Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp VIỆN KHOA HỌC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 67 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà nội

Khoa kế toán kiểm toán

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
*********

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Cán bộ hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thu thủy
Sinh viên thực hiện: Nghiêm Thị Hường
Lớp

: CĐ ĐH_ KT10

Khóa

: K9

Mã sinh viên

:0974070834

Hà Nội - năm 2015

SVTH : Nghiêm Thị Hường lớp KT10-k9

Báo cáo tốt nghiệp



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................5
PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ VIỆN KHOA HỌC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ................................................7
1.1.Sự hình thành và phát triển của đơn vị........................................................................................7
1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của đơn vị...............................................................................................8
1.3. Cơ cấu, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị........................................................15
1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.....................................16
Phần 2 – Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại đơn vị thực tập.......................................18
2.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán tại đơn vị thực tập....................................................18
2.1.1. Các chính sách kế toán chung.................................................................................................18
2.1.2. Hệ thống chứng từ kế toán.....................................................................................................18
2.1.3. Hệ thống tài khoản kế toán.....................................................................................................20
2.1.4. Hệ thống sổ sách kế toán........................................................................................................22
2.1.6. Bộ máy kế toán.......................................................................................................................25
2.2. Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu tại đơn vị thực tập.................................................27
2.2.1 Kế toán tài sản cố định tại Viện Khoa học Đo đạc và Bản Đồ...................................................27
2.2.1.1 Danh mục TSCĐ chính tại đơn vị ..........................................................................................28
2.2.1.2 Phân loại và đánh giá TSCĐ tại đơn ......................................................................................31
2.2.1.2.1 Phân loại............................................................................................................................31
2.2.1.2.2. Đánh giá tình hình TSCĐ tại đơn vị ...................................................................................32
2.2.1.3. Kế toán TSCĐ tại đơn vị.......................................................................................................33
2.2.1.3.1 Tài khoản sử dụng.............................................................................................................33
211 - Tài sản cố định hữu hình..........................................................................................................33
2.2.1.3.2 Kết cấu và nội dung tài khoản 211.....................................................................................33
2.2.1.3.3 Phương pháp hạch toán....................................................................................................33

b. Kế toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ hữu hình......................................................................................37
2.2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...................................................................41

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :2


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

2.2.2.1 Hình thức trả lương và cách tính lương tại Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ.......................42
2.2.2.2 Cac khoản trich theo lương tại đơn vị .................................................................................48
2.2.2.3 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm tại đơn vị:......49
2.2.2.4 Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương......................................................................................51
2.2.2.5 Kế toán tiền lương ..............................................................................................................53
2.2.2.5.1.Tài khoản sử dụng :............................................................................................................53
2.2.2.5.2. Phương pháp hạch toán tiền lương .................................................................................54
2.2.2.6 Các khoản phải nộp theo lương..........................................................................................55
2.2.2.6.1 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 332.....................................................................................55
2.2.2.6.2 Phương pháp hach toán các khoản nộp theo lương : ......................................................56
2.2.3 Kế toán vốn bằng tiền: ............................................................................................................61
2.2.3.2.Kế toán tiền gửi ngân hàng, kho bạc.....................................................................................64
2.3 Nhận xét và khuyến nghị về tổ chức quản lý và công tác kế toán tại đơn vị...............................65
2.3.1.Nhận xét về tổ chức quản lý của đơn vị...................................................................................65
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................67

SVTH : Nghiêm Thị Hường


Trang số :3


BO CO TT NGHIP

GVHD: Nguyn ..

Danh mục các ký hiệu viết tắt

STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung viết tắt

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

KHTSCĐ


Khấu hao tài sản cố định

4

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

5

TM

Tiền mặt

6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

BHTN

Bo him tht nghip

8

KPC


Kinh phớ cụng on

9

CNV

Cụng nhõn viờn

10

L

Lao ng

SVTH : Nghiờm Th Hng

Trang s :4


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế
thì các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự quản lý của Nhà nước cũng từng
bước đi vào phát triển ổn định và vững chắc góp phần không nhỏ vào công cuộc
đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị quản lý hành chính Nhà

nước như đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, sự nghiệp khoa
học công nghệ, sự nghiệp kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, … hoạt
động bằng nguồn kinh phí của Nhà nước cấp, hoặc các nguồn kinh phí khác như
thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động kinh doanh hay nhận viện trợ
biếu tặng theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của
Đảng và Nhà nước giao cho.
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự quản
lý của Đảng và Nhà nước phải có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh luật Ngân
sách Nhà nước, các tiêu chuẩn định mức, các qui định về chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp do Nhà nước ban hành. Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi quỹ Ngân sách Nhà nước,
quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu quả quản lý
các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Chính vì vậy, công việc của kế toán trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu là phải tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm
soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và
sử dụng các loại vật tư tài sản công, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực
hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế toán hành
chính sự nghiệp với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong
quá trình chấp hành Ngân sách Nhà nước tại đơn vị hành chính sự nghiệp được
Nhà nước sử dụng như là một công cụ sắc bén trong việc quản lý Ngân sách Nhà
SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :5


