Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Một số giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán TP.Hồ chí minh phòng giao dịch trần hưng đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.58 KB, 73 trang )

TỔNG LIÊN
L
ĐOÀ
ÀN LAO Đ
ĐỘNG VIIỆT NAM
M
TRƯỜ
ỜNG ĐẠII HỌC TÔ
ÔN ĐỨC T
THẮNG

KHO
OA TÀI CHÍNH
C
- NGÂN H
HÀNG

TÓM TẮT
T
KHÓ
ÓA LUẬ
ẬN TỐT N
NGHIỆP
P

MỘ
ỘT SỐ GIẢI
G
PH
HÁP PH
HÁT TR


RIỂN DỊỊCH VỤ
Ụ MÔI G
GIỚI
CHỨNG
C
G KHOÁ
ÁN TẠI CÔNG
G TY CỔ
Ổ PHẦN
N CHỨN
NG
KHOÁ
ÁN TP. HỒ
H CHÍÍ MINH
H PHÒN
NG GIAO
O DỊCH
H
TRẦN
N HƯNG
G ĐẠO

GVHD : TH.S H
HUỲNH T
THỊ HƯƠ
ƠNG THẢ
ẢO
SVTH : PHẠM
M THỊ HIỀ
ỀN DUNG

G
MSSV : 0822888K
KHÓA : 12

TP. HỒ
Ồ CHÍ MIN
NH , THÁN
NG 06 NĂ
ĂM 2012


LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Tôn Đức Thắng đã tận tâm dạy dỗ,
truyền đạt cho em kiến thức trong những năm học vừa qua, đặc biệt là các thầy cô thuộc khoa tài
chính ngân hàng đã dìu dắt em trong bốn năm học tại trường, giúp em trang bị những kiến thức
hữu ích để đảm nhận tốt công việc sau này.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Huỳnh Thị Hương Thảo đã tận tình hướng dẫn em
trong suốt thời gian em thực hiện báo cáo tốt nghiệp này cũng như đã trang bị cho em thêm rất
nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo và các anh chị
trong phòng môi giới chứng khoán đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn
thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Và cuối cùng em xin gởi lời chúc đến tất cả các thầy cô, các anh chị trong phòng môi giới
chứng khoán- phòng giao dịch Trần Hưng Đạo thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành
công trong cuộc sống.
Xin chúc cho công ty cổ phần chứng khoán TP.Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển hơn nữa
để khẳng định vị thế của mình không chỉ thị trường tài chính trong nước mà còn vương xa hơn ra
khu vực và trên thế giới.



DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

BẢNG:

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty CPCK TP.HCM năm 2011 .......................... 21
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động của HSC Trần Hưng Đạo năm 2011 ................................. 27
Bảng 3.1: Chỉ số tài chính của HSC Trần Hưng Đạo năm 2011 ...................................... 36
Bảng 3.2: Về tài khoản khách hàng năm 2011 tại HSC Trần Hưng Đạo ........................ 40

SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức HSC..................................................................................... 17
Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức HSC Trần Hưng Đạo ........................................................... 25
Sơ đồ 3.1 : Cơ cấu tổ chức của bộ phận môi giới chứng khoán tại
HSC Trần Hưng Đạo ......................................................................................................... 31


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

BIỂU ĐỒ:

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh HSC năm 2011 ............................................ 22
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh HSC Trần Hưng Đạo năm 2011 .................. 22
Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động dịch vụ môi giới chứng khoán tại PGD năm 2011 ......... 37
Biểu đồ 3.2: Lợi nhuận MGCK của PGD so với toàn công ty năm 2011 ......................... 39
Biểu đồ 3.3: Lợi nhuận MGCK của PGD so với toàn công ty năm 2011 ......................... 40
Biểu đồ3.4: Thị phần MGCK của PGD so với toàn công ty ............................................. 42



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA

1

CPCK

2

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

3

HSC

Công ty cổ phần chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

4

HOSE

5


NASDAQ

Sàn giao dịch chứng khoán Hoa Kỳ.

