Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sài gòn công thương chi nhánh tân định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 139 trang )

TỔNG LIÊN ĐO
ỒN LAO
O ĐỘNG VIỆT NA
AM

TRƯỜ
ỜNG ĐẠII HỌC TƠN
T
ĐỨ
ỨC THẮ
ẮNG
KHO
OA TÀI CHÍNH
H - NGÂN
N HÀNG
G

K
KHĨA
L
LUẬN
TỐT NGH
HIỆP

THỰC
C TRẠ
ẠNG VÀ
À GIẢII PHÁP
P PHÁT
T TRIỂ
ỂN


HOẠ
ẠT ĐỘ
ỘNG CH
HO VA
AY TIÊ
ÊU DÙN
NG TẠ
ẠI
N
NGÂN HÀNG
G TMC
CP SÀI GỊN CƠNG
C
THƯƠ
ƠNG
C NH
CHI
HÁNH TÂN ĐỊNH
Đ

GVHD
D: THS. HỒ THANH
H TÙNG
SVTH : PHẠM THỊ KIM
M NGÂN
MSSV
V: 082318K
K
KHÓA
A: 12


TP HCM
M, THÁNG
G 6 NĂM 2012
2


 LỜI CẢM ƠN 
Trong suốt bốn năm ngồi trên ghế nhà trường, nhờ sự giúp đỡ quý báu của các
thầy cơ em đã có được rất nhiều bài học kinh nghiệm và những kiến thức bổ ích cho
con đường tri thức của em sau này. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cơ
khoa Tài chính – Ngân hàng của Trường Đại học Tôn Đức Thắng đã ln tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn em hồn thành tốt việc học tập của mình.
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh
Tân Định, em đã có được rất nhiều kinh nghiệm thực tế bổ ích. Em xin được gởi đến
tồn thể nhân viên Phòng kinh doanh, nhân viên các phòng ban khác cùng với Ban
Giám đốc Chi nhánh Tân Định lời chúc sức khỏe, lời chào trân trọng và lời cảm ơn sâu
sắc nhất vì đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội học hỏi trong những ngày thực
tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Hồ Thanh Tùng đã tạo điều kiện tốt nhất cùng
với sự hướng dẫn tận tình để em hồn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Do kiến
thức cịn hạn hẹp cũng như thiếu kinh nghiệm trong thực tế nên bài khóa luận tốt
nghiệp của em cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong có được sự góp ý sâu sắc của thầy cơ
và các bạn để bài khóa luận tốt nghiệp này được hồn chỉnh hơn.
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực tập

Phạm Thị Kim Ngân



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CHXHCN

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa

CMND

Chứng minh nhân dân

CN

Chi nhánh

CUP

China UnionPay

CVTD

Cho vay tiêu dùng

JCB

Japan Credit Bureau


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

SGB

SaigonBank

SGCTNH

Sài Gịn Cơng Thương Ngân Hàng

TMCP

Thương mại cổ phần

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Tân Định từ 2009-2011
Bảng 2.2: Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Tân Định từ 2009-2011
Bảng 3.2: Tình hình cho vay tại Chi nhánh Tân Định từ 2009-2011

Bảng 3.3: Doanh số cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân Định từ 2009-2011
Bảng 3.4: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân Định từ 2009-2011
Bảng 3.5: Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời hạn vay
Bảng 3.6: Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo sản phẩm
Bảng 3.7: Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân Định từ 20092011
Bảng 3.8: Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân Định từ 20092011


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Tân Định từ 20092011
Biểu đồ 3.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Tân Định từ 2009-2011
Biểu đồ 3.2: Tình hình cho vay tại Chi nhánh Tân Định từ 2009-2011
Biểu đồ 3.3: Doanh số cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân Định từ 2009-2011
Biểu đồ 3.4: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân Định từ 2009-2011
Biểu đồ 3.5: Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời hạn vay
Biểu đồ 3.6: Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo sản phẩm
Biểu đồ 3.7: Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân Định từ
2009-2011


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại NHTMCP Sài Gịn Cơng Thương
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại SAIGONBANK – Chi nhánh Tân Định
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phịng kinh doanh – Bộ phận tín dụng


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................... 3 
1.1.  Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại ................................. 3 
1.1.1.  Lý do hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng.............................................. 3 
1.1.2.  Khái niệm cho vay tiêu dùng ........................................................................... 4 
1.1.3.  Đặc điểm cho vay tiêu dùng ............................................................................ 5 
1.1.3.1.  Quy mô và nhu cầu cho vay tiêu dùng ................................................... 5 
1.1.3.2.  Lãi suất cho vay tiêu dùng ...................................................................... 5 
1.1.3.3.  Đối tượng cho vay tiêu dùng ................................................................... 6 
1.1.3.4.  Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng ............................................. 6 
1.1.3.5.  Mức thu nhập và trình độ học vấn ......................................................... 8 
1.1.4.  Phân loại cho vay tiêu dùng ............................................................................ 8 
1.1.4.1.  Căn cứ vào mục đích vay ........................................................................ 8 
1.1.4.2.  Căn cứ vào hình thức hồn trả ............................................................... 8 
1.1.4.3.  Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay ........................................................... 9 
1.2.  Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại .............................................................................................................................. 11 
1.2.1.  Nhân tố khách quan ...................................................................................... 11 
1.2.2.  Nhân tố chủ quan .......................................................................................... 12 
1.3.  Lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng đối với Ngân hàng thương mại .... 14 
1.3.1.  Đối với Ngân hàng ......................................................................................... 14 
1.3.2.  Đối với người tiêu dùng ................................................................................. 15 
1.3.3.  Đối với nền kinh tế......................................................................................... 15 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 16 
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN
CƠNG THƯƠNG – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH....................................................... 17 
2.1.  Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương .............................. 17 
2.1.1.  Những thơng tin chung về Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương ...... 17 
 