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..


nước, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả
cao.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của kế toán hành chính sự nghiệp trong các
đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước nên em
quyết tâm học hỏi, nghiên cứu để nâng cao hiểu biết về vị trí vai trò của công tác
quản lý tài chính – kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Đồng thời,
qua đó em có thể củng cố và mở rộng thêm kiến thức mình đã học ở trường để
từ đó gắn lý luận với thực tế công tác của đơn vị. Chính vì vậy, trong khóa thực
tập tại đơn vị “Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ” đơn vị trực thuộc của Bộ tài
Nguyên Môi trường, em chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán hành chính sự
nghiệp” làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Nội dung của bài báo cáo này ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề
gồm 3 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về đơn vị thực tập
Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại đơn vị
thực tập
Mặc dù có rất nhiều cố gắng trong công tác làm chuyên đề này, song do
thời gian có hạn và còn thiếu kinh nghiệm nên trong bài báo cáo thực tập này
không thể tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế, vì vậy em mong được các thầy
cô giáo và quý trường góp ý kiến và chỉ bảo giúp đỡ để báo cáo được hoàn thiện
hơn
Em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Thu Thủy, Cô Hoàng Thị
Xuân và các nhân viên phòng Kê hoạch Tài Chính đã giúp đỡ em hoàn thành
bài báo cáo này.

Sinh viên: Nghiêm Thị Hường

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :6



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ VIỆN KHOA HỌC ĐO ĐẠC VÀ
BẢN ĐỒ.
1.1.Sự hình thành và phát triển của đơn vị
- Ngày 09/7/1994 Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính có Quyết định số
413/QĐ/TCCB thành lập Viện Khoa học và Công nghệ Địa chính trên cơ sở
Liên hiệp Khoa học sản xuất Trắc địa và Bản đồ được thành lập tại Quyết định
số 143/CT ngày 26/4/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng;
- Ngày 11/9/1997 Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chính ra Quyết định số
520/QĐ/TCCB về việc đổi tên Viện Khoa học và Công nghệ Địa chính
thành Viện nghiên cứu Địa chính căn cứ theo Quyết định số 782/Q Đ-TTg ngày
24/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp các cơ quan nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của
Viện Nghiên cứu Địa chính được quy định bởi Quyết định số 45/1999/QĐ-ĐC
ngày 10/02/1999 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chính và các Quyết định số
11/2004/QĐ-BTNMT ngày 16/06/2004 và Quyết định số 11/2004/QĐ-BTNMT
ngày 16/06/2004 và Quyết định số 942/QĐ-BTNMT ngày 17/07/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Viện Nghiên cứu Địa chính được đổi tên thành Viện Khoa học Đo đạc và
Bản đồ theo Quyết định số 1238/QĐ-TTg ngày 18/9/2006 của Thủ tướng Chính
Phủ. Căn cứ theo Nghị định số 115/2005/N Đ–CP ngày 05/09/2005 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập và Quyết định số 08/2007/QĐ–BKHCN ngày 06/04/2007 của Bộ
Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về tiêu chí xác định tổ chức
khoa học và công nghệ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách
phục vụ quản lý nhà nước”, Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ được sắp xếp là

Viện nghiên cứu cơ bản trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường theo Quyết
định số 1140/QĐ-BTNMT ngày 30/07/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :7


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

- Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 767/QĐ-TTg ngày 23/06/2008 về các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, theo đó Viện Khoa
học Đo đạc và Bản đồ là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Đo đạc và Bản
đồ được quy định trong Quyết định số 2476/QĐ-BTNMT ngày 26/11/2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04/03/3013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 74/QĐ-TTg ngày
13/01/2014 về các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, theo đó Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ là đơn vị trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ hiện nay được quy định theo Quyết định số
933/QĐ-BTNMT ngày 23/05/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.

