Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 105 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM

Người hướng dẫn: TH.S NGUYỄN THỊ HẢI BÌNH
Người thực hiện: TRỊNH THỊ LƯU LY
Lớp

: 09020302
Khoá

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013

: 13


LỜI CẢM ƠN

Lời cảm ơn đầu tiên em xin gửi đến quý thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng
trường Đại học Tôn Đức Thắng đã truyền đạt cho em những kiến thức nền tảng và
chuyên ngành, hỗ trợ cho em thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp. Bốn năm học tập ở
giảng đường là khoảng thời gian em học tập được nhiều kiến thức bổ ích, sự hiểu
biết sâu sắc trong học tập cũng như trong thực tiễn.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến Th.S Nguyễn Thị Hải Bình là người trực


tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Trong quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp, cô hướng dẫn rất tận tình, ngoài những kiến thức để thực hiện
đề tài này cô còn chỉ dẫn cách giao tiếp, ứng xử trong công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các anh chị Phòng Khách
hàng cá nhân tại Hội sở Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM. Trong quá trình
thực tập tại Ngân hàng, các anh chị đã tận tình giúp đỡ, tạo cho em cơ hội được thực
tập, học hỏi kinh nghiệm và được tiếp xúc nhiều với thực tế. Từ đó, giúp em hiểu rõ
hơn về hoạt động của Ngân hàng, bổ sung những lỗ hổng kiến thức mà em vướng
phải trong quá trình học tập để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này
cũng như trau dồi kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công việc trong tương lai.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
công việc. Kính chúc Ban lãnh đạo, các anh chị tại Phòng Khách hàng cá nhân công
tác tốt, đạt nhiều thành tích trong hoạt động kinh doanh và phát triển của Ngân
hàng.
Do lượng kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, cũng như thời gian nghiên
cứu bị giới hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài khóa luận tốt
nghiệp. Em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các anh chị.

SV thực hiện
Trịnh Thị Lưu Ly


LỜI CAM ĐOAN
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TH.S Nguyễn Thị Hải Bình. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu

tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường đại học Tôn Đức Thắng không
liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình
thực hiện (nếu có).
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 06 năm 2013
Tác giả

Trịnh Thị Lưu Ly


TÓM TẮT
Thị trường tín dụng cá nhân ở nước ta hiện nay đang chứng kiến sự cạnh
tranh sôi động giữa các ngân hàng. Tiềm năng để phát triển thị trường này là rất lớn.
Điểm thuận lợi là quy mô thị trường với dân số đông, dân số hiện nay của Việt Nam
đạt 88.78 triệu dân. Đa số trong đó có độ tuổi trẻ, thu nhập không ngừng được cải
thiện, phong cách sống hiện đại và nhu cầu mua sắm cao. Vì vậy mảng kinh doanh
này đang đem lại những cơ hội lớn cho cả các Ngân hàng và khách hàng. Đề tài
“Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại Hội sở Ngân hàng
TMCP Phát triển TP.HCM” chỉ tập trung phân tích một số vấn đề quan trọng như
quy trình, thực trạng hoạt động, ưu nhược điểm, triển vọng phát triển, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng cá nhân.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và số liệu của Phòng khách hàng cá nhân cung
cấp về doanh số huy động vốn, doanh số tín dụng, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay
và nợ xấu trong 3 năm 2010-2012, đề tài đã làm rõ thực trạng hoạt động tín dụng cá
nhân tại Hội sở Ngân hàng bằng phương pháp so sánh, phân tích số liệu dựa trên sự
tăng giảm tuyệt đối và tương đối. Cụ thể, trong giai đoạn 2010-2012, hoạt động tín

dụng cá nhân tại Hội sở Ngân hàng ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ, chủ yếu là tín
dụng trung, dài hạn với các khoản vay mua nhà, sửa nhà và vay sản xuất kinh
doanh. Cùng với việc tăng doanh số huy động vốn, tăng doanh số tín dụng và dư nợ
tín dụng là việc tỷ lệ nợ xấu luôn được duy trì ở mức thấp, chứng tỏ công tác thẩm
định khách hành trước khi cho vay và sau khi giải ngân rất chặt chẽ, đảm bảo hiệu
quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
Hoạt động tín dụng cá nhân tại Hội sở Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM
chưa thật sự phát huy hết tiềm năng của mình. Nhưng nhìn chung, Hội sở Ngân
hàng có đầy đủ các thế mạnh về quản trị nội bộ, quan hệ khách hàng và marketing
ngân hàng để đẩy mạnh hoạt động tín dụng cá nhân ngày một phát triển hơn.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế, phân tích một số ưu điểm và nhược điểm trong hoạt
động tín dụng cá nhân tại Hội sở Ngân hàng, đề tài đã đưa ra các giải pháp thiết


