nhiệm mà còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm
sữa Vinamilk đã được suất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới như:
Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung
Đông, khu vực Châu Á, Lào, Campuchia…

Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư
dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nâng cao công tác quản lý và chất lượng
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là
Công Ty sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc tổng cục thực phẩm và bao gồm 4
nhà máy thuộc ngành chế biến thực phẩm:





Nhà máy sữa Thống Nhất
Nhà máy sữa Trường Thọ
Nhà máy sữa Dielac
Nhà máy Cà Phê Biên Hòa

3


Năm 1982, công ty sữa – Cà Phê miền Nam được chuyển giao về bộ công
nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa – Cà Phê – Bánh kẹo
I. Lúc này, xí nghiệp đã có them 2 nhà máy trực thuộc, đó là:
• Nhà máy bánh kẹo Lubico
• Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp)
Năm 1989, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà Phê – Bánh kẹo I chỉ còn 3 nhà máy
trực thuộc:
• Nhà máy sữa Thống Nhất
• Nhà máy sữa Trường Thọ
• Nhà máy sữa Dielac
Tháng 3/1982. Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà Phê – Bánh kẹo I chính thức

đổi tên thành Công ty sữa Việt Nam (VINAMILK) – trực thuộc bộ công nghiệp
nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công Ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã xây dựng them 1 nhà
máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy
trực thuộc lên 4 nhà máy:





Nhà máy sữa Thống Nhất
Nhà máy sữa Trường Thọ
Nhà máy sữa Dielac
Nhà máy sữa Hà Nội

Năm 1996, Xí Nghiệp lien doanh sữa Bình Định tại Quy Nhơn ra đời, góp
phần thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đến người tiêu dùng
khu vực miền Trung.
Năm 2000, Công ty đã tiến hành xây dựng thêm:
• Nhà máy sữa Cần Thơ
• Xí nghiệp Kho Vận
Năm 1999 Công ty đã áp dụng “hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9002” và hiện nay Vinamilk đã áp dụng “hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000” là phiên bản mới nhất trên thế
giới hiện nay. Điều này đảm bảo rằng VINAMILK luôn đề cao chất lượng trong
4


quản lý nhằm sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, sẵn sàng thỏa mãn
mọi nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước và giữ vững vị trí dẫn đầu

trong ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam.
Năm 2002, Công ty xây dựng thêm:
• Nhà máy cổ phần sữa Sài Gòn
• Nhà máy sữa Nghệ An
Tháng 11/2003, Công ty chuyển thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam
(VINAMILK)
3.Những danh hiệu Vinamilk đạt được
Trải qua quá trình hoạt động và phát triển suốt 30 năm qua. Vinamilk đã trở
thành 1 doanh nghiệp dẫn đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt
Nam. Những danh hiệu cao quý mà Vinamilk đạt được là:





Huân chương độc lập hạng nhì
Danh hiệu anh hùng lao động
Huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba
Liên tiếp đứng đầu: “Topten hàng Việt Nam Chất lượng cao” từ 19972005 (bạn đọc báo Sài Gòn tiếp thị bình chọn).
• Liên tiếp đứng đầu “Topten hàng tiêu dùng Việt Nam” từ 1995-2004
(bạn đọc báo Đại Đoàn Kết bình chọn).
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY SỮA
VINAMILK
1. Các yếu tố vĩ mô
a. Tác động chủ yếu của dân số
Theo thống kê của Tổng cục Dân số công bố ngày 04/07/2008, dân số Việt Nam
đã đạt tới 86,5 triệu người ; đồng thời theo các kết quả suy rộng mẫu chủ yếu của
cuộc Tổng điều tra dân số thực hiện ngày 01/04/2009, Việt Nam đang trong thời kì
“cơ cấu dân số vàng” thời kì mà nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần gấp
hai lần nhóm dân số trong độ tuổi “phụ thuộc”. So với kết quả điều tra năm 1999, tỉ

trọng dân số dưới 15 tuổi giảm 33% năm 1999 xuống còn 25% so với năm 2009,
5


trong khi tỉ trọng dân số của nhóm 15-59 tuổi tăng từ 58% năm 1999 lên 66% và
nhóm dân số từ 60 tuổi trở lên tăng 8% năm 1999l lên 9% năm 2009. Ngoài ra ,
dân số sống ở khu vực thành thị cũng tăng từ 23,7 % năm 1999 lên 29,6% năm
2009 với tỉ lệ tăng bình quân là 3,4%/năm trong khi tỉ lệ này ở nông thôn tỉ lệ này
chỉ có 0,4% trên năm . Đây là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển nghanh sữa ở
nước ta, và thực tế cũng cho thấy tiềm năng to lớn này với mức tiêu thụ sữa hằng
năm tăng 30%, tập trung mạnh ở các khu vực thành thị .
Mặt khác, các số liệu nghiên cứu ở biểu đồ “Tiêu thụ sữa theo lứa tuổi” cho
thấy hầu hết các lứa tuổi đều tiêu thụ sản phẩm giàu chất dinh dưỡng này, đặc biệt
là lứa tuổi từ 7-29 tuổi. Điều này tạo ra cơ hộ lớn cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh sữa trên thị trường có tiềm năng lớn và đang phát triển như ở Việt
Nam.
b.Công nghệ
Hàng loạt công nghệ tiên tiến trên thế giơi ra đời nhằm hỗ trợ thêm cho việc
nuôi dưỡng đàn bò sữa thêm mập mạp , khỏe mạnh và cho ra sản lượng sữa chất
lượng cao như mạng Ethernet, công nghệ kết nối không dây Bluetooth, Wi-fi và kĩ
thuật nhận dạng sóng vô tuyến từ xa với các thẻ RFID (Radio Frequency
Identification) gắn chíp nhận dạng tự động, camera quan sát từ xa giúp theo dõi
đàn gia súc trong chuồng, hệ thống cảm biến sinh học giúp đo bước sóng xác độ
mức dộ linh hoạt của con bò và gần đây là công nghệ cảm ứng nhiệt độ giúp xác
định các chu kì sinh sản của bò cũng như dò tìm các dấu hiệu bệnh. Hệ thống vi
tính hóa ở các chuồng gia súc và trong văn phòng điều hành nông trại đã giúp sản
lượng đàn bò sữa ngày càng được nâng cao
Nghành sữa trên thế giới đã có mặt lâu đời với công nghệ tiên tiến từ các
nước có công nghệ và nghành sữa phát triển như Mỹ, Thụy Điển, Đan Mạch, Thụy
Sĩ ,Đức, Ý, Hà Lan. Sản phẩm ngày càng đạt chất lượng cao với các dây chuyền

sản xuất sữa hiện đại có công suất lớn như hệ thống máy rót UHT đóng gói tự động
cho các loại hộp giấy chuyên dụng, dây chuyền sản xuất sữa chua ăn khép kín với
công nghệ lên men tiên tiến, dây chuyền sản xuất và đóng gói sữa chua thanh
trùng.
c.Văn hóa- xã hội