Trong quá trình hình thành và phát triển, Viện đã có nhiều đóng góp vào sự
phát triển của ngành Đo đạc – Bản đồ và Quản lý đất đai.
1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của đơn vị
- Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :8


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

Hình 1.1
Văn phòng
Phòng Khoa học Công nghệ và Hợp tác Quốc tế
Phòng Kế hoạch – Tài chính
Phòng đào tạo sau đại học
Phòng Nghiên cứu Trắc địa
Viện trưởng
Các Phó Viện
trưởng

Phòng Nghiên cứu Bản đồ và GIS
Phòng Nghiên cứu đo vẽ Ảnh và Viễn thám
Phòng Thí nghiệm Trọng lực
Trung tâm Triển khai Công nghệ Đo đạc và Bản đồ
Trung tâm Trắc địa Công trình và Địa chính
Trung tâm Tin học Trắc địa và Bản đồ

Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ
Phân Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ phía Nam

- Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận
Phòng Thí nghiệm Trọng lực là đơn vị trực thuộc Viện Khoa học Đo đạc
và Bản đồ, có chức năng nghiên cứu khoa học, thử nghiệm và triển khai công
nghệ về Trọng lực trắc địa. Phòng có nhiệm vụ và quyền hạn: Xây dựng kế
hoạch 5 năm và hàng năm về nghiên cứu khoa học, thử nghiệm và ứng dụng
công nghệ về Trọng lực trắc địa; xây dựng các dự án, chương trình, đề tài nghiên
cứu về Trọng lực trắc địa và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Nghiên

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :9


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

cứu và thử nghiệm các phương pháp đo đạc trọng lực tuyệt đối và tương đối độ
chính xác cao; xây dựng các quy trình và quy định kỹ thuật đo đạc trọng lực
tuyệt đối và tương đối độ chính xác cao đối với các máy đo trọng lực của Viện.
Nghiên cứu và thử nghiệm các phương pháp và công nghệ đo trọng lực chi tiết
trên mặt đất và trên biển bằng các máy đo trọng lực mặt đất, trọng lực biển và
trọng lực hàng không; xây dựng các quy trình và quy định kỹ thuật đo đạc trọng
lực chi tiết…
Phòng Nghiên cứu Đo vẽ ảnh và Viễn thám là đơn vị trực thuộc Viện Khoa
học Đo đạc và Bản đồ, có chức năng nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát
triển công nghệ mới, tư vấn khoa học công nghệ về đo vẽ ảnh và viễn thám.

Phòng có nhiệm vụ và quyền hạn: Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực đo vẽ ảnh và viễn
thám; xây dựng các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu, ứng dụng và phát
triển khoa học công nghệ về đo vẽ ảnh và viễn thám, tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt. Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc ứng dụng các công nghệ
đo vẽ ảnh và viễn thám trong thành lập các thể loại bản đồ phục vụ việc đánh
giá, phân tích hiện trạng tài nguyên và môi trường của quốc gia. Nghiên cứu
phát triển các phần mềm chuyên dụng trong lĩnh vực đo vẽ ảnh và viễn
thám. Tham gia xây dựng các chuẩn thông tin, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật của các sản
phẩm đo đạc bản đồ có liên quan đến lĩnh vực đo vẽ ảnh và viễn thám theo sự
phân công của Viện trưởng…
Phòng Nghiên cứu Trắc địa là đơn vị trực thuộc Viện Khoa học Đo đạc
và Bản đồ, có chức năng nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ
trong lĩnh vực Trắc địa. Phòng có nhiệm vụ và quyền hạn: Xây dựng kế hoạch 5
năm và hàng năm về nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực
trắc địa; xây dựng các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu, ứng dụng và phát
triển khoa học công nghệ về trắc địa, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Nghiên cứu các phương pháp phát triển hệ tọa độ và hệ độ cao động lực quốc