thực và cấp bách để hoàn thiện hoạt động tín dụng cá nhân: Giải pháp về quản trị
nội bộ trong bộ phận tín dụng cá nhân, giải pháp về quan hệ khách hàng cá nhân và
giải pháp về Marketing cho hoạt động tín dụng cá nhân. Các giải pháp này sẽ góp
phần giúp Hội sở Ngân hàng khắc phục những nhược điểm trong hoạt động tín dụng
cá nhân và phát huy hết tiềm năng tín dụng của mình. Từ đó, Hội sở có thể đạt được
mục tiêu tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, ngày càng củng cố vị thế và uy tín của Ngân
hàng trên thị trường Ngân hàng Việt Nam và Thế giới.


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện phát triển hiện nay của nền kinh tế Việt Nam, sự cạnh tranh
giữa các Ngân hàng trong và ngoài nước, đặc biệt là sự cạnh tranh giữa các Ngân
hàng thương mại cổ phần ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều đó đòi hỏi các Ngân
hàng muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của

mình, đồng thời phải luôn mở rộng các hướng phát triển mới phù hợp với điều kiện
và nhu cầu của người dân. Hiện nay, sức cầu trong nước chưa được cải thiện, khả
năng hấp thụ vốn của khối khách hàng doanh nghiệp vẫn rất yếu, vì vậy, các ngân
hàng đang tìm cách đẩy mạnh cho vay cá nhân để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín
dụng. Tín dụng cá nhân đã và đang được các ngân hàng kích thích bằng các chương
trình ưu đãi lãi suất, nâng hạn mức vốn, cũng như kéo dài thời gian trả nợ.
Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (HDBank) được đánh giá là một trong
những ngân hàng TMCP uy tín, năng động tại Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập
kinh tế toàn cầu, HDBank đã xác định rõ chiến lược tiếp tục phát triển trở thành
ngân hàng đa năng hiện đại tại Việt Nam và vươn tầm quốc tế. Cùng với tình hình
chung của thị trường ngân hàng, hiện nay HDBank đang ra sức đấy mạnh chất
lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân với các gói sản phẩm và dịch vụ ưu
đãi. Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện hoạt động tín dụng cá nhân tại Hội sở Ngân hàng TMCP Phát triển
TP.HCM” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Hy vọng đề tài này sẽ mang lại những ý
kiến đóng góp trong việc xây dựng những biện pháp và định hướng hoàn thiện hoạt
động tín dụng cá nhân cho Ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu
-

Nghiên cứu quy trình tín dụng cá nhân tại Hội sở HDBank.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Hội sở
HDBank, qua đó rút ra ưu, nhược điểm và đề xuất một số giải pháp để hoàn
thiện hoạt động tín dụng cá nhân.


3. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp thu thập số liệu, phương pháp
so sánh và phân tích số liệu qua các năm
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại
Hội sở HDBank.

-

Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu về doanh số tín dụng, doanh số thu nợ, dư
nợ tín dụng và nợ xấu đối với hoạt động tín dụng cá nhân tại Hội sở HDBank
trong giai đoạn 2010-2012

5. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM
Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Hội sở Ngân hàng
TMCP Phát triển TP.HCM
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng cá nhân tại Hội sở
Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ALCO