6

NYSE

Sở giao dịch chứng khoán New York

7

PGD

Phòng giao dịch

8

IPO

Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng

9

OTC

Thị trường phi tập

10


TTCK

Thị trường chứng khoán

11

TTGD

Thị trường giao dịch

12

UBCKVN

Uỷ ban chứng khoán Việt Nam

13

VN-Index

Chỉ số chứng khoán Việt Nam

Cổ phần chứng khoán

Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh


LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài

Môi giới là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của công ty chứng
khoán. Nó ảnh hưởng lớn tới quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng
khoán và các công ty chứng khoán. Môi giới chứng khoán không chỉ đem lại lợi ích cho
nhà đầu tư, cho bản thân công ty chứng khoán mà còn mang lại lợi ích cho sự phát triển
của thị trường chứng khoán.
Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán chính thức ra đời với sự thành lập Trung tâm
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 20/07/2000. Hiện nay, thị
trường đã bắt đầu hoạt động được gần 12 năm. Các công ty chứng khoán cũng lần lượt
được thành lập để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cho đến nay trên cả nước đã có nhiều
công ty chứng khoán đang hoạt động nhằm phục vụ cho nhu cầu của thị trường.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước đang trong tình trạng khắc phục tình trạng khủng
hoảng kinh tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội lẫn thách thức đối với các Công ty chứng khoán trong
nước. Công ty cổ phần chứng khoán TP. Hồ Chí Minh cũng không phải là ngoại lệ. Do
vậy, để có khả năng cạnh tranh và trụ vững trên Thị trường chứng khoán thì Công ty phải
không ngừng nâng cao chất lượng, mở rộng và phát triển hơn nữa các hoạt động của
mình.
Trong quá trình thực tập tại phòng giao dịch Trần Hưng Đạo của Công ty cổ phần
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và dựa trên sự tìm hiểu về hoạt động môi giới chứng
khoán của Công ty và hoạt động môi giới trên thị trường chứng khoán, em đã chọn đề tài
“Một số giải pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh phòng giao dịch Trần Hưng Đạo” làm đề tài nghiên cứu trong
khóa luận tốt nghiệp của mình.
 Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm phân tích thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán, từ đó nêu ra những hạn chế
và các giải pháp để hoàn thiện hoạt động môi giới chứng khoán tại HSC – phòng giao
dịch Trần Hưng Đạo nói riêng và HSC nói chung.


 Đối tượng nghiên cứu
Để tạo cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu, bài khóa luận tốt nghiệp này chỉ xét tình

hình hoạt động môi giới chứng khoán ở Công ty cổ phần chứng khoán TP. Hồ Chí Minh –
phòng giao dịch Trần Hưng Đạo. Tập trung vào lĩnh vực hoạt động môi giới chứng khoán
của phòng giao dịch trong năm 2011.
 Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp tham khảo tài liệu

-

Phương pháp quan sát

-

Phương pháp phỏng vấn

-

Phương pháp toán thống kê

 Phạm vi nghiên cứu
-

Không gian: Công ty cổ phần chứng khoán TP. Hồ Chí Minh – phòng giao dịch
Trần Hưng Đạo

-

Thời gian : Năm 2011


 Kết cấu cấu nội dung nghiên cứu
Kết cấu đề tài: Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Danh mục từ viết tắt; Kết cấu của đề tài gồm bốn phần chính:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng
khoán

-

Chương 2: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
phòng giao dịch Trần Hưng Đạo

-

Chương 3: Thực trạng dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty cổ phần chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh phòng giao dịch Trần Hưng Đạo

-

Chương 4: Giải pháp phát triển dịch vụ môi giới ở công ty cổ phần chứng khoán
TP. Hồ Chí Minh phòng giao dịch Trần Hưng Đạo
Vì kiến thức lý luận, trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên mặc dù đã cố

gắng hết sức, bài khóa luận tốt nghiệp này cũng không tránh khỏi thiếu sót nhất định,
em rất mong được sự đóng góp của thầy cô và quý Công ty để bài viết được hoàn
thiện hơn.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN........................................................................................1
1.1 Những vấn đề chung về công ty chứng khoán.....................................................................1
1.1.1 Khái niệm và phân loại về công ty chứng khoán.......................................................1
1.1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán ......................................................................1
1.1.1.2

Phân loại công ty chứng khoán...........................................................................1

1.1.2 Vai trò của công ty chứng khoán ..............................................................................3
1.1.2.1 Đối với thị trường chứng khoán ...........................................................................3
1.1.2.2

Đối với tổ chức phát hành..................................................................................4

1.1.2.3

Đối với nhà đầu tư ..............................................................................................5

1.1.2.4

Đối với cơ quan quản lý thị trường ...................................................................5

1.1.3 Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán .....................................................5
1.1.3.1 Môi giới chứng khoán ..........................................................................................5
1.1.3.2 Tư vấn chứng khoán .............................................................................................6

1.1.3.3 Hoạt động tự doanh và quản lý danh mục đầu tư .................................................6
1.1.3.4 Hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành ...................................................................7


1.2 Dịch vụ môi giới của công ty chứng khoán ........................................................................8
1.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán ................................................................................8
1.2.1.2

Khái niệm............................................................................................................8

1.2.1.3

Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán ...............................................8

1.2.1.4

Phân loại .............................................................................................................8

1.2.2 Dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty chứng khoán....... ............... .....................9
1.2.2.1 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ môi giới chứng khoán .......................................9
1.2.2.2 Vai trò của dịch vụ môi giới chứng khoán ..........................................................10
1.2.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ môi giới chứng
khoán ..........................................................................................................................................11
1.2.2.4 Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán .......................................................13
Kết luận chương 1 ......................................................................................................................14
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN HƯNG ĐẠO .......................15
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần chứng khoán TP. Hồ Chí Minh ............15
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần chứng khoán TP. Hồ Chí Minh ...............15
2.1.2 Bộ máy tổ chức .........................................................................................................18