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :10


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

gia. Nghiên cứu các phương pháp xử lý dữ liệu trọng lực, vệ tinh và thủy chuẩn

để xác định mặt Quasigeoid độ chính xác cao; nghiên cứu phát triển các thuật
toán xử lý các mạng lưới trắc địa. Nghiên cứu cơ sở khoa học và phương pháp
của trắc địa biển, trắc địa công trình và đo đạc địa chính để phục vụ công tác
quản lý tài nguyên và môi trường…
Phòng Nghiên cứu Bản đồ và GIS là đơn vị trực thuộc Viện Khoa học Đo
đạc và Bản đồ, có chức năng nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công
nghệ trong lĩnh vực bản đồ và GIS. Phòng có nhiệm vụ và quyền hạn: Xây dựng
kế hoạch 5 năm và hàng năm về nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ
trong lĩnh vực bản đồ và GIS; xây dựng các dự án, chương trình, đề tài nghiên
cứu, ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ về bản đồ và GIS, tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt. Nghiên cứu cơ sở khoa học thành lập các thể loại
bản đồ, atlas và hệ thống thông tin địa lý phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, quản lý tài nguyên và môi trường. Nghiên cứu ứng dụng và phát triển
phần mềm chuyên dụng phục vụ việc thành lập bản đồ, khai thác và quản lý
thông tin địa lý, giải quyết các bài toán chuyên ngành bản đồ và GIS trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường. Tham gia xây dựng các chuẩn thông tin, quy
trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, định mức kinh
tế - kỹ thuật trong lĩnh vực bản đồ và GIS. Tham gia xây dựng các dự án, đề tài
nghiên cứu - thí nghiệm và hợp tác nghiên cứu với các đơn vị trong và ngoài
Viện, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực bản đồ và GIS…
Phòng Đào tạo Sau đại học là đơn vị trực thuộc Viện Khoa học Đo đạc và
Bản đồ, có chức năng tổ chức và quản lý công tác đào tạo tiến sĩ theo các
chuyên ngành trắc địa cao cấp, trắc địa ảnh và viễn thám, trắc địa ứng dụng, bản
đồ và địa chính. Phòng có nhiệm vụ và quyền hạn: Xây dựng kế hoạch 5 năm,
hàng năm về công tác đào tạo tiến sĩ, trình Viện trưởng và các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Xây dựng Quy chế
đào tạo trình độ tiến sĩ của Viện, tổ chức thực hiện Quy chế sau khi được phê
duyệt. Tổ chức việc biên soạn và thẩm định các giáo trình đào tạo trình độ tiến sĩ

SVTH : Nghiêm Thị Hường


Trang số :11


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

theo chương trình đào tạo tiến sĩ của Viện. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tuyển chọn
nghiên cứu sinh, bảo vệ đề cương luận án tiến sĩ và quản lý, giám sát các hoạt
động nghiên cứu của các nghiên cứu sinh trong quá trình học tập. Tổ chức đội
ngũ giảng viên hướng dẫn nghiên cứu sinh, giảng viên giảng dạy các học phần;
tổ chức các khóa học theo các chuyên đề bắt buộc, các chuyên đề tự chọn và tổ
chức chấm thi, đánh giá chất lượng kết quả học tập, nghiên cứu của nghiên cứu
sinh…
Trung tâm Triển khai công nghệ đo đạc và bản đồ là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ, có chức năng nghiên cứu triển khai,
ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới, thực hiện các dự án về trắc địa và bản
đồ. Trung tâm đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tiền gửi theo quy định của pháp luật. Trung tâm có nhiệm vụ và quyền hạn:
Tham gia xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm về triển khai các chương trình,
dự án trọng điểm cấp Nhà nước, cấp ngành trong lĩnh vực đo đạc bản đồ và tổ
chức thực hiện theo sự phân công của Viện trưởng.
Tổ chức triển khai các dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán và các nhiệm vụ chuyên
môn về đo đạc và bản đồ theo quy chế của Viện; tham gia các hội đồng khoa
học cấp Viện, đề xuất các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp
cơ sở trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ. Tham gia nghiên cứu cơ sở khoa học và
thực tiễn ứng dụng các phương pháp trắc địa cao cấp để xây dựng các hệ thống
tọa độ, độ cao, trọng lực quốc gia; tham gia xây dựng mạng lưới địa động lực
phục vụ việc xác định sự chuyển dịch của vỏ trái đất phục vụ công tác dự báo

các tai biến tự nhiên…
Trung tâm Trắc địa công trình và địa chính là đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ có chức năng nghiên cứu khoa học và triển
khai công nghệ đo đạc bản đồ trong lĩnh vực trắc địa công trình và địa chính
phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội.
Trung tâm là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tiền gửi theo quy định. Trung tâm có nhiệm vụ và quyền hạn: Tham gia xây