 



2.1.2.  Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 17 
2.1.3.  Cơ cấu tổ chức ............................................................................................... 19 
2.1.4.  Mạng lưới hoạt động ..................................................................................... 20 
2.1.5.  Ngành nghề kinh doanh ................................................................................ 20 
2.1.6.  Những thành tựu đạt được............................................................................ 20 
2.2.  Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh
Tân Định ...................................................................................................................... 22 
2.2.1.  Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh ........................................ 22 
2.2.2.  Nhiệm vụ và chức năng của Chi nhánh ....................................................... 22 
2.2.3.  Hệ thống tổ chức............................................................................................ 23 
2.2.3.1.  Sơ đồ cơ cấu tổ chức .............................................................................. 23 
2.2.3.2.  Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban ............................................ 23 
2.3.  Một số kết quả hoạt động chủ yếu của Chi nhánh Tân Định từ 2009-2011 . 24 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 27 
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH
...................................................................................................................................... 28 
3.1.  Giới thiệu về phòng kinh doanh - Bộ phận tín dụng....................................... 28 
3.1.1.  Cơ cấu tổ chức ............................................................................................... 28 
3.1.2.  Nhiệm vụ của các thành viên trong bộ phận tín dụng................................. 28 
3.2.  Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Tân Định từ 2009-2011.... 29 
3.2.1.  Tình hình huy động vốn ................................................................................ 29 
3.2.2.  Tình hình cho vay .......................................................................................... 31 
3.3.  Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương Chi nhánh Tân Định ................................................................................................... 32 
3.3.1.  Giới thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng.................................................. 32 
3.3.1.1.  Đối tượng, mục đích, điều kiện, thời hạn vay vốn .............................. 33 
3.3.1.2.  Quy trình cấp tín dụng cho vay tiêu dùng ........................................... 34 
3.3.1.3.  Các sản phẩm cho vay tiêu dùng .......................................................... 46 
3.3.2.  Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân Định ............ 52 

3.3.2.1.  Doanh số cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân Định từ 2009-2011 . 52 
3.3.2.2.  Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân Định từ 2009-2011 ...... 54 
3.3.2.3.  Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân Định từ 20092011

................................................................................................................. 60 
 

 


3.3.2.4.  Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân Định từ 20092011

................................................................................................................. 61 

3.3.3.  Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân Định 62 
3.3.3.1.  Những kết quả đạt được........................................................................ 62 
3.3.3.2.  Những hạn chế còn tồn tại .................................................................... 63 
3.4.  Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân
Định .............................................................................................................................. 64 
3.4.1.  Nhân tố khách quan ...................................................................................... 64 
3.4.2.  Nhân tố chủ quan .......................................................................................... 66 
3.5.  Lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân Định ............... 68 
3.5.1.  Đối với Ngân hàng ......................................................................................... 68 
3.5.2.  Đối với người tiêu dùng ................................................................................. 68 
3.5.3.  Đối với nền kinh tế......................................................................................... 69 
3.6.  Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân Định ............. 69 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 71 
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG ............... 72 
CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH .......................................................................................... 72 

4.1.  Phương hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Sài Gịn Cơng Thương - Chi nhánh Tân Định trong những năm tới .................... 72 
4.2.  Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro và phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương - Chi nhánh Tân Định .. 73 
4.2.1.  Nhóm giải pháp về sản phẩm cho vay tiêu dùng.......................................... 73 
4.2.1.1.  Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có ....................... 74 
4.2.1.2.  Phát triển sản phẩm mới ....................................................................... 75 
4.2.1.3.  Đẩy mạnh công tác quảng bá tiếp thị sản phẩm ................................. 75 
4.2.2.  Nhóm giải pháp về quy trình cho vay tiêu dùng .......................................... 75 
4.2.2.1.  Hồn thiện quy trình cho vay tiêu dùng .............................................. 75 
4.2.2.2.  Nâng cao chất lượng thẩm định ........................................................... 76 
4.2.2.3.  Hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng ............................................... 76 
4.2.2.4.  Nâng cao khả năng thu hồi nợ quá hạn ............................................... 77 
 
 


4.2.3.  Nhóm giải pháp về thị trường ....................................................................... 77 
4.2.3.1.  Tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng ........... 77 
4.2.3.2.  Hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng và nâng cao hoạt động quảng bá
thương hiệu ........................................................................................................... 78 
4.2.3.3.  Mở rộng hợp tác với các đối tác chiến lược ........................................ 79 
4.2.3.4.  Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................................. 79 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 80 
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 81 

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
 


 

 
 


LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của hệ thống Ngân hàng
thương mại ngày càng được khẳng định. Hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng
thương mại không ngừng được mở rộng và phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng, đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Cùng với mức tăng trưởng của nền kinh
tế, đời sống của người dân được cải thiện, mức thu nhập bình quân được nâng cao, và
nhu cầu tiêu dùng cũng tăng đáng kể. Tuy nhiên, với mức thu nhập nhất định hàng
tháng người tiêu dùng khó có thể tự đáp ứng mọi nhu cầu mua sắm tiêu dùng của
mình. Hiểu được tâm lý của khách hàng, các Ngân hàng thương mại đã đưa ra sản
phẩm cho vay tiêu dùng nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Trong các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, có thể nói hoạt động cho vay là
hoạt động truyền thống và quan trọng vào bậc nhất của các Ngân hàng thương mại.
Không có bất kì ngân hàng nào trên thế giới mà không thực hiện hoạt động truyền
thống này. Mặc dù sản phẩm cho vay tiêu dùng chỉ mới được đưa vào khai thác trong
vài năm trở lại đây nhưng lượng khách hàng đến với sản phẩm này đã không ngừng
tăng lên. Tuy nhiên cho vay tiêu dùng vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ cả về doanh số cho
vay lẫn dư nợ trong tồn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng và chưa phát huy hết
vai trò cũng như tiềm năng của mình.
Thơng qua hoạt động cho vay, các Ngân hàng thương mại đã góp phần cung ứng
vốn cho sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động cho vay được xem như là một đặc
trưng nổi bật nhất của Ngân hàng thương mại. Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận
cao nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong hoạt động của ngân
hàng. Trong đó, hoạt động cho vay tiêu dùng tiềm ẩn rủi ro cao nhất. Vì vậy, các Ngân

hàng thương mại ngồi việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng còn phải đảm bảo
an tồn và chất lượng tín dụng.
Trải qua hơn 6 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương – Chi
nhánh Tân Định đã đem lại những tiện ích tốt nhất đến với khách hàng của mình và
sản phẩm cho vay tiêu dùng đã có được sự tăng trưởng nhất định trong suốt những
năm qua. Sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Tân Định không những tạo được
lòng tin ở khách hàng mà còn ngày càng giữ vị trí quan trọng trong hoạt động tín dụng

 


của Chi nhánh. Do đó, để tìm hiểu sâu hơn và có cái nhìn khái qt về hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Chi nhánh em xin chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương – Chi
nhánh Tân Định” để làm đề tài cho bài khóa luận của mình.
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Tân Định, đánh giá những mặt đạt được
cũng như những vấn đề tồn đọng cần giải quyết.
Đưa ra những giải pháp nhằm phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng và nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương –
Chi nhánh Tân Định.
 Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận được thực hiện theo phương pháp sử dụng các số liệu phản ánh thực
trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương – Chi
nhánh Tân Định, qua đó đánh giá tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng và đưa ra
những tồn tại trong hoạt động này của Ngân hàng để có những giải pháp phù hợp nhất.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương
– Chi nhánh Tân Định.

Phạm vi nghiên cứu là tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Tân Định trong khoảng thời gian từ năm
2009 đến 2011.
 Nội dung của khóa luận:
Khóa luận được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương
mại
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương –
Chi nhánh Tân Định
Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Công Thương – Chi nhánh Tân Định
Chương 4: Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Tân Định

 


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
1.1.1. Lý do hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng
Các Ngân hàng thương mại đóng vai trị là trung gian tài chính trong nền
kinh tế, cung cấp một kênh dẫn vốn gián tiếp từ những người tiết kiệm dư thừa
vốn tạm thời đến những khách hàng có nhu cầu vay vốn với hoạt động cơ bản là
cho vay. Tuy nhiên, từ xưa tới nay, các ngân hàng mới chỉ quan tâm đến cho vay
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa mà chưa thực sự chú ý tới nhu
cầu vay tiêu dùng của người dân.
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ
gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng,
nhu cầu du lịch,... Nếu ta lập một bảng thống kê những nhu cầu của một đời

người thì đó là một con số vơ hạn, đó là những nhu cầu từ đơn giản như được ăn,
mặc, học hành đến những nhu cầu phức tạp hơn như du lịch, vui chơi giải trí, nhu
cầu được tơn trọng… Tuy nhiên, để nhu cầu được đáp ứng đúng lúc, đúng thời
điểm không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện được bởi nó cịn phụ thuộc vào
một nhân tố rất quan trọng, đó là khả năng thanh tốn. Đây thực sự là một vấn đề
quan trọng, làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả
năng thanh tốn này. Trên thực tế có hai cách giải quyết. Cách thứ nhất là mua
bán chịu. Tuy nhiên cách này chỉ có lợi đối với người mua, còn bất lợi đối với
người bán. Người mua sẽ được sử dụng hàng hóa trước khi có đủ số tiền cần
thiết, nhưng người bán sẽ thu hồi vốn chậm hoặc thậm chí có thể bị người mua
quỵt tiền. Khi cần tiền để nhập hàng hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến
lượt người bán dễ rơi vào tình trạng thiếu phương tiện thanh tốn. Vì vậy, cách
mua bán chịu không phổ biến và khả thi, lại gặp nhiều rủi ro. Cách thứ hai là
người mua vay đi vay tiền, họ sẽ cảm giác là đã đủ phương tiện thanh toán. Cách
này vừa thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và cả nhà sản xuất vì cũng bán
được hàng.
Như vậy là cần đến một tổ chức thứ ba hỗ trợ cả người mua và người bán để
họ ln có phương tiện thanh toán đối với các nhu cầu của họ. Khơng một tổ
chức nào đảm nhiệm được vị trí này tốt bằng các trung gian tài chính, mà quan