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................................21
2.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
phòng giao dịch Trần Hưng Đạo (HSC Trần Hưng Đạo) ..........................................................23
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh............................................................................................................................................23
2.2.2 Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................................24
2.2.3 Nhiệm vụ chức năng các phòng ban .........................................................................25


2.2.4 Kết quả hoạt động của phòng giao dịch.....................................................................27
Kết luận chương 2 ......................................................................................................................29
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN
HƯNG ĐẠO ..............................................................................................................................30
3.1 Giới thiệu về bộ phận môi giới chứng khoán công ty cổ phần chứng khoán TP.Hồ Chí
Minh phòng giao dịch Trần Hưng Đạo ......................................................................................30
3.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ phận môi giới chứng khoán .......................................................30
3.1.2 Quy trình, cách thức hiện công việc tại bộ phận môi giới chứng khoán .................31
3.2 Hiệu quả dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty cổ phần chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh phòng giao dịch Trần Hưng Đạo ......................................................................................35
3.2.1 Một số chỉ tiêu tài chính phản ánh hoạt động dịch vụ môi giới chứng khoán tại
HSC Trần Hưng Đạo .................................................................................................................35
3.2.2 Chỉ tiêu về sự gia tăng số lượng tài khoản và giá trị giao dịch trên mỗi tài
khoản ..........................................................................................................................................39
3.3 Đánh giá chung về dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty cổ phần chứng khoán
TP. Hồ Chí Minh phòng giao dịch Trần Hưng Đạo ...................................................................43
3.3.1 Ưu điểm của dịch vụ môi giới chứng khoán ở HSC Trần Hưng Đạo .....................43
3.3.2 Hạn chế của dịch vụ môi giới chứng khoán ở HSC Trần Hưng Đạo ......................45
3.3.3 Nguyên nhân ............................................................................................................48
Kết luận chương 3 .....................................................................................................................49

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI Ở HSC TRẦN
HƯNG ĐẠO ..............................................................................................................................50
4.1 Chiến lược và phương hướng phát triển của nghiệp vụ môi giới của HSC Trần Hưng
Đạo giai đoạn 2012 – 2015 .........................................................................................................50
4.1.1 Chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam ...............................................................50
4.1.1.1 Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................50


4.1.1.2 Những mục tiêu cụ thể ..........................................................................................51
4.1.2 Phương hương phát triển của HSC Trần Hưng Đạo trong thời gian tới ...................52
4.1.2.1. Về hoạt động của HSC Trần Hưng Đạo ..............................................................52
4.1.2.2. Về nhân sự .........................................................................................................52
4.1.2.3. Về kỹ thuật, công nghệ .......................................................................................53
4.2 Giải pháp phát triển dịch vụ môi giới ở HSC Trần Hưng Đạo ..........................................53
4.2.1 Nhóm giải pháp về thị trường ...................................................................................53
4.2.2 Giải pháp về tài chính ...............................................................................................56
4.2.3 Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán ...........................57
4.2.4 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực .........................................................................59
4.2.4.1 Về số lượng ..........................................................................................................59
4.2.4.2 Về chất lượng .......................................................................................................59
Kết luận chương 4 ......................................................................................................................60
KẾT LUẬN KHÓA LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO 


[Type text] 
 

CHƯƠNG 1:


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG

KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Những vấn đề chung về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm và phân loại về công ty chứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán
Nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản nhất của
thị trường chứng khoán. Theo nguyên tắc này, mọi hoạt động mua bán diễn ra trên thị
trường chứng khoán tập trung đều thông qua tổ chức trung gian, đó là công ty chứng
khoán. Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh
chứng khoán, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập.
Tại Việt Nam, theo quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán
quy định: “ Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn
thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép
thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán: Môi giới chứng khoán,
tự doanh chứng khoán, bão lãnh và phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng
khoán”.
1.1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán
 Căn cứ theo mô hình hoạt động
Mô hình công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán.
Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể
kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này được biểu hiện
dưới hai hình thức:
- Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập
công ty con hoạt động độc lập. Mô hình này còn gọi là mô hình kiểu Anh.
- Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác
(mô hình này còn gọi là mô hình kiểu Đức).



 


[Type text] 
 

 Mô hình chuyên doanh chứng khoán
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập và
chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các Ngân hàng không được
tham gia kinh doanh chứng khoán. Hạn chế được rủi ro cho hệ thống Ngân hàng, tạo
điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực
chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển.
Tuy nhiên, do xu thế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ, nên ngày nay
một số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ, chứng khoán,
bảo hiểm, nhưng được tổ chức thành các công ty mẹ, công ty con và có sự quản lý,
giám sát chặt chẽ và hoạt động tương đối độc lập với nhau.
 Căn cứ vào hình thức pháp lý của công ty chứng khoán
 Công ty trách nhiệm hữu hạn
Đây là loại hình công ty mà theo đó các thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm
trong giới hạn số vốn mà họ đã góp. Công ty TNHH có hai loại chính là công ty
TNHH một thành viên và công ty TNHH nhiều thành viên.
 Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các thành viên góp vốn gọi là các cổ
đông. Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của mình. Dựa trên số
lượng cổ phần nắm giữ mà Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Công ty cổ phần là loại hình công ty tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi
cổ đông. Ngoài ra, huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu cũng đảm bảo cho nhu
cầu huy động vốn dài hạn của loại hình dịch vụ do công ty chứng khoán cung cấp.
Do những ưu điểm trên, ngày nay các công ty chứng khoán chủ yếu tồn tại dưới
hình thức công ty cổ phần.



