Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH PHAN ĐĂNG LƯU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 81 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH PHAN ĐĂNG LƯU

GVHD: TH.S HUỲNH THỊ HƯƠNG THẢO
SVTH :

NGUYỄN TRẦN THỤC ANH

MSSV:

082276K

Khóa:

12

TP HCM, THÁNG 4 NĂM 2012


LỜI CẢM ƠN
---Qua quá trình thực tập và tìm hiểu về hoạt động huy động vốn, em đã phần nào
nắm được cách thức hoạt động của Chi nhánh và phòng Dịch vụ khách hàng cũng như
công tác huy động đang diễn ra tại đây. Ngoài ra, em còn có cơ hội cọ sát với thực tế,


vận dụng những vấn đề lý thuyết đã được giảng dạy tại nhà trường và đọc trên sách
vở. Đây là cơ hội quý báu giúp em có thêm những kinh nghiệm phục vụ cho công việc
sau này cũng như bồi bổ, trau dồi thêm kiến thức. Em xin chân thành cảm ơn sự hỗ
trợ, chỉ dạy và hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm của các chị giao dịch viên tại Chi nhánh
đã giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập. Trong suốt thời gian qua, em đã học hỏi
được rất nhiều và trải qua những giây phút thú vị khi được đóng góp một phần công
sức, khả năng cũng như kiến thức của mình vào hoạt động của Chi nhánh. Đây là niềm
tự hào và vinh hạnh cũng là kỉ niệm đáng nhớ trong quãng đời sinh viên của em. Em hi
vọng trong tương lai Chi nhánh sẽ có thêm nhiều thành công rực rỡ, vững vàng và
ngày càng bay cao bay xa, khẳng định mình trong hoạt động tài chính đầy cam go hiện
nay.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Huỳnh Thị Hương Thảo đã
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận. Tuy không có nhiều thời gian được cô chỉ dạy
những góp ý, nhắc nhở của cô đã hỗ trợ em rất nhiều. Để có được kết quả như ngày
hôm nay, cô đã giúp đỡ em rất tận tình. Em xin chúc cô sức khỏe, thành công trong
công tác giảng dạy tại trường và hi vọng trong tương lai sẽ có thêm nhiều sinh viên
được sự giảng dạy, hướng dẫn tận tình của cô.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do hiểu biết của em còn hạn chế và chỉ thực
tập trong một thời gian ngắn nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình viết
báo cáo. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, anh
(chị) để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày 22 tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Trần Thục Anh


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, hoạt động của các Ngân hàng do trực thuộc Nhà nước hay tư nhân

cũng đều ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và tình hình luân chuyển vốn
trên thị trường tài chính nói riêng. Trước đây, số lượng Ngân hàng ít, hoạt động còn
yếu nên hoạt động huy động diễn ra khá yên ắng, không thu hút sự quan tâm chú ý của
đại bộ phận dân chúng. Nhưng ngày nay, với sự cạnh tranh mạnh mẽ của nhiều Ngân
hàng với quy mô lớn nên khả năng huy động vốn của các Ngân hàng bị hạn chế.
Nguồn vốn – nguồn “nguyên liệu” đầu vào quan trọng nuôi sống các Ngân hàng ngày
càng bị xâu xé, chia sẻ nhiều hơn. Ai cũng biết nguồn vốn trong dân vô cùng lớn
nhưng làm thế nào để vốn đó vận động và “chạy về” với các tổ chức tài chính là một
vấn đề nan giải. Chịu áp lực từ những yếu tố vi mô và vĩ mô từ thị trường, lại phải
đương đầu với những rắc rối trong nội bộ, công tác quản lý Ngân hàng ngày càng khó
khăn. Nếu huy động không hiệu quả sẽ ảnh hưởng lớn đến các hoạt động khác của
Ngân hàng từ đó thu hẹp hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận cũng như tầm ảnh hưởng của
Ngân hàng trên thị trường tài chính ngày càng khốc liệt bây giờ. Biết được tầm quan
trọng của vấn đề nhưng để có thể cải thiện được tình hình chúng ta phải tìm cho được
câu trả lời cho ba vấn đề mấu chốt sau: Vốn của ai? Vốn ở đâu? Huy động như thế nào
cho hiệu quả nhất? Nhận định được thực trạng trên nên em quyết định chọn đi sâu tìm
hiểu về đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Phan Đăng Lưu”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua tìm hiểu những số liệu thực tế, nắm bắt được thực trạng huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Phan Đăng Lưu về quy
mô, cơ cấu, chất lượng nguồn vốn, những mặt tích cực cũng như hạn chế cần khắc
phục. Từ đó, đưa ra những đề xuất phù hợp giúp cải thiện công tác huy động vốn trong
thời gian sắp tới.