 


trọng nhất là các Ngân hàng thương mại. Nhiều công ty lớn khi thiếu vốn đã
khơng tìm đến ngân hàng để vay tiền mà thay vì đó họ tự tài trợ chủ yếu bằng
phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Thêm vào đó nhiều cơng ty tài chính hoặc giữa
các ngân hàng cạnh tranh với nhau trong cho vay làm cho thị phần cho vay các
doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường
cho vay tiêu dùng, hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành
tiềm năng. Ngân hàng cho vay tiêu dùng một mặt tăng thu nhập cho bản thân

ngân hàng, mặt khác tạo ra uy tín cho ngân hàng.
Một lý do khác góp phần vào sự hình thành cho vay tiêu dùng đó là đặc
điểm luân chuyển hàng hóa tiêu dùng. Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp
và cá nhân là một mảng hoạt động quan trọng của ngân hàng. Q trình sản xuất
và lưu thơng hàng hóa nếu như khơng có tiêu dùng thì tất yếu sẽ bị tắc nghẽn,
hàng hóa khơng tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và đương
nhiên quá trình sản xuất khơng thể tiếp tục. Vai trị của ngân hàng lúc này trở lên
quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả
năng thanh toán cho họ trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết. Khách hàng có
tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa.
Từ đó doanh nghiệp có tiền sẽ trả được nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu thụ được
hàng hóa, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp tục
vay vốn. Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba bên: người
tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân hàng. Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn (tiền
công) để trả nợ ngân hàng, một số tầng lớp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc
cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tăng
khả năng được đào tạo… giúp họ nhiều cơ hội tìm kiếm cơng việc có mức thu
nhập cao hơn.
1.1.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ của ngân hàng cho mục
đích chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các khoản
cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp những người tiêu dùng có
thể trang trải nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi
sinh hoạt, học tập, du lịch…nâng cao mức sống của người tiêu dùng trước khi họ
có đủ khả năng về tài chính để thụ hưởng.

 


1.1.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng

1.1.3.1. Quy mô và nhu cầu cho vay tiêu dùng
Đối với cho vay tiêu dùng ta có thể thấy một đặc điểm là số lượng khách
hàng vay thì rất lớn nhưng giá trị mỗi khoản vay thì thường là nhỏ, đặc điểm này
là do đối tượng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình chỉ để đáp ứng
cho các mục đích tiêu dùng khi mà tích luỹ chưa đủ khả năng chi trả. Dẫn đến chi
phí tổ chức cho vay của Ngân hàng cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường
cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công
nghiệp.
Bên cạnh đó, các khách hàng vay vốn đều có nhu cầu vay nhạy cảm theo
chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, người tiêu dùng
sẽ có thái độ lạc quan hơn, họ kỳ vọng sẽ có được khoản thu nhập nhiều hơn
trong tương lai. Do đó chi tiêu của người tiêu dùng ở hiện tại sẽ được thúc đẩy,
nhu cầu vay tiêu dùng của người tiêu dùng sẽ xuất hiện và tăng lên nhanh chóng,
đặc biệt là vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều thì số lượng các khoản vay
cũng sẽ tăng lên.
1.1.3.2. Lãi suất cho vay tiêu dùng
Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức
lãi suất phù hợp với khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng mà phần lớn lãi suất
được xác định dựa trên lãi suất cơ bản, phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp
rủi ro, công thức tính tổng quát như sau:
Chi phí
Lãi suất
CVTD

=

huy
động
vốn


Rủi

Chi
phí
+

huy
động
khác

Phần bù

ro
+

tổn
thất
chủ
kiến

Lợi

khấu hao
+

với các

+

nhuận


khoản cho
vay dài hạn

cận
biên

Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất các loại cho vay
trong các lĩnh vực khác. Ngồi ra chi phí của nó cũng thường cao hơn so với các
khoản cho vay khác do phải bù đắp rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay.
Cho vay tiêu dùng từ khi ra đời và phát triển đã đem lại cho các ngân hàng
lợi nhuận lớn, lãi suất cho vay tiêu dùng thường được cố định chứ không thả nổi