Hội đồng quản lý tài sản nợ và tài sản có


BĐS

Bất động sản

CV QHKH

Chuyên viên quan hệ khách hàng

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

ĐVKD

Đơn vị kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTD

Hội đồng tín dụng

KHCN


Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank 2010-2012 .................... 24
Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn tại Hội sở HDBank 2010-2012 ..................... 33
Bảng 3.2. Tình hình tín dụng tại Hội sở HDBank 2010-2012 ............................. 35
Bảng 3.3. Doanh số tín dụng KHCN theo thời hạn 2010-2012 ........................... 36
Bảng 3.4. Doanh số tín dụng KHCN theo mục đích 2010-2012 .......................... 37
Bảng 3.5. Doanh số thu nợ KHCN theo thời hạn 2010-2012 .............................. 39
Bảng 3.6. Doanh số thu hồi nợ KHCN theo mục đích ........................................ 39
Bảng 3.7. Tình hình dư nợ tín dụng tại Hội sở HDBank 2010-2012 ................... 42
Bảng 3.8. Dư nợ tín dụng KHCN theo thời hạn 2010-2012 ................................ 43
Bảng 3.9. Dư nợ tín dụng KHCN theo mục đích 2010-2012 ............................... 44
Bảng 3.10. Tình hình nợ xấu tại Hội sở HDBank 2010-2012.............................. 45
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại Hội sở HDBank
2010-2012............................................................................................................. 46
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu huy động vốn tại HDBank 2010-2012................................. 34
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu tín dụng tại Hội sở HDBank 2010-2012 ............................. 35
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng tại Hội sở HDBank 2010-2012 ................... 42
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của HDBank ................................................................. 20
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức của Phòng KHCN ........................................................ 29
Sơ đồ 3.2. Quy trình cấp tín dụng đối với KHCN ................................................ 30


1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.

Các vấn đề chung về tín dụng ngân hàng


1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một quan hệ ra đời gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa
trong nền kinh tế. Tín dụng bắt nguồn từ chữ Credit – Creditum hay được hiểu đơn
giản là một “Quan hệ sử dụng tín nhiệm”. Có thể xem xét khái niệm tín dụng dưới
nhiều góc độ và trong những bối cảnh khác nhau, chẳng hạn: trên thị trường tài
chính, theo nguồn gốc lịch sử,… Ở đây chúng ta tập trung vào quan hệ tín dụng
ngân hàng, trong đó tín dụng được nhìn nhận là một chức năng cơ bản của hệ thống
ngân hàng thương mại.
Khái niệm ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.
Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín
dụng (ngân hàng/tổ chức tín dụng khác) chuyển giao một tài sản (có thể là tiền tệ
hoặc hiện vật) cho bên nhận tín dụng (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác)
theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng phải dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp
tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả
và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là
một trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân
hàng phải có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả số vốn huy động.
Thứ ba, tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không
có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị lúc hoàn trả phải lớn hơn giá


2


trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải
trả cho ngân hàng một khoản lãi phải luôn luôn là một số dương, có như vậy mới bù
đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản chất
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư, tín dụng phải dựa trên cơ sở là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân
hàng. Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng mà
còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như
sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường,
thiên tai,…khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi dẫn tới
khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
Thứ năm, tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá
trình đề nghị cấp tín dụng diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: hợp
đồng tín dụng, khế ước vay nợ, hợp đồng bảo lãnh,…trong khi đó bên đi vay phải
cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải đảm bảo được hai
nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
Thứ hai, vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng như đã được cam kết
trong hợp đồng.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một chi phí nhất định. Cũng
như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
-

Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng.

-


Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.

-

Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) có thể phân chia thành ra

nhiều loại khác nhau, căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau.


3

1.3.1.1.

Dựa vào mục đích của tín dụng

Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
-

Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.

-

Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
và dịch vụ.


-

Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu…

-

Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho
vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành
thẻ tín dụng.

1.3.1.2.

Dựa vào thời hạn tín dụng

Theo căn cứ này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay ngắn hạn
Loại cho vay này có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng để bù đắp sự thiếu
hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân. Đối với NHTM, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.
 Cho vay trung hạn
Loại cho vay này có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ
yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thời hạn thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay để đầu tư vào
các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp
như cà phê, điều, máy bơm điện…



4

 Cho vay dài hạn
Loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được
cung ứng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như đầu tư vào các dự án đầu tư, xây
dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp
mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các NHTM là cho vay ngắn hạn, nhưng từ
những năm 70 trở lại đây, các NHTM đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một
trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn
trong tổng số dư nợ của ngân hàng.
1.3.1.3.

Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng

Theo căn cứ này, tín dụng có thể được phân thành hai loại sau:
 Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Đối với những khách hàng
tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có
hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
 Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho vay
tiền như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. Đối
với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi
hỏi phải có đảm bảo, tức phải có thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.3.1.4.