6


Mặc dù Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa và dân
chúng trước đây chưa có thói quen dùng sữa nhưng với tốc độ tăng dân số nhanh
(1.2% theo năm 2009), đặc biệt là tỉ lệ tăng của dân số thành thị cao hơn nông thôi
nên ý thức bảo vệ sức khỏe ngày càng được trú trọng, đặc biệt là dưỡng chất cần
thiết cho trẻ em giai đoạn thôi bú sữa mẹ dần dần giúp hình thanh nên thói quen
tiêu thụ sữa cho mọi lứa tuổi trong giai đoạn sau này . Theo thống kê của Viện dinh
dưỡng quốc gia, hiện mức tiêu thụ sữa của người Việt Nam đã tăng lên đáng kể
( 29,2g mỗi ngày).
Ngoài ra , các chương trình chính sách khuyến khích dùng sữa trong trường
học, cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các cháu mẫu giáo vào học sinh tiểu học
cũng đã được chính phủ đề cập đến trong chương trình phát triển quốc gia và thực
hiện thí điểm ở một số địa bàn có địa điểm thuận lợi. Cụ thể là chương trình “ sữa
học đường” với ngân sách nhà nước đang được thực hiện tại Bà Rịa Vũng Tàu là
một điểm sáng cần nghiên cứu nhân rộng cho cả nước .
d. Điều kiện tự nhiên
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa, nóng ẩm .Tuy
nhiên , có nơi có khí hậu ôn đới như tại Sapa, tỉnh Lào Cai; Đà Lạt,tỉnh Lâm Đồng;
có nơi thuỗ khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La , thích hợp trồng có cho chất
lượng cao. Mặc dù khí hậu nóng ẩm, nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá
thích hợp cho việc chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là các tỉnh Tuyên Quang, Lâm
Đồng, Nghệ An ,Sơn la...

e. Chính trị –pháp luật
Việt Nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống pháp luật thông
thoáng tạo diều kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư. Cùng với việc gia nhập vào
các tổ chức thương mại trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam cũng đã
ban hành nhiều chính sách phù hợp với quá trình hội nhập toàn cầu, tạo điều kiện
thuận lơi cho việc thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, việc giảm thuế nhập khẩu xuống
còn 0% cho các sản phẩm sữa giúp các sữa ngoại nhập có điều kiện thâm nhập dễ
dàng thị trường Việt Nam. Điều này tạo ra nhiều thách thức cho hoạt động kinh
doanh của Vinamilk, đồng thời cũng mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp có thể
thực hiện liên doanh khai thác những mặt mạnh về kĩ thuật và tiếp thị của các
doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong nghành công nghiệp sữa trên thế giới.
7


Tuy nhiên, với cách quản lí còn lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả đã gây
không ít khó khăn cho việc thực hiện “ Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
sữa Việt Nam đến 2010 và định hướng đên năm 2020, sản xuất nguyên liệu đến
chế biến sản phẩm quy sữa chế biến đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước đạt mức
bình quân 10 kg/người/năm vào năm 2010, 20kg/người/năm vào năm 2020 và xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài”
Theo Quyết định của Thủ tướng về việc quy hoạch phát triển chăn nuôi bò
sữa thì chỉ có 15 tỉnh, thành được phép nuôi. Nhưng thực tế“ phong trào” chăn
nuôi bò sữa đã lan ra 33 tỉnh , trong đó có cả những địa phương không đủ điều kiện
nuôi: không có đồng cỏ, cũng chẳng có nhà máy chế biến sữa... Ngoài ra, việc
kiểm định chất lượng sữa chỉ dừng lại ở việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm,
một số chỉ tiêu ghi trên bào bì mà chua kiểm tra, phân tích được chất lượng, hàm
lượng các vi chất trong thành phần sữa. Các phòng thí nghiệp chưa có khản năng
để kiểm định đầy đủ những vi chất này. Việt Nam hiện chưa có quy chuẩn về tỉ lệ
các chất bổ sung vi lượng DHA, ARA. Bên cạnh, đó việc không kiểm soát nổi thị
trường sữa cũng gây trở ngại rất lớn cho các doanh nghệp sản suất sữa tại Việt

Nam.
Năm 2009, mặc dù giá nguyên liệu sữa bột nhập khẩu trên thị trường thế
giới đã giảm( khoảng 13,8-43% ) nhưng các doanh nghiệp vẫn giữ giá cao tăng tư
năm 2008, thậm chí có doanh nghiệp tiếp tục tăng giá. Điều này được các nhà sản
xuất giải thích là giá nguyên liệu có giảm nhưng vẫn ở mức cao, chưa bằng giá của
năm 2007 và tỉ giá ngoại tệ và đồng Việt Nam liên tục bị trượt giá nên buộc phải
tăng giá sản phẩm. Đây cũng là trong những nguyên nhân khiến nhiều người Việt
Nam, đặc biệt là các em nhỏ ở những vùng khó khăn không có điều kiện uống sữa.
2 Môi trường vi mô
Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ
kéo theo mức thu nhập, mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt. Sữa và
các sản phẩm từ sữa cũng đã gần gũi hơn với người dân. Nếu trước những năm 90
chỉ có một hai nhà sản xuất, phân phối sữa , chủ yếu là sữa đặc và sữa bột nhập
ngoại, tính đến nay trên thị trường, hiện có hơn 300 sản phẩm của các công ty lớn
như: Vinamilk, Dutch lady, Niutifood Việt Nam, New Zealand... rất nhiều doanh
nghiệp phân phối sữa chia nhau thị trường tiềm năn với 87 triệu dân.
8