 


như những hình thức tín dụng khác. Cịn hiện nay, trong môi trường cạnh tranh
đã buộc các Ngân hàng thay đổi, lãi suất của cho vay tiêu dùng đã có sự thả nổi
nhưng đấy là sự thả nổi chưa hoàn toàn. Khi đưa ra mức lãi suất cho vay cố định
đó, các ngân hàng thường phải dự tính đến yếu tố lãi suất huy động đầu vào sẽ
thay đổi như thế nào để làm căn cứ đưa ra lãi suất cho vay tiêu dùng. Vì vậy lãi
suất cho vay tiêu dùng không linh hoạt như các khoản cho vay kinh doanh khác.
Đây cũng là yếu tố tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng khi lãi suất huy động tăng.
1.1.3.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng
Trong cho vay tiêu dùng thì đối tượng chính là các cá nhân và hộ gia đình.
Đối tượng cho vay tiêu dùng có thể được phân chia theo mức độ tài chính của
khách hàng. Đối với khách hàng có thu nhập thấp thì nhu cầu vay để tiêu dùng
của họ không cao do hạn chế bởi thu nhập. Đối với khách hàng có thu nhập trung
bình thì nhu cầu vay vốn có xu hướng tăng mạnh thậm chí họ cịn mong muốn
được chi tiêu vượt q thu nhập của mình, việc vay vốn của Ngân hàng sẽ giúp

họ nhận được cuộc sống đầy đủ ở hiện tại mà chỉ khả năng thanh toán trong
tương lai mới đáp ứng được. Cịn đối với khách hàng có thu nhập cao thì nhu cầu
phát sinh làm tăng thêm khả năng thanh tốn và những nhóm người này thường
xun cần chi tiêu trong mục đích tiêu dùng với số tiền lớn, vì vậy các ngân hàng
thương mại thường quan tâm chú ý đến nhóm khách hàng này hơn. Các cá nhân
được đề cập ở đây là những cá nhân có đầy đủ năng lực pháp lý, thuộc nhiều
thành phần khác nhau (công chức Nhà nước, viên chức trong các đơn vị ngoài
quốc doanh, các lao động tự do,…) và hơn hết phải đáp ứng được điều kiện vay
vốn của Ngân hàng.
1.1.3.4. Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng
Lãi suất biến động liên tục trong thời kỳ lạm phát tăng cao đã làm cho các
Ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn trong cơng tác huy động vốn. Để đẩy
mạnh việc cạnh tranh lãi suất cho vay, các ngân hàng liên tục tăng lãi suất huy
động. Mặc dù lãi suất huy động đã khá cao nhưng việc huy động vốn vẫn gặp
khơng ít khó khăn, kèm theo đó là những ràng buộc của các thơng tư chính sách
do NHNN quy định nhằm thắt chặt tiền tệ và hạn chế cho vay, hạ lãi suất huy
động, đã làm cho hoạt động tín dụng cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng có phần giảm sút.

 


Nhu cầu vay vốn tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nó tăng lên
khi nền kinh tế phát triển, mở rộng khiến người dân tin tưởng vào thu nhập của
mình trong tương lai và sẵn sàng vay tiền để được sử dụng trước những hàng hoá
cao cấp phục vụ đời sống. Và khi nền kinh tế rơi vào suy thoái hoặc do những
yếu tố khách quan như hạn hán, bệnh dịch, mất mùa…khiến người tiêu dùng chỉ
dám yêu cầu mức sống đảm bảo được những nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt
hàng ngày. Vì vậy hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ bị hạn chế đi rất nhiều.
Chi phí cho vay tiêu dùng khá cao so với các sản phẩm khác trong danh mục

cho vay của ngân hàng. Do quy mơ mỗi món vay nhỏ, thời gian vay ngắn, các
thông tin về cá nhân thường không đầy đủ và thiếu chính xác nên ngân hàng phải
mất nhiều chi phí và thời gian trong khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng.
Hơn nữa, các khoản cho vay tiêu dùng thường có số lượng lớn, do đó ngân hàng
phải mất thêm chi phí để quản lý các khoản vay, theo dõi va kiểm tra khách hàng
thường xuyên… Những điều này khiến cho việc thực hiện một khoản cho vay
tiêu dùng của ngân hàng đối với khách hàng thường có chi phí rất lớn.
Xuất phát từ bản thân khách hàng của cho vay tiêu dùng, có thể nhận định
rằng cho vay tiêu dùng có mức độ rủi ro cao hơn bất kỳ một hình thức tín dụng
nào khác. Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh
tài chính thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế tốn, báo
cáo kết quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình thì
các cá nhân vay tiêu dùng muốn chứng minh tài chính của mình thường phải dựa
vào tiền lương, sự suy đốn chứ khơng có bằng chứng rõ ràng. Đối với mỗi cán
bộ tín dụng, q trình thẩm định và quyết định cho vay đối với các khoản vay tiêu
dùng thường gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề thông tin khách hàng. Các thông
tin này thường là khơng đầy đủ, thậm chí là nhiều lúc cịn khơng chính xác,
khơng rõ ràng.
Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể
biến động lớn, nó phụ thuộc vào q trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức
khỏe của người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm ngân hàng
sẽ rất khó thu lại được nợ. Do đó, các ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu
cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng
hóa đã mua…

 


Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ yếu
dựa vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây là