3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Phan Đăng Lưu thông qua các số liệu
từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2009 –

2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Dữ liệu sơ cấp: thu thập dữ liệu bằng cách đối thoại trực tiếp với đối tượng
tham khảo để nắm bắt được các tình hình thực tế và trao đổi tìm giải pháp.
 Dữ liệu thứ cấp: từ các báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm, bảng cân
đối kế toán, tài liệu sách báo tham khảo, dữ liệu mạng có liên quan đến đề
tài.
 Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp các số liệu từ các báo cáo, văn kiện và so
sánh qua các năm rồi đưa ra nhận xét. Đồng thời dùng các phương tiện hỗ trợ hình
ảnh (biểu đồ) chỉ ra xu hướng vận động và cơ cấu các yếu tố phân tích.
5. Kết cấu đề tài
Để thuận tiện cho việc theo dõi tạm chia đề tài thành 4 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương
mại
Chương 2: Giới thiệu tổng quan Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank) – Chi nhánh Phan Đăng Lưu
Chương 3: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam (Techcombank) – Chi nhánh Phan Đăng Lưu
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) – Chi
nhánh Phan Đăng Lưu


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính


BKS

Ban kiểm soát

CĐKT

Cân đối kế toán

ĐHCĐ

Đại hội cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNNVN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTƯ/NHTW


Ngân hàng trung ương

PGD

Phòng giao dịch

TCB

Techcombank

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBCK

Ủy ban chứng khoán

VCB

Vietcombank


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam .......................... 20

Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức của Techcombank Phan Đăng Lưu ...................................25
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của phòng Dịch vụ khách hàng TCB Phan Đăng Lưu.......31
Sơ đồ 3.2: Quy trình thực hiện công việc tại phòng Dịch vụ khách hàng TCB Phan
Đăng Lưu ................................................................................................................32

Bảng :
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của TCB Phan Đăng Lưu trong giai đoạn
2009 – 2011 ..........................................................................................................28
Bảng 3.1: Cơ cấu vốn theo đối tượng khách hàng của TCB Phan Đăng Lưu giai đoạn
2009 – 2011.............................................................................................................34
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn phân theo loại tiền tệ của TCB Phan Đăng Lưu giai đoạn
2009 – 2011.............................................................................................................37
Bảng 3.3: Cơ cấu vốn theo kì hạn huy động của TCB Phan Đăng Lưu giai đoạn
2009 – 2011.............................................................................................................39
Bảng 3.4: Chi tiết cơ cấu vốn theo kì hạn huy động TCB Phan Đăng Lưu giai đoạn
2009 – 2011.............................................................................................................41
Bảng 3.5: Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của TCB Phan Đăng Lưu 2009 – 2011 ........45
Bảng 3.6: Biểu phí các dịch vụ cơ bản hiện nay tại TCB và VCB ..............................49

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của TCB Phan Đăng Lưu giai đoạn
2009 – 2011.............................................................................................................28
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu vốn theo đối tượng khách hàng TCB Phan Đăng Lưu giai đoạn
2009 – 2011.............................................................................................................35
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu vốn theo loại tiền tệ của TCB Phan Đăng Lưu giai đoạn
2009 – 2011.............................................................................................................37


Biểu đồ 3.3: Cơ cấu vốn theo kì hạn huy động của TCB Phan Đăng Lưu giai đoạn
2009 – 2011.............................................................................................................40


Hình vẽ:
Hình 2.1 : Logo Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) .................17
Hình 4.1: Biểu mẫu giấy nộp tiền tại TCB ...................................................................57
Hình 4.2: Mẫu bảng kê tiền nộp vào Ngân hàng tại TCB ............................................57


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Vốn của NHTM

1.1.1.

Khái niệm

Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn
bộ hoạt động của NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng
gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho Ngân hàng, để Ngân hàng trả lại cho họ một
khoản thu nhập.
Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn,
làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển.
Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.2.


Cơ cấu vốn

1.1.2.1.

Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)

Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ NHTM tạo lập được, thuộc sở hữu
của Ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập.
 Đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản
 Điều kiện bắt buộc giúp NHTM có được giấy phép tổ chức và hoạt động trước
khi huy động được khoản tiền gửi đầu tiên. Đồng thời để NHTM có thể xây
dựng cơ sở vật chất, mua trang thiết bị…
 Tạo niềm tin cho công chúng và đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính
của Ngân hàng.
 Cung cấp năng lực tài chính cho sự phát triển lâu dài, ổn định và là phương tiện
điều tiết tăng trưởng
Vốn tự có của NHTM gồm những thành phần cơ bản sau:
1