 


[Type text] 
 

1.1.2

Vai trò của công ty chứng khoán

1.1.2.1 Đối với thị trường chứng khoán
 Vai trò giữa cung và cầu chứng khoán
 Trên thị trường sơ cấp
Một doanh nghiệp khi có nhu cầu về vốn có nhiều cách thức để huy động nhưng
thông qua thị trường chứng khoán là phổ biến bởi những ưu việt mà nó đem lại.
Nhưng làm thế nào để nhà đầu tư có thể biết đến doanh nghiệp mình và tiếp cận với
phương án kinh doanh mà công ty dự kiến. Hơn nữa, không phải doanh nghiệp nào
cũng có đủ hiểu biết về pháp luật để đảm bảo cho đợt phát hành cổ phiếu ra công
chúng thành công. Trong khi đó nhà đầu tư cũng phải mất nhiều thời gian, công sức để
xác định giá trị thực của doanh nghiệp mà mình dự định đầu tư. Như vậy thực tế thị
trường đòi hỏi cần có một trung gian tài chính đáp ứng yêu cầu rút ngắn khoảng cách
giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư. Công ty chứng khoán với đội ngũ các bộ có kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn cao có đầy đủ khả năng đảm nhiệm vai trò này thông
qua hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.
 Trên thị trường thứ cấp
Thị trường chứng khoán với đặc trưng người mua và người bán cách xa nhau,
hàng hoá vô hình. Khi một nhà đầu tư muốn bán chứng khoán sẽ gặp khó khăn trong
tìm kiếm đối tác. Ngược lại, nhà đầu tư muốn mua chứng khoán không thể xác định

chứng khoán đó là thật hay giả, và mua ở đâu. Thông qua hoạt động môi giới chứng
khoán, công ty chứng khoán nối liền nhà đầu tư với nhau, đảm bảo giao dịch cho nhà
đầu tư an toàn, thuận tiện và nhanh chóng.
 Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả
Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán nói riêng
thông qua sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC cung cấp một cơ chế giá cả
nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản
đầu tư của mình. Không chỉ vậy công ty chứng khoán có vai trò quan trọng là can
thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của các nước
công ty chứng khoán bắt buộc phải dành một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để

 


[Type text] 
 

mua chứng khoán vào khi giá chứng khoản trên thị trường đang giảm và bán ra khi giá
chứng khoán cao.
 Vai trò tăng tính thanh khoản của chứng khoản.
Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán
có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán
đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư giảm thiểu những rủi
ro ở múc thấp nhất khi tiến hành đầu tư. Nói cách khác công ty chứng khoán thông qua
các nghiệp vụ hoạt động tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán. Điều này đặc biệt
có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư cá nhân có khoản vốn nhàn rỗi trong ngắn hạn.
 Cung cấp các dịch vụ cho thị trường
Công ty chứng khoán với vị trí trung gian tài chính giữa người mua và người bán
nên có khả năng nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa, để thu hút khách hàng,
cuộc chạy đua phát triển các dịch vụ cung cấp các tiện ích cho khách hàng không

ngừng diễn ra. Cũng nhờ đó, dịch vụ do công ty chứng khoán cung cấp cho thị trường
vô cùng phong phú đa dạng phù hợp với điều kiện thị trường phát triển. Ở Việt Nam
hiện nay, do nhiều lý do nhưng quan trọng nhất là bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư cá
nhân, đảm bảo thị trường phát triển theo mục tiêu đề ra mà pháp luật còn hạn chế một
số loại hình dịch vụ.
1.1.2.2 Đối với tổ chức phát hành
Việc thiếu vốn trong sản xuất là điều thường thấy trong hoạt động kinh doanh
của một doanh nghiệp. Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng giải quyết vấn đề này
bằng cách vay vốn các tổ chức tín dụng. Khi thị trường chứng khoán ra đời kéo theo
sự hình thành của công ty chứng khoán thì có thể huy động vốn một cách khá đơn giản
và mau lẹ trên thị trường sơ cấp. Phát hành cổ phiếu để mời cộng tác làm ăn hay phát
hành trái phiếu để vay vốn là cách phổ biến hiện nay. Hơn nữa khi muốn mở rộng sản
xuất thì doanh nghiệp cần khoản vốn lớn và trả trong nhiều năm. Thường thỉ trong
trường hợp này thì ngân hàng không mấy mặn mà trong việc cho vay. Do đó thông qua
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán mà công ty chứng khoán tạo ra một cơ chế
huy động vốn cho nền kinh tế nói chung và cho tổ chức phát hành nói riêng.