Số liệu được công bố tại Hội thảo thúc đấy sự gắn kết nghành sữa Việt Nam
vừa được tổ chức ở Hà Nội cho biết , trẻ em ở thành phố HCM và Hà Nội tiêu thụ
78% các sản phẩm sữa tại Việt Nam. Bình quân mức tiêu thụ là 9kg/người/năm –
tăng 14,1%/người /nam. Trong khi đó con số này ở Thái Lan là 25kg, Pháp 130kg
và Úc là 320kg. Điều này đã cho thấy, tiềm năng của thị trường sữa ở Việt Nam
vẫn chưa được khai thác đúng mức trong thời gian qua.
Đối với thị trường sữa ở Việt Nam Vinamilk là Công ty chiếm thị phần lớn
nhất hiện nay, với tổng công suất của 9 nhà máy sản suất sữa các loại 570.406 tấn
sữa /năm , trên 220sarn phẩm đa dạng, bao gồm các sản phẩm sữa, các sản phẩm
dinh dưỡng,cà phê và một số loại nước giải khát. Vinamilk đang trong quá trình
tiếp tục sản xuất thông qua việc xây dựng thêm 3 nhà máy tại Bắc Ninh , Đà Nẵng,

Tuyên Quang.
Vinamilk hiện chiếm 38,5% thị phần. Vinamilk hiện đang duy trì được tốc
độ tăng trưởng doanh thu trong nước ở mức cao với tỉ lệ tăng trưởng bình quân
21,2% trong giai đoạn 2004-2008. Bên cạnh đó, thị trường sữa Việt Nam được dự
báo sẽ tăng trưởng khoảng 10% trong giai đoạn 2008-2010 do hiện nay mức tiêu
thụ sữa bình quân đầu người còn thấp, thu nhập của người dân đang tăng dần và
thói quen tiêu dùng sữa đang được hình thành. Với những lợi thế về năng lực cạnh
tranh và vị thế thị trường hiện tại, Vinamilk coa khản năng duy trì tốc độ tăng
trưởng và doanh thu nội địa và lợi nhuận cao hơn trong thời gian tới. Sau đây là
môi trường vi mô của Vinamilk:
a.Khách hàng:
Khách hàng là yếu tố quyết định đầu ra cho sản phẩm, không có khách hàng
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Vì thế khách
hàng và nhu cầu của họ có những ảnh hưởng quan trọng đến các hoạt động của một
công ty. Muốn khách hàng tin cậy và mua sản phẩm thì sản phẩm đó phải có chất
lượng và giá phải phù hợp với thị yếu của người tiêu dùng. Vấn đề là Vinamilk
phải làm sao cho vừa lòng khách hàng.
Cho dù phù hợp với nhiều lứa tuổi, sữa chua ăn và sữa tươi –tiệt trùng là hai
ngành hàng có số người sử dụng cao nhất lần lượt là 89,1% và 87,1%. Đây cũng là
sản phẩm được người nội trợ lựa chọn nhiều nhất so với các nhóm khác , lần lượt

9


là 22,9% và 22,1% số người trả lời, và ít có sự chênh lệch giữa các nhóm thu nhập
trong việc sử dụng sản phẩm này.
Trong các số liệu được thăm dò, hộ sử dụng sữa chua uống chiếm 22,1%. Tỉ
lệ hộ thu nhập cao trên 13 triệu đồng/tháng sử dụng sữa tươi -tiệt trùng là 42,0% và
giảm dần theo mức thu nhập. Cụ thể với mức thu nhập từ 9-13 triệu dồng là 23,9%,
từ 6-9 triệu đồng là 21,68% và hộ dưới 3 triệu đồng/ tháng tỉ lệ này là 1,4 %.

Có sự khác nhau đáng kể trong việc sử dụng sữa ở Hà Nội và thành phố
HCM. Theo kết quả điều tra, tỉ lệ số hộ ở Hà Nội và thành phố HCM sử dụng sữa
tươi –tiệt trùng tương ứng là 53% và 47%; sữa chua ăn là 55,1% và 44,1%; sữa
chua uống là 52% và 48%.
Ở vị trí dẫn đầu,sữa tươi-tiệt trùng có 55%- số hộ gia đình được hỏi cho biết
được sử dụng thường xuyên nhất sữa chua ăn và sữa bột nguyên kem dành cho trẻ
em lần lượt chiếm tỉ lệ là 19,9% và 11,9%. Như vậy, xu hướng tiêu dùng các thức
uống bổ dưỡng , có lợi cho sức khỏe mà cụ thể là sử dụng các lại sũa chiếm ưu thế
phổ biến.
Ngoài việc chiếm một thị phầm khác lớn trong thi trường nội địa, mức tiêu
thụ của người tiêu dùng ở thị trường nước ngoài,( Úc, Campuchia. Irac,
Philipin,Mĩ) cũng chiếm từ 10 -20% tổng doanh thu của công ty thông qua xuất
khẩu.
Trong suốt quý 4, ngành sữa luôn đóng góp thị phần cao nhất so với các ngành
hàng thuộc ngành hàng tiêu dùng thường xuyên. Đây là dấu hiệu đáng mừng theo
chiều hướng này sản phẩm sữa sẽ trở thành sản phẩm không thể thay thế trong tiêu
dùng trong các hộ gia đình đô thị; muốn dành được đô thị này các doanh nghiệp
cần củng cố và xây dựng thương hiệu để tao ấn tượng và dành được niềm tin của
người tiêu dùng.
b. Đối thủ cạnh tranh
Ngành chế biến sữa là ngành có mức độ cạnh tranh cao. Hiện nay tại Việt Nam
có khoảng 23 doanh nghiệp cung cấp sữa ra thị trường tiêu biểu như Vinamilk,
Dutch lady Việt Nam, Nutifood, Hanoimilk, Mộc Châu... sản phẩm được tập trung
chính là sữa bột, sữa đặt, sữa nước và sữa chua. Trong đó Vinamilk là công ty lớn
10


nhất với khoảng 38% thị phần, Dutch Lady với khoảng 28% thị phần, phần còn lại
thuộc về công ty nhỏ hơn và sản phẩm sữa cao cấp nhập khẩu trực tiếp.
Với tiềm năng và nhu cầu tiêu thụ rất lớn về sữa các loại tại Việt Nam nên dẫn

đến đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và gay gắt. Các nhà đầu tư nước ngoài
ngày một đổ xô vào Việt Nam để triển khai hoạt động kinh doanh. Đó là thách thức
lớn của Vinamilk trong việc cạnh tranh dành thị trường sữa. Hiện tại, Vinamilk
đang phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh hay nói cách khác là đối thủ cạnh
tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Trên thị trường hiện nay, Vinamilk
vẫn xác định đối thủ cạnh tranh quan trọng nhất của Vinamilk trong thị trường
trong nước là Dutch Lady, có khản năng cạnh tranh với Vinamilk trên cả 4 dòng
sản phẩm sữa đặc, sữa nước, sữa bột và sữa chua.
Dòng sản phẩm
Sữa đặc
Sữa tươi và sữa chua
Sữa bột