 Vốn cơ bản là vốn pháp định - vốn điều lệ : trong đó mức vốn pháp định là mức
vốn tối thiểu phải có để thành lập Ngân hàng do pháp luật quy định. Khác với
vốn pháp định, vốn điều lệ lại là vốn do các cổ đông đóng góp và được ghi vào
trong điều lệ hoạt động của Ngân hàng và theo quy định tối thiểu phải bằng vốn
pháp định. Đối với các Ngân hàng tư nhân, đây là vốn sở hữu riêng của doanh
nghiệp và được hình thành sau một quá trình tích tụ tập trung vốn lại, đối với
các Ngân hàng quốc doanh được phép hoạt động trên cơ sở vốn ban đầu do
ngân sách cấp. Vốn điều lệ của các Ngân hàng cổ phần do các cổ đông đóng

góp dưới hình thức mua cổ phiếu.
 Vốn tự có bổ sung: vốn của các NHTM không ngừng được tăng lên theo thời
gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Vốn tự có bổ sung bao gồm:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, có mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu.
+ Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.
+ Ngoài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm phần lợi nhuận chưa phân
bổ hoặc các quỹ nghiệp vụ khác như: Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ Ngân hàng,
quỹ phúc lợi, khen thưởng, khấu hao...
1.1.2.2.

Vốn huy động

Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ
tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động có 3 đặc điểm chính:
 Đây là tài sản của các chủ sở hữu khác nhau nên Ngân hàng chỉ có quyền sử
dụng mà không có quyền sở hữu, nghĩa là Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả
cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn.
 Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Vì
thế có vai trò hết sức quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
 Vốn huy động có tính biến động cao do nguồn vốn này không thuộc sở hữu của
Ngân hàng. Khách hàng có thể đưa vốn vào và rút vốn ra bất kì lúc nào họ có
nhu cầu nên lượng vốn huy động luôn có thể thay đổi mà Ngân hàng không thể
2


chủ động được. Do đó, không nên sử dụng hết nguồn vốn huy động được vào

kinh doanh mà phải có một khoản dự trữ hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh
khoản.
1.1.2.3.

Vốn đi vay

Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN, hoặc giữa các
NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung
vào vốn hoạt động của mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn
không đủ hoạt động vốn, hay nói cách khác Ngân hàng tạm thời thiếu vốn khả dụng.
1.1.2.4.

Vốn khác

Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một khoản
vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo
chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do Ngân hàng chấp nhận hối phiếu
thương mại. Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản
khác chờ sử dụng, nên được coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể
trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng khác, nhận
vận chuyển cho một khách hàng hoặc một dự án đầu tư. Do việc phát tiến được thực
hiện theo tiến độ công việc, nên Ngân hàng còn có thể sử dụng tạm thời tồn khoản đó
vào kinh doanh.
1.1.3.

Vai trò của vốn đối với NHTM

1.1.3.1.


Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh

Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, hoạt
động của ngân hàng có những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh
doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị
trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Quá trình kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng được mã hoá bằng công thức T - T’, trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T’ là
nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu tư, tiến hành hoạt động kinh doanh : T’ > T.
Từ công thức này, có thể khẳng định ngân hàng nào trường vốn là ngân hàng có nhiều
thế mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ)

3


theo quy định thì ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trưởng nguồn vốn trong
suốt quá trình hoạt động của mình.
1.1.3.2.

Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của Ngân hàng

Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các Ngân hàng sẽ
quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có đủ
khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trường
trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay trên thị trường
quốc tế). Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có những
phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút
vốn đầu tư. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu
xin vay, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ
khác của ngân hàng.

1.1.3.3.

Vốn giúp Ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo
uy tín trên thị trường

Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, nếu không có uy tín thì
ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Uy tín được
thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của Ngân hàng. Khả năng thanh
toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại
trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân
hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với khả năng huy động vốn
cao, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành
các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao
thanh thế của ngân hàng trên thương trường.
1.1.3.4.

Vốn quyết định năng lực cạnh tranh

Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh
giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân hàng vốn chính
là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Thực tế đã chứng minh: quy
mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều kiện tiền đề cho việc
thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối
lượng tín dụng, chủ động về thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp ngân
4


hàng kinh doanh đa năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng
và khi đó, tất yếu trên thương trường sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên.

1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.1.

Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi

1.2.1.1.

Tiền kí gửi

Gồm các khoản tiền gửi vào ngân hàng có kì hạn và không có kì hạn. Hiện nay
có rất nhiều loại kí gửi.
 Tiền kí gửi không kì hạn
Là khoản tiền gửi mà người sử dụng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng
thỏa mãn theo yêu cầu đó của khách hàng. Loại tiền gửi này tùy theo quy định của mỗi
quốc gia mà có thể không tính lãi hoặc tính lãi rất thấp. Những khoản kí gửi này không
dám dùng vào cho vay để khách hàng có nhiều thuận lợi trong việc thanh toán. Khách
hàng được phép chuyển đổi từ hình thức tiền tệ này sang hình thức tiền tệ khác như:
phát sec, ủy nhiệm chi chuyển tiền, nhờ thu… chi phí hoạt động khá lớn song Ngân
hàng có thể bù đắp được khoản chi phí này qua việc sử dụng số dư các tài khoản để
cho vay lại, đây chính là khoản mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn có thể được gửi tại một trong hai tài khoản đó là: tài
khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiền gửi vãng lai.
+ Tài khoản tiền gửi thanh toán.
Là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài
khoản chỉ trong số tiền gửi, họ có thể rút ra sử dụng hoặc thực hiện thanh toán qua
ngân hàng.
+ Tiền gửi vãng lai: là loại tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ. Chủ tài khoản có
thể rút ra bất cứ lúc nào hoặc có thể vay trong thời hạn nhất định. Lãi suất của loại tài
khoản này thường do hai bên thỏa thuận và đối với loại tài khoản vãng lai này có hai
loại lãi suất được áp dụng đồng thời: lãi suất khách hàng phải trả cho ngân hàng và lãi