Dựa vào phương thức cho vay

Theo căn cứ này, tín dụng có thể chia thành hai loại sau:
-

Cho vay theo món vay: Là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó
khách hàng làm một bộ hồ sơ vay một lần nhất định với mức tín dụng ngân
hàng và khách hàng thỏa thuận.


5

-

Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà
theo đó, khách hàng chỉ việc làm một bộ hồ sơ để vay trong một kỳ nhất định
với mức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận.

1.3.1.5.

Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay

Theo căn cứ này, tín dụng có thể phân chia thành hai loại sau:
 Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản,
nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay với những người kinh doanh nhỏ, cho vay
trang thiết bị kỹ thuật nông nghiệp
 Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay được thanh toán một lần theo định kỳ
đã thỏa thuận

1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.4.1.

Thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển

Nhờ có nguồn vốn tín dụng của ngân hàng nên các doanh nghiệp có điều
kiện bổ sung vốn thiếu hụt tạm thời hay mở rộng nguồn vốn đảm bảo được quá
trình sản xuất bình thường và còn có thể mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp
dụng kỹ thuật công nghệ mới tăng tính cạnh tranh. Tín dụng đã giúp các doanh
nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ, tạo điều kiện để duy trì mối liên hệ
hữu cơ giữa sản xuất, lưu thông hàng hoá và tiêu dùng xã hội.
Ngày nay trong quá trình toàn cầu hoá, quan hệ quốc tế ngày càng tăng
cường, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị trường thế giới, do đó tín dụng
ngân hàng trên lĩnh vực tín dụng quốc tế cũng trở nên quan trọng giúp cho việc liên
kết chuyển giao công nghệ giữa các nước trên thế giới được nhanh chóng, rút ngắn
thời gian phát triển.
Như vậy hoạt động tín dụng của các NHTM góp phần thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển nhanh chóng ngay cả trong nước và quốc tế.
1.1.4.2.

Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất

Tín dụng ngân hàng tập trung các khoản tín dụng nhỏ lẻ thành các khoản vốn
lớn, tạo khả năng đầu tư vào các công trình lớn hiệu quả cao. Đồng thời các doanh


6

nghiệp cũng nhờ các khoản tín dụng mà có đủ vốn để mở rộng sản xuất rút ngắn
thời gian tích luỹ vốn. Tóm lại, tín dụng đóng vai trò tích cực thúc đẩy quá trình tích

tụ và tập trung vốn cho sản xuất.
Thông qua tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp nhận được khối lượng vốn
bổ sung rất lớn từ đó tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới thiết
bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng khả năng cạnh tranh làm cho doanh
nghiệp lớn ngày càng lớn lên, doanh nghiệp nhỏ bị phá sản do không cạnh tranh
nổi, từ đó các doanh nghiệp nhỏ phải liên kết với nhau tăng khả năng cạnh tranh,
như vậy tín dụng đã góp phần thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất.
1.1.4.3.

Điều hòa nguồn vốn

Thông qua tín dụng mà nguồn vốn dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu,
làm cho xã hội bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở nơi thiếu vốn,
giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, góp phần làm cho tốc độ luân chuyển hàng
hoá và tiền vốn tăng lên, tạo sự phát triển đồng đều trong các ngành.
Việc điều hoà nguồn vốn, đồng thời thông qua khung lãi suất quy định giúp
cho chính sách tiền tệ của Chính phủ được thực hiện, điều hoà lưu thông tiền tệ góp
phần ổn định tiền tệ, và sự phát triển lành mạnh của thị trường tài chính tiền tệ.
Hơn nữa, thông qua tín dụng ngân hàng, Chính phủ có những chính sách ưu
tiên hỗ trợ phát triển các vùng, miền hay các ngành then chốt, trọng điểm nhờ vào
việc đưa ra các ưu điểm tín dụng... do vậy đã kích thích thúc đẩy các doanh nghiệp
đầu tư vào các vùng, ngành trọng điểm trong diện ưu tiên của Chính phủ, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo sự phát triển cân đối trong cả nước.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
1.1.5.1.

Các nhân tố về phía ngân hàng

 Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng của một NHTM là một hệ thống biện pháp cơ bản liên

quan tới việc khuyếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu
đã hoạch định của NHTM đó và hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong kinh doanh
tín dụng.