 


[Type text] 
 

1.1.2.3 Đối với nhà đầu tư
Công ty chứng khoán với các nghiệp vụ của mình như môi giới, tư vấn… đã tiết
kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí cho nhà đầu tư tham gia thị trường và từ đó
nâng cao hiệu quả đầu tư. Công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ tiện ích, không
chỉ nhận lệnh cho khách hàng mà còn tư vấn, nghiên cứu, phân tích thị trường, cung
cấp thông tin để khách hàng biết mà có quyết định đúng đắn trong đầu tư, giảm rủi ro

và tăng lợi nhuận.
Ngoài ra công ty chứng khoán còn cung cấp cho các thị trường cơ chế xác lập giá
thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh. Nhà đầu tư hoàn toàn có thể chủ động
đặt giá một cách khách quan. Với các nguồn thông tin về thị trường, về tình hình kinh
doanh của các công ty, về cơ chế giao dịch,…nhà đầu tư sẽ đánh giá được chính xác
hơn giá trị của các khoản đầu tư.
1.1.2.4 Đối với cơ quan quản lý thị trường
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp đầy đủ các thông tin về thị trường
chứng khoán cho các cơ quan quản lý. Việc cung cấp thông tin này một mặt là theo
quy định của pháp luật, mặt khác là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán
vì một công ty chứng khoán cần hoạt động minh bạch. Nguồn thông tin có được nhờ
công ty chứng khoán tiến hành tư vấn phát hành cho các tổ chức. Dựa vào các thông
tin do công ty chứng khoán cấp, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát,
chống hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
1.1.3 Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
1.1.3.1 Môi giới chứng khoán
Khái niệm
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
Đặc điểm
- Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và công ty chứng khoán phải thực
hiện theo lệnh đó.


 


[Type text] 
 


- Công ty chứng khoán đứng tên mình thực hiện các giao dịch theo lệnh của
khách hàng.
- Độ rủi ro của hoạt động này thấp hay cao đều do khách hàng chịu mọi trách
nhiệm đối với kết quả mà giao dịch đem lại.
- Thu nhập từ hoạt động môi giới khá ổn định.
1.1.3.2 Tư vấn chứng khoán
Khái niệm
Tư vấn đầu tư chứng khoán là các hoạt động phân tích, đưa ra khuyến nghị liên
quan đến chứng khoán, hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích có liên quan
đến chứng khoán.
Đặc điểm
- Vì của công ty chứng khoán phải có giấy phép hành nghề chứng khoán do Ủy
ban chứng khoán Nhà nước cấp
- Hoạt động tư vấn ít chịu rủi ro vì việc quyết định và chịu trách nhiệm trước các
quyết định đó đều thuộc về khách hàng.
- Hoạt động tư vấ thường không trực tiếp tạo ra thu nhập cho công ty chứng
khoán do chi phí thuê chuyên gia tư vấn rất cao trong khi đó thu từ phí tư vấn lại vừa
phải, thậm chí nhiều khi tư vấn được coi như dịch vụ đi kèm với các hoạt động khác.
1.1.3.3 Hoạt động tự doanh và quản lý danh mục đầu tư
Hoạt động tự doanh
Khái niệm: Tự doanh là công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán
chứng khoán cho chính mình
Đặc điểm
- Đây là một hoạt động mà công ty chứng khoán đóng vai trò như một nhà đầu tư
chứng khoán, do đó, công ty phải tự gánh chịu mỏi rủi ro mà hoạt động này đem lại.
- Thực hiện hoạt động tự doanh, tức là các công ty chứng khoán cũng phải tìm
cách thu lợi cho bản thân nên không tránh khỏi sự cạnh tranh với các nhà đầu tư khác.

 



[Type text] 
 

- Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán vừa mang lại lợi nhuận cho công
ty vừa mang tính bình ổn thị trường.
Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Khái niệm: Quản lý danh mục đầu tư là việc quản lý vốn của khách hàng thông
qua việc mua bán và nắm giữ hộ tổ hợp chứng khoán cho khách hàng và vì lợi ích
của khách hàng.
Các bước thực hiện:
- Công ty chứng khoán và khách hàng tiếp xúc để tìm hiểu kỹ năng của nhau.
- Công ty và khách hàng tiến hành ký hợp đồng quản lý.
- Thực hiện hợp đồng quản lý.
- Khi đến hạn kết thúc hợp đồng hay trong một số trường hợp công ty phải giải
thể, phá sản, ngừng hoạt động.... công ty phải cùng khách hàng bàn bạc và quyết định
xem có thể tiếp tục gia hạn hay thanh lý hợp đồng.
1.1.3.4 Hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành
Khái niệm: Bảo lãnh, phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua chứng khoán của tổ
chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết.
Đặc điểm
Đây là hoạt động công ty chứng khoán tiến hành trên thị trường sơ cấp, nó có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình tạo hàng hoá trên thị trường và giúp các doanh nghiệp
huy động vốn một cách nhanh chóng, hiệu quả.
- Thù lao của tổ chức bảo lãnh có thể là một khoản phí đối với hình thức bảo lãnh
chắc chắn hoặc hoa hồng đối với các hình thức bảo lãnh khác.
- Về rủi ro: Rủi ro mà công ty chứng khoán gánh chịu trong một đợt phát hành
khác nhau tùy thuộc vào phương thức bảo lãnh và vào tư cách của công ty trong đợt
phát hành.

Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.

 


[Type text] 
 

Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định trên thì công ty chứng khoán còn được
cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.
1.2

Dịch vụ môi giới của công ty chứng khoán

1.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán
1.2.1.1 Khái niệm
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một
công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải
chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
1.2.1.2 Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán
- Cung cấp dịch vụ với hai tư cách: Công ty chứng khoán nối liền khách hàng với
bộ phận nghiên cứu đầu tư, cung cấp cho khách hàng các báo cáo nguyên cứu và các
khuyến nghị đầu tư. Mặt khác, nối liền những người bán và những người mua, đem
đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
- Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức ( điển hình là sợ hãi và tham lam), để
giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
- Đề xuất thời điểm bán hàng một cách hợp lý nhất sao cho mang lại cho khách
hàng của mình nhiều lợi ích nhất.

1.2.1.3 Phân loại
Tuỳ theo quy định của mỗi nước, cách thức hoạt động của Sở giao dịch chứng
khoán mà có thể phân chia thành nhiều loại nhà môi giới khác nhau :
- Môi giới dịch vụ ( Full Service Broker) : Là loại môi giới có thể cung cấp đầy
đủ dịch vụ như mua bán chứng khoán, giữ hộ cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay
tiền, cho vay cổ phiếu để bán trước, mua sau và nhất là có thể cung cấp tài liệu, cho ý
kiến cố vấn trong việc đầu tư.
- Môi giới chiết khấu ( Discount Broker) : Là loại môi giới chỉ cung cấp một số
dịch vụ như mua bán hộ chứng khoán. Đối với môi giới loại này thì khoản phí và hoa
hồng nhẹ hơn môi giới toàn dịch vụ vì không có tư vấn, nghiên cứu thị trường.

 


[Type text] 
 

- Môi giới uỷ nhiệm hay môi giới thừa hành : Đây là những nhân viên của một
công ty chứng khoán thành viên của Sở giao dịch, làm việc hưởng lương của công ty
chứng khoán và được bố trí thực hiện các lệnh mua bán cho các công ty chứng khoán
hay cho khách hàng của công ty trên sàn giao dịch. Vì thế họ có tên chung là môi giới
trên sàn
- Môi giới độc lập hay môi giới 2 đô la : Môi giới độc lập (Independent Broker)
là các môi giới làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng theo thù lao dịch vụ. Họ là
một thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại Sở giao dịch giống như các công ty chứng
khoán thành viên.
- Nhà môi giới chuyên môn: Các Sở giao dịch chứng khoán thường quy định mỗi
loại chứng khoán chỉ được phép giao dịch tại một địa điểm nhất định gọi là quầy giao
dịch ( Post), các quầy được bố trí liên tiếp quanh sàn giao dịch(floor). Trong quầy giao
dịch có một số nhà môi giới được gọi là nhà môi giới chuyên môn hay chuyên gia. Các

chuyên gia chỉ thực hiện một số loại chứng khoán nhất định. Nhà môi giới chuyên
môn thực hiện hai chức năng chủ yếu là thực hiện các lệnh giao dịch và lệnh thị
trường.
1.2.2 Dịch vụ môi giới chứng khoán ở công ty chứng khoán
1.2.2.1 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ môi giới chứng khoán
Khái niệm
Dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán là hoạt động mà công ty
chứng khoán đứng ra làm trung gian giao dịch chứng khoán cho các nhà đầu tư.
Đặc điểm
- Sản phẩm dịch vụ môi giới chứng khoán không có hình thái vật chất cụ thể, quá
trình sản xuất đồng thời là quá trình tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
không ổn định.
- Dịch vụ môi giới chứng khoán là hoạt động mang tính hiệu quả, tỷ lệ lợi nhuận
cao song vốn đầu tư lớn.
- Dịch vụ môi giới chứng khoán mang tính chất xã hội, đảm bảo cho sụ phát triển
của thị trường chứng khoán.