suất Ngân hàng phải trả cho khách hàng. Chính vì vậy khách hàng luôn tìm cách bỏ
tiền vào tài khoản nhằm giảm dư nợ đến thấp nhất từ đó làm tăng nguồn vốn của Ngân
hàng.
Là nguồn biến động mạnh nên nó tạo ra nhu cầu thanh khoản cao cho ngân
hàng, khách hàng khi mở tài khoản này tại Ngân hàng là thanh toán nên họ ít quan tâm
5


tới lãi suất do đó ngân hàng thường trả mức lãi suất thấp cho họ. Vì thế nguồn vốn này
của ngân hàng kém ổn định và hiệu suất không cao.
 Tiền gửi có kỳ hạn.
Loại này không dùng để thanh toán mà là những khoản tiền nhàn rỗi khách
hàng gửi vào ngân hàng với mục đích kiếm lời.
Những khoản tiền gửi này được xác định rõ ràng, tiền gửi đến một ngày nhất
định mới phải trả lãi cho khách hàng. Điều này giúp ngân hàng nắm được vốn trong
các kỳ đã có kế hoạch cho vay không phải tồn quỹ cao, để đề phòng sự rút vốn bất
thường. Như vậy tiền gửi này là nguồn vốn mang tính ổn định cao cho ngân hàng.
1.2.1.2.

Tiền gửi tiết kiệm

Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử
dụng vào tiêu dùng. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn
và hưởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ
trong tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trường tiền gửi tiết kiệm
được phát triển dưới hai loại hình tiết kiệm sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào
nhưng không được sử dụng vào các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.

1.2.2.

Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá

Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các NHTM còn phát hành chứng chỉ tiền
gửi và trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là Ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng
việc phát hành chứng từ có giá. Trong đó, chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với
mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu này
được Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích với sự chấp nhận của NHNN
hoặc UBCKNN.
Tổng huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi trái phiếu
Ngân hàng, các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động. Nghiệp vụ
này chỉ được tiến hành khi Ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động không
đủ trang trải. Như vậy, khi huy động vốn dưới hình thức này, các Ngân hàng phải căn
cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương
6


pháp huy động, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến các ngân hàng sẽ dừng
việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu.
1.2.3.

Huy động vốn qua các khoản đi vay

1.2.3.1.

Vay Ngân hàng trung ương

Là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Hình
thức cho vay chủ yếu của NHTƯ là tái chiết khấu (tái cấp vốn). Các thương phiếu đã

được các NHTM chiết khấu (tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền ngân
hàng mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại NHTƯ. Thông thường
NHTƯ chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng như thời gian đáo hạn
ngắn, khả năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của NHTƯ trong từng thời kỳ.
Trong điều kiện chưa có thương phiếu NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp
vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngân
hàng, nó chủ yếu là vốn ngắn hạn, chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền
tệ của NHTƯ. NHTƯ cho vay nhằm mục đích để bảo vệ an toàn cho toàn hệ thống
ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ.
1.2.3.2.

Vay các tổ chức tín dụng khác

Vay từ NHTM khác là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các
TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Với các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu
cầu do có kết quả dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay
sẽ sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Với các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ lại có nhu cầu vay mượn tức thời để
đảm bảo thanh khoản
+ Vay qua đêm là hợp đồng vay mượn bất thành văn giữa hai ngân hàng chủ
yếu thông qua điện thoại và điện tín chỉ có thời hạn không quá một ngày
+ Vay kỳ hạn là hợp đồng vay mượn thành văn có thời hạn cụ thể (vài tuần, vài
tháng, hoặc vài năm). Thường các ngân hàng đi vay phải có giấy tờ có giá để cầm cố
đưa cho ngân hàng cho vay.
Đây là nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn với tỷ trọng tương đối lớn đặc biệt là
ngân hàng bán buôn và chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào cung cầu trên thị truờng
tiền tệ.

7



1.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là hoạt động rất quan trọng. Không có huy động vốn xem như không có hoạt
động của NHTM. Một NHTM khi được cấp phép thành lập thì phải có vốn điều lệ
theo quy định. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn
phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ không phải nguồn vốn để ngân
hàng có thể thực hiện các hoạt động, dịch vụ khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt
động như vậy, Ngân hàng cần phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy,
công tác huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng cũng như đối với
khách hàng. Thông qua hoạt động huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín
cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện
pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn góp phần tăng cường nguồn
vốn cho Ngân hàng.
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
1.4.1.

