Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

thực tập vào nghề ngành vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.92 KB, 45 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trên con đường hiện đại hóa, công nghiệp hóa, đang
từng bước hoàn thiện và khẳng định mình trên thế giới. Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VII, VIII đã đưa nước ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Năm 2007, đất nước ta chính thức ra nhập WTO tổ chức thương mại thế
giới tạo ra những thách thức và tiềm năng lớn cho nền kinh tế của đất nước, là
bàn đạp cho đất nước tiến xa hơn. Đảng và Nhà nước luôn coi trọng, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát huy hết tiềm năng của mình, tính chủ
động sáng tạo về vốn, tự có kế hoạch nâng cao năng lực quản lí, phát triển khoa
học công nghệ, mở rộng thị trường. Do vậy, mà hiện nay có rất nhiều doanh
nghiệp không ngừng lớn mạnh, phát triển về quy mô cũng như vị thế trên thị
trường. Cùng với sự đổi mới trong nền kinh tế những năm gần đây thì thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh đặc biệt phát triển. Đi cùng với xu hướng phát
triển của đất nước thì ngành vận tải, du lịch và thông tin trở thành ba ngành mũi
nhọn quan trọng, tạo tiền tề cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Công ty TNHH một thành viên Hòa Đô là một điển hình trong sự phát
triển của nền kinh tế thị trường. Công ty được thành lập vào năm 2001 với mục
đích là kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định. Sau bao
năm phát triển công ty đã lớn mạnh, cùng với đó là sự phát triển thêm nhiều loại
hình như taxi, xe buýt, vận chuyển hàng hóa, cho thuê xe hợp đồng… Với
phương trâm “Học đi đôi với hành”, lý luận phải gắn liền với thực tiễn nên thực
tập là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo tại trường Đại học Hải
Phòng. Giúp cho học sinh củng cố được những kiến thức đã học ở trường và tích
lũy những kinh nghiệm cho tương lai. Trong quá trình thực tập tại công ty
TNHH một thành viên Hòa Đô giúp cho em hiểu thêm được tầm quan trọng của
bộ máy tổ chức quản lí và tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Báo cáo này là kết quả của cả thời gian học tập và tìm hiểu thực tế tại
công ty. Nó được viết trên những cố gắng của chúng em từ việc học lý thuyết
1




cho đến việc tìm hiểu thực tế tại công ty. Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian và
kiến thức của em còn hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn để báo cáo thực tập của em
được hoàn thiện hơn.
Báo cáo thực tập gồm 2 chương:
Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH một thành viên Hòa Đô.
Chương 2: Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH một thành viên Hòa Đô.

2


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
HÒA ĐÔ
1.1, Tổng quan về công ty TNHH một thành viên Hòa Đô:
1.1.1, Cơ sở pháp lí thành lập công ty TNHH một thành viên Hòa Đô:
- Công ty TNHH một thành viên Hòa Đô là một đơn vị vận tải chuyên nghiệp,
được thành lập ngày 20/03/2001. Công ty đã có nhiều thành tích, bề dày trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hòa Đô.
- Trụ sở chính: Tổ 1, khu 2, phường Quang Trung, thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh. Các chi nhánh 2 chi nhánh ở Hà Nôi, chi nhánh Quảng Yên, chi
nhánh Hòn Gai, chi nhánh Đông Triều.
- Điện thoại: 0333.663.366

Fax: 0333.661.664

- Mã số thuế: 5700641505

- Giấy phép kinh doanh: 5700641505 - ngày cấp 20/03/2001.
- Ngày hoạt động: 01/04/2001.
- Giám đốc: Nguyễn Thị Hòa.
- Ngành nghề kinh doanh:









Vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định.
Vận tải hành khách nội tỉnh bằng xe buýt.
Taxi.
Cho thuê xe hợp đồng.
Quảng cáo trên phương tiện vận tải.
Vận chuyển hàng hóa.
Kinh doanh Gas.
Kinh doanh bán lẻ xăng dầu.

1.1.2, Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên Hòa
Đô:
Năm 2001: Công ty được thành lập với lĩnh vực kinh doanh chính là dịch
vụ vận tải khách bằng phương tiện ô tô. Khởi đầu với 10 phương tiện xe ô tô 29
ghế, số cán bộ công nhân viên là 35 người. Chạy trên các tuyến Quảng Ninh- Hà
Nội, Quảng Ninh- Thái Bình, Quảng Ninh- Nam Định.