Đối thủ cạnh tranh chính
Dutch Lady, Nestle
Dutch Lady, Nutifood, Hanoi Milk, Lothamilk
Abbott, Mead Johnson, Enfa, Dutch Lady

Sữa chua ăn
Cà phê

Nutifood, Anlene
Dutch Lady, Nestle
Nestle

c. Nguồn cung cấp
Bất khì doanh nghiệp nào cũng có những nhà cung cấp ở phía sau hỗ trợ họ
trong quá trình kinh doanh. Vinamilk cũng cần có nguồn cung cấp về nguyên liệu
và trang thiết bị để sản xuất .
Các nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho Vinamilk

Nguyên liệu
Bột sữa các loại
Sữa tươi
Đường
Hộp thiết các loại

Nguồn cung cấp
100% nguyên liệu nhập khẩu
100% nguyên liệu trong nước
Chủ yếu là dùng sản phẩm trong nước
Chủ yếu là dùng sản phẩm trong nước

11


Xét về quy mô nghành chăn nuôi bò sữa, 95% số bò sữa được nuôi tại các
hộ gia đình, chỉ 5% được nuôi tại các trại chuyên biệt với quy mô từ 100-200 con
trở lên (VEN,2009). Điều này cho thấy người dân nuôi bò tự phát , dẫn đến việc
không đảm bảo về số lượng và chất lượng làm giảm khản năng thương lượng của
các nhà cung cấp trong nước. Việc thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại
nhỏ, tỷ lệ rối loạn sinh sản và mắc bệnh của bò sữa ở mức cao...khiến người nông
dân nuôi bò sữa bất lợi. Do đó, các công ty trong nước nắm thế chủ động trong
việc thương lượng giá thu mua sữa trong nước.
3. Phân tích điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp.
a. Các điểm mạnh:
• Thiết bị và công nghệ sản xuất của Vinamilk hiện đại và tiên tiến theo tiêu
chuẩn quốc tế.
• Vinamilk sở hữu một mạng lưới nhà máy rộng lớn tại Việt Nam.
• Hệ thống và quy trình quản lí chuyên nghiệp được quản lí bởi một đội ngũ
nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm.

• Vinamilk có tốc độ tăng trưởng khá nhanh qua các năm.
• Vinamilk sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
• VNM chủ động được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất .
• Vinamilk đầu tư xây dựng một trang trại chăn nuôi bò sũa hiện đại bậc nhất
Việt Nam và Đông Nam Á.
• Vinamilk có nguồn nhân lực giỏi, năng động và tri thức cao.
• Đào tạo và sắp xếp nguồn lực phù hợp với tình hình phát triển của công ty.
• Chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân, tập thể có công lao đóng
góp cho công ty.
• Vinamilk có chiến lược marketing trải rộng.
• Năng lực nghiên cứu phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu tiêu
dùng của thị trường nhanh và mạnh.
• Vinamilk có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích
và xác định tiêu dùng.
• VNM tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng.
• Vinamilk có một mạng lưới phân phối mang tính cạnh tranh hơn so với các
đối thủ.
• Lãnh đạo và nhân viên luôn có sự tôn trọng và hợp tác lẫn nhau, bầu không
khí làm việc vui vẻ.
12


b. Các điểm yếu
• Vinamilk vẫn đang phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên liệu sữa bột từ
nước ngoài.
• Kết quả đem lại từ marketing vẫn chưa xứng tầm với sự đầu tư.
• Hoạt động marketing tập trung chủ yếu ở miền Nam,trong khi miền Bắc
chiếm tới 2/3 dân số cả nước lại chưa được đầu tư mạnh.
• Ngoài sản phẩm từ sữa, các sản phẩm khác của công ty ( bia, cà phê, trà
xanh...) vẫn chưa có tính cạnh tranh cao.

c. Phân tích ma trận SWOT
MA TRẬN SWOT
Điểm mạnh (S)
-Hệ thống phân phối sâu rộng,
thương hiệu mạnh, tiềm lực tài
chính vững chắc, quy mô sản xuất
lớn, đội ngũ lãnh đạo là những
người mạnh.
- Chủ động trong nguồn nguyên
liệu, giá thu mua sữa cao hơn, hệ
thống xe đông lạnh vận chuyển tốt,
dây chuyền chế biến hiện đại (trong
sản phẩm sữa tươi thì tỷ trọng sữa
tươi của các sản phẩm Vinamilk rất
cao, ít nhất từ 70% đến 99% sữa
tươi so với các đối thủ chỉ có
khoảng 10% sữa tươi)

Điểm yếu (W)
-Khâu marketting yếu , dẫn đên
chưa tạo được thông điệp hiệu quả
để quảng bá tới người tiêu dùng về
những điểm mạnh của công ty
-Vinamilk lại chưa hề có một thông
điệp nào mạnh mẽ để khẳng định ưu
thế này đến người tiêu dùng.

Cơ hội
-Các chính sách ưu đãi của nghành
sữa ( phê duyệt 2000 tỷ cho các dự

án phát triển ngành sữa đến năm
2020 ).
- Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn
định ( Vinamilk cũng chủ động đầu
tư, xây dựng các nguồn đầu tư, xây
dựng các nguồn nguyên liệu phục
vụ nhu cầu của doanh nghiệp).
- Gia nhập WTO : mở rộng thị

Thách thức
- Nền kinh tế không ổn định ( lạm
phát, khủng hoảng kinh tế ...)
- Gia nhập WTO : xuất hiện nhiều
đối thủ cạnh tranh.
- Tình hình chính trị thế giới còn
nhiều bất ổn.