Yếu tố khách quan

1.4.1.1.

Pháp luật, chính sách của Nhà nước

Như chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động
hết sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động
vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ
lệ lạm phát. Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ gắt
gao hơn so với các doanh nghiệp khác. Thực tế là ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh
của rất nhiều chính sách, các quy định của Chính phủ, của NHTW: đó là Luật các tổ

chức tín dụng, Luật kinh tế, Luật dân sự, hàng loạt hệ thống các quy định cụ thể trong
từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Trong sự ràng buộc về luật pháp này thì các
yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết quả làm ảnh hưởng
đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn. Bởi khi chính sách của Nhà nước, của
NHTƯ như chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM.

8


1.4.1.2.

Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước

Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng không
thể thoát ly khỏi môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế - chính trị - xã
hội.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp,
lạm phát… tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó
tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn , do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của ngân
hàng thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường
đầu tư của Ngân hàng bị thu hẹp khiến quá trình tạo vốn của ngân hàng gặp khó khăn.
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn
định. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến
quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều
này cũng là nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng.
Nhân khẩu học cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn thông qua việc
phân bổ dân cư, trình độ, lứa tuổi… Ngân hàng cũng nên xem xét yếu tố này trong
hoạt động huy động vốn của mình.

1.4.1.3.

Tâm lý, thói quen tiêu dùng của khách hàng

Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng và
những đối tượng sử dụng vốn đó. Ở các nước phát triển, khách hàng luôn có tài khoản
cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản của họ. Nhưng ở các nước kém phát
triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn hơn. Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai
yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh
hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Còn
yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng
vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và
ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra
hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm
quan trọng của đối tượng khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các
dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng
việc huy động vốn.

9


1.4.2.

Yếu tố chủ quan

1.4.2.1.

Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng

Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể.

Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại
của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức đồng thời
dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến
lược kinh doanh ngân hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động
vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí huy
động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến lược kinh doanh được lựa chọn đúng
đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì công tác huy động vốn sẽ phát
huy được hiệu quả.
1.4.2.2.

Lãi suất

Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất
cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lãi suất
cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương
đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ
chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt
trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ
thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang
tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.
1.4.2.3.

Các hình thức huy động vốn mà Ngân hàng sử dụng

Hình thức huy động vốn của ngân hàng đưa ra càng phong phú, đa dạng linh
hoạt và thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn, xuất phát từ sự
khác nhau về nhu cầu và tâm lý trong dân cư. Chính sự đa dạng hoá các hình thức huy
động vốn của Ngân hàng đã giúp cho mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp tìm được cho
mình một hình thức đầu tư hợp lý nhất.
Khi các NHTM đưa ra các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và hợp

lý, cùng với việc mở rộng hệ thống màng lưới hoạt động, và nâng cao chất lượng hoạt
động các dịch vụ ngân hàng, từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân
hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn. Ngược lại khi
các hình thức huy động vốn của ngân hàng chưa đa dạng, phong phú, chất lượng hoạt
10


động dịch vụ chưa cao, không thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với ngân
hàng, thì nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới huy động vốn của Ngân hàng.
1.4.2.4.

Năng lực và trình độ cán bộ Ngân hàng

Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao, mọi thao tác nghiệp vụ thực
hiện nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả; thái độ phục vụ, tác phong làm việc của cán
bộ ngân hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ gây được ấn
tượng tốt đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng hơn. Thái độ phục vụ
của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng có ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn
cho ngân hàng. Do đó, để thu hút khách hàng gửi tiền, đi đôi với việc trau dồi kiến
thức, nghiệp vụ, cán bộ ngân hàng phải thường xuyên chú ý đến thái độ phục vụ của
mình sao cho vừa lòng khách hàng.
1.4.2.5.

Uy tín của Ngân hàng

Có thể gọi đây là tài sản vô hình của ngân hàng. Uy tín bao gồm uy tín của ngân
hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự
nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công tác huy động vốn vì trên thị trường
ngân hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó khách hàng sẽ tin tưởng vào ngân hàng,
giúp ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy

động (thực tế khi ngân hàng có tiếng tăm, họ dễ dàng thu hút vốn hơn các ngân hàng
khác ngay cả khi lãi suất tiền gửi đưa ra có thấp hơn).
1.4.2.6.

Trình độ công nghệ

Trình độ công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ ngân hàng; các
loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng. Cơ sở vật chất của ngân hàng càng khang trang
hiện đại, công nghệ tiên tiến mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều
kiện thuận lợi và phục vụ cho khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho khách hàng. Thực
tế khách hàng sẽ tin tưởng yên tâm hơn khi gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ công
nghệ ngân hàng cao. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tiền thì ngân hàng dễ
dàng trong việc huy động.
1.4.2.7.