3



Năm 2004: Thành lập trung tâm dạy nghề chế tác đá mài mỹ nghệ (do Sở
lao động thương binh và xã hội quản lý): dạy nghề cho đối tượng cai nghiện, tạo
công ăn việc làm, thu nhập và góp phần giúp các đối tượng cai nghiện thành công.
Năm 2007: Mở rộng lĩnh vực hoạt động xe buýt hai chiều các tuyến nội
tỉnh Quảng Ninh: Uông Bí – Hòn Gai, Uông Bí – Vàng Danh, Hòn Gai – Hoành
Bồ - Bãi Cháy. Đầu tư xe tuyến liên tỉnh tăng 25 chiếc, nâng số phương tiện lên
90 xe ô tô, tổng số cán bộ công nhân viên là 200 người.
Năm 2009 – 2010: Mở rộng 01 tuyến xe bus nội tỉnh: Hòn Gai – Quảng
Yên; nối dài 01 tuyến xe bus Uông Bí - Hòn Gai - Đông Triều với tổng số
phương tiện xe là 41 chiếc; mở rộng lĩnh vực hoạt động xe taxi với 165 đầu xe;
tuyến liên tỉnh và xe hợp đồng được thay thế bằng xe 46 ghế ngồi, hiện đại, cao
cấp với số lượng là 75 chiếc, tổng số phương tiện là 281 chiếc, số cán bộ công
nhân viên là 396 người. Công ty còn đầu tư 01 cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
Năm 2011: Đầu tư xây dựng khu Trung tâm thương mại TP.Uông Bí với
tổng giá trị đầu tư khoảng 80 tỷ đồng.
Năm 2012: Mở rộng thêm 02 tuyến xe liên tỉnh Lào Cai và Nghệ An,
nâng cấp 30 phương tiện xe bus để đảm bảo năng lực và chất lượng hoạt động.
Tổng số phương tiện là 311 chiếc
Năm 2013: Nâng cấp 27 phương tiện xe bus, nâng cao chất lượng dịch vụ
với khách hàng, mở rộng thêm 01 tuyến xe bus nội tỉnh: Hạ Long – Quảng Yên.
Năm 2014: Nối dài 01 tuyến liên tỉnh từ Quảng Ninh – Lào Cai – SaPa,
nối dài 01 tuyễn xe bus nội tỉnh Uông Bí – Quảng Yên – Liên Vị. Đầu tư xây
dựng bến xe tại xã Đạm Thủy huyện Đông Triều, Quảng Ninh.
* Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty:
Lãnh đạo cao nhất của Công ty là Giám đốc Nguyễn Thị Hòa. Bà là người
tạo dựng và gắn bó với Công ty từ những ngày đầu thành lập. Từng bước xây
dựng và phát triển Công ty vững mạnh, với khẩu hiệu: “Khách hàng là người
trả lương cho chúng ta”, đặt mục tiêu xây dựng Hòa Đô là “Thương hiệu vận

tải của người Quảng Ninh” và định hướng chiến lược “Phát triển bền vững”.
Với chặng đường 14 năm xây dựng và phát triển lúc thăng lúc trầm, trên cương
4


vị Giám đốc, với sự năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, vượt
khó để đi lên, với bầu nhiệt huyết yêu nghề, bản thân bà cùng đội ngũ cán bộ
công nhân viên Công ty đã đưa Công ty có bước phát triển nhanh hơn, mạnh
hơn, đủ năng lực để phục vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
* Thành tựu đạt được của công ty:
Công ty đã đạt được nhiều thành tích trong công tác thi đua khen thưởng
như: Thành tích mà doanh nghiệp đã được trong những năm qua: Tốp 10 doanh
nghiệp tiêu biểu xuất sắc của tỉnh Quảng Ninh năm 2008, 2009; được nhận
nhiều Bằng khen và Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Giao thông vận tải; Phòng
thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam, Giải thưởng Chất lượng Việt Nam, 2 lần được nhận giải
thưởng Sao vàng Đất Việt cùng nhiều danh hiệu thi đua cao quý khác.

5


1.2, Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH một thành viên Hòa Đô:
1.2.1, Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:

GIÁM ĐỐC
P.Giám đốc phụ
trách kĩ thuật

P.Giám đốc phụ trách
kinh doanh, nhân sự


Phòng kĩ
thuật
Phòng
hành
chính

Phòng
kế toán

Chi nhánh Hà
Nội

Phòng
kinh
doanh

Tổ quản

phương
tiện

Tổ bảo
trì

Chi nhánh
Quảng Yên

Chi nhánh
Đông triều


Tổ sửa
chữa

Chi nhánh
Hòn Gai

1.2.2, Chức năng, nhiệm vụ của phòng ban:
- Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty, chịu trách nhiệm thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày
của công ty.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty.
+ Ký kết hợp đồng nhân danh công ty.
+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty.
6


+ Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
+ Tuyển dụng lao động;
+ Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp
đồng lao động kí kết với công ty.
- Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các
hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc; Chủ động và tích cực
triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về hiệu quả các hoạt động.
1.2.2.1, Chức năng của các phòng ban:
a, Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc Công ty trong về

- Tổ chức bộ máy và mạng lưới.
- Quản trị nhân sự.
- Quản trị văn phòng.
- Công tác bảo vệ, an toàn và vệ sinh môi trường.
b, Phòng kế toán: Tham mưu cho giám đốc Công ty trong lĩnh vực Tài chính Kế toán - Tín dụng của Công ty:
- Kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế trong Công ty theo các quy
định về quản lý kinh tế của Nhà nước và của Công ty.
- Quản lý chi phí của Công ty.
- Thực hiện công tác thanh tra tài chính các đơn vị trực thuộc Công ty.
c, Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc về:
- Công tác kế hoạch và chiến lược phát triển Công ty.
- Công tác đầu tư và quản lý dự án đầu tư.
- Tổ chức hệ thống thông tin kinh tế trong Công ty.
- Công tác quản lý kinh tế.
- Công tác quản lý kỹ thuật.
- Tham mưu cho giám đốc về nghiệp vụ kinh doanh.
- Hỗ trợ kinh doanh cho các Xí nghiệp, Chi nhánh trong Công ty.
- Trực tiếp kinh doanh các mặt hàng lớn.

7


d, Phòng kĩ thuật: tham mưu, giúp việc cho Giám Đốc về lĩnh vực quản lý chất
lượng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. Tiến
hành sửa chữa, bảo trì phương tiện. Đáp ứng các nhu cầu về phương tiện.
e, Các chi nhánh, văn phòng đại diện: Đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của
Công ty trong quan hệ giao dịch với các đối tác và tổ chức liên quan tại một địa
phương có quan hệ với Công ty trong các lĩnh vực hoạt động của Công ty.
1.2.2.2, Nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:
a, Phòng hành chính: Nhiệm vụ và quyền hạn:

- Về công tác nhân sự, bộ máy:
• Tham mưu về công tác tuyển dụng, đào tạo, bố trí, luân chuyển, thi đua,
khen thưởng, kỷ luật nhân sự trong toàn Công ty theo đúng luật pháp và quy chế
của Công ty.
• Tham mưu tổ chức về phát triển bộ máy, mạng lưới Công ty phù hợp
với sự phát triển của Công ty trong từng giai đoạn.
• Xây dựng chiến lược phát triển nguồn vốn nhân lực.
• Tham mưu về quy chế, chính sách trong lĩnh vực tổ chức và nhân sự,
thiết lập cơ chế quản trị nhân sự khoa học tiên tiến, tạo động lực phát triển sản
xuất kinh doanh.
• Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo nguồn nhân lực toàn Công ty
đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn
• Quản lý tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo
đúng chính sách, chế độ, Pháp luật. Quản lý hợp đồng lao động, sổ bảo hiểm của
cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
- Về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ:
• Soạn thảo các văn bản, các tài liệu hành chính lưu hành nội bộ Công ty
cũng như gửi các cơ quan, các đơn vị bên ngoài.
• Thực hiện công việc lễ tân khánh tiết, đón tiếp khách hàng ngày, tổ chức
Đại hội, hội nghị, hội thảo, tiệc liên hoan cấp Công ty.
• Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ.
• Quản lý con dấu Công ty và các loại dấu tên, chức danh của cán bộ
trong Công ty, cấp phát và quản lý theo chức năng các loại giấy giới thiệu, giấy
đi đường, giấy uỷ nhiệm của Công ty.
• Quản lý phương tiện thông tin liên lạc của Toàn Công ty.
8


• Quản lý xe con phục vụ đi công tác theo Quy chế Công ty.
• Quản lý cấp phát văn phòng phẩm làm việc cho văn phòng Công ty theo

định mức quy định.
• Quan hệ với các cơ quan địa phương và các đơn vị liên quan trong các
vấn đề liên quan đến Công ty về mặt hành chính.
- Công tác trật tự, an ninh, vệ sinh môi trường:
• Tổ chức, quản lý theo dõi kiểm tra công tác tự vệ, bảo vệ an ninh, an
toàn cơ sở, phòng cháy chữa cháy, bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường trong
toàn Công ty.
• Quản lý công tác vệ sinh môi trường trong phạm vi toàn Công ty
(Nghiên cứu hướng dẫn triễn khai, kiểm tra, xử lý vi phạm )
- Về công tác quản lý tài sản:
• Quản lý tài sản phục vụ làm việc của Văn phòng Công ty (tính toán nhu
cầu, tổ chức mua sắm, phân phối, cấp phát, định mức sử dụng, bàn giao sử dụng,
theo dõi quản lý, sửa chữa, thay thế)
• Quản lý toàn bộ tài sản cố định của Công ty.
• Quản lý các hệ thống cấp điện, cấp nước.
• Quản lý việc di tu, bảo dưỡng, sửa chữa các tài sản cố định do Công ty trực
tiếp quản lý (Trừ các tài sản cố định đã giao cho các đơn vị trực thuộc quản lý).
• Quản lý toàn bộ đất đai của Công ty theo các hợp đồng thuê đất và quy
định của Pháp luật.
b, Phòng kế toán: Nhiệm vụ.
- Công tác tài chính:
• Quản lý Hệ thống kế hoạch tài chính Công ty (Xây dựng, điều chỉnh,
đôn đốc thực hiện, tổng hợp báo cáo, phân tích đánh giá, kiến nghị).
• Tổ chức quản lý tài chính tại Công ty, gồm:
• Quản lý chi phí: Lập dự toán chi phí; Thực hiện chi theo dự toán, theo
dõi tình hình thực hiện, tổ chức phân tích chi phí của Công ty.
• Quản lý doanh thu: Tham gia đàm phán Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng
ngoại; Tổ chức nghiệm thu thanh toán, thu hồi tiền bán hàng, theo dõi doanh thu
từng hoạt động; Tham gia thanh lý hợp đồng; lập báo cáo thu hồi tiền bán hàng
hàng tháng và đột xuất.


9


• Quản lý tiền: Thực hiện quản lý tài khoản Công ty và giao dịch Ngân
hàng, thực hiện các thủ tục đặt cọc, thế chấp của Công ty; Quản lý tiền mặt.
• Quản lý công nợ: Tổ chức quản lý, thu hồi công nợ phải thu; Quản lý
các khoản công nợ phải trả; Dự kiến phương án quản lý nợ khó đòi hoặc nợ
không ai đòi;
• Quản lý tài sản cố định và đầu tư xây dựng, đầu tư mua sắm tài sản cố
định: Tham gia các dự án đầu tư của Công ty; Quản lý chi phí đầu tư các dự án
trên cơ sở Tổng dự toán và quy chế quản lý đầu tư; Quản lý theo dõi, tổ chức
kiểm kê tài sản cố định; Làm các thủ tục, quyết định tăng giảm tài sản cố định;
Chủ trì quyết toán dự án đầu tư hoàn thành.
• Quản lý các quỹ doanh nghiệp theo chế độ và Quy chế tài chính của
Công ty.
- Công tác tín dụng, công tác hợp đồng:
• Xây dựng kế hoạch huy động vốn trung, dài hạn; kế hoạch tín dụng vốn
lưu động để huy động vốn cho nhu cầu đầu tư và sản xuất kinh doanh của Công ty.
• Xây dựng mức lãi xuất huy động và cho vay vốn trong nội bộ Công ty
và ngoài Công ty.
• Dự thảo, đàm phán các hợp đồng tín dụng của Công ty.
• Làm việc với cơ quan Nhà nước xin cấp ưu đãi đầu tư: Đôn đốc, hướng
dẫn và làm thủ tục xin cấp ưu đãi đầu tư cho các dự án thuộc đối tượng được ưu
đãi đầu tư.
• Tham gia đàm phán hợp đồng theo chức năng: Hợp đồng kinh tế, Hợp
đồng với các đối tác nước ngoài.
• Làm thủ tục thanh toán hợp đồng theo điều khoản hợp đồng.
- Công tác đầu tư tài chính:
• Giám sát tình hình sử dụng vốn của Công ty tại các Công ty con, Công

ty liên kết.
• Đôn đốc Công ty con gửi báo cáo kế toán định kỳ và hợp nhất với báo
cáo của Công ty theo quy định.
• Báo cáo, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn vào Công ty con, Công ty liên kết.
- Tổ chức, thực hiện công tác kế toán:
• Tổ chức và thực hiện công tác kế toán tại Công ty , bao gồm:

10


• Thu thập, xử lý thông tin, chứng từ kế toán theo đối tượng kế toán và
nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
• Tổ chức ghi sổ kế toán.
• Lập báo cáo kế toán theo chế độ quy định.
• Lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định của Nhà nước.
• Tổ chức bộ máy kế toán.
• Lập báo cáo kế toán tổng hợp của Công ty.
• Lập báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty.
• Tổ chức ứng dụng tin học trong công tác kế toán.
- Công tác thuế; Thanh, kiểm tra tài chính; Phân tích hoạt động kinh tế:
• Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp.
Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm Pháp luật về tài chính kế toán tại
Công ty.
• Phân tích báo cáo kế toán hàng quý, năm của Công ty; Đánh giá và kiến
nghị, xử lý.
• Công tác thanh tra tài chính.
• Thường trực công tác thanh tra.
• Tổ chức thanh tra công tác ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế; Quản lý
vốn và tài sản; Tình hình quản lý doanh thu, chi phí; Việc chấp hành các quy
định quản lý tài chính của Nhà nước và Quy chế Công ty.

c, Phòng kinh doanh:
-Về công tác kế hoạch:
• Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các kế hoạch tháng,
quý, năm.
• Giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiến độ thực hiện kế hoạch.
- Về công tác kinh tế:
• Quản lý các Hợp đồng kinh tế (quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện,
thanh lý Hợp đồng).
• Quản lý các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành (nghiên cứu, triển khai,
áp dụng...).
• Phối hợp với các Phòng, ban khác trong việc xây dựng và áp dụng các
định mức kinh tế kỹ thuật, các quy chế nội bộ Công ty.
- Về công tác đầu tư và quản lý dự án:

11


• Nghiên cứu, đề xuất, phương hướng, chiến lược, dự án đầu tư phù hợp
với nguồn lực Công ty trong từng giai đoạn phát triển.
• Quản lý dự án đầu tư (quá trình lập, thẩm định, triển khai dự án...).
• Nghiên cứu đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết.
- Về công tác kỹ thuật:
• Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện tốt
công tác quản lý chất lượng.
• Thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ kỹ thuật, chất lượng theo quy định.
• Lập sổ sách theo dõi số lượng, chất lượng xe máy, thiết bị và kế hoạch
sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn máy móc, thiết bị.
• Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Việc thông tin kinh tế:

• Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế của Công ty, đảm bảo việc nắm bắt,
xử lý kịp chính xác, phục vụ cho công tác quản lý của giám đốc.
• Thực hiện nhiệm vụ Trung tâm thông tin kinh tế của Công ty.
• Lập báo cáo biểu thống kê, các báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh
cho giám đốc và gửi các cơ quan theo quy định của Pháp luật.
- Nghiên cứu phát triển:
• Nghiên cứu tình hình môi trường kinh doanh: các chính sách của Đảng,
Nhà nước, hệ thống pháp luật.
• Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh.
• Xác lập định hướng chiến lược phát triển toàn diện Công ty, các chính
sách phát triển, các kế hoạch dài hạn.
• Xây dựng chiến lược Maketing, chính sách maketting phù hợp với từng
giai đoạn phát triển, từng sản phẩm, từng dịch vụ.
• Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu, chiến lược, chiến thuật
nâng cao sức mạnh canh tranh của Công ty.
- Về nghiệp vụ kinh doanh:
• Quản lý các chính sách kinh doanh (quá trình xây dựng các chính sách,
triển khai áp dụng, bổ sung hoàn chỉnh...).

12


• Nghiên cứu phát triển các nghiệp vụ kinh doanh (nghiệp vụ mua, bán,
giá cả, hợp đồng kinh tế), các hình thức thương mại tiên tiến, từng bước đổi mới
và hiện đại hoá các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty.
• Quản lý thống nhất các nghiệp vụ kinh doanh trong Công ty.
• Hỗ trợ kinh doanh cho các Chi nhánh với các điều kiện tốt nhất để thực
hiện nhiệm vụ chung toàn Công ty.
d, Phòng kĩ thuật: Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; xây dựng
các định mức vật tư, kỹ thuật cho các loại hình hoạt động. Khôi phục tính năng

của phương tiện, trang thiết bị.
e, Các chi nhánh, văn phòng đại diện:
- Nghiên cứu tình hình kinh tế - thương mại khách hàng tiềm năng để phát triển
các hoạt động của Công ty tại địa phương.
- Theo dõi, đôn đốc thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng thương mại và dịch vụ
Công ty đã kí tại địa phương.
- Báo cáo định kỳ hoặc đội xuất (khi có yêu cầu) với Công ty tình hình
hoạt động của văn phòng đại diện.
- Thiết lập, tạo dựng hình ảnh tốt đẹp của Công ty tại địa phương.
- Quan hệ thường xuyên và chặt chẽ với các Phòng, Ban, tổ chức đơn vị
kinh tế trực thuộc Công ty để thực hiện tốt cam kết của Công ty với các đối tác.
- Được uỷ nhiệm giao dịch với các đơn vị và cơ quan hữu quan trong
phạm vi của mình.
- Được chủ động trong nghiên cứu, tìm kiếm thị trường, đối tác.
- Được giám đốc uỷ quyền tuyển chọn và sử dụng lao động theo yêu cầu
công việc.
- Các nhiệm vụ khác Công ty giao.
1.3, Các hoạt động quản trị của công ty TNHH một thành viên Hòa Đô:
1.3.1, Quản trị nhân lực:
- Hiện nay, tổng số lao động của Công ty là 596 người. Trong đó:
• Số người ở trong các phòng ban của công ty là 96 người chiếm 16,1%
• Số người lao động trực tiếp trong công ty là 500 người chiếm 83,9%.
• Số lao động nữ là 112 người, chiếm 18,79% tổng lao động của công ty.
13