13


trường, kinh doanh, học hỏi kinh
nghiệm.
4. Văn hóa doanh nghiệp của công ty Vinamilk
a. Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp.
Vinamilk là nhãn hiệu nổi tiếng hàng đầu Việt Nam. Chính vì vậy Vinamilk
luôn đặt chất lượng lên hàng đầu. Hình ảnh logo của Vinamilk đã thể hiện
được điều đó: hình ảnh tên của công ty ở giữa màu trắng sữa nổi bật trên
màu xanh dịu mát như một sự cam kết bền vững về chất lượng của
Vinamilk. Cùng với Slogan: “Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk”


mà

không chỉ mỗi nhân viên của công ty đều phải nhập tâm mà chắc hẳn những
người tiêu dùng sản phẩm của Vinamilk cũng thuộc lòng. Khẳng định hơn
nữa hình ảnh của mình, các nhà máy, xí nghiệp của Vinamilk cũng gắn liền
với hai màu trắng và xanh, nằm trong khuôn viên rộng rãi, thoáng mát, sạch
sẽ tạo ấn tượng với nhân viên và người tiêu dùng. Mỗi nhân viên làm việc
trong các nhà máy cũng phải trang phục sạch sẽ, gọn gàng. Mọi người đều
làm việc với thái độ thân thiện, nhiệt tình và tâm huyết. Khi đến làm việc,
các nhân viên đều được đào tạo và hướng dẫn nhiệt tình về trình độ chuyên
môn cũng như quy định, tác phong trong công ty. Ở đây, mọi người còn
được đào tạo và nghe kể những câu chuyện về sữa, về dinh dưỡng,…như
những bài học và truyền thống tốt đẹp của công ty. Hàng tháng, hàng năm,
công ty luôn có những đợt liên hoan, tổng kết các công tác để biểu dương
những thành tích đã đạt được và rút kinh nghiệm cho các cán bộ, nhân viên.
14


Công ty còn tổ chức các chương trình như văn nghệ, giải bóng đá toàn công
ty để thắt chặt tinh thần đoàn kết giữa các nhân viên.
Ngoài ra, công ty Vinamilk còn thường xuyên tổ chức các hoạt động gây quỹ
từ thiện như: tài trợ các giải thi đấu, đom đóm tỏa sáng, khinh khí cầu “cùng
Vinamilk vươn tới trời cao”,…và các chương trình tư vấn sức khỏe khách
hàng vừa gắn kết các nhân viên vừa thể hiện sự quan tâm sức khỏe cộng
đồng.
Bên cạnh đó các sản phẩm của Vinamilk luôn có mặt trên khắp thị trường
với nhiều mặt hàng như sữa bột, sữa tươi, sữa chua, cà phê…đa dạng hóa
mẫu mã, thể hiện sự sáng tạo và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng ở
mọi thành thần, mọi lứa tuổi.
b. Những giá trị được tuyên bố

Với triết lý kinh doanh: “Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm
được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm
rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk.
Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng.”và tầm nhìn chiến lược: “Sản phẩm Vinamilk với
chất lượng quốc tế luôn hướng tới sự đáp ứng hoàn hảo nhất cho người
tiêu dùng” Vinamilk đã tạo dựng cho mình cũng như mỗi thành viên một
giá trị cốt lõi trong tinh thần. Để thực hiện được điều đó, mỗi nhân viên
trong công ty đều được học và đặt ra cho mình trách nhiệm phấn đấu thực
hiện sứ mệnh và mục tiêu của Vinamilk:
“Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu
vực và lãnh thổ”
“Mục tiêu của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất,
thương mại và dịch vụ trong các hoạt động lĩnh vực kinh doanh nhằm tối đa
hóa lợi nhuận có thể có được của công ty cho các cổ đông nâng cao giá trị
công ty và không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho
người lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước.
Bên cạnh đó, Vinamilk gắn kết công nghiệp chế biến với phát triển vùng
nguyên liệu nhằm tăng tính độc lập về nguồn nguyên liệu trong hiện tại và
tương lai”.
c. Những quan niệm chung
Vinamilk luôn đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu, chính vì thế mỗi
thành viên trong công ty luôn nhập tâm được nền văn hóa mang bản sắc
riêng của Vinamilk: “Đồng tâm hợp lực, làm hết sức mình, chất lượng được
15


đặt lên hàng đầu, tâm huyết gửi vào từng sản phẩm và tất cả vì ước nguyện
chăm sóc sức khỏe cộng đồng cho tương lai thế hệ mai sau”
Mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp muốn tạo được một vị thế vững chắc trên

thương trường cần tạo được cho mình một nền văn hóa mang bản sắc riêng
Vinamilk cũng vậy. Là một công ty nổi tiếng về nhãn hiệu sữa, Vinamilk đã
lấy chất lượng làm hàng đầu trong mỗi thành viên trong chính công ty và
trong từng sản phẩm. Mang truyền thống tốt đẹp luôn vì sức khỏe cộng
đồng, những nhân viên của công ty luôn thể hiện tinh thần tương thân tương
ái và gửi tâm huyết vào trong từng sản phẩm. Nền văn hóa ấy đã góp phần
tạo nên thương hiệu mạnh Vinamilk trên thị trường trong nước và quốc tế.
III. MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY VINAMILK

16


3. Cơ cấu bộ máy của công ty.
Hiện nay, cơ cấu bộ máy công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) gồm:
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao
nhất của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ
thông qua định hướng phát triển, quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh; quyết định sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ của Công ty; bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; và quyết định tổ chức lại,
giải thể Công ty và các quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công
ty Vinamilk, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 01 (một) Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc
GĐ công nghệ thông tin GĐ đối ngoại GĐ phát triển ngành hàng GĐ điều hành và
phát triển vùng nguyên liệu GĐ điều hành sản xuất và phát triển phần mềm GĐ
điều hành dự án GĐ điều hành tài chính GĐ điều hành Marketing GĐ điều hành
chuỗi cung ứng GĐ điều hành kinh doanh GĐ điều hành hành chính nhân sự GĐ
kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro GĐ kiểm toán nội bộ 04 (bốn) thành viên với
nhiệm kỳ là 5 năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm
kỳ không hạn chế. Tổng số thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành

phải chiếm ít nhất một phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị. Hội đồng
quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và
quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT
có trách nhiệm giám sát hoạt động của Giám đốc và những cán bộ quản lý khác
trong Công ty. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do Pháp luật, Điều lệ
Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của Công ty Vinamilk bao gồm 04 (bốn)
thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là 05
(năm) năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực
và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức
công tác kế toán, thống kê và lập BCTC nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ
đông. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc.
IV. Phong cách lãnh đạo của công ty sữa Vinamilk
Mai Kiều Liên –hiện là Chủ Tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám Đốc
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ( Vinamikl)-là người Việt Nam duy Nhất trong số
50 doanh nhân quyền lực nhất Châu Á được bình chọn bởi Forbes.
Khởi nghiệp với tấm bằng kỹ sư công nghệ chế biến sữa từ năm 1976, qua nhiều
năm đã vươn lên trở thành người lãnh đạo cao nhất của vinamilk Việt Nam, đóng
góp rất lớn trong việc xây dựng Công ty Sữa Việt Nam có được vị thế như hiện
nay.
17