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :12


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về công tác nghiên cứu khoa học, triển khai,
chuyển giao công nghệ đo đạc và bản đồ trong lĩnh vực trắc địa công trình, địa
chính và tổ chức thực hiện theo sự phân công của Viện trưởng.
Thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, các phương pháp trắc địa công
trình, đo đạc địa chính, thử nghiệm công nghệ mới trong đo đạc công trình và
địa chính để phục vụ quản lý tài nguyên đất và các tài sản gắn liền với đất. Thực
hiện và phối hợp thực hiện các chương trình, đề án, dự án sản xuất và triển khai
công nghệ theo phân công của Viện trưởng.
Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, các công trình dịch vụ, tư vấn, đào
tạo, chuyển giao công nghệ, liên danh, liên kết hợp tác tổ chức thực hiện các
công trình, dự án về đo đạc bản đồ và địa chính với các đơn vị, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật…
Trung tâm Tin học trắc địa và bản đồ là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện

Khoa học Đo đạc và Bản đồ, có chức năng Nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ: thu thập, lưu trữ, xử lý các dữ liệu trắc địa và bản đồ; sản xuất thử
nghiệm và chuyển giao công nghệ thành lập các loại bản đồ số, bản đồ điện tử,
Atlas điện tử, cơ sở dữ liệu, GIS; tư vấn khoa học công nghệ về ứng dụng công
nghệ tin học thuộc lĩnh vực đo đạc, bản đồ và địa chính.
Trung tâm Tin học trắc địa và Bản đồ là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tiền gửi theo quy định của pháp luật. Trung tâm có
nhiệm vụ và quyền hạn: Tham gia xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm, đề xuất
các đề tài, chương trình, dự án nghiên cứu khoa học và sản xuất - thử nghiệm
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng các cơ sở dữ liệu trắc địa,
bản đồ, địa chính; triển khai các công nghệ thành lập các loại bản đồ số, bản đồ
điện tử, atlas điện tử; phát triển các ứng dụng GIS phục vụ công tác quản lý tài
nguyên môi trường. Nghiên cứu, triển khai công nghệ thành lập các loại bản đồ
số, bản đồ điện tử, atlas điện tử và xây dựng cơ sở dữ liệu trắc địa, bản đồ, địa
chính; khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm công nghệ được Viện
giao. Nghiên cứu phát triển phần cứng, phần mềm phục vụ công tác trắc địa bản

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :13


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

đồ. Tham gia xây dựng các chuẩn thông tin, dữ liệu địa không gian, địa danh,
tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật các sản
phẩm đo đạc và bản đồ, cơ sở dữ liệu không gian quốc gia theo sự phân công
của Viện trưởng…

Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ là đơn vị trực thuộc Viện Khoa học
Đo đạc và Bản đồ, có chức năng thông tin tuyên truyền về hoạt động nghiệp vụ,
phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ, địa
chính; trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn quản lý thuộc lĩnh vực đo đạc và
bản đồ, địa chính; giới thiệu, công bố các kết quả nghiên cứu khoa học, ứng
dụng công nghệ mới trong lĩnh vực chuyên ngành. Tạp chí Khoa học Đo đạc và
Bản đồ là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền
gửi theo quy định của pháp luật. Tạp chí có nhiệm vụ và quyền hạn: Xây dựng
kế hoạch 5 năm, hàng năm về công tác Tạp chí xuất bản, trình Viện trưởng và
các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức thực hiện các công việc thuộc quy trình biên tập, xuất bản và phát hành
Tạp chí. Thực hiện các dịch vụ xuất bản thông tin, tài liệu tham khảo, đăng tin
quảng cáo theo quy định của Pháp luật.
Tổ chức mạng lưới cộng tác viên của Tạp chí, phối hợp với các đơn vị trong và
ngoài ngành, các báo, tạp chí, mở rộng mạng lưới tuyên truyền; tổ chức bồi
dưỡng, đào tạo cộng tác viên. Phổ biến, tuyên truyền chính sách pháp luật trong
lĩnh vực đo đạc và bản đồ, địa chính…
Phân viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ phía Nam là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ, là cơ quan đại diện của Viện Khoa học
Đo đạc và Bản đồ tại các tỉnh phía Nam, có chức năng thực hiện các hoạt động
nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ về trắc địa, bản đồ, tham gia đào
tạo sau đại học về trắc địa và bản đồ.
Phân viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ phía Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc,
có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền gửi theo quy định của pháp luật. Phân
Viện có nhiệm vụ và quyền hạn: Tham gia xây dựng kế hoạch nghiên cứu, triển