Mạng lưới chi nhánh

Mạng lưới huy động vốn của các ngân hàng thường biểu hiện qua việc phân bổ
các Chi nhánh, phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm. Mạng lưới huy động không chỉ được
mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền, mà cần được mở ra ở cả những nơi
11


cách xa trung tâm kinh tế như nông thôn, vùng sâu, vùng xa để từ đó nâng cao được
hiệu quả huy động vốn. Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền nhưng địa điểm thực hiện
giao dịch lại quá xa hay không thuận tiện họ sẽ không chọn Ngân hàng đó. Điều này
ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả huy động vốn.
1.4.2.8.

Chiến lược marketing


Các NHTM hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng nghệ thuật thông tin
quảng cáo, các hình thức khuyến mãi…Tuy việc đầu tư cho công tác này còn hạn chế,
nhưng có thể nói đây cũng là mặt mạnh của ngành ngân hàng trong việc cạnh tranh để
huy động tiền gửi. Thông tin quảng cáo, tiếp thị khuyến mại, các dịch vụ hậu mãi rõ
ràng sẽ phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường. Và tuỳ vào chu kỳ sống của sản
phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp để các nhà quản trị ngân hàng chọn thời điểm,
thời gian sử dụng, chiến lược quảng cáo khuyến mãi cũng như hậu mãi phù hợp.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn
1.5.1. Các chỉ tiêu định lượng
Để việc đánh giá hiệu quả về hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng được
chính xác và đầy đủ, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1.5.1.1.

Chỉ tiêu xác định chi phí huy động

Thông thường người ta sử dụng phương pháp tính chi phí trung bình theo
nguyên giá. Phương pháp này có ưu điểm là đánh giá được tình hình nguồn vốn trong
quá khứ.
Chi phí trả lãi bình
quân gia quyền
Chi phí đặt ra

Chi phí trả lãi

=

Tổng các khoản tiền gửi và vay
Chi phí trả lãi


=

Tài sản có sinh lời

Để bù đắp được các khoản chi phi trả lãi
Chi phí đặt ra

=

Chi phí trả lãi + Các khoản CP khác
Tài sản có sinh lời

Ngoài ra, người ta còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp
tính phí huy động vốn biên, phương pháp tính phí dự kiến bình quân gia quyền.

12


1.5.1.2.

Chỉ tiêu đánh giá quy mô chất lượng hoạt động huy động vốn

 Tỷ lệ vốn huy động /vốn tự có:
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn tính trên một đồng vốn tự có,
giúp các nhà phân tích xác định khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của
Ngân hàng.
Tỷ lệ vốn huy động
trên vốn tự có

Vốn huy động


=

x 100%

Vốn tự có

 Tỷ lệ tổng dư nợ /vốn huy động (LDR)
Chỉ tiêu này cho phép so sánh khả năng cho vay với khả năng huy động, cho
biết khả năng đáp ứng nhu cầu vốn, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của NHTM.
Tỷ lệ dư nợ trên huy
động vốn

Tổng dư nợ

=

x 100%

Vốn huy động

 Tỷ trọng từng loại hình huy động
Chỉ tiêu này dùng để xác định kết cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng theo
từng thời kỳ, từ đó phát hiện những ưu và nhược điểm của ngân hàng trong công tác
huy động vốn.
Tỷ trọng từng loại

=

Số dư từng loại tiền gửi

Tổng nguồn vốn huy động

x 100%

 Lãi suất huy động bình quân
Chỉ tiêu này xác định lãi suất huy động bình quân của ngân hàng trong từng thời kỳ
nhất định. Qua đó, so sánh khả năng hấp dẫn khách hàng của ngân hàng bằng lãi suất
đồng thời cho phép so sánh chi phí huy động giữa các ngân hàng.
Lãi suất đầu vào
bình quân

=

Chi phí lãi tiền gửi
Số vốn huy động

x 100%

1.5.2. Các chỉ tiêu định tính
1.5.2.1.

Mức thuận lợi và lợi ích của khách hàng gửi tiền

Đây là nhân tố quan trọng trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
Mặc dù các ngân hàng ngày nay cạnh tranh với nhau chủ yếu ở chất lượng sản phẩm
13


và dịch vụ nhưng giá cả mỗi ngân hàng vốn là một nhân tố hấp dẫn khách hàng. Nghĩa
là ngân hàng phải trả cho khách hàng thoả đáng nếu không muốn nói là tốt hơn các