1. Nữ doanh nhân gắn với định mệnh sữa
Bà Mai Kiều Liên sinh ra ở Pháp, sau 5 năm du học nghành chế biến sữa ở
Nga, năm 1976, bà Mai Kiều Liên đã trở về Việt Nam
Làm việc cho xí nghiệp liên hiệp sữa cà phê Miền Nam( tiền thân của công ty sữa
Việt Nam-Vinamilk bây giờ).
Người tạo ra sức ảnh hưởng tác động đến bà chính là người bố. Bố bà là một

người yêu con gái, nhưng trên tất cả ông yêu mọi trẻ em Việt Nam, bởi lẽ ông là
bác sĩ yêu nghề. Con đường để bà bước vào nghành sản suất và kinh doanh sữa, rồi
từ đó sống chết với nghề này bắt đầu từ những chăn trở của bố. Bố bà luôn quan
tâm đến tầm vóc trí tuệ Việt, điều ông đau đáu nhất là sự suy dinh dưỡng và thấp
còi của trẻ em Việt Nam sau chiến tranh.
Khi trưởng thành, đã có điều kiện đi đây đó, bà càng thương trẻ em Việt
Nam hơn nữa. Trong khi các nước phát triển ở trong khu vực, mà nhìn rộng ra là
các nước bên trời Tây thì sữa là một thực phẩm phổ thông dùng hàng ngày. Người
Việt Nam vốn có thế mạnh về chăn nuôi mà sữa vẫn là những thứ xa xỉ. Bà đau sót
hơn nữa là sữa dùng để bổ dưỡng sức khỏe hằng ngày sao người Việt Nam mình
chỉ có điều kiện dùng lúc ốm đau. Cân đường, hộp sữa dùng để thăm nhau đã khiến
bà thực sụ cảm thấy đau lòng.
Niềm khao khát tạo ra một điều gì đó cho thế hệ Việt Nam đang dần được hé
lộ, phải chăng trẻ em Việt Nam đang cần một phép nhiệm màu để xua tan hoặc
giảm bớt những thiệt thòi mà lẽ ra các em không phải chịu?
Bắt đầu năm 1984 bà được bổ nhiệm Phó tổng giám đốc Công ty sữa Việt Nam rồi
giữ vị trí Tổng giám đốc vào năm 1992 đến nay. Đây xem như là bước ngoặt lớn
trong cuộc đời bà. Lúc bấy giờ khó khăn chồng chất khó khăn khi mà thị trường
sữa Việt Nam đang trong giai đoạn bão hòa. Thị trường Việt Nam lại đang là miếng
bánh mà thị trường sữa nước ngoài đang muốn nhắm đến, vì thế muốn đứng vững
và phát triển buộc lòng thị trường sữa Việt Nam phải tìm ra cho mình hướng đi
mới, kế hoạch hơn và dạn dĩ hơn.
Bà bắt tay vào việc nghiên cứu thị yếu và tâm lý của người Việt, vì bà xác
định rằng sữa Việt phải dành cho người Việt chứ không phải dành cho ai khác.
Bằng việc triển khai hàng chục nhà máy, rải rác toàn quốc, thu mua sản lượng sữa
bò do dân làm ra, các nhà máy của bà đồng loạt nhả khói và đều đạt 60% rồi 100%
sản lượng chỉ sau 2-3 năm đi vào hoạt động. Cùng với đó, hơn 200 điểm bán lẻ
cũng dần được xây dựng.
Với sự quan tâm đến người Việt đầu tiên là giá thành thấp hơn mà giá thành
lại ngang bằng với sản phẩm ngoại nhập nên các sản phẩm của Vinamilk dần

chiếm lĩnh thị trường. Năm 2011 doanh thu của Vinamilk đã đạt hơn 22.000 tỷ
đồng (trong đó 3000 tỷ là doanh số xuất khẩu, tương đương 140 triệu USD) và
tháng 9 tháng đầu năm 2012 Vinamilk tiếp tục ghi dấu ấn ngoạn mục trên thị
18


trường trong nước và ngoài nước với tổng doanh thu đạt 20.098 tỷ đồng,tăng
trưởng 25% so với cùng kỳ, đạt 76% kế hoạch cả năm 2012.
Không chỉ phát triển trong nước, để vươn tầm ra và khẳng định vị thế của
người Việt trên thết giới, sản phẩm sữa của Vinamilk đã vươn ra 16 nước trên thế
giới trong đó có cả Châu Phi và vùng Trung Đông nhà máy chế biến sữa bột ở New
Zealand là dự án đầu tiên của Vinamilk đầu tư ra nước ngoài, đặt tại Đảo Bắc của
New Dealand. Nhà máy sẽ thu mua sữa tươi từ các nông dân tại vùng Taupo và sản
xuất các sản phẩm sữa chất lượng cao bán tại thị trường quốc tế.
Từ khan hiếm,thiếu thốn đến nay thương hiệu Vinamilk đã đủ cung cấp cho thị
trường trong nước, dư thừa để xuất khẩu ra nước ngoài. Không chỉ nâng cao chất
lượng lên ngang bằng nhưng giá chỉ bằng một nửa sữa ngoại.
Cái tên Mai Kiều Liên – chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc Vinamilk đã trở nên
quen thuộc không chỉ với người dân Việt Nam mà còn lan tỏa ở nhiều nước trên
thế giới. Bà đã góp phần đáng kể trong việc đưa Vinamilk trở thành công ty sữa
hàng đầu với doanh thu, lợi nhuận và vốn hóa lớn nhất Việt Nam.
2. Người lãnh đạo quyết doán
Mai Kiều Liên được biết đến là người phụ nữ quyết đoán và có suy nghĩ cấp tiến.
Người phụ nữ này đã đưa ra những quyết định kịp thời như đầu tư vùng nguyên
liệu từ sớm, tiến hành tái cấu trúc Vinamilk, đưa công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán,…
Trao đổi với báo chí, bà Mai Kiều Liên - người đã 2 lần được tờ tạp chí uy
tín hàng đầu thế giới Forbes bầu chọn là ‘Nữ doanh nhân xuất sắc nhất châu Á”,
đồng thời cũng là “Nữ doanh nhân quyền lực nhất châu Á” chia sẻ: Bí quyết thành
công để Vinamilk gây dựng thương hiệu trên trường quốc tế đó chính là nhờ

“chúng tôi luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu’.
Nhờ đó, Vinamilk trở thành một trong những thương hiệu có lợi nhuận cao
nhất Việt Nam, đồng thời là blue-chip trên sàn chứng khoán. Kể từ khi niêm yết
năm 2006, Vinamilk đã tăng trưởng đều đặn cả về doanh thu và lợi nhuận. Các số
liệu tăng trưởng doanh thu xuất khẩu hàng năm của Vinamilk cho thấy: từ 140
triệu đô la Mỹ trong năm 2011, đến 180 triệu đô la cho năm 2012 và dự kiến 230
triệu đô la Mỹ cho năm 2013. Hiện tại, bà Mai Kiều Liên đang nỗ lực đưa sản
phẩm của Vinamilk ra thị trường quốc tế và đã xuất khẩu sang 26 nước.