7

Một chính sách tín dụng phải đạt 3 mục tiêu:
-

Lợi nhuận của ngân hàng;

-

An toàn, ít rủi ro, hoặc rủi ro trong giới hạn cho phép;

-

Sự lành mạnh của các khoản tín dụng.
Một NHTM muốn đạt được các mục tiêu kinh doanh phải hoạch định một

cách rõ ràng một chính sách tín dụng thích hợp cho ngân hàng của mình để xác định
phương hướng sử dụng các nguồn vốn hiện có nhằm tạo một tài sản có chất lượng
cao, ít rủi ro. Đồng thời, chính sách tín dụng còn là một bản hướng dẫn quan trọng
để các cán bộ thực hiện các hoạt động của mình.
 Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc thiết lập và hoàn thiện quy trình tín dụng
có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu

quả, quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín
dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có các tác dụng sau:
-

Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn
của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.

-

Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn
về mặt hành chính.

-

Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt
động tín dụng

 Bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là thiết lập cơ sở pháp lý
để có thêm nguồn thu nợ thứ hai dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở
hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nhằm bảo vệ quyền lợ của người
cho vay, khi nguồn thu nợ thứ nhất không xảy ra.


8

Nói chung bất kỳ tài sản hoặc quyền về tài sản được phép giao dịch mà có
khả năng tạo ra lưu chuyển thì đều có thể dùng làm đảm bảo. Tuy nhiên từ góc độ
của người cho vay bảo đảm tín dụng phải thể hiện được ba đặc trưng sau:
-


Giá trị của bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm;

-

Tài sản phải có sẵn thị trường tiêu thụ;

-

Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản

 Công tác tổ chức của ngân hàng:
Để tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng thì cần
có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự thống nhất đoàn kết từ trên
xuống, từ ban lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên. Điều đó có ý nghĩa là công tác
tổ chức ngân hàng được thực hiện tốt chính là cơ sở tiến hành các nghiệp vụ tín
dụng lành mạnh. Hơn nữa thực hiện tốt công tác này, ngân hàng đã làm cho các
nghiệp vụ tín dụng của mình hoạt động một cách uyển chuyển linh hoạt. Chính vì
vậy, trong quá trình hoạt động ngân hàng nên luôn chú trọng công tác này để ngày
càng phát triển và hoàn thiện hơn.
 Chất lƣợng đào tạo chuyên viên tín dụng:
Chất lượng chuyên viên tín dụng là cơ sở vật chất để thực hiện những kế
hoạch kinh doanh trong cơ chế thị trường thường xuyên thay đổi và có nhiều biến
động như hiện nay. Do vậy trong quá trình tuyển chọn chuyên viên cần phải ưu đãi
những người có tư cách đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, năng động sáng
tạo. Trong quá trình hoạt động thường xuyên tiến hành đào tạo và đào tạo lại các
chuyên viên để năng cao chăt lượng cán bộ, đảm bảo qúa trình thực thi nhiệm vụ
được nhanh chóng, chính xác, linh hoạt trong xử lý những sai sót có thể xảy ra.
Một ngân hàng có đội ngũ chuyên viên tín dụng được đào tạo với chất lượng,
trình độ chuyên môn giỏi thì việc quản lý thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngân

hàng sẽ trở nên quy củ, có hệ thống và đạt hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, nó còn giúp
ngân hàng tránh được các rủi ro có thể xảy ra.


9

 Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát:
Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, tăng cường cho vay mà không tính đến
rủi ro có thể xảy ra thì sẽ dễ dàng dẫn đến sự sụp đổ của mỗi ngân hàng.
Một trong những hoạt động có mục đích cho ngân hàng tránh được những rủi
ro đó là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công việc này không chỉ được thực
hiện đối với khách hàng (như kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay) mà còn được
thực hiện đối với bản thân ngân hàng (như quy trình thực hiện cho vay, quá trình
quản lý vốn vay, loại trừ cán bộ mất phẩm chất có hiện tượng tham ô, tham nhũng
gây thất thoát tài sản làm mất uy tín của ngân hàng đối với khách hàng).
1.1.5.2.

Các nhân tố về phía khách hàng

 Năng lực của khách hàng:
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không.
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán được
những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều trong
công việc sản xuất, phân phối và khuyếch trương sản phẩm...thì sẽ dễ dàng bị gục
ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, hoạt
động tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại, năng lực của khách hàng
càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử
dụng có hiệu quả.
 Sự trung thực của khách hàng:

Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
Nếu các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không cung cấp các số liệu trung
thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý
vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn. Nếu
khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh doanh, không
đúng với phương án, mục đích khi xin vay thì sẽ không trả được nợ đúng hạn.