điều rất quan trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
Công tác thẩm định là hết sức quan trọng trong một quy trình cho vay, chất
lượng thẩm định phụ thuộc vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán của nhân
viên thẩm định. Vì vậy nếu có sai sót ở khâu thẩm định thì hậu quả của việc chấp
nhận cho vay sẽ là rất lớn đối với ngân hàng.
1.1.3.5. Mức thu nhập và trình độ học vấn
Thu nhập và tiêu dùng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Khi thu nhập
tăng lên thì con người có xu hướng tăng thêm cho tiêu dùng và ngược lại khi thu
nhập giảm xuống thì nhu cầu tiêu dùng theo đó cũng giảm xuống.
Cũng như thu nhập, trình độ học vấn có mối quan hệ thuận chiều với nhu
cầu vay tiêu dùng. Thực tế ở Việt nam cho thấy nhu cầu vay tiêu dùng cũng chỉ
mới xuất hiện trong những năm gần đây và hầu như chỉ phát triển ở các thành
phố lớn, thị xã, cịn những vùng có trình độ dân trí thấp như các vùng nơng thơn,
miền núi thì nhu cầu này hầu như chưa có.
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích vay
 Cho vay tiêu dùng cư trú:
Là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu mua, xây dựng, cải tạo nhà ở của
khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Đặc điểm của các khoản vay này là qui
mô lớn và thời gian dài.
Với các sản phẩm như: vay mua nền nhà; vay mua nhà; vay xây dựng, sửa
chữa và trang trí nội thất...
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú:
Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ,
đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch... Đặc điểm của các khoản vay
này thường có qui mơ nhỏ, thời gian vay ngắn và có mức độ rủi ro thấp hơn
những khoản cho vay tiêu dùng cư trú.
Với các sản phẩm như: vay mua ô tô, xe máy; vay hỗ trợ du học; vay du
lịch; vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình;...
1.1.4.2. Căn cứ vào hình thức hoàn trả


 


 Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số
tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định có giá trị
lớn hoặc nhỏ vì thu nhập định kỳ của người đi vay khơng đủ khả năng thanh tốn
hết một lần số nợ vay.
Với các sản phẩm như: vay mua nền nhà; vay mua nhà; vay hỗ trợ du học;
vay mua ô tơ…
 Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Theo phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng
một lần khi đến hạn, áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.
Với các sản phẩm như: vay sinh hoạt, tiêu dùng; vay cầm cố sổ tiết kiệm,…
 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn được thỏa thuận trước, căn cứ
vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được Ngân hàng
cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hồn, theo một hạn mức tín dụng.
Với các sản phẩm như: vay tiêu dùng thấu chi qua thẻ, vay thấu chi tín
chấp,…
1.1.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
những khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay
dịch vụ cho người tiêu dùng. Trong trường hợp này Công ty bán lẻ và Ngân hàng
ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều
kiện về đối tượng kỹ thuật được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản

bán chịu. Sau đó Cơng ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán
chịu hàng hóa. Thơng thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài
sản. Công ty bán lẻ sẽ giao tài sản cho người tiêu dùng và bán bộ chứng từ bán
chịu hàng hóa cho ngân hàng. Ngân hàng dựa trên bộ chứng từ đó sẽ thanh tốn
tiền cho vay cơng ty bán lẻ. Cuối cùng người tiêu dùng thanh tốn tiền trả góp
cho ngân hàng.

 


 Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
 Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng
 Giảm được chi phí trong cho vay
 Mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác
 Vay vốn đúng mục đích
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược điểm sau:
 Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán
chịu, do đó thơng tin về khách hàng đơi khi khơng chính xác, khơng
tìm hiểu kỹ được khách hàng có thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
 Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc
bán chịu hàng hóa.
 Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Với các sản phẩm như: vay mua ô tô, xe máy; vay mua sắm hàng tiêu dùng,
vật dụng gia đình,...
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho
khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này. So với cho vay tiêu dùng
gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu điểm sau:
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp thường có chất lượng cao hơn bởi nó được
quyết định bởi đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh nghiệm được đào tạo

chuyên môn tốt của ngân hàng chứ không phải là những nhân viên của
công ty bán lẻ. Nhân viên tín dụng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra
các khoản cho vay có chất lượng tốt, cịn nhân viên của cơng ty bán lẻ
thường chú trọng đến việc bán cho được nhiều hàng nên dễ dẫn tới các
quyết định tín dụng vội vàng và có thể có nhiều khoản tín dụng được cấp
ra khơng chính đáng.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng gián
tiếp, ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên hiểu rõ khách hàng.
 Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có
thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách
hàng lẫn ngân hàng.

10 
 


Với các sản phẩm như: vay mua nhà; vay xây dựng, sửa chữa và trang trí
nội thất; vay hỗ trợ du học,...
1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại
1.2.1. Nhân tố khách quan
 Môi trường Luật pháp:
Luật pháp là công cụ quản lý đắc lực của Nhà nước. Mọi cá nhân, tổ chức tại
mỗi nước đều chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật do quốc gia đó quy định với
những hoạt động của mình, các Ngân hàng thương mại cũng không phải ngoại lệ.
Hơn thế hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy
cảm - kinh doanh tiền tệ - thì sự giám sát kiểm tra của Nhà nước là hết sức quan
trọng và cần thiết, họ phải tuân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước, luật
các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác.
Nếu các quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, không ổn định