19


Bà Mai Kiều Liên - chủ tịch Vinamilk: 'Một yếu tố mang tính sống còn là sự sáng
tạo'.
Nói về quyết sách để vượt khủng hoảng, bà Liên cho hay: 'Một yếu tố mang
tính sống còn là sự sáng tạo, chúng tôi luôn nỗ lực tìm kiếm và tạo ra những cái
mới, không đi theo lối mòn, không theo xu hướng đám đông, thậm chí nhiều khi đi
ngược với xu thế.
Khi xây dựng kế hoạch hàng năm, bao giờ tôi cũng nhìn lại những năm
trước, rồi phân tích kỹ lưỡng với sức mua của người tiêu dùng hiện nay thì phải
biết mình hiện đang đứng ở đâu trong thị trường? Đối thủ của mình ra sao?... Bên
cạnh đó, chúng tôi cũng xác định, để cạnh tranh được trên thị trường, chất lượng
phải là chất lượng quốc tế, nhưng phải phù hợp với nhu cầu của người Việt Nam.
Vì vậy, thái độ phục vụ cũng phải thay đổi, cần nhất là xóa đi ấn tượng Vinamilk
xuất phát là công ty nhà nước với cung cách phục vụ thời bao cấp’
Mặc dù năm 2012 là năm khó khăn, nhiều doanh nghiệp Việt Nam lao đao,
đứng trên bờ vực của sự phá sản thì doanh thu Vinamilk vẫn tăng 23%, lên 1,3 tỉ
USD. Vinamilk đã có bước nhảy ngoạn mục để ghi tên vào danh sách các doanh
nghiệp lớn nhất châu Á - Thái Bình Dương.
20



Chia sẻ trên Diễn đàn Doanh nghiệp, người đứng đầu của Vinamilk đưa ra
quan điểm: ‘Tôi nghĩ người lãnh đạo phải có tầm nhìn. Nhưng tầm nhìn chưa đủ,
cần phải có kế hoạch chi tiết để hoàn thiện tầm nhìn. Ưu điểm của phụ nữ là
thường có tính chi tiết, rất lo xa, họ làm gì cũng phải nghĩ tới nghĩ lui như nếu gặp
tình huống xấu nhất thì sẽ ra sao, và xử trí như thế nào ? Còn nếu thuận lợi thì có
thể đạt đến mức nào? Từ đó họ biết phòng ngừa rủi ro tốt hơn khi quản trị doanh
nghiệp. Tôi rất chi tiết trong công việc, nhưng tôi không chi tiết trong quan hệ. Ở
Vinamilk, nhiều người gắn bó mấy chục năm, từ kỹ sư mới ra trường đến bây giờ
đều là giám đốc điều hành và dưới giám đốc điều hành’.
3. Bí quyết thành công của vinamilk
Để Vinamilk có thể lớn mạnh như ngày hôm nay, bà Liên cho rằng: “Người
lãnh đạo không được độc đoán.”
Bà chia sẻ bí quyết điều hành doanh nghiệp: ‘Dưới tôi hiện có 5 - 6 giám
đốc điều hành từng mảng do tôi phân công và chịu trách nhiệm trước tôi. Chúng tôi
hợp thành một khối thống nhất, chia sẻ và ủy quyền để cùng thực hiện cho đúng
những chiến lược đã đề ra, dựa trên quy tắc quản trị doanh nghiệp theo tiêu chuẩn
quốc tế. Khi làm việc thì bàn bạc, lắng nghe ý kiến của nhau, chúng tôi rất dân chủ.
Nhưng khi đã ra quyết định, không bàn ra tán vào nữa, cứ thế mà làm. Nếu anh em
gặp khó khăn, họ sẽ trình với tôi và tôi sẽ là người trực tiếp cùng anh em tháo gỡ,
nếu quyết định của tôi có gì không ổn, thì tôi là người đầu tiên phải sửa’.
‘Tôi nghĩ làm lãnh đạo không được độc đoán, thay vào đó là sự quyết đoán, tránh
dao động sau khi ra quyết định. Văn hóa của Vinamilk là sẵn sàng lắng nghe từ
toàn thể người lao động. Họ có thể gửi mail cho tôi bất kỳ lúc nào. chúng tôi có
hộp thư riêng để tất cả mọi người phản ánh những bức xúc và chúng tôi có bộ phận
kiểm tra, trả lời. Nhiều khi họ đưa thư nặc danh chúng tôi cũng trả lời. Có nghĩa là
sau khi kiểm tra sẽ trả lời, nếu họ đúng thì chúng tôi có biện pháp xử lý và đề nghị
họ theo dõi những hiện tượng đó còn nữa hay không’.
Bà đã rất thành công trong việc sử dụng phong cách lãnh đạo dân chủ để

đưa công ty Vinamilk Việt Nam đến thành công ngày hôm nay.
V. Chức năng kiểm tra kiểm soát của vinamilk
1. Chủ thể kiểm soát.
Chủ thể kiểm soát là người hoặc đơn vị đưa ra các tác động kiểm tra hoặc
thực hiện chức năng kiểm soát.
Có 2 loại chủ thể kiểm soát:
21