10

 Rủi ro trong việc kinh doanh của khách hàng:
Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác nhau:
do thiên tai, hỏa hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn nhân của sự
thay đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp…Ví dụ như giá bán
nguyên liệu tăng vọt nhưng giá bán sản phẩm không thay đổi sẽ làm lợi nhuận của
doanh nghiệp giảm, ảnh hưởng đến việc trả nợ ngân hàng. Nếu doanh nghiệp tăng
giá bán sản phẩm lên sẽ bị khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, khả năng thu hồi
vốn chậm, dẽ dàng vi phạm việc trả nợ ngân hàng về mặt thời gian.
 Tài sản đảm bảo:
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng (có
thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản của
các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sở hữu. Tài sản cố định phần
lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp. Trong
khi đó thì nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Như vậy nếu cho vay theo đúng chế
độ thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc được cho vay
nhưng không đáng kể.
1.2.


Một số vấn đề tín dụng dành cho khách hàng cá nhân trong hoạt động
tín dụng ngân hàng

1.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân là các khoản tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn của cá
nhân, hộ gia đình.
Nhu cầu vốn của cá nhân, hộ gia đình chủ yếu là nhu cầu về cư trú: mua sắm,
sửa chữa, xây dựng nhà cửa; nhu cầu mua sắm tiện nghi: ô tô, xe máy…; nhu cầu
chi tiêu hàng ngày; nhu cầu chi đào tạo, y tế, giáo dục; nhu cầu phát triển sản xuất
kinh doanh quy mô hộ gia đình…
1.2.2. Đặc điểm tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân là một loại hình của tín dụng, vì vậy nó mang những đặc
điểm chung của tín dụng.
Ngoài ra, hoạt động tín dụng cá nhân còn mang một số đặc điểm riêng như:


11

-

Quy mô: quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Các
khoản tín dụng cấp cho khách hàng cá nhân là tương đối nhỏ so với tín dụng
cấp cho doanh nghiệp. Hầu hết khách hàng tìm đến ngân hàng khi đã có số
vốn tương đối và chỉ bổ sung phần còn thiếu. Tuy nhiên đối tượng vay là tất
cả các cá nhân trong xã hội với nhu cầu hết sức đa dạng. Do đó tổng quy mô
các khoản tín dụng cá nhân là cũng khá lớn.

-

Lãi suất: lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn cho vay đối với doanh

nghiệp. Đối với các khoản vay cá nhân, ngân hàng thường tốn nhiều chi phí
cho việc xác định thẩm định và xét duyệt vay. Số lượng các khoản vay thì rất
lớn, nhưng quy mô mỗi khoản vay lại nhỏ. Để bù đắp chi phí và thu lợi
nhuận, ngân hàng thường đặt ra mức lãi suất cao hơn so với cho vay doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khách hàng thường quan tâm đến số tiền mà mình phải
trả hơn là lãi suất mà mình phải chịu.

-

Nhu cầu vay: nhu cầu vay của khách hàng cá nhân thường nhạy cảm theo
chu kỳ kinh tế, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh
tế suy thoái. Ngoài ra nhu cầu vay còn phụ thuộc nhiều vào hai biến số là
mức thu nhập và trình độ học vấn của người vay.

-

Nguồn trả nợ: nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu
nhập của họ. Nguồn trả nợ này có thể có những biến động lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kĩ năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ. Sự
kiểm soát các nguồn thu này nhiều khi rất khó khăn.

-

Rủi ro: các khoản vay cá nhân thường có độ rủi ro cao hơn cho vay với
doanh nghiệp. Chất lượng thông tin tài chính do khách hàng cung cấp thường
không cao. Tư cách khách hàng là yếu tố quan trọng, quyết định sự hoàn trả
của khoản vay, song nó lại là yếu tố định tính, rất khó xác định. Ngoài ra, do
nguồn trả nợ của cá nhân chủ yếu là từ thu nhập của người vay, có thể có
những biến động lớn. Khả năng trả nợ của khách hàng còn phụ thuộc vào
tình trạng sức khỏe của khách hàng, đặc biệt nếu người vay chết ngân hàng

sẽ khó có thể thu hồi nợ. Do vậy các khoản tín dụng cá nhân luôn được quản


12

lý chặt chẽ và linh hoạt, đảm bảo an toàn cho ngân hàng và thường là các
khoản vay có tài sản đảm bảo.
1.2.3. Vai trò của tín dụng cá nhân
1.2.3.1.