• Số lao động nam là 484 người, chiếm 81,21% tổng lao động của công ty.
Bảng 1: trình độ học vấn của công nhân viên trong công ty
STT
1

2
3
4
5

Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Trình độ đại học trở lên
Trình độ đại học
Trình độ cao đẳng
Trình độ trung cấp
Trình độ sơ cấp

Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
596
100
5
0,83
20
3,35
50
8,38
250
41,94
271
45,5
Nguồn: báo cáo phòng kế hoạch năm 2014

- Nhận xét: Do đặc thù của ngành vận tải là vất vả và cần lao động có sức khỏe

cao, chịu được áp lực công việc nên số lượng lao động nam nhiều hơn lao động
nữ. Trình độ lao động chủ yếu là trung cấp và sơ cấp do lao động trực tiếp như
phụ xe, phục vụ, tạp vụ, phụ sửa chữa không yêu cầu quá khắt khe về trình độ
học vấn.
1.3.2, Quản trị marketing:
- Điểm mạnh của công ty:
• Với gần 14 năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành giao thông vận tải,
công ty đã tạo được niềm tin với khách hàng và đối tác.
• Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết có khả năng nhanh nhạy đáp ứng yêu
cầu và thắc mắc của khách hàng. Vì vậy, luôn tạo được sự hài lòng cho khách
hàng.

• Mức giá sản phẩm của công ty mang tính cạnh tranh.
• Công ty có nguồn lực tài chính vững mạnh.
• Công ty luôn tạo môi trường hoàn thiện, hòa đồng, tập thể nhân viên

cùng giúp đỡ nhau thăng tiến.
- Điểm yếu của công ty:
• Công ty chưa đẩy mạnh vào việc quảng bá thương hiệu, nhiều khách
hàng chưa biết đến dịch vụ của công ty.
• Webiste của công ty chưa cung cấp hết được thông tin cần thiết cho
khách hàng.
• Công ty chưa có đội ngũ tư vấn và trực tuyến chuyên nghiệp.
• Công ty chưa có nhiều chi nhánh.
- Cơ hội:
• Ùn tắc giao thông đang là một vấn đề gây nhức nhối cho ngành giao
thông vận tải. Nhằm hạn chế phương tiện xe cộ lưu thông trên các tuyến đường,
14



sở giao thông vận tải khuyến khích phát triển mạng lưới xe buýt trên địa bàn
thành phố nhằm giảm bớt tình trạng ùn tắc hiện nay. Nhà nước cũng đã khuyến
khích người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng thay cho phương
tiện cá nhân và có nhiều chính sách trợ giá khi người dân sử dụng phương tiện
công cộng. Đây là một lợi thế công ty nhận được sự ủng hộ của nhà nước.
• Các phương tiện giao thông cơ giới và ô tô ngày càng tăng tại Việt Nam.
Nhu cầu bảo dưỡng, thay mới và sửa chữa phương tiện giao thông luôn được ưu
tiên hàng đầu. Công ty có cơ hội phân phối sản phẩm bảo trì, mua bán vật tư,
phụ tùng giao thông vận tải.
- Thách thức:
• Công ty chịu sức ép về cạnh tranh gía cả cũng như chất lượng dịch vụ từ
công ty vận tải, công ty xe khách khác.
• Kinh tế biến động, giá cả xăng dầu, vật giá ngày càng leo thang cũng là
một thách thức lớn với công ty. Làm sao phải giữ được chất lượng mà đồng thời
vẫn đảm bảo về giá.
• Phương tiện giao thông công cộng tại Việt Nam đặc biệt là xe buýt
không tạo được sự tín nhiệm và sự yêu quý từ khách hàng nên việc gây dựng
hình ảnh phương tiện công cộng an toàn, tiện ích là một điều khó khăn cho công
ty.
- Lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm: Vận tải hành khách bằng ô tô theo
tuyến cố định; Vận tải hành khách nội tỉnh bằng xe buýt; Taxi; Cho thuê xe hợp
đồng; Quảng cáo trên phương tiện vận tải; Vận chuyển hàng hóa; Kinh doanh
Gas; Kinh doanh bán lẻ xăng dầu.
- Thị trường hoạt động chính của công ty TNHH một thành viên Hòa Đô chủ
yếu là hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Ngoài ra, còn hoạt động trên các
tuyến Hà Nội, Nam Định, Thái Bình, Sa Pa…
- Mục tiêu xây dựng công ty: là “Thương hiệu vận tải của người Quảng
Ninh” và định hướng “Phát triển bền vững”, cùng với phong cách phục vụ
chuyên nghiệp, tận tình với phương châm“Khách hàng là người trả lương cho
chúng ta” và “Phía trước là sự sống hãy lái xe bằng cả trái tim” đến nay hãng

xe Hòa Đô trở nên quen thuộc với khách hàng và được đánh giá cao.
- Nhận xét: Việc đặt ra định hướng, mục tiêu rõ ràng, hiểu được điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức cũng như việc tìm kiếm thị trường khôn ngoan đã
15