 


[Type text] 
 

- Dịch môi giới chứng khoán có tính rủi ro thấp vì công ty chứng khoán cũng như
nhân viên môi giới không phải chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của khách hàng.
1.2.2.2 Vai trò của dịch vụ môi giới chứng khoán
Giảm chi phí giao dịch
Cũng như trên tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch thì người mua người bán phải có cơ hội gặp nhau, cùng thẩm định chất lượng hàng hoá và thoả thuận
giá cả. Tuy nhiên, trên thị trường chứng khoán với tư cách là một thị trường của sản
phẩm - dịch vụ bậc cao thì để chuẩn bị cho một giao dịch cần một chi phí lớn phục vụ

cho việc thu thập, xử lý thông tin…Nhưng chi phí đó chỉ có công ty chứng khoán hoạt
động chuyên nghiệp trên quy mô lớn mới có khả năng đáp ứng.
Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm - dịch vụ trên thị trường
chứng khoán
Công ty chứng khoán thực thi vai trò trung gian tài chính giữa người mua - người
bán nên có thể nắm bắt nhu cầu của khách hàng và phản ánh cho người cung cấp hàng
hoá hay chính là tổ chức phát hành. Kết quả là cải thiện được tính đa dạng của sản
phẩm dịch vụ nhờ đó đa dạng hoá cơ cấu khách hàng, thu hút được nhiều nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng. Có thể nhận thấy ngày nay hàng hoá
không chỉ là đơn lẻ như cổ phiếu, trái phiếu hay bất kỳ công cụ tài chính nào mà còn là
sản phẩm mang tính phối hợp nhằm vào lợi ích nhất định. Chẳng hạn, trái phiếu được
đa dạng hoá như trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ
phiếu thông thường.
Để thu hút khách hàng, các công ty chứng khoán không ngừng cạnh tranh. Kết
quả nghiên cứu cho thấy phần lớn công ty chứng khoán hàng đầu có uy tín, có mảng
thị phần môi giới chứng khoán gấp 20 lần mức trung bình một công ty chứng khoán
thu được. Nguyên nhân tạo ra sự khác biệt này là quá trình cạnh tranh giữa công ty
chứng khoán khiến họ không ngừng phải nâng cao chất lượng dịch vụ, bồi dưỡng cán
bộ về mọi mặt như đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng chuyên môn…Quá trình này đã nâng
cao chất lượng và hiệu quả của dịch vụ môi giới chứng khoán xét trên toàn cục.

10 
 


[Type text] 
 

Cải thiện môi trường kinh doanh
Hoạt động của công ty chứng khoán đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng doanh

nghiệp – nhà đầu tư. Đây là yếu tố quan trọng góp phần hình thành một nền văn hoá
đầu tư. Khi dịch vụ môi giới chứng khoán phát triển sẽ làm thay đổi ý thức và thói
quen đầu tư trong cộng đồng. Các công ty chứng khoán cố gắng tiếp cận khách hàng
tiềm năng giới thiệu sản phẩm tài chính phù hợp nhu cầu của khách hàng, giải thích lợi
ích mà sản phẩm đem lại. Sau khi khách hàng chấp thuận mở tài khoản, nhân viên môi
giới thường xuyên chăm sóc tài khoản theo cách có lợi ích cho khách hàng. Hoạt động
này lâu dần hình thành thói quen đầu tư vào tài sản tài chính thay vì sử dụng tìên dư
thừa một cách lãng phí. Khi tiếp cận với thị trường, nhà đầu tư có thể đánh giá được
lời khuyên, khuyến cáo của nhân viên môi giới, đánh giá được rủi ro và nguyên nhân
để có quyết định đầu tư. Hơn nữa, trong hoạt động môi giới không tránh khỏi xung đột
lợi ích giữa các đối tượng tham gia. Nhà đầu tư để bảo vệ quyền lợi của mình sẽ có ý
thức tìm hiểu và tuân thủ pháp luật, đồng thời phản ánh bất cập trong điều chỉnh của
khuôn khổ pháp lý tới nhà làm luật.
1.2.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ môi giới chứng
khoán
Nhân tố khách quan
- Về tăng trưởng kinh tế : Doanh thu hoạt động môi giới có xu hướng tăng lên
trong nền kinh tế tăng trưởng và giảm khi nền kinh tế suy thoái.
- Về lạm phát : Giá cả hàng hoá tăng lên gây sự bất ổn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh từ đó gây ra tâm lý lo sợ cho nhà đầu tư nên thường kéo giá cổ phiếu giảm
xuống, tạo nên sự chênh lệch cung cầu làm cho khoản thu từ hoạt động môi giới giảm
xuống rõ rệt.
- Về lãi suất : Trên thực tế có thể thấy rõ mối quan hệ của lạm phát, lãi suất và sự
sụt giảm giá chứng khoán kéo theo giá trị giao dịch chứng khoán giảm. Lãi suất tăng,
nhiều doanh nghiệp không thể vay vốn để mở rộng kinh doanh hoặc phải thu hẹp sản
xuất, kinh doanh do doanh thu không thể bù đắp chi phí đi vay khiến và lợi nhuận
giảm, cổ tức chia cho nhà đầu tư có thể thấp hơn lãi suất ngân hàng. Điều này khiên
cho khối lượng khớp lệnh giảm cũng như khoản thu phí giao dịch giảm theo.
11 
 



[Type text] 
 