và có nhiều khe hở thì rất khó cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng, đồng thời cũng tạo ra khó khăn cho các
doanh nghiệp. Vì họ sẽ khơng n tâm hoạt động trong môi trường như vậy, cắt
giảm đầu tư làm cho nền kinh tế kém phát triển và thu nhập của người dân giảm
sút, nhu cầu tiêu dùng giảm, khả năng mở rộng cho vay giảm.
Ngược lại, môi trường pháp lý ổn định, hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ
đồng bộ sẽ khuyến khích các nhà đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và
tăng nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Bên cạnh đó quyền lợi và trách nhiệm của các
Ngân hàng thương mại và các bên liên quan cũng được bảo vệ, giải quyết khi có
tranh chấp xảy ra. Chính điều đó giúp cho quy mô cho vay của ngân hàng tăng lên.
 Mơi trường kinh tế - chính trị:
Đây là một nhân tố không kém phần quan trọng so với môi trường Luật pháp.
Những chỉ tiêu như thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát,
chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp… phản ánh trung thực thực trạng nền kinh tế
của một quốc gia. Nếu một nước có nền kinh tế ổn định thì đời sống của người dân
cũng có xu hướng phát triển theo, nhu cầu tiêu dùng trong xã hội tăng mạnh. Vì
vậy, cho vay tiêu dùng sẽ được phát triển với nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao,

11 
 


thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm...Tình hình chính trị tác
động mạnh đến nền kinh tế nên cũng tác động tới cho vay tiêu dùng.
 Mơi trường văn hóa - xã hội:
Các yếu tố thuộc mơi trường văn hóa - xã hội bao gồm: tập qn xã hội, thói
quen tiêu dùng, trình độ dân trí, thị hiếu người dân, an ninh trật tự, an toàn xã
hội… có tác động khơng nhỏ tới cho vay tiêu dùng. Bên cạnh việc quyết định tới
nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình. Chúng cịn ảnh hưởng tới cả phương
thức thỏa mãn cũng như thói quen tài trợ của họ. Nếu cộng đồng có thói quen

hưởng thụ, ln muốn thỏa mãn các nhu cầu của mình một cách nhanh chóng, và
khơng ngừng mong muốn cải thiện và nâng cao cuộc sống hiện tại thì cho vay tiêu
dùng sẽ có cơ hội phát triển. Cịn ngược lại, với một cộng đồng mà các cá nhân
trong đó chủ yếu khơng thích mua sắm, khơng có thói quen tiêu dùng quá mức
những gì mà họ kiếm được tại thời điểm hiện tại thì xu hướng chung của họ là sẽ
tiết kiệm chứ không phải là đến Ngân hàng vay vốn để chi tiêu. Do đó, cho vay tiêu
dùng sẽ hoạt động hết sức khó khăn trong một mơi trường như thế.
Ngồi ra tình hình an ninh, trật tự xã hội cũng góp phần đáng kể trong việc
đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Với một xã hội an tồn, an ninh đảm bảo
thì càng có nhiều nhu cầu trong việc chi tiêu, hưởng thụ. Vậy nên càng có nhiều cá
nhân tìm đến Ngân hàng để được tài trợ nhằm thỏa mãn nhu cầu mà khả năng
thanh toán hiện tại chưa đáp ứng được.
1.2.2. Nhân tố chủ quan
 Nhân tố xuất phát từ phía khách hàng
Đạo đức của khách hàng: đây là yếu tố tiên quyết vì nó thể hiện thiện chí trả
nợ đối với ngân hàng của người đi vay. Vì ngay cả khi người đi vay có nguồn thu
nhập cao để trả nợ và đưa ra những tài sản đảm bảo tốt nhưng đạo đức không tốt
(không có thiện chí trả nợ) thì cũng khơng hứa hẹn một thiện chí tốt khi người đó
thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng. Chính vì vậy tư cách đạo đức của người
vay là yếu tố quyết định đến khoản cho vay của ngân hàng.
Khả năng tài chính: sau khi xem xét tư cách đạo đức của người đi vay thì việc
đánh giá khả năng tài chính cũng rất quan trọng vì nó quyết định khả năng trả nợ.
Khách hàng có thu nhập cao thì việc thanh tốn nợ ngân hàng ít ảnh hưởng đến các
nhu cầu chi tiêu khác, do đó khoản cho vay ít rủi ro hơn.
12 
 


Tài sản đảm bảo: cơ sở để phòng ngừa rủi ro tín dụng chính là tài sản đảm
bảo. Nếu khoản vay tiêu dùng mà khách hàng có tài sản đảm bảo thì càng an tồn