• Bên trong công ty:
Cấp công ty:Nguồn nhân lực về quản lý chịu trách nhiệm về quá trình sản xuất,
phòng quản lý chất lượng tại công ty, các phòng kiểm tra chất lượng tại các nhà
máy,phòng quản lý chất lượng có trách nhiệm đề ra các yêu cầu kỹ thuật của
nguyên vật liệu thành phẩm,công bố chất lượng của các loại sản phẩm theo luật
định, quản lý và theo dõi hồ sơ về chất lượng, tư vấn cho ban lãnh đạo về chiến
lược và mục tiêu và chính sách chất lượng.
Cấp nhà máy:có các phòng “KCS” chịu trách nhiệm kiểm tra các công đoạn,
nguyên liệu đầu vào từng giai đoạn của quy trình sản xuất và sản phẩm cuối cùng
phải được phân tích các chỉ tiêu phù hợp với tiêu chuẩn.
• Bên ngoài công ty như: Bộ, Ban, Ngành, Thanh tra.
2. Phương pháp và hình thức kiểm soát.
a. Phương pháp.
An toàn vệ sinh thực phẩm là một trong những chính sách chất lượng hàng
đầu mà VINAMILK đặt ra trong hoạt động của mình.VINAMILK áp dụng đa dạng
các phương pháp kiểm soát nhưng chủ yếu là thu thập thông tin, giám sát chặt chẽ,
đồng thời nghiêm túc xử lý kịp thời các hành vi gây cản trở đến hoạt động kiểm
soát.
b. Hình thức để kiểm tra.
Do hoạt động sản xuất được diễn ra hằng ngày nên để kiểm soát có hiệu quả
VINAMILK chủ yếu áp dụng kiểm soát trong hoạt động, tức là kiểm soát kết quả

của từng giai đoạn hoạt động để có thể điều chỉnh kịp thời trước khi hậu quả kiểm
tra và tăng khả năng xử lý vấn đề nhanh chóng.

3. Công cụ và kỹ thuật kiểm soát.
VINAMILK chủ yếu sử dụng 2 công cụ kiểm soát chất lượng sản phẩm là
HACCP và quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008.
a. HCCP
22


HCCP là hệ thống phân tích mối nguy hiểm và kiểm soát điểm tới hạn.
HCCP bao gồm đánh giá có hệ thống đối với tất cả các bước có liên quan trong
quy trình chế biến thực phẩm, đồng thời xác định những bước trọng yếu đối với an
toàn thực phẩm.Công cụ này cho phép tập trung nguồn lực kỹ thuật, chuyên môn
vào những bước chế biến có ảnh hưởng quyết định đến an toàn chất lượng thực
phẩm. Phân tích HACCP sẽ đưa ra danh mục những điểm kiểm soát trọng yếu
CCPs cùng với những mục tiêu phòng ngừa, các thủ tục theo dõi, giám
sát và những tác động điều chỉnh từng điểm kiểm soát trọng yếu. Để duy trì an
toàn, chất lượng liên tục cho sản phẩm, các kết quả phân tích sẽ được lưu giữ.
Phương pháp nghiên cứu HACCP phải thường xuyên thay đổi tùy thuộc vào những
thay đổi của quá trình chế biến. HACCP là một hệ thống có cơ sở khoa học và có
tính logic hệ thống. HACCP có thể thích nghi dễ dàng với sự thay đổi như những
tiến bộ trong thiết kế thiết bị, quy trình chế biến hoặc những cải cách kỹ thuật.
Hệ thống HACCP có khả năng độc lập với những hệ thống quản lý chất lượng
khác, áp dụng HACCP phù hợp với việc thực hiện các hệ thống quản lý chất lượng
đã có và là hệ thống đáng để lựa chọn để quản lý an toàn chất lượng thực phẩm
trong số rất nhiều những hệ thống quản lý
chất lượng khác nhau. Xây dựng hệ thống HACCP của nhà máy vinamilk gồm 12
bước:
• Bước 1: tổ chức nhóm HACCP

• Bước 2+3: mô tả sản phẩm và mục đích sử dụng
• Bước 4: thuyết minh quy trình công nghệ
• Bước 5: thẩm định quy trình bước 4
• Bước 6+7: phân tích và lập danh mục các mối nguy hại và các biện pháp
phòng ngừa, xác định các CCps – điểm kiểm soát tới hạn
• Bước 8: thiết lập các ngưỡng tới hạn cho từng CCP
• Bước 9: thiết lập hệ thống kiểm soát theo dõi cho từng điểm kiểm soát
• Bước 10: thiết lập các hành động khắc phục
23


• Bước 11: thiết lập các thủ tục kiểm tra
• Bước 12: thiết lập bộ tài liệu và lưu giữ hồ sơ HACCP2. Quản lí theo tiêu
chuẩn ISO 9001-2000 ISO 9001 là 1 phương thức quản lý hay cách khác là hệ
thống quản lí chất lượng chứ không phải chỉ là chất lượng sản phẩm.Triết lí cơ bản
của ISO phù hợp với các doanh nghiệp hiện nay. ISO 9001 đề cao vai trò của chất
lượng, của dịch vụ, của việc nghiên cứu sản phẩm,… Đặc biệt điểm khác biệt của
ISO là đề cao con người.
b. Quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008.
Quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 là hệ thống quản lý chất lượng chứ
không phải chỉ là chất lượng sản phẩm..ISO 9001 đề cao vai trò của chất lượng,
của dịch vụ, của việc nghiên cứu sản phẩm…Đặc biệt điểm khác biệt của ISO là đề
cao con người.
4.Quy trình kiểm soát.
a. Xác định mục tiêu,nội dung kiểm soát.
 Về mục tiêu.
Với VINAMILK một tập đoàn sữa lớn với các sản phẩm chăm sóc sức khỏe
dinh dưỡng của người tiêu dùng đặc biệt là trẻ em thì thứ cần kiểm soát quan trọng
nhất của tập đoàn là chất lượng sản phẩm. Vì chất lượng của mỗi sản phẩm ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng , thậm chí là tính mạng con người,

do đó chất lượng sản phẩm là thứ quyết định phần lớn sự sống còn của doanh
nghiệp đồng thời cần một sự kiểm soát vô cùng chặt chẽ và nghiêm ngặt.
Sữa là sản phẩm được tiêu thụ với sản lượng rất lớn, gần như sữa ngày nào
cũng được sản xuất và đưa ra ngoài thị trường, do vậy, các cuộc kiểm soát cần
được diễn ra thường xuyên đến mức độ hàng ngày, hàng giờ căn cứ vào số lô, số
sản phẩm sản xuất.
Sữa lấy từ bò nuôi bằng cỏ tự nhiên, không dùng phân hóa học và không tiêm
thuốc kháng sinh, sau đó được chế biến, đóng gói theo dây chuyền công nghệ khép
kín theo tiêu chuẩn quốc tế. Như vậy 2 khâu quan trọng nhất của chế biến sữa tươi
24


là khâu đầu vào, tức là chất lượng của bò và quá trình chế biến. 2 khâu này bắt
buộc phải đặt sự chính xác rất cao vì sẽ ảnh ưởng trực tiếp tới chất lượng của sữa.

Bò được đeo số tai để nhận dạng; quản lý bằng chíp điện tử

Đồng cỏ cung cấp thức ăn xanh cho đàn bò sữa tại trang trại.
 Nội dung.
25


×