- Về diễn biến thị trường chứng khoán : Thị trường chứng khoán thay đổi từng
giờ từng phút. Một trong yếu tố làm ảnh hưởng chiều hướng thị trường đó là yếu tố
tâm lý của nhà đầu tư. Khi nhà đầu tư mất lòng tin vào thị trường thì làm cho thị
trường xuống dốc, hoạt động môi giới cũng vì thế mà kém sôi động. Nhưng ngược lại,
thị trường vào những ngày có chiều hướng đi lên, giao dịch trở lên sôi động thì hoạt
động môi giới cũng hoạt động mạnh mẽ hơn.
- Về pháp luật : Thị trường chứng khoán sẽ phát triển bền vững khi có môi
trường pháp luật ổn định. Trên cơ sở đó, nhà đầu tư có lòng tin để tham gia giao dịch
trên thị trường mà thị phần từ hoạt động môi giới chứng khoán cũng lớn hơn.
Nhân tố chủ quan
- Về nhân sự : Nhân viên môi giới đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát
triển dịch vụ môi giới đặc biệt là loại hình dịch vụ trừu tượng này. Hàng ngày, họ là
người trực tiếp tiếp xúc khách hàng, là người giải đáp thắc mắc cũng như đưa ra lời
khuyên tốt nhất cho nhà đầu tư. Không chỉ vậy, nhân viên môi giới còn là người nắm
rõ tâm lý của khách hàng trước biến động thị trường. Quan trọng nhất đối với nhân
viên là đạo đức nghề nghiệp. Khi họ thực sự là người đồng hành cùng khách hàng thì
khách hàng cũng sẽ là người gắn bó với công ty.
- Về sản phẩm dịch vụ bao gổm yếu tố như sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ
cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ. Đối với công ty chứng khoán thì điều này phụ
thuộc vào yếu tố công nghệ và quy mô vốn của doanh nghiệp. Trong dịch vụ môi giới
chứng khoán gắn liền với sự tự động hoá. Khi công ty chứng khoán đưa ra một sản
phẩm dịch vụ nào hỗ trợ cho khách thì phải nghiên cứu phân mềm đảm bảo sự thống
nhất của các chủ thể tham gia giao dịch.
Yếu tố về công nghệ
Đối với các công ty chứng khoán, bài toán ứng dụng công nghệ thông tin luôn

đặt ra một số vấn đề : ứng dụng như thế nào, lộ trình ra sao, đầu tư như thế nào, và
hiệu quả đến đâu?...Để thu hút khách hàng, công ty chứng khoán phải liên tục đa dạng
hoá cách thức đặt lệnh dẫn đến cuộc cạnh tranh ngày một gay gắt giữa các công ty
chứng khoán.

12 
 


[Type text] 
 

Chiến lược của doanh nghiệp
Thường các công ty chứng khoán thường đảm nhận nhiều chức năng hoạt động
như môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính
và đầu tư chứng khoán. Sự phát triển của dịch vụ môi giới chứng khoán phụ thuộc vào
nhiều mục tiêu và chiến lược trung hạn, dài hạn của công ty. Nếu như mục tiêu của
công ty trong tương lai là công ty đứng đầu nắm giữ mảng thị phần môi giới thì công
ty có những chính sách cụ thể để phát triển dịch vụ môi giới. Có thể công ty có chính
sách về kế hoạch huy động vốn, về mở rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động môi giới. Nếu công ty lại có mục tiêu phát triển mảng bảo lãnh phát hành
chứng khoán thì công ty có chiến lược khác.
1.2.2.4 Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội mà dịch vụ môi giới chứng khoán mang lại là giúp thị trường
chứng khoán thực hiện vai trò của mình – kênh huy động vốn cho nền kinh tế, là cải
thiện môi trường kinh doanh thông qua đó thay đổi dần ý thức và thói quen đầu tư của
công chúng. Khi đáp ứng nhu cầu về vốn, các doanh nghiệp sẽ cung ứng hàng hóa
ngày càng tốt nhằm thoả mãn nhu cầu về chất, văn hoá tinh thần cho xã hội, mở rộng
giao lưu kinh tế giữa các vùng, các nước, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho

người lao động và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế mà dịch vụ môi giới chứng khoán đánh giá hai chỉ tiêu: Chỉ tiêu
tài chính và chỉ tiêu về số lượng tài khoản và giá trị giao dịch trung bình trên mỗi tài
khoản. Tuy nhiên số liệu tính toán từ các chỉ tiêu này chỉ có tính tương đối và phải đặt
việc phân tích trong bối cảnh kinh tế và biến động thị trường. Doanh thu từ dịch vụ
môi giới chứng khoán dựa vào khoản phí tính trên giao dịch nhà đầu tư. Nếu không có
giao dịch thì không tạo ra khoản doanh thu. Như vậy, đánh giá hiệu quả dịch vụ chứng
khoán phải xem xét một cách toàn diện mọi mặt.

13 
 


[Type text] 
 

Kết luận chương 1
Chương 1 đi vào tìm hiểu cơ sở lý luận của hoạt môi giới chứng khoán và công ty
chứng khoán. Đây cơ sở lý luận cho đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN HƯNG ĐẠO”

14 
 


×