giúp cho doanh nghiệp làm ăn có lãi và rút ra được nhiều kinh nghiệm có ích
cho chính mình. Tạo cơ hội cho công ty ngày một vươn xa hơn ra các thị trường
khác và phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất.
1.3.3, Quản trị vốn và tài sản cố định:
- Công ty TNHH một thành viên Hòa Đô được thành lập tháng 03/2001,
Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp giấy phép đăng ký kinh doanh lần thứ
nhất số: 5700641505 ngày 20 tháng 03 năm 2001 với số vốn điều lệ 3 tỷ đồng,
lĩnh vực hoạt động vận tải khách bằng phương tện ô tô, tài sản có 10 xe ô tô, sử
dụng 35 lao động. Đến tháng 4/2014, vốn điều lệ là: 37 tỷ đồng.
Bảng 2: thống kê tài sản, vốn và nợ phải trả của công ty tính đến
tháng 12/2014
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
1, Tài sản ngắn hạn
2, Tài sản ngắn hạn khác
3, Tài sản dài hạn
4, Tài sản dài hạn khác
5, Tài sản cố định dài hạn
6, Tổng tài sản
7, Nợ ngắn hạn
8, Nợ dài hạn
9, Vốn chủ sở hữu
10, Tổng nguồn vốn


Số cuối năm
Số đầu năm
61.486.257.834,37
34.428.156.946,00
1.355.908.102,30
46.380.816,00
50.421.243.377,07
20.479.056.484,00
15.263.693.182,00
7.000.000.000,00
35.157.550.195,07
15.479.056.484,00
111.907.501.211,44
54.907.213.430,00
70.158.882.745,21
404.884.579,00
0
0
30.748.618.464,23
30.502.328.849,00
100.907.501.209,44
30.907.213.428,00
Nguồn phòng Kế toán tài chính
- Nhận xét: Công ty đã có sự phát triển về nhiều mặt đặc biệt là vốn điều

lệ từ lúc mới thành lập là 3 tỷ đồng thì đến năm 2014 vốn này đã tăng đến 35 tỷ
đồng. Tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu cũng
tăng theo sự phát triển đó của công. Bên cạnh đó là các khoản nợ ngắn hạn cũng
tăng khá nhiều trong một năm từ 404.884.579 đồng ở đầu năm đã tăng đến
70.158.882.745,21 đồng ở cuối năm 2014.

1.3.4, Quản trị tài chính kế toán:
- Công ty TNHH một thành viên Hòa Đô là một doanh nghiệp có hệ thống kế
toán độc lập, mô hình tổ chức tập chung.
16


- Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 năm báo cáo.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VND.
- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức nhật kí chung.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: tài sản cố định được tính theo nguyên
giá, hao mòn lũy kế, khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp áp dụng thuế: phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc tính thuế: thuế giá trị gia tăng 10%.
Sơ đồ phòng kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán viên 1

Kế toán viên 2

Kế toán viên 3

- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chế độ hạch toán,
kế toán, quản lý vốn, kí các chứng từ kế toán định khoản trên sổ sách và hồ sơ
lưu trữ, tổng hợp quyết toán toàn công ty, lập báo cáo tài chính.
- Kế toán viên 1: Theo rõi quản lí các nhiên vật liệu, quản lí kho chứa
phụ tùng, máy móc.
- Kế toán viên 2: Theo dõi công nợ của ngân hàng, viết phiếu thu phiếu chi,
ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, theo dõi khâu doanh thu và công nợ với khách hàng.
- Kế toán viên 3: Quyết toán tài chính khối văn phòng đại diện, kê khai

quyết toán thuế, theo dõi và tính khấu hao tài sản cố định.
- Nhận xét: Mô hình phòng kế toán theo hình thức tập trung tức là chỉ có
một phòng kế toán duy nhất chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. Mô
hình này làm cho bộ máy trong công ty giảm được sự đan xe chức năng, giảm
được các khoản phí phát sinh thêm và có tính hiệu quả cao.

17


1.4, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của công ty TNHH một thành viên Hòa Đô:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: VND
STT

Năm
Chỉ tiêu

2012

2013

Tốc độ phát
2014

triển bình
quân (%)

1

Doanh thu bán hàng và


2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

cung cấp dịch vụ
Doanh thu tài chính
Doanh thu khác
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí khác
Thu nhập khác
Thu nhập bình quân
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tổng lợi nhuận sau thuế

1.701.908.129.763

1.758.465.046.367,01

2.012.500.660.231


8,74

69.598.101
248.791.427,00
550.000.000
181,1
0
0
0
0
1.698.001.383.825 1.752.922.122.727,85 2.006.779.928.000
8,7
0
0
0
0
3.677.573.915
5.143.651.488,03
4.971.999.890
16,27
0
812.770.571
1.080.371.412
32,93
0
505.500.000
660.700.000
30,7
2.500.000
3.000.000

3.500.000
15,46
308.770.124
340.793.006,23
879.060.929
69,37
231.577.593
246.289.615,23
659.295.696,7
68,72
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012, 2013, 2014

18


Nhận xét: Nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh những năm gần đây của
công ty ta thấy được: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ năm 2012 đến
2014 có sự tăng lên đáng kế. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thời gian từ năm 2012-2014 có tốc độ phát triển liên hoàn lần lượt là
103,3%, 114,4% tương ứng với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
lần lượt bằng 3,3%, 14,4%. Tốc độ phát triển bình quân đạt 8,74%. Doanh thu
tài chính từ năm 2012-2014 có xu hướng tăng mạnh. Doanh thu tài chính của
doanh nghiệp có tốc độ phát triển liên hoàn lần lượt là 357,5%, 271,1% tương
ứng với doanh thu tài chính tăng lần lượt bằng 257,5%,171,1%. Tốc độ phát
triển bình quân đạt 181,1%. Giá vốn hàng bán trong thời gian từ năm 2012-2014
cũng tăng. Giá vốn hàng bán có tốc độ phát triển liên hoàn lần lượt là 103,2%,
114,5% tương ứng với giá vốn hàng bán lần lượt bằng 3,2%, 14,5%. Tốc độ phát
triển bình quân 8,7%. Chi phí bán hàng cũng có xu hường tăng. Nhưng đến năm
2014 thì chi phí này có dấu hiệu giảm so với năm 2013 nhưng vẫn lớn hơn so
với năm 2012. Chi phí bán hàng năm 2013 tăng so với năm 2012 là 139,9%