ngân hàng khác. Một khách hàng không muốn mang vốn nhàn rỗi của mình đầu tư vào
sản xuất kinh doanh, họ có thể mang đến ngân hàng gửi tiền để thu lãi tiền gửi. Ngân
hàng nào đem lại cho khách hàng mức lợi nhuận tối đa và lợi ích tốt nhất ngân hàng đó
sẽ huy động được vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Khi đánh giá chất lượng công tác huy
động vốn, người ta thường sử dụng chỉ tiêu trên để xem xét, đánh giá.
Hơn nữa, nếu ngân hàng rút ngắn được quy trình huy động vốn, hạ được chi phí
huy động vốn đảm bảo thuận lợi cho người gửi tiền về thời hạn, loại tiền, lãi suất huy
động, địa điểm giao dịch thì khách hàng sẽ đem vốn nhàn rỗi gửi tại ngân hàng đó và
ngân hàng cùng hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Một số ngân hàng khi cần thiết một
khối lượng vốn lớn đã áp dụng tiền gửi tiết kiệm có thưởng. Hình thức đó phần nào
hấp dẫn được khách hàng bởi khách hàng là người luôn được lợi mà hoàn toàn không
gặp rủi ro nào hết. Việc huy động vốn theo hình thức này có thể được tổ chức theo
từng đợt huy động vốn, giá trị của giải thưởng tuỳ thuộc vào lượng tiền dự định trong
đợt huy động. Phương pháp này xét kỹ còn có lợi hơn phương pháp lãi suất. Mặc dù
bản chất là giống nhau. Ngân hàng bị giảm một phần lợi nhuận nhưng bù lại số lượng
khoản giao dịch tăng lên nên cuối cùng lợi nhuận ngân hàng sẽ tăng lên. Bên cạnh đó
ngân hàng có thể áp dụng một số biện pháp khác: tặng quà nhân dịp ngày lễ, tết hay
những ngày trọng đại đối với khách hàng có số tiền gửi lớn và thường xuyên.
Thông thường tại các ngân hàng hiện nay, mỗi khi khách hàng có nhu cầu gửi
thêm tiền mặt hoặc rút ra thì họ phải trực tiếp mang sổ tiết kiệm tới tổ chức tín dụng
nơi họ gửi vào. Khi có sự thoả thuận giữa các ngân hàng với nhau thì khách hàng có
thể gửi tiền vào và rút tiền ra tại nơi thuận tiện nhất đối với họ. Điều này cần có sự
tăng cường quan hệ chặt chẽ giữa các ngân hàng. Mỗi ngân hàng không thể tự khép
kín hoạt động của mình mà cần có sự liên kết với nhau có như vậy khả năng cung cấp
cho khách hàng của mình mới phát triển và hiệu quả.
1.5.2.2.

Uy tín ngân hàng và số lượng vốn bị rút trước hạn

Với phương châm “đi vay để cho vay” ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh

có hiệu quả thì phải tạo được uy tín đối với khách hàng. Uy tín của ngân hàng có sự
tác động tới công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. Khi ngân hàng có
uy tín, khách hàng sẽ tìm đến với ngân hàng đó để giao dịch, ngân hàng thu hút được
14


nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Ngược lại, khi ngân hàng mất uy tín khách hàng sẽ
không đến với ngân hàng bởi vì họ sợ gặp rủi ro. Khi đó, những khách hàng đã gửi
tiền sẽ tìm cách rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng mặc dù số tiền gửi đó chưa đến hạn và
khách hàng phải chịu thiệt vì số tiền lãi mà họ được hưởng được tính theo lãi suất thấp
hơn hoặc lãi suất bằng không. Nếu số lượng vốn bị rút trước hạn quá lớn, ngân hàng
đó sẽ rơi vào tình trạng mất cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Ngân hàng sẽ
không còn khả năng thanh toán và cuối cùng là phá sản.
Vì vậy, để đánh giá chất lượng công tác huy động vốn của một Ngân hàng
người ta còn so sánh tỷ lệ rút vốn trước hạn của một ngân hàng với các ngân hàng
khác. Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ uy tín của ngân hàng không cao, công tác huy
động vốn chưa được phát huy tốt.
1.5.2.3.

Mức độ đa dạng hoá của các hình thức huy động vốn

Phần lớn các ngân hàng hiện nay đều huy động vốn theo các hình thức truyền
thống: tiền gửi tiết kiệm, phát hành các công cụ nợ kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu…do
vậy các ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng. Trong thời gian
gần đây, một số ngân hàng đã tích cực đa dạng hoá các hình thức huy động vốn thông
qua việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi bảo hiểm, phát hành các loại thư điện
tử, thẻ rút tiền tự động (ATM)…
Việc đa dạng hoá các hình thức huy động là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
công tác huy động. Hiện nay các ngân hàng đều phấn đấu huy động vốn đảm bảo tăng
trưởng nhanh và vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước cả về số lượng

và chất lượng.
Cơ cấu nguồn vốn huy động chuyển biến theo chiều hướng tích cực là: Tăng
cường nguốn vốn huy động dài hạn bởi hiện nay nguồn vốn huy động của các ngân
hàng thì có đến 80% là ngắn hạn (dưới 12 tháng) làm cho khả năng cung ứng vốn vay
trung - dài hạn bị hạn chế, đồng thời là nhân tố tiềm ẩn đe doạ sự ổn định và an toàn
của hoạt động ngân hàng. Tăng cường nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ, cố gắng
giảm vốn huy động có lãi suất cao, tăng huy động vốn có lãi suất thấp, đảm bảo vốn
cho hoạt động kinh doanh. Thực hiện tốt việc lập và điều chỉnh kế hoạch về nguồn vốn
tạo điều kiện tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.