Đối với ngân hàng

Tăng cường mối quan hệ với các khách hàng, từ đó ngân hàng có thể mở
rộng các hoạt động dịch vụ khác với khách hàng cá nhân như tăng khả năng huy
động tiền gửi, dịch vụ thanh toán, tư vấn… Đây là kênh Marketing hiệu quả đối với
ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh giành thị phần trên thị trường tài chính.
Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ đó nâng cao lợi nhuận
và phân tán rủi ro ngân hàng. Các khoản vay cá nhân tuy có quy mô nhỏ nhưng số
lượng lại khá lớn, do vậy tổng quy mô tài trợ cũng rất lớn. Đồng thời, lãi suất áp
dụng đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp
để bù đắp chi phí cho vay nên các khoản vay cá nhân đóng góp một phần lợi nhuận
không nhỏ trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ hoặc mới thành lập, việc cạnh tranh với
các ngân hàng lớn, lâu đời trong việc giành các khách hàng doanh nghiệp lớn
(thường là các khách hàng có nhu cầu vốn lớn để phục vụ sản xuất kinh doanh) là
rất khó khăn, hoặc khi đã có khách hàng nhưng ngân hàng thì quy mô vốn của ngân
hàng cũng không đủ đáp ứng để cho vay. Vì vậy, mảng tín dụng cá nhân sẽ là mảng
kinh doanh đầy tiềm năng đối với ngân hàng.
1.2.3.2.


Đối với khách hàng

Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, đặc biệt đối với các khoản
vay cho nhu cầu chi tiêu có tính chất cấp bách, nhờ đó khách hàng có thể được sử
dụng các tiện ích trước khi tích lũy đủ số tiền cần thiết. Trong điều kiện nền kinh tế
ngày càng phát triển như hiện nay, nhu cầu tiêu dùng và mua sắm của các cá nhân là
vô cùng lớn. Tuy nhiên họ lại cần thời gian tích lũy để chi trả cho những nhu cầu
đó. Vì vậy tín dụng ngân hàng có thể giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu của mình,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.


13

Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay của ngân hàng hợp lý
hơn nhiều so với lãi suất vay nóng bên ngoài thị trường. Thời hạn cho vay và
phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng. Điều kiện
và thủ tục để có được khoản vay không quá phức tạp.
1.2.3.3.

Đối với nền kinh tế

Góp phần luân chuyển vốn, tăng lưu thông hàng hóa, kích cầu, nhờ đó tạo
điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư, góp phần thực
hiện xoá đói giảm nghèo... Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô: dịch vụ ngân hàng bán lẻ
đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cư để phát
triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân, hạn chế dùng tiền mặt và tiết kiệm chi
phí thời gian, tiền bạc cho xã hội.
1.2.4. Phân loại tín dụng cá nhân
1.2.4.1.


Theo thời hạn tín dụng

 Tín dụng ngắn hạn
Là tín dụng có thời hạn đến 1 năm. Đối với tín dụng cá nhân, tín dụng ngắn
hạn là hình thức tín dụng chủ yếu, vì nó thường phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cần
thiết của cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro cho ngân hàng là khá nhỏ khi cho vay ngắn
hạn, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có ngân hàng cũng có thể
dự tính được.
 Tín dụng trung hạn
Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Đối với cá nhân, tín
dụng trung hạn phục vụ cho các nhu cầu vốn có thời hạn tương đối dài hơn như mua
ô tô, xây dựng nhà cửa….
 Tín dụng dài hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Đối với các cá nhân, tín dụng dài hạn
được cung cấp khi quy mô khoản vay lớn, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua sắm
đất đai, nhà cửa. Nhìn chung, đối với ngân hàng, tín dụng dài hạn tiềm ẩn rủi ro lớn.


14

1.2.4.2.

Theo mục đích tín dụng

Các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân thường được phát triển
và thiết kế tương tự như sản phẩm tín dụng truyền thống nhưng có những nét đặc
thù riêng của từng NHTM. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của khách hàng cá
nhân, có thể chia tín dụng cá nhân thành các loại:
-


Cho vay bất động sản: cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng dành cho
khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất,
xây dựng sửa chữa nhà của khách hàng nhưng chưa thể thực hiện được do
gặp khó khăn về tài chính.