tương ứng tăng 39,9%, chi phí bán hàng năm 2014 giảm so với 2013 là 96,7%
tương ứng chi phí giảm 3,3%. Tốc độ phát triển bình quân 16,27%. Chi phí khác
trong thời gian từ năm 2012-2014 thì chi phí khác không có trong báo cáo tài
chính năm 2012 mà chỉ có trong năm 2013 và năm 2014. Chi phí khác năm
2014 tăng so với năm 2013 là 132,9%, tương ứng tăng 32,9%. Cũng giống như
chi phí khác thì thu nhập khác cũng chỉ phát sinh trong năm 2013, 2014 mà
không có năm 2012. Thu nhập khác năm 2014 tăng so với năm 2013 là 130,7%,
tương ứng tăng là 30,7%. Thu nhập bình quân giai đoạn từ năm 2012-2014 có
xu hướng tăng. Thu nhập bình quân có tốc độ phát triển liên hoàn lần lượt là
116,7%, 114,3%, tương ứng thu nhập bình quân tăng lần lượt là 16,7%, 14,3%.
Tốc độ phát triển bình quân đạt 15,46%. Tổng lợi nhuân trước thuế giai đoạn từ
năm 2012-2014 cũng tăng nhanh. Tổng lợi nhuân trước thuế có tốc độ tăng liên
hoàn lần lượt là 110,4%, 257,9% tương ứng với tổng lợi nhuận trước thuế tăng
lần lượt bằng 10,4%,157,9%. Tốc độ phát triển bình quân đạt 69,37%. Tổng lợi
nhuận sau thuế giai đoạn từ năm 2012-2014 tăng. Tổng lợi nhuân sau thuế có
19


tốc độ tăng liên hoàn lần lượt là 106,4%, 267,7% tương ứng tổng lợi nhuận sau
thuế tăng lần lượt bằng 6,4%, 176,7%. Tốc độ phát triển bình quân đạt 68,72%.
Có thể thấy, qua các chỉ tiêu đánh giá ở trên thì hầu hết các chỉ tiêu đều tăng
nhanh qua 3 năm từ năm 2012-2014. Nhất là tổng lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp tăng nhanh thể hiện được sự lớn mạnh của công ty do đã áp dụng được
khoa học công nghệ mới, cải tiến bộ máy, phát huy những thế mạnh mình có.
Đem lại được hiệu quả kinh tế cao và tạo tiềm lực vững chắc để đầu tư mở rộng
quy mô doanh nghiệp.

20



CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÒA ĐÔ
2.1, Cơ sở lí thuyết về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vận tải:
2.1.1, Khái niệm và ý nghĩa của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
a, Khái niệm:
- Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả tổng hợp một quá trình từ mua
hàng đến khi hàng hóa được người tiêu dùng chấp nhận (đối với doanh nghiệp
thương mại) hoặc thu mua nguyên liệu (đầu vào) đến quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm (đối với doanh nghiệp sản xuất). Đó là kết quả tài chính cuối cùng
của doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động kinh doanh là tổng kết các khâu mua hàng, gia công
chế biến, đóng gói và tiêu thụ. Do đó, kết quả sản xuất kinh doanh chịu tác động
của rất nhiều yếu tố giá bán, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lí, kết cấu
mặt hàng tiêu thụ. Ngoài ra doanh nghiệp còn nhiều hoạt động khác như hoạt
động tài chính và nhiều hoạt động khác nữa. Bởi vậy kết quả sản xuất kinh
doanh là sự thể hiện mọi hoạt động của doanh nghiệp và thường được xác định
theo từng kì nhất định. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
thể hiện ở cả mặt số lượng và chất lượng.
b, Ý nghĩa:
- Các doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh với mục đích chính là thu
được lợi nhuận để vốn của họ tăng lên. Vì lợi nhuận là mục đích quan trọng nhất
của doanh nghiệp, cũng như những người có quyền lợi liên quan cho nên việc
cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của từng hoạt động, sự lãi, lỗ của
doanh nghiệp có tác dụng quan trọng trong việc ra các quyết định quản trị, cũng
như quyết định đầu tư cho vay của những người liên quan. Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh giúp cho việc quyết định xây dựng các kế hoạch cho tương lai
phù hợp.

21



2.1.2, Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
vận tải:
a, Sản lượng vận tải:
- Chỉ tiêu sản lượng vận tải là biểu hiện mức độ phục vụ của ngành vận tải
đối với ngành sản xuất khác và phục vụ an ninh quốc phòng, phục vụ đời sống
nhân dân góp phần phát triền nền kinh tế quốc dân. Là biểu hiện kết quả sản
xuất của doanh nghiệp vận tải mà cụ thể là số lượng hàng hóa, hành khách được
dịch chuyển trong không gian; là chỉ tiêu cơ sở để tính toán các chỉ tiêu của quá
trình sản xuất như: giá thành, lao động tiền lương, sử dụng tài sản cố định, lợi
nhuận và mối quan hệ với ngân sách.
- Sản phẩm vận tải cũng có hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị và giá trị
sử dụng. Vì ngành sản xuất đặc biệt, độc lập, các yếu tố của quá trình là riêng
biệt cho nên sản phẩm cũng riêng biệt.
- Đối với vận tải hành khách:
•Số lượng hành khách phục vụ: Là số hành khách thực tế đã vận chuyển
trong kỳ, bất kể độ dài quãng đường vận chuyển là bao nhiêu. Đơn vị tính là
lượt hành khách.
•Số lượng hành khách luân chuyển: Là khối lượng vận tải hành khách tính
theo cả hai yếu tố: khối lượng vận chuyển và cự ly (quãng đường) vận chuyển
thực tế. Đơn vị tính là Hành khách – Kilômét (Hk.Km).
-Đối với vận tải hàng hóa:
•Khối lượng hàng hoá vận chuyển: Là khối lượng hàng hoá đã được vận
chuyển trong kỳ, bất kể độ dài quãng đường vận chuyển là bao nhiêu. Đơn vị
tính khối lượng hàng hoá vận chuyển là Tấn (T). Khối lượng hàng hoá vận
chuyển được tính theo trọng lượng thực tế của hàng hoá vận chuyển (kể cả bao
bì nếu có). Khối lượng hàng hoá vận chuyển chỉ được tính sau khi kết thúc quá
trình vận chuyển, đã vận chuyển đến nơi giao nhận theo quy định trong hợp
đồng vận chuyển và làm xong thủ tục thực tế xếp trên phương tiện để tính khối