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :14



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

khai khoa học công nghệ 5 năm, hàng năm về đo đạc bản đồ, địa tin học và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tham gia xây dựng các dự án, chương trình sản xuất thử nghiệm, đề tài nghiên
cứu ứng dụng, phát triển công nghệ đo đạc - bản đồ, địa tin học và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt. Nghiên cứu ứng dụng và triển khai các công tác
trắc địa phục vụ việc xây dựng các hệ tọa độ quốc gia, xác định chuyển dịch
ngang, đứng của vỏ trái đất và các công trình xây dựng.
Thu thập dữ liệu và điều tra cơ bản về địa hình, trường trọng lực quả đất trên đất
liền và đáy biển phục vụ xác định mặt Geoid thuộc lãnh thổ Việt Nam.
Nghiên cứu ứng dụng, triển khai thực hiện đo đạc và xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai.
1.3. Cơ cấu, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị
Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ là đơn vị sự nghiệp khoa học công lập
trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ về trắc địa và bản đồ; đào tạo trình độ tiến sĩ về trắc địa và
bản đồ.
Tổ chức sản xuất kinh doanh của Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ bao
gồm:
- Trung tâm Triển khai Công nghệ Đo đạc và Bản đồ
- Trung tâm Tin học Trắc địa và Bản đồ
- Trung tâm Trắc địa Công trình và Địa chính
- Phân Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ phía Nam
- Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ
Các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Viện được tổ chức và hoạt động
theo quy chế do thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện phê duyệt.

Căn cứ vào phương hướng, mục tiêu kế hoạch của đơn vị, Viện Khoa học
Đo đạc và Bản đồ chủ động xác định phương án sản xuất kinh doanh, phương
thức sản xuất – dịch vụ và cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc Viện phù hợp

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :15


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

với năng lực, trình độ đảm bảo chất lượng sản phẩm, phát huy hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và toàn Viện.
1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị.
Kinh tế - xã hội nước ta những năm qua diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế
giới phục hồi chậm. Ở trong nước, sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những bất ổn
về kinh tế và chính trị của thị trường thế giới, cùng với những khó khăn từ những năm trước
chưa được giải quyết triệt để, khiến cho nguồn thu ngân sách nhà nước bị suy giảm, gây ảnh
hưởng đến hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ
cũng không ngoài xu thế đó. Tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị được khái quát theo
bảng tổng hợp sau đây.

Hình 1.2. Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Viện Khoa học Đo đạc và Bản
đồ. (Năm 2012-2014)

STT Chỉ tiêu
Sản phẩm đặt hàng

I

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Nhà nước
Thu trong kỳ

1
15.922.025.146 6.561.797.512 7.477.394.764
7.477.394.764
2
Chi trong kỳ
15.922.025.146 6.561.797.512
3
Chênh lệch thu chi
0
0
0
II
Hoạt động dịch vụ
1
Thu trong kỳ
4.956.658.079 3.032.790.740 5.212.012.297
2
Chi trong kỳ
4.956.658.079 2.900.082.628 5.133.791.870

3
Chênh lệch thu chi
0
132.708.112
78.220.427
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tài chính – Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ)
Tình hình sản xuất kinh doanh trong năm 2013 khó khăn hơn so với năm
2012. Nguyên nhân là đến hết năm 2012, đơn vị đã hoàn thành xong một số dự
án nhà nước giao mà đơn vị đã bắt đầu thực hiện từ nhiều năm trước, đồng thời
trong năm 2013 việc tìm kiếm các dự án tự khai thác bên ngoài cũng gặp nhiều
khó khăn. Tuy nhiên, sang đến năm 2014, tình hình sản xuất kinh doanh có khả
quan hơn. Đơn vị đã bắt đầu triền khai một số các dự án nhà nước mở mới mà
đơn vị đã xây dựng được trong năm 2013 và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Viện cũng đã tích cực, chủ động hơn trong việc tìm kiếm thêm các dự án, công

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :16


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

trình bên ngoài, để tăng doanh thu về cho đơn vị, giúp cải thiện, nâng cao đời
sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Viện Khoa học Đo
đạc và Bản đồ.