cho Ngân hàng. Vì nếu khách hàng khơng có khả năng thanh tốn thì Ngân hàng có
thể phát mại tài sản để thu hồi một phần hay tồn bộ nợ của chính khách hàng đó.
Vậy nên ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các Ngân hàng khi tiến hành cấp tín dụng
tiêu dùng cho các khách hàng đều yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo.
 Nhân tố xuất phát từ phía Ngân hàng
Lãi suất cho vay: một yếu tố sẽ làm thu hút khách hàng, làm tăng doanh số
cho vay, làm cho ngân hàng có vốn lưu chuyển thường xuyên, làm cho ngân hàng
vó vốn để kinh doanh đó là mức lãi suất cho vay. Điều này khá dễ hiểu, lãi suất cho
vay của ngân hàng nào cao thì khả năng thu hút khách hàng đến vay vốn sẽ thấp
hơn những ngân hàng có mức lãi suất cho vay thấp. Lãi suất cũng thay đổi so với
mức rủi ro tín dụng trên hàng loạt các yếu tố như: số tiền cho vay, thời hạn, chi phí
thực hiện, giám sát khoản cho vay và số dư tiền gửi của người vay. Chính vì thế,
lãi suất là yếu tố tác động rất lớn đối với mỗi khoản vay nói chung và CVTD nói
riêng. Bởi vì nếu ngân hàng đặt mức lãi suất CVTD quá cao thì sẽ làm cho nhu cầu
vay vốn của cá nhân hoặc hộ gia đình giảm đi, khách hàng sẽ khơng dám vay một
khoản tiền quá lớn, họ cũng không muốn kéo dài thời gian vay quá lâu. Cho nên
việc ngân hàng tăng hoặc điều chỉnh lãi suất cho vay sẽ tác động khơng ít đến nhu
cầu vay vốn của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, các cá nhân hoặc hộ gia đình.
Nguồn nhân lực: khi thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, cán bộ tín dụng
sẽ phải tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng. Do đó, họ khơng những phải giỏi về
chun mơn nghiệp vụ mà cịn phải hiểu biết về tâm lí, thói quen, sở thích của từng
nhóm khách hàng, có hiểu biết về thị trường hàng hố và dịch vụ. Sự thành cơng
hay thất bại của một tổ chức kinh doanh, ngoài yếu tố cơ sở vật chất, yếu tố vốn thì
nhân tố con người cũng đóng vai trị rất quan trọng. Để đẩy mạnh hoạt động của
mình, các ngân hàng cần có một chiến lược đào tạo con người lâu dài, cập nhật
cùng với chế độ đãi ngộ thích hợp để thu hút và giữ chân những người giỏi. Đây là
nền tảng cho sự phát triển của bất cứ hoạt động nào không chỉ là hoạt động của một
ngân hàng nào.
Công tác thẩm định: như đã trình bày ở đặc điểm của cho vay tiêu dùng, quá
trình thẩm định khách hàng vay tiêu dùng diễn ra có rất nhiều khó khăn. Đây chính

13 
 


là nguyên nhân gây ra thời gian thẩm định khá dài. Vì vậy, khách hàng khơng mặn
mà lắm với cho vay tiêu dùng. Cho nên, các Ngân hàng nếu tiến hành khâu này
một cách nhanh chóng, nhưng vẫn đảm bảo chính xác, khơng gây phiền hà cho
khách hàng sẽ tạo ra một ấn tượng tốt với khách hàng. Đặc biệt, điều này sẽ giúp
cho các Ngân hàng dễ dàng lôi kéo được đối tượng khách hàng cá nhân đến với các
sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Công nghệ ngân hàng: công nghệ thơng tin đóng vai trị quan trọng trong
việc mở rộng, đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, và đang là vấn đề mà các
ngân hàng quan tâm. Các ngân hàng đã ứng dụng những tiến bộ của công nghệ
thơng tin vào hoạt động của mình nhằm hỗ trợ cho việc phát triển kinh doanh. Vì
vậy, ngân hàng nào có hệ thống cơng nghệ thơng tin hiện đại sẽ có điều kiện mở
rộng kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh hoạt động của
một ngân hàng, là định hướng chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân
hàng, tăng cường chuyên mơn hố trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất
chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng cạnh
tranh. Định hướng phát triển tổng thể của ngân hàng dựa trên các nội dung chính
của chính sách:
 Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng mở rộng, các hoạt động của ngân
hàng tập trung vào việc tăng trưởng dư nợ cho vay. Tuy nhiên cũng cần
phải chú ý đến chất lượng của hoạt động tín dụng.
 Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng trọng tâm, trọng điểm: các ngân
hàng sẽ tập trung vào các đối tượng khách hàng mà mình đã lựa chọn.
Nguồn vốn của Ngân hàng: một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc mở
rộng, đi sâu vào các hoạt động cho vay tiêu dùng đấy chính là nguồn vốn. Nếu một
Ngân hàng có vốn lớn thì càng có cơ hội đầu tư nhiều vào trang thiết bị, vào nguồn

nhân lực… và hoạt động cho vay tiêu dùng. Thông qua đó, cho vay tiêu dùng ngày
càng được mở rộng.
1.3. Lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng đối với Ngân hàng thương mại
1.3.1. Đối với Ngân hàng
Đối với Ngân hàng ngồi những nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao,
cho vay tiêu dùng có những lợi ích sau:
14 
 


Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới,
từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng
lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số
lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình cảnh của
ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của công
chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và
doanh nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết
của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện cuộc sống của người tiêu
dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng tăng lên rất nhiều.
Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ quảng bá thương hiệu rất hiệu quả,
nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều
nguồn tiền gửi của dân cư bởi dân cư sẽ gửi tiền nhiều vào ngân hàng khi họ thấy
rằng mình có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó.
Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.3.2. Đối với người tiêu dùng
Nhờ có vai trị tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ được hưởng những điều kiện
sống tốt hơn, được hưởng những tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt
quan trọng hơn nó rất cần cho những trường hợp khi các cá nhân có chi tiêu có

tính đột xuất, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
Tuy vậy người tiêu dùng cần tính tốn để việc chi tiêu được hợp lý, không
vượt quá mức cho phép và đảm bảo khả năng chi trả.
1.3.3. Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch
vụ trong nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ cho vay tiêu dùng các
doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, ngân hàng rút ngắn khoảng
thời gian lưu thông, tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

15 
 


×