lượng hàng hoá vận chuyển. Đối với hàng hoá cồng kềnh vận chuyển bằng ô tô,
trong điều kiện không thể cân đo trực tiếp được khối lượng thì qui ước tính bằng
22


tỷ lệ trọng tải phương tiện hoặc tính theo thỏa thuận giữa chủ phương tiện và
chủ hàng để tính khối lượng hàng hoá thực tế.
•Khối lượng hàng hóa luân chuyển: Là khối lượng vận tải hàng hóa tính
theo cả hai yếu tố: Khối lượng hàng hoá vận chuyển và cự ly vận chuyển thực
tế. Đơn vị tính là Tấn-Kilômet (T.Km).
b, Doanh thu:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu. Công thức tính doanh
thu: TR= P*Q
Trong đó: TR là tổng doanh thu, P là giá của hàng hóa, Q la sản lượng.
Doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh tổng
doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán
hàng bao gồm khối lượng hàng hóa tiêu thụ, giá bán hàng hóa và chất lượng
hàng hóa.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt
động tài chính thuần (Tổng doanh thu trừ (-) Thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp.
- Doanh thu khác: là các khoản thu ngoài ngành nghề kinh doanh chính của
doanh nghiệp. Được tính bằng thu nhập khác – chi phí khác.
- Doanh thu hoạt động vận tải hành khách là số tiền thu được của cơ sở
kinh doanh sau khi thực hiện dịch vụ phục vụ hành khách đi lại (trong nước và

ngoài nước);
c, Chi phí:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất
kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên
23


quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền
lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh, phát sinh trong
kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Chi phí khác: Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh
trong kỳ báo cáo như tiền công tác phí, văn phòng phí, chi phí về bưu điện, thuê
tài sản cố định bên ngoài.
- Chi phí sản xuất vận tải: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lượng tiêu hao lao
động xã hội cần thiết để tạo nên sản phẩm vận tải trong từng thời kì nhất định,
mặt khác, chi phí sản xuất vận tải là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về
vật chất và lao động mà ngành vận tải bỏ ra để tạo ra được số lượng sản phẩm
vận tải nhất định trong thời kì nhất định.
- Giá vốn hàng bán: Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá, bất
động sản đầu tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của
khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn
hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Bao gồm:
•Tiền lương: gồm lương chính và các khoản phụ cấp của công nhân viên
chức trong doanh nghiệp.
•Nhiên liệu: Bao gồm giá trị các loại nhiên liệu mua từ bên ngoài dùng cho
sản xuất của doanh nghiệp.
•Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn là số tiền trích trước

theo một tỷ lệ so với quỹ lương hàng tháng thực tế để hình thành quỹ trợ cấp về
mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn như hưu trí, tử tuất, ốm đau, sinh đẻ, tai
nạn lao động…
•Chi phí săm lốp: Chi phí mua săm và đắp lốp.
•Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm khấu hao cở bản và khấu hao
sửa chữa lớn tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

d, Lợi nhuận:
24


- Lợi nhuận: là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra trong kì,
đây là một chỉ tiêu mà hầu hết doanh nghiệp nào cũng mong đợi.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải: là phần thu được lấy
từ doanh thu hoạt động sản xuất vận tải trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch
vụ vận tải đã tiêu thụ.
- Tổng lợi nhuận trước thuế: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế
toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong
kỳ báo cáo. Được tính bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng lợi
nhuận khác.
- Tổng lợi nhuận sau thuế: là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập cho
ngân sách nhà nước, lợi nhuận sau thuế dùng để trích lập các quỹ trong doanh
nghiệp. Được tính bằng tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi chi phi thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
e, Thu nhập bình quân lao động:
- Thu nhập: Là tất cả các khoản thu tính bằng tiền mà người lao động nhận
được dưới hình thức trả công lao động.
- Thu nhập bình quân: được tính bằng thương số giữa tổng lương với tổng
số lao động của doanh nghiệp.

- Công thức: TNBQ= tổng lương: tổng số lao động. Đơn vị: VND/người.
- Ý nghĩa: phản ánh sự phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Phản ánh mức sống cơ bản của công nhân.
2.1.3, Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Các nhân tố chủ quan: là tất cả nhân tố do bản thân doanh nghiệp đem lại.
•Tình hình cung cấp hàng hóa đầu vào hoạt động kinh doanh thương mại
hay thu mua nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Đây là một nhân tố đóng vai
trò chủ đạo, ảnh hưởng trực tiếp và đầu tiên đến kết quả sản xuất kinh doanh, nó
quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có tiếp tục kinh doanh nữa
hay không. Nó phụ thuộc vào vốn, thị trường cung ứng, năng lực thu mua, tổ
chức kĩ thuật tác nghiệp.
25


×