SVTH : Nghiêm Thị Hường


Trang số :17


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

Phần 2 – Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại đơn vị thực
tập
2.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán tại đơn vị thực tập
2.1.1. Các chính sách kế toán chung
Chế độ kế toán đơn vị đang áp dụng là chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp được ban hành theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
ban hành theo quyết định này áp dụng cho: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức có sử dụng kinh tế ngân sách nhà nước; Đơn vị vũ trang nhân dân, kể cả
Tòa án quân sự và Viện kiểm sát quân sự (Trừ các doanh nghiệp thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân); Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước (Trừ các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập), gồm: Đơn vị sự
nghiệp tự cân đối thu, chi; Các Tổ chức phi chính phủ; Hội, Liên hiệp hội, Tổng
hội tự cân đối thu chi; Tổ chức xã hội; Tổ chức xã hội – nghề nghiệp tự thu, tự
chi; Tổ chức khác không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
Đồng tiền sử dụng trong hạch toán là Việt Nam đồng. Niên độ kế toán là 12
tháng, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12. Kỳ kế toán theo
niên độ kế toán: Tháng tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng, quý
tính từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của quí. Thuế giá trị gia
tăng được tính theo phương pháp khấu trừ. Khấu hao tài sản cố định được tính
theo phương pháp đường thẳng…..
2.1.2. Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng cho đơn vị thực hiện theo đúng nội dung,

phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số
128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có
liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ kế toán hành chính
sự nghiệp.
SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :18


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

Đơn vị có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù chưa có mẫu chứng từ
quy định tại danh mục mẫu chứng từ trong chế độ kế toán này thì áp dụng mẫu
chứng từ quy định tại chế độ kế toán riêng trong các văn bản pháp luật khác
hoặc phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
Tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra
toàn bộ chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra, xác minh tính pháp lý của
chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân
chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Thủ
trưởng đơn vị ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ (nếu có);
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán;

- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán; Đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách,
chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối
thực hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,...) đồng thời báo cáo ngay bằng văn
bản cho Thủ trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số
không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu
cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :19


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

2.1.3. Hệ thống tài khoản kế toán
Chế độ tài khoản đơn vị áp dụng theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
ban hành trong quyết định số: 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành
chính sự nghiệp do Bộ Tài chính quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng
tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài khoản.
Hệ thống tài khoản kế toán hành chính sự nghiệp được xây dựng theo
nguyên tắc dựa vào bản chất và nội dung hoạt động của đơn vị hành chính sự
nghiệp có vận dụng nguyên tắc phân loại và mã hóa của hệ thống tài khoản kế
toán doanh nghiệp và hệ thống tài khoản kế toán nhà nước, nhằm:

+ Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý và kiểm soát chi quỹ ngân sách nhà nước,
vốn, quỹ công, đồng thời thỏa mãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí của
từng lĩnh vực, từng đơn vị hành chính sự nghiệp;
+ Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh của các đơn vị hành
chính sự nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực, phù hợp với mô hình tổ chức
và tính chất hoạt động;
+ Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin bằng các phương tiện tính toán thủ công
(hoặc bằng máy vi tính...) và thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của đơn vị và của cơ quan
quản lý Nhà nước.
Hệ thống tài khoản kế toán hành chính sự nghiệp gồm các tài khoản trong
Bảng Cân đối tài khoản và các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.
Các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán gồm tài sản, nguồn hình
thành tài sản và quá trình sử dụng tài sản tại đơn vị hành chính sự nghiệp. Nguyên
tắc ghi sổ các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương
pháp “ghi kép” nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải
ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại.
Các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản phản ánh những tài sản hiện có
ở đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị (như tài sản thuê ngoài,

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :20


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

nhận giữ hộ, nhận gia công, tạm giữ...), những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các

tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu
cầu quản lý, như: Giá trị công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng, nguyên tệ các
loại, dự toán chi hoạt động được giao...
Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện
theo phương pháp “ghi đơn” nghĩa là khi ghi vào một bên của một tài khoản thì
không phải ghi đối ứng với bên nào của các tài khoản khác.
Thu hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị bao gồm doanh thu bán sản
phẩm, dịch vụ, thu lãi tiền gửi, lãi ngoại tệ. Kế toán thu hoạt động sản xuất kinh
doanh sử dụng tài khoản 531. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện
qua sơ đồ sau.
Nợ
155

TK 531

Trị giá sản phẩm, hàng hóa



Các khoản thu từ

111,112,3111

Chênh lệch tỷ giá

111,1121,331

Dịch vụ xuất bán
631


Kết chuyển các khoản chi
Hoạt động SXKD để trừ vào
Thu hoạt động SXKD trong kỳ

4212

1122

Kế chuyển thu chi

Kết chuyển thu chi

Hoạt động SXKD

hoạt động SXKD

4212

Chi hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị bao gồm chi để sản xuất sản
phẩm, dịch vụ, chi phí quản lý, và một số khoản chi khác được tính vào chi phí.
Kế toán

chi hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng tài khoản 631, được thể

hiện qua sơ đồ sau.