15


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 là những cơ sở lý luận cơ bản nhất giúp ta hiểu rõ bản chất của hoạt
động huy động vốn cũng như tầm quan trọng của nguồn vốn đối với NHTM. Vốn là
yếu tố quyết định sự sống còn của NHTM trên thị trường tài chính. Do đó, công tác
huy động vốn nên được xem là mối quan tâm hàng đầu, hoạt động huyết mạch ảnh
hưởng trực tiếp đến các hoạt động khác tại Ngân hàng cũng như gián tiếp tác động đến
lợi nhuận kinh doanh. Để huy động được tốt, ta phải điều tiết, chú ý đến những nhân
tố ảnh hưởng đến công tác này. Khi có sự tác động, vừa là cơ hội vừa là thách thức đối
với công tác huy động của Ngân hàng. Mặt khác, để xét xem việc huy động của
NHTM có hiệu quả hay không, hiệu quả đến mức nào ta phải căn cứ vào những chỉ
tiêu cụ thể, toàn diện cả về mặt lượng và mặt chất để có những cái nhìn tổng quan, sâu
sắc nhất cũng như những kết luận chính xác nhất.

16


CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG

VIỆT NAM (TECHCOMBANK) – CHI NHÁNH PHAN ĐĂNG
LƯU
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển Techcombank
2.1.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được thành lập theo
Giấy phép hoạt động Ngân hàng số 0040/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(“NHNNVN”) cấp ngày 6 tháng 8 năm 1993 và Giấy Chứng nhận Đăng ký kinh doanh
số 055697 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 7 tháng 9 năm 1993. Thời gian
hoạt động của Ngân hàng được gia hạn thành 99 năm theo Quyết định số 330/QĐNH5 do NHNNVN cấp ngày 8 tháng 10 năm 1997. Với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng,
trải qua 18 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân
hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 180.874 tỷ đồng (tính đến hết
tháng 12/2011), tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và doanh thu hàng năm luôn đạt
trên 30% trong nhiều năm qua. Cùng với sự hỗ trợ của cổ đông chiến lược HSBC với
tỉ lệ cổ phần nắm giữ tối đa 20% và tư vấn chiến lược McKinsey, Techcombank hiện
đang tiến hành chương trình TechcomOne - kế hoạch chuyển đổi toàn diện giai đoạn
2009 - 2014 hướng tới mục tiêu trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng
đầu Việt Nam.
Các hoạt động chính của Ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn,
trung và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cung cấp tín dụng cho các tổ chức và cá
nhân dựa trên tính chất và khả năng cung ứng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác được NHNNVN cho
phép; thực hiện góp vốn, mua cổ phần, đầu tư trái phiếu và kinh doanh ngoại tệ theo
quy định của pháp luật.


Hình 2.1 : Logo Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
Trụ sở chính: 70-72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

17


Với mạng lưới hơn 300 chi nhánh, phòng giao dịch và 1205 máy ATM trên 44
tỉnh và thành phố trong cả nước, dự kiến đến cuối năm 2012, Techcombank sẽ tiếp tục
mở rộng, nâng tổng số Chi nhánh và Phòng giao dịch lên trên 360 điểm trên toàn quốc.
Techcombank còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng
danh hiệu “Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ”. Hiện tại, với đội
ngũ nhân viên lên tới trên 7.800 người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu
cầu về dịch vụ dành cho khách hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 2.3 triệu khách
hàng cá nhân, gần 66,000 khách hàng doanh nghiệp.
Hiện nay, Techcombank đang sở hữu ba công ty con:


Công ty TNHH Chứng khoán Kỹ thương



Công ty TNHH một thành viên quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam



Công ty TNHH quản lý quỹ Kỹ thương

2.1.1.2.


Thành tựu nổi bật

2008
 Tháng 02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do
độc giả của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn
 Tháng 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh
nghiệp trẻ trao tặng
 Ngày 19/10/2008: Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và
“Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng.
2009
 Nhận giải thưởng “Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009” do
Việt Nam Report trao tặng.
 Nhận giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thanh toán quốc tế”
do ngân hàng Wachovina trao tặng.
2010
 04/2010: Đạt giải “Ngôi sao quốc tế dẫn đầu về quản lý chất lượng” do BID
– Tổ chức Sáng kiến Doanh nghiệp quốc tế trao tặng.

18


×