-

Cho vay tiêu dùng: cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân
cư. Khách hàng vay là những người có thu nhập không cao nhưng ổn định,
chủ yếu là công nhân viên chức hưởng lương và có việc làm ổn định.

-

Cho vay sản xuất kinh doanh: cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay
nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của những
cá nhân hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ. Số
lượng khách hàng có nhu cầu vay là khá lớn, nhưng doanh số cho vay không
cao lắm do trình độ và thời gian của khách hàng thường hạn chế nên nhiều
khi các khách hàng ngại tiếp xúc với ngân hàng. Muốn đẩy mạnh loại hình
này, ngân hàng cần có đội ngũ nhân viên tín dụng năng động và linh hoạt, có
thể đến tận nơi tiếp xúc khách hàng.

-

Cho vay nông nghiệp: thực ra cho vay nông nghiệp cũng là cho vay sản xuất
kinh doanh nhưng tập trung vào các hộ sản xuất nông nghiệp như trồng trọt,
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Cho vay nông nghiệp ngoài việc đáp ứng
nhu cầu vốn cho bà con nông dân còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là góp
phần thay đổi tập quán làm ăn, chuyển từ sản xuất nhỏ phục vụ thị trường địa

phương sang sản xuất quy mô lớn hơn, hướng đến thị trường xuất khẩu rộng
lớn.



15

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một chi phí nhất định. Tín
dụng ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc cơ bản là vốn vay được sử dụng đúng
mục đích và vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi. Tín dụng ngân hàng có thể
phân chia ra thành nhiều loại khác nhau, căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác
nhau như: dựa vào mục đích của tín dụng, dựa vào thời hạn tín dụng, dựa vào mức
độ tín nhiệm của khách hàng, dựa và phương thức cho vay và dựa vào phương thức
hoàn trả nợ vay. Tín dụng ngân hàng có vai trò thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội
phát triển, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, điều hòa nguồn
vốn.
Tín dụng cá nhân là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn của cá
nhân, hộ gia đình. Tín dụng cá nhân có quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng
vay lớn, lãi suất thường cao hơn cho vay đối với doanh nghiệp, nhu cầu vay của
khách hàng cá nhân nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế, nguồn trả nợ của khách hàng chủ
yếu phụ thuộc vào nguồn thu nhập của họ, vì vậy cho vay cá nhân có độ rủi ro cao
hơn cho vay đối với doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng cá nhân có vai trò quan
trọng đối không chỉ đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với khách hàng vay và
đối với nền kinh tế.
Đối với mỗi ngân hàng, hoạt động tín dụng cá nhân có thực trạng và các
chính sách phát triển riêng phù hợp với ngân hàng của mình. Các chương tiếp theo
sẽ thể hiện rõ thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng cá nhân tại Hội
sở ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM.



16

CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN TP HỒ CHÍ MINH
2.1.

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
 Tên pháp lý: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 Tên giao dịch quốc tế: Ho Chi Minh City Development Joint Stock
Commercial Bank
 Tên viết tắt: HDBank
 Logo và Slogan:

 Trụ sở chính: 25 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Bến Nghé, Q1,
TP.HCM
 Điện thoại: (08) 62 915 916

Fax: (08) 62 915 900

 Email:
 Website: www.hdbank.com.vn
Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) tiền thân
của Ngân hàng Phát triển Nhà Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo “Quyết
định số 47/QĐ-UB ngày 11 tháng 02 năm 1989 của Uỷ ban nhân dân TP.HCM”.
Ngày 16/03/2012, Ngân hàng Phát triển Nhà TP.HCM chính thức đổi tên thành

Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM, tên viết tắt HDBank không thay đổi.
HDBank là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước, chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 04/01/1990 với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, đến
cuối năm 2011 vốn điều lệ của HDBank đã lên tới 3.000 tỷ đồng. Ngày 21/06/2012,
HDBank đã tăng vốn điều lệ lên 5.000 tỷ đồng. Giữa lúc thị trường tài chính rơi vào
tâm bão, một số ngân hàng lỡ hẹn với việc tăng vốn thì việc tăng vốn thành công
của HDBank cho thấy các cổ đông vẫn tin tưởng vào định hướng phát triển của


×