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :21



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

Nợ

TK 631

334,332 Tập hợp chi hoạt động
342



Giá thành sp hoàn

SXKD phát sinh

155

thành nhập kho
Giá thành dịch vụ tiêu thụ

Lỗ tỷ giá

531

112

Các khoản chi phí được

1111,1121,...

531

tính trừ vào thu hoạt động
SXKD trong kỳ

2.1.4. Hệ thống sổ sách kế toán
Hình thức sổ kế toán đơn vị đang áp dụng theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ
cái. Dưới đây là sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức đó.
Chứng từ kế toán

Sổ
Quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại

Nhật ký - Sổ cái

Sổ kế toán
chi tiết

Bảng
Tổng
Hợp
Chi
Tiết


Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :22


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại) đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ kế toán
(hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2
phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được lập
cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập
kho) phát sinh nhiều lần trong một ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã
được dùng để ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành
cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng
tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh trong tháng. Căn cứ vào
số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế

từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong
tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ
Cái.
Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột
“ Số tiền phát sinh”
ở phần Nhật ký

=

Tổng số dư Nợ các tài khoản

Tổng số tiền phát sinh
Nợ của tất cả các
tài khoản
=

=

Tổng số tiền phát
sinh Có của tất
cả các tài khoản

Tổng số dư Có các tài khoản

Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào
số liệu khoá sổ của các đối tượng chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng
tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh

Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ
Cái.
SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :23


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: Nguyễn …..

Số liệu trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái, trên Sổ, Thẻ kế toán chi tiết và “Bảng
tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ
được sử dụng để lập Bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác.
2.1.5. Hệ thống báo cáo tài chính
Đơn vị lập, nộp báo cáo quý, năm và nộp báo cáo quyết toán cho đơn vị kế
toán cấp trên, cơ quan Tài chính và cơ quan Thống kê đồng cấp, Kho bạc Nhà
nước nơi đơn vị giao dịch để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh số liệu kế
toán liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ chuyên
môn của đơn vị. Báo cáo tài chính của đơn vị được lập vào cuối kỳ kế toán quý,
năm. Báo cáo quyết toán ngân sách lập theo năm tài chính là báo cáo tài chính
kỳ kế toán năm sau khi đã được chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung trong thời gian chỉnh
lý quyết toán theo qui định của pháp luật.
Danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán của đơn vị
STT

Ký hiệu

TÊN BIỂU BÁO CÁO


KỲ
HẠN

Tài
chính

1

2

1

B01 - H

2

4
5

4

Bảng cân đối tài khoản

Quý,

Tổng hợp tình hình kinh phí

năm
Quý,


và quyết toán kinh phí đã sử

năm

F02 - 1H

dụng
Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt

F02 - 2H

B02 - H

3

3

5

NƠI NHẬN
Kho Cấp Thống
bạc
6

trên



7


8

x

x

x

x

x

x

Quý,

x

x

x

x

động
Báo cáo chi tiết kinh phí dự án

năm
Quý,


x

x

x

x

F02 -

Bảng đối chiếu dự toán kinh

năm
Quý,

x

x

x

3aH

phí ngân sách tại KBNN

năm

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Trang số :24



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

6

7

8
9

GVHD: Nguyễn …..

F02 -

Bảng đối chiếu tình hình tạm

Quý,

3bH

ứng và thanh toán tạm ứng

năm

B03 - H

kinh phí ngân sách tại KBNN
Báo cáo thu- chi hoạt động sự


Quý,

nghiệp và hoạt động sản xuất,

năm

B04 - H

kinh doanh
Báo cáo tình hình tăng, giảm

B05 - H

TSCĐ
Báo cáo số kinh phí chưa sử

x

x

x

x

x

x

Năm


x

x

x

Năm

x

x

x

Năm

x

x

dụng đã quyết toán năm trước
10

B06 - H

chuyển sang
Thuyết minh báo cáo tài chính

2.1.6. Bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán đơn vị đang áp dụng .

Kế toán trưởng

Kế
Kế
toán
lương,
thuế

Kế toán
tài sản,
đề tài
khoa học

SVTH : Nghiêm Thị Hường

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
vốn
bằng
tiền

Kế
toán
Kho
bạc


Trang số :25


×